Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực phần Sinh học tế bào(Sinh học 10)trên đối tượng học sinh THPT
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài: Phương pháp dạy học tích cực, các ứng dụng thiết kế video trên điện thoại thông minh,các nền tảng chia sẻ video; Xác định quy trình thiết kế và tổ chức bài học tạo video hỗ trợ bài giảng tích cực. Vận dụng quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích cực phần Sinh học tế bào(Sinh học 10).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực phần Sinh học tế bào(Sinh học 10)trên đối tượng học sinh THPT
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT CON CUÔNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI TỔ CHỨC XÂY DỰNG HỆ THỐNG VIDEO HỖ TRỢ BÀI GIẢNG TÍCH CỰC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO ( SINH HỌC 10) TRÊN ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH THPT. Họ và tên: 1. Huỳnh Thị Thương Cẩm 2. Trần Thị Thu Thủy 3. Lương Hồng Hạnh NGHỆ AN, THÁNG 4 NĂM 2023 1
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa SGV Sách giáo viên THPT Trung học phổ thông NP Nguyên phân GP Giảm phân NL Năng lực TB Trung bình SKKN Sáng kiến kinh nghiệm MĐ Mức độ 2
- Mục lục PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ Trang I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 II - MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 2 1. Mục đích nghiên cứu 2 2. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3. Phạm vi nghiên cứu 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu PHẦN II - NỘI DUNG CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC 4 XÂY DỰNG VIDEO HỖ TRỢ BÀI GIẢNG TÍCH CỰC TRÊN ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH THPT 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Khái niệm năng lực số 4 1.1.1.1. Khái niệm 4 1.1.1.2. Các khung năng lực số cho học sinh phổ thông 4 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triền năng lực số cho học 9 sinh THPT 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực 10 1.1.2.1. Khái niệm 10 1.1.2.2. Dạy học dự án 10 1.1.2.3. Phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm 11 1.1.2.4. Quy trình thiết kế dạy học tích cực môn Sinh học ở trường 11 THPT 1.1.3. Thiết bị , phần mềm hỗ trợ bài giảng tích cực 11 1.2. Cơ sở thực tiễn 15 1.2.1. Khảo sát thực trạng sử dụng điện thoại thông minh ở HS THPT 15 1.2.2 .Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của giải pháp đền xuất 16 1.2.2.1 Mục đích khảo sát 16 1.2.2.2 Nội dung và phương pháp khảo sát 16 3
- 1.2.3. Đối tượng khảo sát 17 1.2.4 Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 17 đã đề xuất 1.3. Những thuận lợi, khó khăn khi triển khai đề tài 21 CHƯƠNG II - THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC QUY TRÌNH DẠY HỌC 22 XÂY DỰNG HỆ THỐNG VIDEO HỖ TRỢ BÀI GIẢNG TÍCH CỰC CHƯƠNG V- PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO ( SINH HOC 10) TRÊN ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH THPT. 2.1. Cấu trúc nội dung phần II sinh học tế bào - Sinh học 10- Bộ sách 22 kết nối tri thức 2.2. Quy trình chung thiết kế các bước dạy học tích cực tạo video hỗ 23 trợ bài giảng tích cực trên đối tượng sinh THPT. 2.3. Tổ chức xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực phần 24 sinh học tế bào ( sinh học 10) trên đối tượng học sinh THPT. 2.4. Thiết kế các tiêu chí công cụ đánh giá năng lực số cho học sinh 38 THPT. CHƯƠNG III - THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 40 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 40 3.2. Nôi dung thực nghiệm 40 3.3. Kết quả thực nghiệm và biện luận 41 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 45 I - KẾT LUẬN 45 II - KIẾN NGHỊ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC 4
- PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ I - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cuộc cách mạng 4.0 đã mang lại rất nhiều thành tựu lớn trong xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Ngày nay việc học sinh sở hữu, sử dụng một chiệc điện thoại thông minh là phổ biến. Từ sau đại dịch covid 19, điện thoại thông minh càng phổ biến trong dạy và học. Bên cạnh những lợi ích như học online, thi online, chụp ảnh, tra cứu, lướt web, tham gia mạng xã hội, thanh toán điện tử… thì vẫn còn những bất cập mà điện thoại thông minh mang lại, đặc biệt đối với lứa tuổi thanh thiếu niên khi các em đang chưa tự chủ được như nghiện game, mải tham gia các trang mạng xã hội, xem phim, nghe nhạc đến quên việc học, ngôn từ thay đổi theo ngôn ngữ mạng …. Lứa tuổi thanh thiếu niên thường nhanh nhạy với sự đổi mới, thích nghi nhanh với môi trường. Nên tạo môi trường, định hướng cho các em rất quan trọng. Nhiều em có khả năng khai thác thông tin và dữ liệu, vận hành thiết bị và phần mềm, giao tiếp trong môi trường số, học tập bằng điện thoại, có tính sáng tạo cao. Các em cần một sân chơi để thể hiện mình và lan tỏa nhiệt huyết đến các bạn cùng trang lứa. Học sinh THPT cần được định hướng, quan tâm, quản lí đúng cách từ gia đình. Cần tạo môi trường an toàn khi sử dụng điện thoại thông minh trước, trong và sau giờ học. Phong trào tạo video ngày một lan tỏa với nhiều ứng dụng khác nhau. Từ Viva video, Video show, tikok, canva, capcut… các em có thể tạo các video đơn giản về cuộc sống, trào lưu, bản thân...Tuy nhiên việc tạo video để học tập là chưa phổ biến ở học sinh THPT. Cùng với phong trào đổi mới giáo dục, các phương pháp dạy học tích cực được áp dụng không chỉ trong các giờ thao giảng, hội thi mà đã lan tỏa đến từng giờ học, từng cấp học. Các em được thể hiện năng lực, phẩm chất của mình trong từng hoạt động dạy học. Tuy nhiên việc ghi bài, hệ thống lại sản phẩm, bài làm của các em cần phải hợp lí hơn để đảm bảo quỹ thời gian và khai thác triệt để hơn. Từ nhiều năm nay, hệ thống bài giảng Elearning đã và đang được xây dựng đóng góp rất nhiều hữu ích trong dạy và học. Những bài giảng hay, hấp dẫn, cuốn hút bao học sinh, giúp các em học ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông 2018 ít nhiều đã khiến việc tiếp thu bài giảng từ chương trình giáo dục phổ thông trước đây gặp không ít khó khăn. Hệ thống các bài giảng trên các mạng hiện nay không thiếu, tuy nhiên thường mất khá nhiều thời gian để học các bài giảng cảu thầy cô của trung tâm; và nếu như được vừa học, vừa tạo video ngắn gọn súc tích từ bài học của mình thì thú vị, nhớ lâu hơn rất nhiều. 1
- Xây dựng hệ thống video ngắn cho các bài học môn Sinh học 10 nói chung, phần “Sinh học tế bào’’ nói riêng có thể tạo ra sân chơi bổ ích cho học sinh, hỗ trợ đắc lực cho các bài học tích cực, nâng cao năng lực số cho học sinh, định hướng sử dụng an toàn điện thoại thông minh. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài SKKN " Tổ chức xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực phần Sinh học tế bào (Sinh học 10) trên đối tượng học sinh THPT. ” làm đề tài nghiên cứu. II - MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1. Mục đích nghiên cứu - Xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực thông qua quy trình thiết kế và tổ chức bài dạy tích cực trên đối tượng học sinh THPT. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Điều tra thực trạng sử dụng điện thoại thông minh ở học sinh THPT. - Nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài: Phương pháp dạy học tích cực, các ứng dụng thiết kế video trên điện thoại thông minh, các nền tảng chia sẻ video.... - Xác định quy trình thiết kế và tổ chức bài học tạo video hỗ trợ bài giảng tích cực. Vận dụng quy trình thiết kế và tổ chức dạy học tích cực phần Sinh học tế bào (Sinh học 10). - Xây dựng các tiêu chí đánh giá khung năng lực số cho học sinh phổ thông. - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của giả thuyết đề ra. 3. Phạm vi nghiên cứu - Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực - Phần Sinh học tế bào (Sinh học 10 - Bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống) - Ứng dụng thiết kế video và các nền tảng chia sẻ video trên điện thoại thông minh. - Khung năng lực số cho học sinh PT 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực; quy trình xây dựng và tổ chức dạy học tích cực; quy trình tạo video học tập; năng lực số cho học sinh THPT. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Sinh học 10 THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu 2
