intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán lớp 10 nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán lớp 10 nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới" nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận về DHTDA để tổ chức vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học một số nội dung Toán học lớp 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, hướng tới phát triển kĩ năng tư duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cho HS trung học phổ thông.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán lớp 10 nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

  1. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang PHẦN I . ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Đóng góp của SKKN 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 4 Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 4 1.1. 11.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học 4 1.2. Phương pháp dạy học theo dự án 4 1.2.1. Quan niệm về DHTDA 5 1.2.2. Mục tiêu của DHTDA 5 1.2.3. Quy trình DHTDA 5 1.2.4. Vai trò của GV và HS trong DHTDA 5 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của DHTDA 6 1.3. Toán học gắn với thực tiễn 6 1.3.1. Toán học có nguồn gốc từ thực tiễn 6 1.3.2. Toán học là công cụ để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn 6 1.4. Thực trạng của việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học môn 6 Toán ở trường THPT 1.4.1. Kết quả điều tra GV 7 1.4.2. Kết quả điều tra HS 7 1.5. Kết luận chương 1 7
  2. Chương 2: Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong 11 dạy học môn Toán lớp 10 2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án 10 2.1.1. Đảm bảo tính phù hợp với nhu cầu của HS 11 2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình 11 2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực gắn với thực tiễn 12 2.1.4. Rèn luyện kĩ năng sống cho HS 12 2.2. Thiết kế một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn 15 2.2.1. Dự án học tập số 1 15 2.2.2. Dự án học tập số 2 20 2.2.3. Dự án học tập số 3 23 2.3. Tổ chức thực hiện một số dự án 32 2.3.1. Dự án học tập số 1 32 2.3.2. Dự án học tập số 2 38 2.4. Kết luận chương 2 45 Chương 3: Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 46 được đề xuất trong đề tài 3.1. Mục đích khảo sát 46 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 46 3.2.1. Nội dung khảo sát 46 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 46 3.3. Đối tượng khảo sát 47 3.4. Kết quả khảo sát về sự hiểu biết, sự cấp thiết và tính khả thi của các 47 giải pháp đã đề xuất 3.5. Kết luận chương 3 49 PHẦN III. KẾT LUẬN 50 1. Kết luận 50
  3. 2. Ý nghĩa của đề tài 50 3. Hướng phát triển của đề tài 50 4. Đề xuất, kiến nghị 51 Tài liệu tham khảo 52
  4. DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo SGK Sách giáo khoa ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm PPDH Phương pháp dạy học DHTDA Dạy học theo dự án THPT Trung học phổ thông
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài: Trong Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình đào tạo chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội”. Để thực hiện tốt mục tiêu cần phải có nhận thức đúng đắn đổi mới phương pháp dạy học theo hướng trên. Từ nhu cầu đổi mới PPDH, định hướng đổi mới PPDH trong giai đoạn hiện nay là: Dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo được thực hiện trong hoạt động và bằng hoạt động. Học tập thông qua hoạt động là cách học tốt nhất vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, từ đó HS thấy được việc học có ý nghĩa, tạo động lực để HS khám phá. Để thực hiện định hướng trên cần đổi mới nội dung và PPDH thiết kế các hoạt động học tập mang tính thiết thực liên quan đến nhiều lĩnh vực, lấy HS làm trung tâm và gắn kiến thức với những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Vận dụng các kiến thức được học, GV đưa ra các chủ đề, hướng dẫn, giao nhiệm vụ, gợi ý học sinh tham gia thực hiện nhiệm vụ. DHTDA là một trong những hình thức dạy học đáp ứng được yêu cầu này. DHTDA mang đến cơ hội để học sinh mở rộng kiến thức không chỉ trong Toán học, mà còn trong các lĩnh vực khoa học khác, đồng thời phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp, nghiên cứu và tự học. Đây là những kiến thức và kĩ năng cần thiết để HS thích ứng với sự thay đổi và nhu cầu của xã hội. Do đó DHTDA là cách tiếp cận dạy học cần thiết để hình thành và phát triển năng lực Toán học cho HS nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. Với mục đích giúp HS thấy được Toán học rất gần gũi với cuộc sống xung quanh, hoàn toàn rất thực tế và việc tiếp thu các kiến thức Toán ở nhà trường là công cụ đắc lực để giải quyết các vấn đề, các tình huống đơn giản trong thực tế. Vì vậy chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Tổ chức một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán lớp 10 nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận về DHTDA để tổ chức vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học một số nội dung Toán học lớp 10, nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, hướng tới phát triển kĩ năng tư duy, rèn luyện khả năng giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cho HS trung học phổ thông.