- 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến khung năng lực số cho học phổ thông, phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; ứng dụng thiết kế video trên điện thoại thông minh bao gồm: SGK Sinh học 10 bộ sách kết nối tri thức và cuộc sống, các tài liệu về lý luận và phương pháp dạy học Sinh học, các giáo trình, luận văn, luận án, tạp chí, bài viết làm cơ sở khoa học cho đề tài nghiên cứu. 5.2. Phương pháp điều tra cơ bản Điều tra thực trạng việc dạy học theo hướng rèn luyện năng lực số cho học sinh THPT và xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực thông qua phiếu điều tra, trao đổi, phỏng vấn GV, HS. 5.3. Phương pháp tham vấn chuyên gia Sau khi xây dựng được các quy trình và bộ công cụ rèn luyện năng lực số cho HS, chúng tôi sẽ tham khảo ý kiến của một số giảng viên, GV có kinh nghiệm. 5.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Sau khi xây dựng quy trình dạy học tích cực tạo hệ thống video hỗ trợ bài giảng và lý thuyết rèn luyện năng lực số cho học sinh THPT, chúng tôi tiến hành thực nghiệm ở trường THPT để kiểm tra tính đúng đắn, tính thực tiễn của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu quan sát và bài kiểm tra. + Đối tượng thực nghiệm: học sinh lớp 10 THPT. + Nội dung thực nghiệm: các bài học phần Sinh học tế bào - Sinh học 10. + Các bước thực nghiệm sư phạm. 3
- PHẦN II - NỘI DUNG CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA TỔ CHỨC XÂY DỰNG VIDEO HỖ TRỢ BÀI GIẢNG TÍCH CỰC TRÊN ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH THPT. 1.1 Cơ sở lý luận 1.1.1 Khái niệm năng lực số 1.1.1.1 Khái niệm UNESCO [11] định nghĩa NL số như sau: “ NL số là khả năng truy cập, quản lí, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua các công nghệ kĩ thuật số cho việc làm và khởi nghiệp. NL này bao gồm các NL được gọi chung là hiểu biết về máy tính, hiểu biết về CNTT-TT, hiểu biết về thông tin và hiểu biết về truyền thông”. Năng lực số là khả năng tập trung vào ứng dụng công nghệ vào thực tiễn thông qua thái độ, sự thấu cảm, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề, đổi mới sáng tạo. Năng lực số bao gồm những năng lực sau đây Vận hành thiết bị và phần mềm Khai thác thông tin và dữ liệu Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số An toàn và an sinh số Sáng tạo nội dung số Học tập và phát triển kĩ năng số Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp 1.1.1.2. Các khung năng lực số cho học sinh phổ thông Theo các tác giả Lê Anh Vinh, Bùi Diệu Quỳnh, Đỗ Đức Lân, Đào Thái Lai, Tạ Ngọc Trí thuộc Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, khung năng lực số cho học sinh phổ thông Việt Nam được xây dựng dựa trên các nguyên tắc [12]: Năng lực số được phát triển xuyên suốt không chỉ trong môn tin học- công nghệ mà tất cả các môn học. Kiến thức số không chỉ là kiến thức về công nghệ. Năng lực số của trẻ được phát triển trong các hoạt động học tập thông thường. Trẻ em cần phải có kiến thức công nghệ số ngay cả khi các em không tham gia trực tuyến. Bất kì phương pháp tiếp cận học tập và phát triển kĩ năng nào nhằm tạo bước chuẩn bị cho trẻ em và thanh thiếu niên trong học tập, công việc và cuộc sống 4
- đều cần lồng ghép kiến thức số. Chú trọng kiến thức số thường cho đối tượng trẻ em, nhất là đối tượng trẻ dễ bị tổn thương nhất vì đây là đối tượng có nhu cầu đặc biệt. Kiến thức số cũng có thể hình thành ngay trong các hoạt động trải nghiệm. Lồng ghép kiến thức số vào tất cả các cấp học và bao gồm cả đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Khi xây dựng khung NL số tính đến yếu tố phát triển các kĩ năng liên kết khác gồm có: Kĩ năng nền tảng (biết đọc, biết viết, biết tính toán), kĩ năng chuyển đổi (hay còn gọi là kĩ năng sống, kĩ năng thế kỉ XXI hay kĩ năng mềm) và kĩ năng đặc thù công việc (kĩ năng kĩ thuật và kĩ năng nghề nghiệp). Tính đến yếu tố cân bằng giữa an toàn trực tuyến và quyền tham gia, bảo vệ trẻ em khỏi các rủi ro trực tuyến, đồng thời tạo ảnh hưởng tốt đến các cơ hội tương lai của trẻ em, giúp các em phát triển khỏe mạnh trong môi trường và xã hội số. Dựa trên nền tảng Khung năng lực số phù hợp với Việt Nam gồm có : “Khung năng lực số” của liên minh Châu Âu và “Khung Trẻ em với công nghệ số” khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do văn phòng UNESSCO xây dựng; Khung NL số đảm bảo tính linh hoạt: đảm bảo tính tự chủ của nhà trường trong việc triển khai kiểm tra đánh giá dựa vào Khung; đảm bảo phù