  6. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lí luận về DHTDA. - Tìm hiểu thực trạng về DHTDA ở trường THPT. - Thiết kế một số dự án học tập gắn Toán học với thực tiễn trong chương trình Toán lớp 10. - Tổ chức thực hiện một số dự án học tập trong dạy học môn Toán trong chương trình Toán lớp 10. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp DHTDA môn Toán ở trường THPT. - Các dự án liên hệ Toán học với thực tiễn 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Kiến thức về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ thức lượng trong tam giác, tích vô hướng của hai véctơ. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại các trường THPT trong huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu áp dụng cho học sinh khối 10 tại đơn vị công tác trong 2 năm học 2021 -2022 và 2022 – 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu một số văn bản, tài liệu liên quan đến đổi mới PPDH, phương pháp DHTDA, các tài liệu về lí luận dạy học môn Toán có liên quan đến đề tài. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế các phiếu điều tra và tiến hành điều tra về tình hình dạy – học của GV – HS về việc dạy học dự án và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. - Phương pháp thống kê: Phân tích các số liệu điều tra thực trạng và số liệu thực nghiệm sư phạm, kiểm định giả thuyết thống kê. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích dự án của từng nhóm, phân tích phiếu đánh giá của cá nhân HS, của nhóm trưởng đối với các thành viên trong nhóm và phiếu đánh giá chéo của các nhóm HS. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
  7. 6. Đóng góp của SKKN - Về lý luận: + Đưa ra được một số nguyên tắc thiết kế dự án. + Hệ thống hóa các lí luận về DHTDA và dự án học tập. + Thiết kế một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn. - Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng phương pháp DHTDA trong quá trình dạy học môn Toán lớp 10 ở trường THPT + Đề xuất giải pháp tổ chức các dự án Toán học gắn với thực tiễn cho HS lớp 10 THPT. + Dự án liên hệ Toán học với thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học Toán cho HS THPT. + Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo cho GV và HS trong dạy và học.
  8. PHẦN II - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học Đổi mới PPDH đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực học sinh, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó phải thực hiện chuyển từ PPDH theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Bên cạnh việc học tập những kiến thức và kĩ năng riêng lẻ của từng môn học thì cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phat huy tính tự giác, tích cực, chủ động của HS, hình thành và phát triển năng lực tự học. Định hướng về đổi mới PPDH được pháp chế hóa trong Luật giáo dục sửa đổi. Luật giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác, chủ động của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng năng lục tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”. Nghị quyết số 29 – NQ/TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ PPDH theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo nghị quyết số 29 – NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS và một số biện pháp đổi mới PPDH theo hướng này. Tuy nhiên dù sử dụng phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “ HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của GV”. Việc sử dụng PPDH gắn với các hình thức tổ chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm, học trong lớp, học ngoài lớp,...Để nâng cao hiệu quả của các PPDH này người GV trước hết phải nắm vững các yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật dạy học trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành trên lớp. Từ đó việc đổi mới PPDH phải đảm bảo một số yêu cầu sau: - Đổi mới về cách dạy của GV là cần hướng vào HS, thay đổi tính chất hoạt
  9. động nhận thức của HS, coi trọng yêu cầu sáng tạo. Như vậy, then chốt của đổi mới PPDH là phải hình thành năng lực sáng tạo cho HS. Tuy nhiên, tái hiện tốt chính là cơ sở cho hoạt động sáng tạo. - Đổi mới cách học của trò bằng cách tăng cường hoạt động tự học của HS, chuyển từ học thụ động sang tự học, nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Trong các phương pháp học tập, thì cốt lõi là phương pháp tự học, tự học ngay trên lớp dưới sự hướng dẫn của GV. - Tăng cường thí nghiệm, thực hành, tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức cơ bản để giải quyết các vấn đề của tực tế cuộc sống, tăng cường sử dụng các phương tiện hiện đại vào dạy học. - Coi trọng mối quan hệ giữa trí tuệ và tâm hồn, giữa tư duy và cảm xúc, hoạt động dạy học tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Từ các yêu cầu trên có thể thấy, định hướng chung của đổi mới PPDH đó là: - Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của HS. - Bồi dưỡng phương pháp tự học cho HS. - Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS - Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương pháp quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. 