hợp với mọi đối tượng HS ( từ nông thôn cũng như thành thị; vùng khó khăn và vùng thuận lợi); Đảm bảo tính liên thông giữa các cấp bậc học ( từ mầm non đến hết THPT) Khung NL số cho HS phổ thông Việt Nam bao gồm 7 lĩnh vực NL, trong mỗi lĩnh vực có các lĩnh vực thành phần sau đây LĨNH VỰC NĂNG LỰC THÀNH PHẦN NĂNG LỰC 1. Vận hành các thiết bị Lựa chọn và sử dụng được thiết bị, công nghệ một kĩ thuật số cách hợp lí trong những tình huống cụ thể của đời sống. 1.1. Phần cứng Lựa chọn và sử dụng được các chức năng và tính năng phần cứng của thiết bị số. 1.2. Phần mềm Biết và hiểu về dữ liệu, thông tin và nội dung số cần thiết, sử dụng đúng cách các phần mềm của thiết bị số. 2. Xử lí thông tin và dữ Tìm kiếm, đánh giá, lưu giữ và quản lí thông tin liệu cần thiết, địa chỉ nguồn dữ liệu, thông tin và nội 5
- dung số sử dụng chúng hiệu quả. 2.1 Duyệt, tìm kiếm và Xác định được thuộc tính; tìm kiếm, truy cập và lọc dữ liệu, thông tin và điều hướng được dữ liệu, thông tin và nội dung số nội dung số cần tìm. Xác định và cập nhất các chiến lược tìm kiếm 2.2. Đánh giá dữ liệu, Phân tích so sánh và đánh giá được độ tin cậy, tính thông tin và nội dung số xác thực của các nguồn dữ liệu, thông tin và nội dung số. Phân tích, diễn giải và đánh giá đa chiều các dữ liệu, thông tin và nội dung số. 2.3. Quản lí dữ liệu, Tổ chức lưu trữ và truy xuất được các dữ liệu, thông tin và nội dung số thông tin và nội dung số. Tổ chức, xử lí dữ liệu, thông tin và nội dung số trong môi trường có cấu trúc. 3. Giao tiếp và hợp tác Tương tác, giao tiếp và hợp tác thông qua các công nghệ số để tham gia vào xã hội và quản lí thông tin cá nhân. 3.1. Tương tác thông qua Tương tác thông qua một số công nghệ số và lựa các công nghệ số chọn được phương tiện số phù hợp cho ngữ cảnh nhất định để sử dụng. 3.2. Chia sẻ thông qua Chia sẻ dữ liệu, thông tin và nội dung số với người công nghệ số khác thông qua các công nhệ số phù hợp. Đóng vai trò là người chia sẻ thông tin từ nguồn thông tin đáng tin cậy và biết trích dẫn nguồn một cách phù hợp 3.3. Tham gia với tư cách Tham gia vào các hoạt động của cộng đồng thông công dân thông qua công qua việc sử dụng các dịch vụ số công và tư. Tìm nghệ số kiếm cơ hội tự phát triển bản thân, thể hiện quyền và trách nhiệm công dân qua công nghệ số một cách phù hợp. 3.4. Hợp tác thông qua Sử dụng các công cụ và công nghệ số trong khi trao công nghệ số đổi và làm việc với người khác để cùng kiến tạo tài nguyên và tri thức. 6
- 3.5. Chuẩn mực giao tiếp Nhận thức được các chuẩn mực hành vi và biết cách thể hiện các chuẩn mực đó trong quá trình sử dụng công nghệ số và giao tiếp trong môi trường số. Điều chỉnh các phương tiện giao tiếp phù hợp với một đối tượng cụ thể; nhận thức được sự khác nhau về thế hệ và tính đa dạng về văn hóa trong môi trường số. 3.6. Quản lí định danh cá Tạo, quản lí và bảo vệ được thông tin định danh cá nhân nhân trong môi trường số, bảo vệ được hình ảnh cá nhân và xử lí được dữ liệu tạo ra thông qua một số công cụ, môi trường và dịch vụ số. 4. Tạo lập nội dung số Tạo ra, biên tập, cải tiến, tích hợp thông tin và nội dung số vào hệ thống. 4.1. Phát triển nội dung Tạo ra và chỉnh sửa nội dung số ở các định dạng số khác nhau, thể hiện được bản thân thông qua các phương tiện số. 4.2. Tích hợp và tinh Sửa đổi, tinh chỉnh, cải tiến, tích hợp thông tin và chỉnh nội dung số nội dung vào kiến thức đã có nhằm tạo ra sản phẩm mới, nguyên bản và phù hợp. Thể hiện và chia sẻ được ý tưởng trong nội dung số đã tạo lập. 4.3. Bản quyền Hiểu và thực hiện được các quy định về bản quyền với dữ liệu, thông tin và nội dung số. 4.4. Lập trình Lập ra và phát triển một chuỗi các thao tác logic cho một hệ thống máy tính nhằm giải quyết một vấn đề hoặc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể. 5. An toàn kĩ thuật số Bảo vệ được thiết bị, nội dung, dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi trường số; bảo vệ thể chất, tinh thần và hòa nhập xã hội; nhận thức được tác động xã hội của công nghệ và việc sử dụng chúng. 5.1. Bảo vệ thiết bị Bảo vệ các thiết bị và nội dung số, hiểu về các rủi ro và mối đe dọa trong môi trường số 7