1.2. Phương pháp dạy học theo dự án. 1.2.1. Quan niệm về DHTDA Dự án học tập được hiểu là một dự án trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, kết hợp kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Mặc dù DHTDA đã xuất hiện cách đây từ rất lâu nhưng đến nay vẫn có nhiều cách định nghĩa và cách hiểu khác nhau về DHTDA. Nhưng chúng ta có thể thấy được sự thống nhất của những quan điểm này là: - DHTDA là hình thức tổ chức dạy học hướng vào HS, lấy HS làm trung tâm. - Trong DHTDA, HS tự nghiên cứu, tự thực hiện một nhiệm vụ học tập do GV đưa ra hoặc GV cùng HS đưa ra để hình thành các kiến thức và kĩ năng cần thiết. - Các hoạt động học tập trong DHTDA được thiết kế cẩn thận theo sát chương
  10. trình học, có phạm vi kiến thức liên môn và quan trọng nhất phải gắn với một vấn đề trong thực tiễn nghề nghiệp hay cuộc sống xung quanh. - Phải tạo ra được những giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề. Theo chúng tôi: “DHTDA là PPDH mà người GV xây dựng ra tình huống có vấn đề từ thực tiễn cuộc sống xung quanh liên quan đến nội dung học tập, từ đó đặt HS vào nhiệm vụ phải tự tìm ra giải pháp khả thi để giải quyết tình huống với sự hỗ trợ của GV. Thông qua quá trình tìm giải pháp HS sẽ chiếm lĩnh được các nội dung học tập cùng các kĩ năng mềm cho bản thân”. 1.2.2. Mục tiêu của DHTDA * Mục tiêu về phát triển kiến thức và thái độ học tập: DHTDA sẽ giúp HS sử dụng những kiến thức mình biết để áp dụng vào các tình huống thực tế, từ đó thấy được vai trò của lý thuyết được học đối với cuộc sống và trong mối liên hệ với các kiến thức khác, đồng thời cũng thấy được những diều cần bổ sung để hoàn thiện kiến thức của mình hơn. * Mục tiêu về phát triển kĩ năng: Được thể hiện qua bốn kĩ năng: - Kỹ năng tư duy: tư duy sáng tạo, tư duy phê phán, tư duy giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định. - Kỹ năng công việc: giao tiếp và hợp tác. - Kỹ năng làm việc: giao tiếp và hợp tác. - Kỹ năng làm việc: CNTT. - Kỹ năng sống: quyền công dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và tập thể 1.2.3. Quy trình DHTDA Dựa và cấu trúc của tiến trình phương pháp, người ta có thể chia tiến trình của DHTDA thành năm giai đoạn sau: * Giai đoạn 1: Xác định mục tiêu dự án Trong giai đoạn này GV và HS cùng nhau đề xuất, xác định đề tài và mục tiêu của dự án. Cần tạo ra một tình huống xuất phát, chứa đụng một vấn đề, hoặc đặt một nhiệm vụ cần giải quyết, trong đó chú ý đến việc liên hệ với hoàn cảnh thực tiễn xã hội và đời sống. GV có thể đưa ra một số định hướng về đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa. * Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện Trong giai đoạn này HS dưới sự hướng dẫn của GV xây dựng đề cương cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. Trong khi xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu kinh phí, phương pháp
  11. tiến hành và phân công công việc trong nhóm. * Giai đoạn 3: Thực hiện dự án Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đã đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. * Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm Kết quả thực hiện dự án có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, luận văn,...Sản phẩm dự án có thể được trình bày giũa các nhóm HS, có thể được giới thiệu trong nhà trường, hay ngoài xã hội. * Giai đoạn 5: Đánh giá dự án GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án tiếp theo. Việc phân chia các giai đoạn trên đây chỉ mang tính chất tương đối. Trong thực tế chúng có thể xen kẽ lẫn nhau. Việc kiểm tra, điều chỉnh cần được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của dự án. 1.2.4. Vai trò của GV và HS trong DHTDA * Vai trò của GV: - GV với vai trò hướng dẫn, tư vấn HS, hỗ trợ cho HS bằng các sản phẩm mẫu, tài liệu, nguồn gốc thông tin, sổ theo dõi dự án, phiếu đánh giá. - GV không còn là người chiếm giữ kiến thức và truyền tải kiến thức đến với HS mà là người trung gian mang đến cho HS những sự hỗ trợ khi cần như các nguồn thông tin, các phương tiện...GV còn là người đồng hành của các nhóm dự án, giúp đỡ các nhóm thảo luận, giải quyết các vấn đề, động viên khích lệ các nhóm. GV cần tạo ra môi trường học tập, tiếp cận với thông tin, làm mẫu, tư vấn, trợ giúp và hướng dẫn cho HS. GV cần tạo ra môi trường học tập để thúc đẩy được sự hợp tác giữa HS với HS, giữa HS với GV, giữa HS và xã hội... * Vai trò của HS: Tham gia dự án trong học tập, HS sẽ phải tự làm các công việc sau: - Tham gia lựa chọn đề tài, nội dung học tập sao cho phù hợp với khả năng và hứng thú của từng cá nhân qua đó khuyến khích được tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm và sự sáng tạo của HS. - HS làm việc với các thành viên trong nhóm trong một khoảng thời gian nhất định để giải quyết những nội dung học tập phức hợp.