- Biết về vấn đề an toàn và có biện pháp bảo vệ, chú ý đến độ tin cậy và quyền riêng tư. 5.2. Bảo vệ dữ liệu cá Bảo vệ dữ liệu cá nhân và quyền riêng tư trong môi nhân và quyền riêng tư trường số. Hiểu về cách sử dụng và chia sẻ thông tin định danh cá nhân đồng thời có thể bảo vệ bản thân và những người khác khỏi tổn hại. Hiểu được các dịch vụ số luôn có chính sách thông báo cho người sử dụng về thông tin cá nhân sẽ được sử dụng 5.3. Bảo vệ sức khỏe tinh Có các biện pháp phòng tránh các tác động tiêu cực thần và thể chất tới sức khỏe và các mối đe dọa đối với thể chất và tinh thần khi khai thách và sử dụng công nghệ số. Bảo vệ bản thân và những người khác khỏi những nguy hiểm trong môi trường số. Nhận thức được công nghệ số vì lợi ích xã hội và hòa nhập xã hội. 5.4. Bảo vệ môi trường Nhận thức được ảnh hưởng của công nghệ số và sử dụng chúng đối với môi trường. 6. Giải quyết vấn đề Xác định được các nhu cầu và vấn đề, giải quyết các tình huống có vấn đề trong môi trường số; sử dụng được các công cụ số cải tiến quy trình và sản phẩm; cập nhật được sự phát triển của công nghệ số mới. 6.1. Giải quyết các vấn Xác định các vấn đề kĩ thuật khi vận hành thiết bị đề kĩ thuật và sử dụng môi trường số, từ đó giải quyết được các vấn đề này ( từ xử lí sự cố đến các vấn đề phức tạp hơn) 6.2. Xác định nhu cầu và Phân tích nhu cầu và từ đó xác định, đánh giá, lựa phản hồi công nghệ chọn, sử dụng các công cụ số và giải pháp công nghệ tương ứng khả thi để giải quyết các nhu cầu đề ra. Điều chỉnh và tùy chỉnh môi trường số theo nhu cầu cá nhân. 6.3. Sử dụng sáng tạo, Sử dụng các công cụ và công nghệ số để tạo ra kiến 8
- hiệu quả công nghệ số. thức và cải tiến các quy trình, kết quả, sản phẩm. Huy động cá nhân và tập thể vào quá trình tìm hiểu và giải quyết vấn đề về nhận thức, tình huống có vấn đề trong môi trường số. 6.4. Xác định thiếu hụt về Hiểu về những thiếu hụt cần phát triển trong NL số NL số của bản thân để tăng cường và cập nhật. Có thể hỗ trợ người khác phát triển NL số. Tìm kiếm cơ hội phát triển tự bản thân và luôn cập nhật thành tựu kĩ thuật số 6.5. Tư duy thuật toán Xử lí vấn đề theo kiểu thuật toán bằng một chuỗi thao tác logic. 7. NL định hướng nghề Vận hành được các công nghệ số chuyên biệt và nghiệp liên quan phân tích, đánh giá về dữ liệu chuyên ngành, thông tin và nội dung số cho một lĩnh vực cụ thể. 7.1. Vận hành những Lựa chọn, sử dụng được các công cụ và công nghệ công nghệ số đặc trưng số chuyên biệt cho một lĩnh vực cụ thể. trong một số lĩnh vực đặc thù 7.2. Diễn giải, thao tác, Hiểu, phân tích và đánh giá được dữ liệu, thông tin xử lí với thông tin, dữ chuyên ngành, và nội dung số cho một lĩnh vực cụ liệu và nội dung kĩ thuật thể trong môi trường số số cho một lĩnh vực đặc thù 1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh THPT Sự phát triển NL số cho HS chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: Năng lực số chịu ảnh hưởng nhiều hơn của việc sử dụng công nghệ hơn là tiếp cận, chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh gia đình và nhà trường trong đầu tư các thiết bị công nghệ cho HS. Năng lực số chịu ảnh hưởng khả năng khai thác các chức năng của thiết bị công nghệ, phần mềm công nghệ. Năng lực số chịu ảnh hưởng của số năm tiếp cận với thiết bị và phần mềm công nghệ Việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kĩ năng số của học sinh. 9
- 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực 1.1.2.1. Khái niệm Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học mà giáo viên sẽ không đưa ra kết luận cuối cùng mà thay vào đó là việc đưa ra những gợi ý mang tính gợi mở vấn đề để cùng học sinh thảo luận, tìm ra kết quả cuối cùng [1]. Phương pháp này tập trung vào việc sử dụng tư duy sáng tạo, chủ động, tích cực của học sinh làm nền tảng và giáo viên chỉ là người hướng dẫn và gợi mở vấn đề. Để có thể áp dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học đòi hỏi giáo viên phải là người có chuyên môn, kiến thức sâu cùng sự bản lĩnh, nhiệt tình và hoạt động hết mình trong công việc. 1.1.2.2. Dạy học dự án 1.1.2.2.1. Khái niệm Dạy học dự án là một hình thức, phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, tham vấn, tạo môi trường, tạo tình huống có vấn đề, còn người học tích cực, chủ động lĩnh hội tri thức, kỹ năng thông qua các dự án gắn nội dung học tập với các vấn đề có thật trong thực tiễn trong cuộc sống [2]. Từ đó tạo ra sản phẩm để báo cáo, trình bày. 1.1.2.2.2. Tiến trình tổ chức dạy học theo dự án Chuẩn bị: Xây dựng ý tưởng: Tìm hiểu, phát hiện vấn đề thực tiễn cần giải quyết. Lựa chọn chủ đề, tiểu chủ đề: Lựa chọn một trong những vấn đề đã phát hiện để làm dự án. Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập: Trong việc xây dựng kế hoạch cần xác định những công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân công công việc trong nhóm. Thực hiện dự án: Thu thập thông tin: Thu thập thông tin và xử lý thông tin thu được. Thực hiện điều tra: Kiến thức lý thuyết, các phương án giải quyết vấn đề được thử nghiệm qua thực tiễn. Kết thúc dự án: Xây dựng sản phẩm và trình bày kết quả: Sản phẩm dự án có thể là những bài thu hoạch, báo cáo hay sản phẩm vật chất, thậm chí là những sản phẩm tinh thần như: Hát, kịch,… Đánh giá dự án: Đánh giá sản phẩm của nhóm theo tiêu chí đã đưa ra. 10
- 1.1.2.3. Phương pháp dạy học thực hành thí nghiệm Thực hành thí nghiệm được hiểu là tiến hành các thí nghiệm trong các hoạt động thực hành được HS thực hiện để HS hiểu rõ mục đích thí nghiệm, điều kiện thí nghiệm. Qua thực hành và quan sát thí nghiệm, HS xác định được bản chất của hiện tượng quá trình Các bước trong phương pháp thực hành thí nghiệm: - Bước 1: GV giao nhiệm vụ thực hành thí nghiệm. - Bước 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên. - Bước 3: GV trao đổi, thảo luận với các nhóm về kế hoạch thực hiện. - Bước 4: Các nhóm thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. 1.1.2.4. Quy trình thực hiện tiến trình dạy học bài dạy tích cực môn Sinh học ở trường THPT Theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Bộ GDĐT , phụ lục IV, khung kế hoạch bài dạy, để đáp ứng mục tiêu về kiến thức, năng lực, phẩm chất, trong mỗi kế hoạch bài dạy đều cần các thiết bị học liệu phù hợp với tiến trình dạy học, gồm các bước khởi động, chuỗi hoạt động học tập kiến thức mới, luyện tập và vận dụng. Trong mỗi bước này đều có các hoạt động chuyển giao nhiệm vụ, thực hiện nhiệm vụ, báo cáo thảo luận, kết luận nhận định. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Sinh học nói chung, dạy học Sinh học ở trường THPT nói riêng ngày càng phổ biến, phù hợp với chỉ đạo trên và thực tiễn. Các giờ dạy hoạt động nhóm, giải quyết vấn đề, nhập vai, dự án, cemina, theo góc, … là các phương pháp chủ đạo trong các giờ dạy môn Sinh học. Học sinh không chỉ có thái độ học tập tích cực, tự tin, khả năng sáng tạo cao, nhanh chóng biến kiến thức thành tri thức của bản thân, mối quan hệ thầy trò trở nên gần gũi hơn. Để phổ biến các phương pháp này trong thực tế, NL số là một giải pháp đóng góp vai trò rất quan trọng. 1.1.3. Các thiết bị , phần mềm hỗ trợ bài giảng tích cực Thiết bị công nghệ là một nhóm hay một dòng sản phẩm cố định có khả năng xử lí dữ liệu và truyền tải thông tin dữ liệu qua lại giữa những người sử dụng. Các thiết bị công nghệ số cơ bản hỗ trợ bài giảng tích cực như: TV, máy chiếu, máy vi tính, điện thoại thông minh, máy tính bảng… Vận hành các thiết bị công nghệ, khai thác các phần mềm có thể hỗ trợ GV, HS tạo ra các nguồn học liệu số, sản phẩm học tập một cách dễ dàng, nhanh chóng, tiết kiệm, đẹp, hấp hẫn, hiệu quả lâu dài. Một số phần mềm sử dụng phổ biến, hiệu quả trong 11
- dạy và học như Microsoft office, padled, azota, kahoot, face book, zalo, canva, cupcat. Các trang web youtube, google… là công cụ hỗ trợ rất hiệu quả. Power Point Microsoft PowerPoint (PPT) là một chương trình phần mềm đồ họa trình chiếu mạnh mẽ và dễ sử dụng cho phép bạn tạo các bản trình chiếu chuyên nghiệp. Đó là sự kết hợp của nhiều slide khác nhau mô tả cách diễn giải dữ liệu bằng hình ảnh và đồ họa, để trình bày thông tin theo cách tương tác và sáng tạo hơn được gọi là bản trình chiếu PowerPoint. PowerPointcó nhiều ưu điểm như: Có thể được sử dụng hầu như ở mọi nơi. Đó là một giải pháp hợp tác. Có thể tạo thiết kế của riêng mình hoặc sử dụng những thiết kế hiện có. Nhiều mục đích sử dụng như tờ rơi, tài liệu tiếp thị, gif, video hoặc CV. Xuất tài liệu với nhiều định dạng khác nhau. Là một cách để giúp người dùng giao tiếp hiệu quả với khán giả. Có thể chèn các định dạng đa phương tiện. Có thể truy cập được cho tất cả mọi người. Canva Canva là công cụ thiết kế và xuất bản trực tuyến cực kỳ tiện lợi cho mọi người, cung cấp cho bạn rất nhiều nội dung tạo sẵn, ý tưởng, gợi ý… để sáng tạo mọi lúc mọi nơi. Với Canva việc thiết kế sẽ trở nên đơn giản đến kinh ngạc. Ứng dụng này cung cấp tất cả các công cụ bạn cần để thiết kế đồ họa như: tranh, ảnh, poster, áp phích quảng cáo, slogan, thiết kế web,... giúp bạn không gặp nhiều khó khăn trong việc tạo ra các mẫu đồ họa đẹp mắt và chuyên nghiệp. Khi cài đặt Canva, người dùng có thể chọn từ hàng trăm bố cục được thiết kế sẵn hoặc tự tạo ra thiết kế của riêng mình từ con số không. Có Canva việc thuyết trình trở nên đơn giản, sản phẩm hấp dẫn. Cupcut CapCut là một ứng dụng hot hiện nay dùng để chỉnh sửa video miễn phí đơn giản, chuyên nghiệp bằng các công cụ hỗ trợ như thêm sticker động vào video đơn giản, chỉnh tốc độ phát lại nhanh hay chậm dễ dàng. Ngoài ra, CapCut còn giúp người dùng tùy chọn nhạc cho video cực kỳ nhanh chóng với nền tảng dành cho hệ điều hành iOS 9.0 trở lên, Android 6.0 trở lên. Cap Cut hấp dẫn các bạn trẻ bởi: Thêm sticker động vào video đơn giản Chỉnh tốc độ phát lại nhanh hay chậm dễ dàng 12
- Tùy chọn nhạc cho video nhanh chóng Phân loại màu video dễ dàng bằng cách áp dụng các bộ lọc khác nhau Flipaclip Flipaclip là một phần mềm vẽ và sáng tạo hoạt hình 2D miễn phí trên điện thoại Android.Flipaclip đứng trong tốp đầu của app làm video hoạt hình trên điện thoại năm 2023. Ngoài ra còn các các app khác như DigiCel FlipPad, Stick Nodes, Adobe After Effects, Animaker, Moovly, Powtoon, Renderforst, Motion. Với Flipaclip, người dùng được thỏa sức để trí tưởng tượng bay bổng, tạo nên những thước phim 2D thú vị. Các thước phim hoạt hình về nội dung bài học có thể tạo trên flipaclip do phần mềm này có: Bộ công cụ vẽ nghệ thuật Fillter cho hiệu ứng ánh sáng, chế độ hòa trộn Tạo hoạt ảnh trên từng khung hình với dòng thời gian trực quan Giao diện sử dụng đơn giản và tiện lợi hớn rất cho người dùng Việc thêm các nét vẽ hoặc đoạn văn bản vào hình vẽ có sẵn vô cùng dễ dàng Sản xuất anime với hiệu ứng âm thanh Xuất video ở định dạng mp4 hoặc GIF Dễ dàng chia sẻ thước phim của bạn ở mọi nơi như Youtube, Tiktok, Facebook, Instagram,… Animaker Animaker cho phép bạn tạo video giới thiệu sản phẩm tuyệt đẹp. Animaker cung cấp 5 kiểu video và 120 hiệu ứng khác nhau. Công cụ này sẽ giúp bạn tạo ra những bộ phim hoạt hình chất lượng bằng những hình ảnh nền tuyệt đẹp, hàng nghìn nhân vật hoạt hình với những hành động và biểu cảm có sẵn trong phần mềm. Phần mềm này có thể giuwop thực hiện các hoạt động đóng vai trong học tập do nó có các tính năng: Tạo nhân vật hoạt hình. Có sẵn chuyển động của các nhân vật và có thể tùy chỉnh tốc độ. Hơn 140 mẫu hoạt ảnh và 55 nhân vật hoạt hình. Animaker là phần mềm làm phim hoạt hình được lưu trữ trên đám mây, mà bạn có thể sử dụng miễn phí với thời lượng video giới hạn. Giải pháp hình ảnh tối ưu Ứng dụng dễ sử dụng và tạo ra những video hoàn hảo. Youtube Youtube là một nền tảng chia sẻ video trực tuyến dạng mạng xã hội mà người dùng 13
- có thể chia sẻ các video trực tuyến, đăng tải cũng như xem được các video của người khác trên các thiết bị di động và máy tính. Các video này đa dạng về chủ đề từ phim ảnh, ca nhạc, chia sẻ thông tin, kiến thức,... được kiểm duyệt thường xuyên bởi các trụ sở của Youtube đặt tại các nước. Hiện Youtube đã phát triển và có mặt trên hầu hết mọi quốc gia với hơn 50 ngôn ngữ khác nhau trong đó có Tiếng Việt. Với Không chỉ là nguồn giải trí vô tận, đây còn là nguồn kiến thức tổng hợp vô cùng phong phú và hấp hẫn với các bạn trẻ bởi chính sách kiếm tiền. Sản phẩm học tập được đăng tải trên youtube không chỉ tạo hứng khởi cho nhóm học sinh mà còn giúp các em ôn bài, hệ thống bài học, bổ sung nội dung bài học…. Các ưu điểm của youtube là: Dễ dàng tìm kiếm video về đa dạng chủ đề, lĩnh vực khác nhau bạn mong muốn với vài bước đơn giản Xem được video của rất nhiều người, nền văn hóa, hoạt động sống khác nhau trên toàn thế giới Sử dụng đa dạng trên các nền tảng thiết bị khác nhau với các thiết bị di động, máy tính được kết nối Internet Tốc độ load video nhanh chóng, mang lại trải nghiệm tốt cho người dùng, ít giật lag. Dịch vụ quảng cáo trên Youtube được phát triển mang đến lợi ích cho đôi bên, thu hút khách hàng cho doanh nghiệp, nhà quảng cáo, thu lợi nhuận về cho người