  12. - HS hệ thống kiến thức, thiết lập mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức của môn học và được tạo điều kiện trong môi trường hợp tác. - HS phải tạo ra các sản phẩm học tập đáp ứng các yêu cầu đề ra, đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học, kinh tế... 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của DHTDA * Ưu điểm của DHTDA DHTDA mang lại nhiều lợi ích cho cả GV và HS. Vì thế, ngày càng nhiều nhà nghiên cứu giáo dục ủng hộ việc vận dụng DHTDA vào trường học để khuyến khích người học, thúc đẩy các kỹ năng học tập hợp tác và nâng cao hiệu quả học tập cho HS. - Đối với GV: Góp phần nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp trong quá trình dạy học, tạo cơ hội xây dựng các mối quan hệ với HS, đưa ra các mô hình triển khai, cho phép hỗ trợ các đối tượng HS đa dạng bằng việc tạo ra nhiều cơ hội học taaph hơn trong dạy học. - Đối với HS: Tham gia vào dự án học tập làm cho HS có trách nhiệm hơn trong quá trình dạy học. HS có cơ hội phát triển kĩ năng như giải quyết vấn đề, hợp tác, giao tiếp. HS cũng học được các kĩ năng nghiên cứu và các kĩ năng quan sát, có thể tự giải quyết được vấn đề một cách đầy đủ, sáng tạo và có khả năng giao tiếp một cách hiệu quả với nhau và với GV để truyền tải ý tưởng và kết quả của dự án. - Đối với dạy học: DHTDA góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, gắn với thực tiễn. * Hạn chế của DHTDA - Về nội dung chương trình: Không phải nội dung chương trình nào cũng có thể tổ chức DHTDA có hiệu quả. Vì vậy GV phải nghiên cứu kĩ mục đích, yêu cầu và nội dung chương trình của môn học để lựa chọn, xây dựng các nội dung kiến thức phù hợp để có thể tổ chức DHTDA có hiệu quả. - Về GV: GV cần giành nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan đến dự án khi vận dụng phương pháp DHTDA. 1.3. Toán học gắn với thực tiễn Toán học là kết quả của sự trừu tượng hóa những đối tượng vật chất khác nhau. Toán học có mối quan hệ mật thiết với thực tiễn, những mối quan hệ có tính quy luật của hàng loạt sự vật, hiện tượng, những điều mà con người chưa biết, cần phải tìm tòi và giải quyết. Toán học là một dạng phản ánh thực tế khách quan. Cụ thể là: 1.3.1. Toán học có nguồn gốc từ thực tiễn
  13. Toán học xuất phát từ thực tiễn lao động của con người, do nhu cầu của con người trong quá trình lao động sản xuất, khám phá và cải tạo tự nhiên. Ăng-ghen đã chỉ ra khái niệm toán học ban đầu, khái niệm về số tự nhiên, về đại số và hình học được con người trừu tượng hóa trong thế giới hiện thực do nhu cầu thực tiễn, chứ không phát sinh từ trí não con người, do tư duy thần túy. Chẳng hạn như: + Số tự nhiên ra đời do nhu cầu đếm những đồ vật, đếm gia súc chăn nuôi.... + Hình học xuất hiện do nhu cầu đo đạc lại ruộng đất sau những trận lụt bên bờ sông Nin (Ai Cập). + Số biểu diễn bởi phân số phát sinh do nhu cầu đo đạc (nhiều khi ta gặp cả những đại lượng không chứa đựng một số tự nhiên lần đơn vị đo) và do nhu cầu chia những đồ vật thành nhiều phần bằng nhau. Đó chính là một bộ phận của nhiều sự vật cụ thể đã giúp con người hoàn thiện được khái niệm về số tự nhiên, đại số, hình học. Con người nghiên cứu tất cả các sự vật đó, số lượng, hình dạng, diện tích, thể tích của chúng trong khi giải quyết các bài toán trong thực tiễn đời sống. 1.3.2. Toán học là công cụ để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn Mối quan hệ biện chứng giữa toán học và thực tiễn được xác định đó là toán học bắt nguồn từ thực tiễn và trở về phục vụ thực tiễn. Thực tiễn là cơ sở để nảy sinh, phát triển các lý thuyết toán học; thực tiễn đặt ra những bài toán và toán học chính là công cụ để giải quyết những bài toán này. Ví dụ: Ứng dụng thực tế của toán học trong phần hệ thức lượng trong tam giác lớp 10 cho HS thấy việc vận dụng lượng giác để đo những khoảng cách không trực tiếp tới được như khoảng cách từ bờ sông bên này đến bờ sông bên kia, độ cao của một tòa nhà cao tầng;... Toán học cũng có vai trò to lớn trong nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, y học, sinh học, văn học. 1.4. Thực trạng việc vận dụng PPDH theo dự án trong dạy học môn Toán ở trường THPT Để tiến hành nghiên cứu về thực trạng việc vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học môn Toán tại trường THPT, chúng tôi đã tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi đối với các GV và HS tại trường THPT Đô Lương 1- Huyện Đô Lương- Tỉnh Nghệ An, với mục đích: Thu thập thông tin, phân tích thuận lợi, khó khăn của thực trạng DHTDA và việc tổ chức các dự án.
  14. 1.4.1. Kết quả điều tra GV Bảng 1.1. Kết quả điều tra thực trạng vận dụng phương pháp DHTDA trong dạy học môn Toán THPT 1. Thầy, cô biết đến phương pháp DHTDA từ nguồn nào? Phương án lựa chọn Kết quả lựa chọn (%) a. Từ tập huấn chuyên môn 20 b. Từ tài liệu tập huấn chương trình, SGK 38 c. Từ internet, sách báo, tài liệu tham khảo 52 d. Từ đồng nghiệp 60 2. Trong quá trình vận dụng DHTDA có những khó khăn, thuận lợi như thế nào? Mức độ thuận lợi (%) Nội dung Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn 1, Lựa chọn ý tưởng, chủ đề 55 40 5 2, Thiết kế dự án 33 42 25 3, Lập kế hoạch bài dạy 36 48 16 4, Xác định bộ câu hỏi khung 37 55 8 5, HS thực hiện dự án 0 66 34 6, HS tạo các sản phẩm 0 64 36 7, HS báo cáo kết quả 7 65 28 8, Đánh giá dự án 12 75 13 3. Trong DHTDA, HS tham gia bài học như thế nào? Mức độ HS tham gia (%) Các khâu Không tích Tích cực Ít tích cực cực 1-Tham gia lựa chọn ý tưởng 34 66 0 2-Tham gia thiết kế dự án 19 76 5 3-Tham gia thực hiện dự án 22 66 12 4-Tham gia tạo sản phẩm 6 74 20 5-Tham gia báo cáo kết quả 8 81 11 6-Tham gia đánh giá dự án 12 80 8 4. Theo thầy cô, khả năng vận dụng DHTDA vào các nội dung chương trình môn Toán THPT như thế nào? Khả năng vận dụng DHTDA (%) Nội dung Không áp dụng Thuận lợi Ít thuận lợi Khó khăn được 1- Đại số 27 36 27 10 2- Giải tích 27 18 39 18 3- Hình học 10 20 46 24
  15. 5. Hiệu quả các giờ học bằng phương pháp DHTDA như thế nào? Mức độ (%) Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt 1, Mức độ hiểu bài 37 53 10 2, Mức độ tích cực, chủ động 47 46 7 3, Mức độ nắm kiến thức 30 60 10 4, Mức độ vận dụng trong thực tiễn 20 67 13 6. Mức độ quan tâm của thầy, cô với phương pháp DHTDA? Phương án lựa chọn Kết quả lựa chọn (%) a. Rất quan tâm 20 b. Có quan tâm 80 c. Không quan tâm 0 7. Dự định của thầy, cô trong vận dụng phương pháp DHTDA vào trong quá trình dạy học? Phương án lựa chọn Kết quả lựa chọn (%) a. Sẽ vận dụng 70 b. Chưa rõ 30 c. Không vận dụng 0 8. Theo thầy, cô để nâng cao chất lượng DHTDA thì trong dạy học cần phải: Phương án lựa chọn Kết quả lựa chọn (%) a. Tập huấn chương trình DHTDA cho GV 61 b. Phổ biến tài liệu về DHTDA cho GV 56 c. Tổ chức cho GV tham quan, học tập các mô 44 hình DHTDA Như vậy qua bảng 1.1 ta thấy: + Phương pháp DHTDA chưa được tổ chức tập huấn cho toàn thể GV. Các thầy cô biết đến phương pháp này chủ yếu qua nguồn tài liệu tham khảo và đồng nghiệp. Chính vì vậy nên mong muốn của đa số GV là được tập huấn DHTDA một cách bài bản. Hầu hết các GV đều có kế hoạch vận dụng phương pháp này trong dạy học. + Trong quá trình vận dụng DHTDA, các GV đã phát hiện những khó khăn, thuận lợi của các khâu trong quy trình thực hiện, của các phần kiến thức khác nhau trong môn Toán THPT. + HS đã thể hiện thái độ tích cực nhất định khi tham gia học theo dự án. Tuy nhiên mức độ tích cực và hiệu quả giờ học còn nhiều hạn chế. Điều này có thể là do phương pháp này chưa được áp dụng rộng rãi và chưa được sử dụng
  16. thường xuyên. 1.4.2. Kết quả điều tra HS Thống kê điều tra với 220 HS vào việc tham gia vào phương pháp DHTDA trong học tập bộ môn Toán cho một số kết quả sau: Câu hỏi 1: Trong quá trình học tập ở trường THPT em đã bao giờ được tham gia thực hiện các dự án học tập chưa? Bảng 1.2. Thực trạng việc tham gia vào các dự án học tập của HS Mức độ tham gia Tỉ lệ (%) a. Chưa bao giờ 90 b. Ít khi 10 c. Thường xuyên 0 Kết quả thống kê cho thấy, hầu hết HS đều chưa được thường xuyên thực hiện các dự án học tập. Điều này cho thấy phương pháp DHTDA chưa được áp dụng nhiều trong quá trình dạy và học ở trường THPT. Câu hỏi 2: Trong giờ học Toán trên lớp hiện nay, em thường được tham gia vào các hoạt động nào nhất ? Bảng 1.3. Các hoạt động HS thường tham gia trong giờ học toán Các hoạt động Tỉ lệ (%) a. Lên lớp nghe giảng lý thuyết và làm bài tập 100 b. Làm việc nhóm 20 c. Thảo luận, thuyết trình 25 d. Thực hành vận dụng toán học vào đời sống thực 5 tiễn. các bài tập trắc nghiệm kỹnăng tính toán nhanh 20 e. Làm f. Làm các bài tập lớn (nghiên cứu toán học) 15 Như vậy trong các giờ học toán trên lớp hiện nay phương pháp thuyết trình được 100% GV sử dụng làm phương pháp giảng dạy chính. Các PPDH lấy HS làm trung tâm như thảo luận, thuyết trình; làm việc nhóm hay bài tập lớn chủ yếu được lựa chọn cho HS các lớp chuyên, lớp chọn. Điều đặc biệt là cả HS các lớp chuyên và lớp thường đều ít được biết đến việc vận dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Câu hỏi 3: Em thấy việc học Toán như hiện nay giúp ích cho sự phát triển năng lực và kỹ năng nào của cá nhân em ?
  17. Bảng 1.4. Những kỹ năng HS thu nhận được trong giờ học toán Nội dung Tỉ lệ (%) a. Phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề 90 b. Phát triển tư duy lôgic 86 c. Phát triển tư duy trừu tượng 98 d. Phát triển kỹ năng làm việc nhóm 25 e. Phát triển kỹ năng Công nghệ thông tin 0 f. Phát triển kỹ năng giao tiếp xã hội 0 Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn HS đều có cảm nhận chung là việc học trên lớp phục vụ rất nhiều cho việc phát triển các kỹ năng tư duy nhưng lại thiếu đi một phần quan trọng là các kỹ năng xã hội và kỹ năng làm việc, những kỹ năng sẽ giúp ích các em rất nhiều trong công việc sau này. Tóm lại, phương pháp DHTDA chưa được áp dụng nhiều trong quá trình dạy học môn Toán ở trường THPT hiện nay. PPDH trên lớp chủ yếu vẫn theo các PPDH truyền thống, không phát huy hết được tính tích cực, sáng tạo học tập của HS. Điều đó cũng dẫn đến các kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn của HS còn yếu. Từ cơ sở lí luận và kết quả điều tra trên chúng tôi nhận thấy để phát huy tính tích cực, phát triển năng lực cũng như các kỹ năng xã hội và kỹ năng làm việc cho HS trong dạy học thì việc tổ chức DHTDA là một trong những giải pháp hay và hiệu quả, đặc biệt là việc vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tiễn. 1.5. Kết luận chương 1 Trong chương này chúng tôi đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau: Vấn đề về đổi mới PPDH, phân tích các cơ sở lí luận về DHTDA, phân tích mối liên hệ giữa toán học với thực tiễn. Chương này cũng thể hiện rõ thực trạng vận dụng DHTDA ở trường THPT hiện nay. Dựa trên các cơ sở lí luận và thực tiễn đó có thể thiết kế được một số dự án học tập gắn với thực tiễn trong dạy học môn Toán ở trường THPT nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán nói riêng và dạy học nói chung.
  18. Chương 2: TỔ CHỨC MỘT SỐ DỰ ÁN HỌC TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN LỚP 10 2.1. Nguyên tắc thiết kế dự án Việc xác định một số nguyên tắc dưới đây trong thiết kế các dự án Toán học lớp 10 – THPT cơ bản là xuất phát từ bản chất của DHTDA, đó là: định hướng vào người học, định hướng thực tiễn, định hướng sản phẩm, từ bản chất của khoa học Toán học, từ các nguyên tắc dạy học môn Toán. 2.1.1. Đảm bảo tính phù hợp với nhu cầu của HS. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo sự hứng thú, tính tự lực và phát triển tư duy cho HS, đảm bảo quan điểm dạy học lấy HS làm trung tâm trong DHTDA. Việc khảo sát tìm hiểu nhu cầu và nhận thức của HS, việc tạo điều kiện và định hướng cho các nhóm HS tự xác định các chủ đề dự án học tập là các phương thức thực hiện nguyên tắc này. Các sản phẩm của dự án phải do chính HS thiết kế và thực hiện. GV chỉ đóng vai trò tư vấn hỗ trợ, tư vấn và chỉ đạo. 2.1.2. Đảm bảo nội dung chương trình Thiết kế dự án học tập trong môn Toán có thể được lựa chọn một phần, nhiều phần hay toàn bài học, cũng có thể là một chương hay nhiều chương nhưng vẫn thể hiện nội dung cơ bản của môn học. Đảm bảo nguyên tắc này có nghĩa là đảm bảo được kĩ năng xác định được mục tiêu cơ bản của bài dạy trong kế hoạch bài dạy của mỗi dự án. Toán học là môn khoa học có mối liên hệ với nhiều môn khoa học khác, do đó cần phải đảm bảo mối quan hệ liên môn được xác định như một nguyên tắc quan trọng và đặc biệt phù hợp với DHTDA. 2.1.3. Đảm bảo tính thiết thực gắn với thực tiễn DHTDA không chỉ nhằm mục đích là cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, cần thiết và có tính hệ thống mà thông qua đó còn nhằm mục đích hình thành và phát triển ở HS những kỹ năng, những năng lực cần thiết trong cuộc sống hàng ngày. Khi tổ chức DHTDA cho HS nói chung và trong dạy học môn Toán ở trường THPT nói riêng, GV cần phải lựa chọn những nội dung, những chủ đề gắn liền với thực tiễn cuộc sống, gắn với thực hành giúp HS giải quyết được những vấn đề thiết thực và gần gũi với cuộc sống hàng ngày. Sau mỗi dự án học tập, những sản phẩm do HS tạo ra không chỉ có những sản phẩm mang tính lý thuyết mà còn có những sản phẩm thực tế. HS cũng cần phải vận dụng những kiến thức, những kinh nghiệm và những kỹ năng đã được tích luỹ, được trang bị để hoàn thành những nhiệm vụ học tập phức hợp do dự án học tập đề ra.
  19. Do vậy khi thiết kế các dự án GV cần phải lựa chọn các nội dung kiến thức, chủ đề học tập có mối liên hệ giữa lí thuyết với thực tế, cho HS thấy được ứng dụng của toán học trong đời sống quanh ta. 2.1.4. Rèn luyện kĩ năng sống cho HS Đây chính là phần giá trị HS đạt được trong quá trình thực hiện và hoàn thành dự án. Yêu cầu hình thành, rèn luyện và phát huy ở HS các kỹ năng: + Kỹ năng công nghệ thông tin và truyền thông như năng lực giải quyết vấn đề dựa trên máy tính và các công cụ công nghệ. + Kỹ năng tư duy như sức sáng tạo, tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng ra quyết định, và khả năng tự học suốt đời. + Kỹ năng làm việc như khả năng giao tiếp và hợp tác làm việc theo nhóm. + Kỹ năng sống trong xã hội toàn cầu, bao gồm vấn đề ý thức công dân, cuộc sống và sự nghiệp, trách nhiệm cá nhân và xã hội, bao gồm cả vấn đề hiểu biết tính đa dạng văn hóa. Các kỹ năng này là điều kiện để phần nào đáp ứng được nguyên tắc này ở góc độ hình thành ở HS các kỹ năng sống. 2.2. Thiết kế một số dự án liên hệ Toán học với thực tiễn 2.2.1. Dự án học tập số 1: “Ứng dụng hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn” A.Mục tiêu dự án - Biết cách biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. - Biết cách tìm GTLN, GTNN của biểu thức hai biến trên một miền đa giác lồi. - Vận dụng để giải quyết các bài toán thực tiễn. B.Thiết kế dự án - Xây dựng bộ câu hỏi gợi ý như sau: Câu hỏi khái quát: Các kiến thức về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn? Câu hỏi lý thuyết: 1.Xác định cách biểu diễn miền nghiệm của từng bất phương trình ? 2.Cách tìm giao các miền nghiệm của các bất phương trình trong hệ ? 3.Cách tìm GTLN, GTNN của biểu thức hai biến trên một miền đa giác lồi? 4.Tìm mối liên hệ với các bài toán tương tự trong thực tế?
  20. Câu hỏi thực hành: Câu 1. Trong một cuộc thi pha chế, hai đội A, B được sử dụng tối đa 24g hương liệu, 9 lít nước và 210 g đường để pha chế nước cam và nước táo. Để pha chế 1 lít nước cam cần 30 g đường, 1 lít nước và 1g hương liệu; pha chế 1 lít nước táo cần 10 g đường, 1 lít nước và 4 g hương liệu. Mỗi lít nước cam nhận được 60 điểm thưởng, mỗi lít nước táo nhận được 80 điểm thưởng. Đội A pha chế được a lít nước cam và b lít nước táo và dành được điểm thưởng cao nhất. Hiệu số a  b là A. 1. B. 3 . C. 1. D. 6 . Câu 2. Một hộ nông dân định trồng đậu và cà trên diện tích 800 m . Nếu trồng 2 đậu trên diện tích 100 m2 thì cần 20 công làm và thu được 3000000 đồng. Nếu trồng cà thì trên diện tích 100 m2 cần 30 công làm và thu được 4000000 đồng. Hỏi cần trồng mỗi loại cây trên diện tích là bao nhiêu để thu được nhiều tiền nhất khi tổng số công làm không quá 180 công. Hãy chọn phương án đúng nhất trong các phương án sau: A. Trồng 600 m2 đậu; 200 m2 cà. B. Trồng 500 m2 đậu; 300 m2 cà. C. Trồng 400 m2 đậu; 200 m2 cà. D. Trồng 200 m2 đậu; 600 m2 cà. Câu 3. Một công ty TNHH trong một đợt quảng cáo và bán khuyến mãi hàng hóa (1 sản phẩm mới của công ty) cần thuê xe để chở trên 140 người và trên 9 tấn hàng. Nơi thuê chỉ có hai loại xe A và B . Trong đó xe loại A có 10 chiếc, xe loại B có 9 chiếc. Một chiếc xe loại A cho thuê với giá 4 triệu, loại B giá 3 triệu. Hỏi phải thuê bao nhiêu xe mỗi loại để chi phí vận chuyển là thấp nhất. Biết rằng xe A chỉ chở tối đa 20 người và 0, 6 tấn hàng. Xe B chở tối đa 10 người và 1,5 tấn hàng. A. 4 xe A và 5 xe B . B. 5 xe A và 6 xe B . C. 5 xe A và 4 xe B . D. 6 xe A và 4 xe B . Câu 4. Một gia đình cần ít nhất 900 đơn vị protein và 400 đơn vị lipit trong thức ăn mỗi ngày. Mỗi kilogam thịt bò chứa 800 đơn vị protein và 200 đơn vị lipit. Mỗi kilogam thịt lợn chứa 600 đơn vị protein và 400 đơn vị lipit. Biết rằng gia đình này chỉ mua nhiều nhất 1,6 kg thịt bò và 1,1 kg thịt lợn. Giá tiền một kg thịt bò là 160 nghìn đồng, 1 kg thịt lợn là 110 nghìn đồng. Gọi x, y lần lượt là số kg thịt bò và thịt lợn mà gia đình đó cần mua để tổng số tiền họ phải trả là ít nhất mà vẫn đảm bảo lượng protein và lipit trong thức ăn. Tính x2  y 2 A. x2  y 2  1,3 . B. x2  y 2  2,6 . C. x2  y 2  1,09 . D. x2  y 2  0,58 . Câu 5. Có hai cái giỏ đựng trứng gồm giỏ A và giỏ B, các quả trứng trong mỗi đều có hai loại là trứng lành và trứng hỏng. Tổng số trứng trong hai giỏ là 20 quả và số trứng trong giỏ A nhiều hơn số trứng trong giỏ B. Lấy ngẫu nhiên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2