tạo video. Zalo Zalo ( Zing alo) là ứng dụng nhắn tin và gọi điện miễn phí hoạt động trên nền tảng di động và máy tính. Với nhiều tính năng và đặc điểm nổi bật, Zalo dễ dàng đáp ứng nhu cầu liên lạc thường xuyên với nhiều tính năng như: Nhắn tin miễn phí, có thể đính kèm biểu tượng cảm xúc, hình ảnh và video. Ghi âm và gửi tin nhắn thoại Zalo. Gọi điện miễn phí (bao gồm gọi thoại và video call). Chia sẻ và bình luận trạng thái (nhưng chỉ xem được bình luận của bạn bè chung). Chia sẻ tập tin và lưu trữ tại mục Truyền file hoặc Cloud của tôi. Kết bạn (tìm trực tiếp thông qua số điện thoại, liên kết với danh bạ có sẵn trong điện thoại, quét mã QR trực tiếp hoặc mục Tìm quanh đây). Thanh toán bằng thẻ tín dụng qua ZaloPay. Có thể truy cập Zalo trên trình duyệt web với Zalo Web hoặc sử dụng trên máy tính với phần mềm Zalo PC 1.2. Cơ sở thực tiễn 14
- 1.2.1. Khảo sát thực trạng sử dụng điện thoại thông minh ở HS THPT Tiến hành khảo sát về thực trạng sử dụng điện thoại thông minh ở HS 2 lớp 10C4, 10C5 trường THPT Con Cuôngvà xử lí bằng ứng dụng google biểu mẫu (phụ lục 01) https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSd06HliVJmMGZELITcppyAOiLHe6bKN t2thMyTytH2VqqH4tg/viewform?usp=sf_link chúng tôi thu được kết quả thể hiện qua các biểu đồ như sau: Biểu đồ 1.2.1.1. Biểu đồ mô tả tỉ lệ HS có thiết bị kĩ thuật số như điện thoại thông minh có kết nối internet, máy tính bảng, vi tính. Biểu đồ 1.2.1.2. Biểu đồ mô tả thời gian HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số như điện thoại thông minh có kết nối internet, máy tính bảng, vi tính. 15
- Biểu đồ 1.2.1.3. Mục đích HS sử dụng thiết bị kĩ thuật số như điện thoại thông minh có kết nối internet, máy tính bảng, vi tính. Từ kết quả trên, nhận thấy tỉ lệ HS có thiết bị kĩ thuật số như điện thoại thông minh có kết nối internet, máy tính bảng, vi tính là 97,7 %, số còn lại mượn của bố mẹ, người thân. HS có thời gian sử dụng điện thoại thông minh chủ yếu từ 1-4 giờ mỗi ngày và có 20,9 % HS sử dụng trên 4 giờ mỗi ngày phần lớn cho việc giải trí, tham gia mạng xã hội, liên lạc, một phần dành cho học tập (10,5%). 1.3.KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT 1.3.1 Mục đích khảo sát Khảo sát là một quá trình rất cần thiết khi chúng ta tiến hành nghiên cứu khoa học. Vì khảo sát sẽ xác định tính khả thi và hiệu quả của giải pháp ‘‘ xây dựng hệ thống video hỗ trơ bài giảng tích cực phần sinh học tế bào( Sinh học 10)” trong dạy học Sinh học 10. Kết quả thực nghiệm sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quan về hiệu quả hơn. Lựa chọn các giải pháp tối ưu, hiệu quả thực hiện tại đơn vị những năm sau. 1.3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 1.3.2.1. Nội dung khảo sát Sau khi xây dựng giải pháp ‘‘xây dựng hệ thống video hỗ trợ bài giảng tích cực phần sinh học tế bào( Sinh học 10)’’nhóm tác giả thực hiện nội dung khảo sát 16 giáo viên môn Sinh học của trường THPT tập trung vào 02 vấn đề chính sau: Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu hiện nay không? Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại, không? ( xem phụ lục 01, phụ lục 02) 1.3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá Phương pháp được sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi, thang điểm đánh giá. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động khởi động nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh khi dạy học môn Toán lớp 10
44 p | 67 | 19
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Vật lý ở trường phổ thông
39 p | 91 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh thông qua tổ chức các hoạt động nhóm tích cực tại trường THPT Lê Lợi
19 p | 54 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm tổ chức dạy học trực tuyến tại trường THPT Trần Đại Nghĩa giai đoạn 2020-2022
23 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông Quốc gia chuyên đề Sinh thái học
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học STEM chủ đề Cacbohidrat
35 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học dự án chương Khúc xạ ánh sáng - Vật lý 11 góp phần bồi dưỡng năng lực sáng tạo cho học sinh THPT
63 p | 54 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật, Sinh học 10
19 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn