intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Trải nghiệm sáng tạo vật liệu polime bằng phương pháp giáo dục STEM

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

32
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là sử dụng kiến thức tích hợp liên môn, giúp học sinh hiểu biết vận dụng kiến thức gắn bó với đời sống con người, khơi dậy niềm đam mê học tập học sinh với tình yêu thương con người, đất nước, ý thức bảo vệ môi trường bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng đó là trải nghiệm sáng tạo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Trải nghiệm sáng tạo vật liệu polime bằng phương pháp giáo dục STEM

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU    SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO VẬT LIỆU POLIME BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC STEM Lĩnh vực: Hóa học Người thực hiện: Đặng Thị Hóa Tổ chuyên môn: Khoa học tự nhiên Năm thực hiện: 2020 - 2021 Điện thoại: 0334536811 1
  2. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………….2 1. Lý do chọn đề tài……………………………….. ………………........................2 2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………………2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................3 I. CỞ SỞ KHOA HỌC...........................................................................................3 1. Cơ sở lý luận:................................................................................................ .......3 2. Cở sở thực tiễn…………………………………………………………………..4 II. VẬT LIỆU POLIME- TÁI CHẾ-GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA.........9 1. Vấn đề thực tiễn....................................................................................................9 2. Giáo án chủ đề “ vật liệu polime”:…………......................................................12 Tiết 1: Tìm hiểu một số loại vật liệu polime: Khái niệmvật liệu polime và phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế vật liệu polime như chất dẻo, cao su, tơ. Tiết 2: Luyện tập, liên hệ thực tế và khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh với dự án “ RECYCLEING - TÁI CHẾ - GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA”. Tiết 3: Giáo dục STEM với dự án “ RECYCLEING - TÁI CHẾ - GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA” 3. Thái độ....................................................... ........................................................13 4. Định hướng thành năng lực................................................................................14 PHẦN III: KẾT LUẬN ………………………………………………………...40 1. Kết luận: ……………………………………………………………………….40 2. Kiến nghị: ..........................................................................................................40 MỘT SỐ HÌNH ẢNH HỌC SINH TÌM HIỂU VỀ VẬT LIỆU POLIME…..41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………….................42 2
  3. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài: Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, toàn ngành giáo dục đang ra sức nỗ lực thực hiện nhằm nâng cao chất lượng của nền giáo dục nước nhà. Trong đó mỗi một giáo viên đóng một vai trò then chốt cho sự phát triển là một giáo viên THPT tôi vẫn rất trăn trở để tìm giải pháp đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục đất nước. Khoa học tự nhiên nói chung, môn Hóa học nói riêng ngày càng đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế của thời đại công nghệ. Tuy nhiên làm thế nào để thu hút được các em yêu thích và lựa chọn môn học này lại gặp nhiều khó khăn bởi đặc thù của các bộ môn tự nhiên là cần các kĩ năng tính toán và tư duy logic nên đa số các em rất ngại học nếu không có phương pháp dạy học phù hợp. Mặc dù cũng đã tăng thời lượng các tiết thực hành, luyện tập nhưng vẫn chủ yếu các hoạt động trong phạm vi không gian trường học, do vậy năng lực vận dụng kiến thức vào thực tế còn rất hạn chế. Đồng thời phương pháp dạy học truyền thống còn nặng về kiến thức lí thuyết hàn lâm chưa kích thích các em tham gia nghiên cứu, học tập hiệu quả, khả năng thực hành trải nghiệm lại còn rất yếu. Giáo dục hiện nay còn cần hướng tới học sinh phải có khả năng vận dụng kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề phức tạp trong cuộc sống Hóa học là môn học khó học, khô khan rất nhiều học sinh thấy sợ về bộ môn, đặc biệt là các học sinh THPT miền núi, tư duy chưa logic. Nếu không có phương pháp dạy học phù hợp thì học sinh trở nên thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, từ đó học sinh không yêu thích bộ môn. Vậy để học hóa trở nên không khô khan, hữu ích vận dụng được những ứng dụng, nhiều tái chế vật liệu dùng hàng ngày trong cuộc sống. Từ đó bản thân tôi mạnh dạn hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về trải nghiệm sáng tạo “VẬT LIỆU POLIME” bằng phương pháp giáo dục STEM. Để thực hiện tốt giáo dục STEM ở trường THPT cũng là cách thức thu hút học sinh yêu thích hơn về bộ môn, cách thức thu hút học sinh theo học, tìm tòi lựa chọn nghề phù hợp thuộc lĩnh vực STEM, các nghành nghề có nhu cầu cao về nguồn nhân lực trước sự bùng nổ của công nghệ hiện đại 4.0. Vì vậy bản thân chọn đề tài Trải nghiệm sáng tạo cho học sinh thông qua giáo dục STEM với chủ đề “Vật liệu polime SGK 12-ban cơ bản”. Tuy nhiên đề tài này không tránh được sai sót, bản thân tôi rất mong được sự giúp đỡ của các đồng nghiệp, cùng các em học sinh để hoàn thiện hơn. 2. Mục đích nghiên cứu: Trong đề tài này, bản thân tôi đã sử dụng kiến thức tích hợp liên môn, giúp học sinh hiểu biết vận dụng kiến thức gắn bó với đời sống con người, khơi dậy niềm đam mê học tập học sinh với tình yêu thương con người, đất nước, ý thức bảo vệ môi trường bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng đó là trải nghiệm sáng 3
  4. tạo. Từ “vật liệu polime”học sinh có thể tìm hiểu sáng tạo ra những đồ dùng từ các vật liệu polime đã bị loại bỏ để sáng tạo ra những đồ dùng, vật dụng theo ý muốn,đa dạng màu sắc . Nhằm giúp học sinh có ý thức hơn bảo vệ môi trường, tiết kiệm và tích cực hơn nữa trong bài học, thông qua đó phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, giúp các em yêu thích hơn về bộ môn hóa nói riêng và bộ môn khoa học khác nói chung. Hình thành và phát triển phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị cần có của con người hiện đại nói chung và các em học sinh 12 đã chuẩn bị ra trường. Hình thức tổ chức: Học sinh linh hoạt trong công việc trải nghiệm, tìm hiểu về không gian, quy mô đối tượng và số lượng học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm với mức độ khác nhau (giáo viên, phụ huynh, công nghệ và môi trường). Kiểm tra đánh giá: Điểm nhấn của hoạt động trải nghiệm là sự tìm tòi học hỏi, khai thác các tài liệu liên quan, đặt vấn đề học tập và định hướng cách khai thác thông tin từ tài liệu, năng lực sáng tạo, tìm tòi và làm việc theo nhóm, năng lực thực hiện sản phẩm, năng lực thuyết trình giúp mạnh dạn tự tin giao tiếp trước thầy cô, bạn bè và khả năng thuyết trình các sản phẩm mà các em sáng chế ra. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Sáng kiến kinh nghiệm trải nghiệm sáng tạo Vật liệu polime thông qua giáo dục STEM với chủ đề “Vật liệu polime –SGK 12-cơ bản” đã được tổ chuyên môn góp ý, trao đổi, thảo luận, thống nhất áp dụng vào thực tế tại trường THPT QUỲ CHÂU NGHỆ AN với chủ đề “VẬT LIỆU POLIME” và đã đem lại hiểu quả cao, học sinh tích cực học tập, tìm tòi, hứng thú hơn không còn khô khan bằng số liệu, con số. 4
  5. PHẦN II: NỘI DUNG I. Cơ sở khoa học: 1. cơ sở lý luận: 1.1. Khái niệm dạy học STEM: STEM là thuật ngữ xuất phát từ phương pháp giảng dạy và học tập tích hợp nội dung và các kỹ năng khoa học , công nghệ, kỹ thuật và toán học. STEM là tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực, rèn luyện tư duy đa chiều giúp học sinh đi đến nguồn gốc vấn đề. Biến kiến thức tưởng chừng như khô khan trở thành các giải pháp mắt thấy, tai nghe tay chạm hay nói cách khác là những bằng chứng và kỹ thuật toán học để hiểu về thế giới tự nhiên và con người, nhằm nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh. Nói đến STEM người ta định hướng mô hình giáo dục mới, học sinh được học đi đôi với hành. Nắm bắt được ý tưởng như vậy, bản thân xây dưng bài học STEM. STEM đã góp phần nuôi dưỡng đam mê khoa học, sự yêu thích sáng tạo của thầy và trò. Bên cạnh đó khi STEM phát triển đồng nghĩa với văn hóa học cũng được coi trọng hơn, khi các bạn học sinh trải nghiệm tìm tòi, nghiên cứu kiến thức thông qua các kênh báo, intenet... Đối với bộ môn hóa học, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực, đặc biệt chú trọng định hướng phát triển năng lực thông qua thực tế hoạt động dạy học cho mỗi nội dung, mỗi chủ đề học tập là trọng tâm của chương trình mới. Một trong các phương pháp giáo dục được lựa chọn là kết hợp giáo dục STEM trong dạy học nhằm phát triển cho học sinh khả năng tích hợp các kiến thức kĩ năng của các môn học Toán- Kỹ thuật - Công nghệ và hóa học vào việc nghiên cứu, giải quyết một số tình huống trên thực tiễn. Đặc biệt, đối với bài “VẬT LIỆU POLIME” Nếu chỉ dạy theo kiến thức SGK và theo chuẩn kiến thức, kỹ năng thì khả năng gây hứng thú, phát triển năng lực, tìm hiểu thiên nhiên, năng lực tìm hiểu thực tế còn thấp. Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM không nhằm đào tạo ngay ra những nhà khoa học hay để tạo ra các sản phẩm có tính cạnh tranh, mà nhằm tạo ra những con người tương lai có đầy đủ phẩm chất, năng lực, bản lĩnh để thích nghi với cuộc sống hiện đại như tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, áp dụng. Giáo dục STEM giúp học sinh phát triển các năng lực chuyên môn tích hợp, khơi dậy niềm đam mê khám phá, học tập cho học sinh giúp các em khám phá tiềm năng của bản thân. 1.2. Nguyên tắc và quy trình xây dựng bài học STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh. 5
  6. 2.2.1. Nguyên tắc xây dựng chủ đề STEM nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh. Việc xây dựng chủ đề STEM cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Chủ đề bài học STEM tập trung vào các vấn đề của thực tiễn. - Nguyên tắc 2: Cấu trúc bài học STEM theo quy trình thiết kế. (1). Xác định vấn đề nghiên cứu. (2). Nghiên cứu kiến thức nền. (3). Đề xuất nhiều ý tưởng cho các giải pháp. (4). Lựa chọn giải pháp tối ưu. (5). Phát triển và làm vật liệu polime. (6). Thử nghiệm và đánh giá. (7). Hoàn thiện sản phẩm. - Nguyên tắc 3: Phương pháp dạy học bài học STEM đưa học sinh vào hoạt động tìm tòi và khám phá, định hướng hành động, trải nghiệm và sản phẩm. - Nguyên tắc 4: Hình thức tổ chức bài học STEM lôi cuốn học sinh vào hoạt động nhóm kiến tạo. - Nguyên tắc 5: Nội dung bài học STEM áp dụng chủ yếu từ nội dung khoa học và toán mà học sinh đã và đang học. - Nguyên tắc 6: Tiến trình bài học STEM tính đến có nhiều đáp án đúng và coi sự thất bại như là một phần cần thiết trong học tập. 2.2.2. Quy trình xây dựng bài học STEM - Bước1: Lựa chọn chủ đề bài học. - Bước 2: Xác định vấn đề mình phải giải quyết. - Bước 3:Xây dựng vấn đề thực tiễn để giải quyết vấn đề. - Bước 4: Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học. - Bước 5: Tổ chức thực hiện bài học STEM. 1.3.Vì sao chúng ta nên vận dụng phương pháp dạy học STEM vào môn hóa học trong trường phổ thông . Hóa học là môn khoa học vô cùng gần gũi với đời sống hằng ngày của con người. Bên cạnh đó, môn hóa học cũng có mỗi quan hệ chặt chẽ với các môn học khác như Sinh học ,Vật lí,Toán học …,vận dụng kiến thức của môn học này vào giải thích hiện tượng ,vận dụng đồ dùng trong thực tế. Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, kiến thức hóa học ngày càng được sử dụng rộng rãi, rút ngắn khoảng cách giữa lí thuyết và ứng dụng. Chính vì vậy các chủ đề STEM trong bộ môn hóa học cũng khá phong phú và đa dạng, từ những chủ đề liên quan đến bảo 6
  7. vệ sức khỏe bản thân, gia đình, cộng đồng, đến chủ đề giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường nước, biển. Với mục tiêu của việc dạy học là làm sao để vận dụng các kiến thức liên quan đến bộ môn vào trong quá trình thực tế, vì vậy nên tiếp cận với quan điểm dạy học theo định hướng tích hợp giáo dục STEM. Khi vận dụng phương pháp này các em sẽ thấy một chỉnh thể của các bộ môn khoa học có mỗi quan hệ mật thiết với nhau không tách rời nhau.Qua đây các em thấy sự thay đổi phần nào trong cảm nhận về bộ môn khoa học tự nhiên – những bộ môn mà tưởng chừng như khô khan và khó học, nặng nề về lí thuyết và không liên hệ thực tế nay trở thành một niềm hấp dẫn mới mẻ, gợi dậy niềm đam mê khám phá hứng thú, niềm yêu thích và say mê khoa học với nhiều em học sinh. Qua tìm hiểu về giáo dục STEM rất nhiều em chia sẻ sự lựa chọn khoa học là con đường tương lai cho bản thân mình. Qua các buổi được tập huấn về giáo dục STEM tôi đã tìm hiểu nhiều hơn về stem .Tôi đã tìm ra câu trả lời cho những trăn trở bấy lâu nay và mạnh dạn áp dụng vào dạy học trong thời gian vừa qua và sẽ nhân rộng hơn nữa.Tôi mạnh dạn trình bày những sáng kiến kinh nghiệm cũng như kinh nghiệm của bản thân và mong muốn cùng với các đồng nghiệp của mình tạo ra các tiết học vui vẻ, truyền cảm hứng, tìm hiểu đồ dùng thực tế, trải nghiệm sáng tạo.Trong chủ đề này tôi đề cập đến chủ đề “Trải nghiệm sáng tạo vật liệu polime” thích hợp cho việc thiết kế và tổ chức dạy học theo định hướng giáo dục STEM cho học sinh THPT hiện nay. Đối với giáo viên: Cần huy động kiến thức của nhiều môn học về khoa học, kĩ thuật, toán học và tin học. Giáo viên sẽ học hỏi tham vấn ý kiến chuyên môn của các bộ môn liên quan. Qua mỗi lần soạn bài như vậy kiến thức của mình không chỉ được nâng lên mà các kĩ năng cũng được rèn luyện, kĩ năng sử dụng thí nghiệm thực hành, kĩ năng tổ chức quản lí học sinh bên ngoài lớp học và kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin,… Đối với người học: Ngoài những mục tiêu mà một tiết học mang lại là nội dung kiến thức, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn thì bài học giúp người học hiểu rõ bản chất, thấy được mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn có mối liên hệ biện chứng với nhau. Đồng thời người học rèn luyện được tính tự học, tự giác cao, năng lực làm việc nhóm, năng lực giải quyết vấn đề trong bối cảnh thực tế. Người học có thể hình thành các dự án khoa học cho việc phát triển bản thân trong tương lai. 2. Cơ sở thực tiễn. 2.1. Thực trạng dạy học môn hóa trong trường phổ thông Qùy Châu hiện nay: - Môn hóa học là một trong những bộ môn khoa học cơ bản lí do học sinh được lựa chọn môn hóa của học sinh là chủ yếu thi được rất nhiều trường đại học 7
  8. top một như ngành y, nghành kinh tế, nghành công nghệ… nói chung là những trường có điểm đầu vào khá cao. - Do chương trình thi cử nặng nề về lí thuyết và nhiều bài tập tính toán nên đa số các em học theo kiểu nhồi nhét kiến thức để đáp ứng cho các kì thi, chính vì vậy mà các em chưa nhìn thấy vai trò ứng dụng của môn hóa vào đời sống và ứng dụng trong thực tiễn. - Học sinh không được trải nghiệm thực tế, nên việc đưa kiến thức khoa học trở nên nặng nề. - Việc tổ chức dạy học theo hướng giáo dục STEM ở trường THPT nói chung còn hạn chế, các trường chủ yếu còn giao nhiệm vụ cho tổ nhóm tạo ra một sản phẩm STEM chứ chưa mang tự giác. Đó là lí do các em học sinh chủ yếu là để đối phó với các kì thi còn yếu tố đam mê thích rất ít, đặc biệt các học sinh miền núi tư duy còn yếu. - Chính vì vậy đầu năm học 2020-2021 bản thân tôi đã tiến hành khảo sát 136 học sinh khối 12 (gồm 4 lớp 12A1, 12A2, 12C6, 12D) về sự hứng thú, cách thức học và nội dung phương pháp học môn hóa. PHIẾU KHẢO SÁT Câu Nội dung Ý kiến học sinh 1 Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc mức nào? Rất thích Thích Bình Thường Không thích 2 Em thích học môn Hóa vì : Môn Hóa là một trong những môn thi vào các trường ĐH, CĐ Bài học sinh động ,thầy cô dạy vui vẻ ,dễ hiểu Kiến thức dễ nắm bắt Kiến thức gắn thực tế nhiều 3 Trong giờ học môn Hóa em thích được học 8
  9. như thế nào Tập trung nghe giảng,phát biểu ý kiến,thảo luận và làm việc Nghe giảng và ghi chép một cách thủ động Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn đề về hóa học Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 4 Nội dung dạy học Không cần thí nghiệm thực hành nhiều Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn với kì thi ĐH,CĐ Giảm tải lí thuyết,vận dụng kiến thức đã học để đưa kiến thức vào thực tiễn,tăng cường thí nghiệm thực hành KẾT QUẢ KHẢO SÁT Câu Nội dung Kết quả Số lượng Tỉ lệ % 1 Sự hứng thú học môn Hóa ở các em thuộc mức nào? Rất thích 20 14,7% Thích 55 40,4% Bình thường 56 41,2% Không thích 5 3,7% 2 Em thích học môn Hóa vì: Môn Hóa là một trong những môn thi vào các trường 39 28,7% ĐH, CĐ Bài học sinh động ,thầy cô dạy vui vẻ ,dễ hiểu 44 32,3% Kiến thức dễ nắm bắt 13 9,6% Kiến thức gắn thực tế nhiều 40 29,4% 3 Trong giờ học môn Hóa em thích được học như thế 9
  10. nào? Tập trung nghe giảng,phát biểu ý kiến,thảo luận và làm 43 31,6% việc Nghe giảng và ghi chép một cách thủ động 15 11% Được làm các thí nghiệm thực hành để hiểu sâu sắc vấn 59 43,4% đề về hóa học Làm các bài tập nhiều để ôn thi đại học 19 14% 4 Nội dung dạy học Không cần thí nghiệm thực hành nhiều 2 1,5% Tăng cường học lý thuyết và giải bài tập tính toán gắn 57 42% với kì thi ĐH,CĐ Giảm tải lí thuyết,vận dụng kiến thức đã học để đưa 77 56,5% kiến thức vào thực tiễn, tăng cường thí nghiệm thực hành Kết quả khảo sát cho thấy số lượng học sinh yêu thích và thích môn hóa rất ít chi chiếm14,7% và 40,4% các em thích học vì môn hóa là do giáo viên dạy, do là môn thi đại học và kiến thức gắn với thực tiễn. Các em cũng rất chú trọng các nội dung dạy học gắn với các kì thi chiếm 45%. Rõ ràng qua phân tích thì các em vẫn chủ yếu học theo lối truyền thống nặng nề thi cử đối phó, do vậy mà các em ít có yếu tố đam mê nghiên cứu và thực sự yêu thích là rất ít, kĩ năng thực hành rất hạn chế là nguyên nhân năng lực làm việc hạn chế sau khi ra trường đặc biệt là trong thời đại 4.0 với kỉ nguyên của thế giới thì khả năng đáp ứng đầu ra sau khi ra trường lại rất khó khăn. Vậy đó là do tôi muốn đưa phương pháp dạy học STEM vào để giảng dạy kết hợp phương pháp truyền thống. 2.2. Những thuận lợi và khó khăn khi đưa STEM vào trường phổ thông hiện nay. 2.2.1. Thuận lợi Trong thời gian vừa qua, trường THPT Quỳ Châu luôn tổ chức tuyên truyền, tập huấn cho giáo viên các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục STEM, chia sẻ kinh nghiệm cho thầy, cô giáo. Nhà trường khuyến khích để thúc đẩy giáo dục STEM, quan tâm tới việc chuẩn bị nguồn lực đáp ứng yêu cầu của sự phát triển khoa học, công nghệ, quán triệt giáo dục STEM theo cách quan tâm tới nâng cao 10
  11. chất lượng, sự phối hợp giữa các môn học có liên quan đến chương trình, nhằm hướng tới việc vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Để áp dụng tốt giáo dục STEM, cần đảm bảo các yếu tố như liên môn, thực hành, làm việc theo nhóm. Giáo dục STEM có thể thực hiện dưới nhiều hình thức, trong chương trình chính khóa, dạy theo chủ đề theo môn và chủ đề tích hợp, trong các câu lạc bộ, dưới hình thức phân nhóm, làm việc cá nhân. 2.2.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi, phương pháp dạy học theo phương pháp STEM còn gặp rất nhiều khó khăn đó là một số giáo viên chưa mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy học, còn ngại khó khăn, lúng túng khi tiếp cận, thực hiện quy trình xây dựng chủ đề ,bài học STEM, hay cách thức tổ chức hoạt động học tập ,tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ,tiêu chí đáng giá sản phẩm học tập của học sinh. Bên cạnh đó, năng lực xây dựng kế hoạch dạy học của tổ, nhóm chuyên môn, khả năng dạy học tích hợp liên môn của GVcòn hạn chế, tìm tòi học hỏi vận dụng kiến thức liên môn để định hướng giáo dục STEM. Dạy học tích hợp liên môn là phải tìm hiểu các nội dung kiến thức liên quan đến nhiều bộ môn, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng nội dung, kiến thức ở các môn học khác nhau. Thực hiện dạy học tích hợp liên môn cùng với việc kết hợp các câu hỏi, bài tập thực tiễn sẽ mạng lại nhiều lợi ích trong việc định hướng, phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên của học sinh, năng lực giải quyết các vấn đề liên quan thực tiễn trong thực tế hiện nay các giáo viên còn ngần ngại sử dụng kiến thức liên môn chưa đầu tư tìm tòi, chưa chịu khó tìm hiểu kiến thức với thực tế. Về phía học sinh: Đối với học sinh miền núi đa phần các em còn rụt rè đặc biệt là học sinh miền núi sự lựa chọn tổ hợp khoa học tự nhiên với các em còn e ngại, học sinh còn cảm giác STEM là một lĩnh vực mới mẻ chưa mạnh dạn khám phá, học sinh còn học tư duy giải bài tập để mục đích đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia. Về phía nhà trường: Cơ sở vật chất trang thiết bị chưa nhiều để đảm bảo yêu cầu phục vụ cho giáo viên và học sinh. 2.2.3. Khả năng ứng dụng và triển khai đề tài. Đề tài này có khả năng ứng dụng cho học sinh bậc THPT, giáo viên giảng dạy THPT, ôn thi đại học, thi khoa học kĩ thuật. 2.2.4. Kết hợp xây dựng các chủ đề dạy học STEM với phương pháp dạy học truyền thống. Bên cạnh những ưu điểm của STEM rất phổ biến tuy nhiên còn có một số hạn chế như sau: 11
  12. Thứ nhất là thời gian để thực hiện bài học stem dài hơn. Một chủ đề thực hiện sẽ mất nhiều thời gian ở lớp cũng như ở ngoài lớp nên ảnh hưởng đến học tập của học sinh cũng như học tập của các bộ môn khác vì các em cần đầu tư thời gian tương đối nhiều khi thực hiện một chủ đề. Thứ hai trong các kì thi hiện nay vẫn chủ yếu rèn luyện trí nhớ kiến thức hàn lâm và còn mang nặng đến hình thức tính toán nên các em vẫn phải học để đáp ứng cho kì thi , do thói quen học tập về phương pháp cũ và nhồi nhét kiến thức cho nên học sinh chưa chú tâm về việc khai thác trải nghiệm sáng tạo các công việc giáo viên được giao cho ở nhà, một số em còn đối phó và suy nghĩ rằng chưa thiết thực với thi đại học hiện nay. Thứ ba đó là kinh phí thực hiện một số dụng cụ, nguyên liệu khi làm thực hành chưa đầy đủ và khá tốn kém nên giáo viên và các em còn e ngại để thực hiện. Thứ tư STEM là phương pháp dạy học tích hợp liên môn nên việc giảng dạy đòi hỏi phải nắm rõ phương pháp và cách thức tổ chức giảng dạy cũng như trình độ liên môn nhất định vì STEM như là khoa học, công nghệ, kĩ thuật và toán học. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ và đam mê công việc nó mất thời gian nhiều hơn và công sức của giáo viên đầu tư. Qua đây chúng ta nên phối hợp lồng ghép giữa phương pháp học tập truyền thống và giáo dục STEM để học sinh có thể đạt hiệu quả học tập tốt nhất hiện nay. 2.2.5. Xây dựng chủ đề minh họa theo hướng giáo dục stem. 12
  13. II. CHỦ ĐỀ: VẬT LIỆU POLIME - TÁI CHẾ - GIẢM THIỆU RÁC THẢI NHỰA 1. Vấn đề thực tiễn: Xung quanh chúng ta, đâu đâu ai cũng bắt gặp những vật dụng và dụng cụ làm từ chất liệu nhựa. Đây là vật liệu sử dụng rất phong phú và phổ biến trong sản xuất may mặc, xây dựng, công nghệ chế tạo với nhiều loại hình thức khác nhau. Mức độ tiêu thụ chai lọ nhựa là rất lớn, trung bình mỗi giây có khoảng 22.000 vỏ bao bì nhựa phế thải, vì vậy chúng ta phải có biện pháp để sử dụng nguồn phế thải này. Dựa vào những đặc tính của chất liệu nhựa và những vỏ bao bì, chai lọ nhựa có thể được sử dụng và tái chế. 1.1. Hình thành ý tượng: Trước khi bắt đầu vào việc soạn bài dạy STEM, chúng tôi luôn xác định những kết quả học tập mong muốn học sinh của mình đạt được sau khi kết thúc buổi học hoặc một chương trình học. Những mục tiêu đó thường được dựa trên một bộ tiêu chuẩn kiến thức thực tế, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hoạt động nhóm... Có tính hệ thống chặt chẽ rất cao, đảm bảo được tính kế thừa từ các bài học trước đó. Cụ thể: Sau khi kết thúc chủ đề, học sinh cần đạt được: Biết được một số loại polime có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, tác hại của việc sử dụng các loại polime ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường đất, nước… biết sử dụng polime đúng cách, biết được cách tái chế và sử dụng polime như thế nào? Tự làm được những vật liệu polime giá thành rẻ, hiệu quả sử dụng không ảnh hưởng đến sức khỏe con người. 1.2. Xây dựng bài học dựa trên những tình huống thực tế cuộc sống: “ Vấn đề môi trường xanh sạch đẹp” luôn được chúng ta quan tâm hàng ngày, là vấn đề nóng của toàn xã hội. Vậy các em hiểu như thế nào là “môi trường xanh, sạch đẹp”. Cụ thể, thức ăn không sử dụng túi nilon những vật liệu polime khó phân hủy, không được vứt các vật liệu polime bừa bãi làm ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe. Những câu chuyện hoặc những vấn đề xảy ra trong thực tế luôn được chúng tôi chọn lọc và đưa vào trong bài học STEM. Các tình huống thực tế ấy được chúng tôi chọn lọc từ các tin tức thời sự, xảy ra trong chính cuộc sống hàng ngày của các em hoặc phim tài liệu khoa học. Nhờ đó, học sinh cảm thấy những bài học trở nên sinh động và gắn liền với những câu chuyện hằng ngày mà học sinh thường nghe nói đến. Điều này giúp cho các học sinh dễ dàng hình dung hơn các công việc, nghành nghề tương lai. 1.3. Giáo viên truyền cảm hứng và xây dựng tầm nhìn cho học sinh. Trong một buổi dạy học STEM tại trường trung học phổ thông Quỳ Châu chúng tôi đã giới thiệu về dự án “ RECYCLING - TÁI CHẾ - GIẢM THIỂU - RÁC THẢI NHỰA”. Học sinh rất tò mò và đầy hứng thú. Bắt đầu bài học, giáo 13
  14. viên cho học sinh xem một đoạn video của đài truyền hình NGHỆ AN NTV “ nguy hại từ việc lạm dụng vật liệu polime tái sử dụng làm ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe con người”. Hãy tưởng tượng xem những túi nilon, chai lọ ta thường đựng thức ăn mỗi ngày mỗi người sử dụng không đúng cách làm ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hướng đến môi trường biển, làm thay đổi khí hậu? Liệu chúng ta có giải pháp gì thay thế cho những vật liệu polime khó tiêu hủy thành những polime dễ phân hủy? Nhu cầu về việc làm, các cơ hội nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực này lớn như thế nào trong 10 và 20 năm nữa. Chính các em ngồi đây sẽ là những người làm chủ lĩnh vực gần như không mới nhưng luôn hấp dẫn này. Cả lớp học hồ hởi, khuôn mặt các em rạng rỡ, thể hiện sự phấn khích khi được bắt tay vào tìm hiểu một lĩnh vực mới đầy hứng thú nhưng cũng không kém phần thách thức trong buổi học STEM. 1.4. Sắp xếp các tiết học thành một dự án học tập Đối với bài “VẬT LIỆU POLIME” có 3 tiết học, nhưng chúng tôi lồng ghép các tiết học thành một dự án. Dự án kéo dài ba tiết học trong đó yêu cầu các học sinh làm việc theo nhóm hoặc làm việc cá nhân. Tùy theo trình độ của lớp học mà các dự án có thể đi từ đơn giản, thực hiện tại lớp học hoặc tại nhà, đến những dự án phức tạp, đòi hỏi phải đi thực tế hoặc tìm hiểu các nguồn dữ liệu từ trên mạng hoặc tại các thư viện, bảo tàng. 1.5. Xây dựng quy trình học tập theo 5 bước. Có rất nhiều cách để xây dựng bài học, ở đây chúng tôi sử dụng một trong những cách khá phổ biến mà các giáo viên dạy STEM thường chọn đó là mô hình dạy học 5E, viết tắt của 5 bước: Gắn kết (Engage), Khám phá (Explore), Diễn giải (Explain), Củng cố (Elaborate), Đánh giá (Evaluate), Mô hình dạy học 5E trở thành một công cụ hữu hiệu giúp cho cả người học và người dạy đều cảm thấy bài học có tính hệ thống, liền mạch, có cơ hội phát triển theo tâm lý thích được tự khám phá và kiến tạo kiến thức. 1.6. Thúc đẩy kỹ năng thực hành qua quy trình thiết kế công nghệ “VẬT LIỆU POLIME” là bài học cần tích hợp kiến thức liên môn và các kỹ năng vận dụng kiến thức khoa học vào giải quyết các vấn đề mang tính kỹ thuật và công nghệ. Quy trình này bắt đầu từ việc học sinh nêu ra các vấn đề, sau đó đề xuất các giải pháp dựa trên các tình huống thực tế và kiến thức đã học. Tiếp theo học sinh phải xây dựng một kế hoạch để có thể triển khai ý tưởng. Sau khi đã có kế hoạch chi tiết, học sinh bắt tay vào việc thực hiện ý tưởng với việc vận dụng và rèn luyện các kỹ năng thực hành, thiết kế. Sản phẩm tạo ra sẽ được kiểm tra và đánh giá. Nếu phát hiện sự cố hoặc chưa hoàn thiện, học sinh có thể điều chỉnh hoặc làm lại. Cuối cùng, học sinh sẽ có cơ hội chia sẻ thành quả của mình với bạn bè, thầy cô. 1.7. Chia sẻ bài soạn với đồng nghiệp. 14
  15. Việc soạn bài giảng theo chủ đề luôn được chia sẻ trong nhóm giáo viên bộ môn để nhằm làm cho bài học hoàn chỉnh hơn, phong phú hơn. Ngoài ra, học sinh còn chia sẻ với phụ huynh của mình trong cả quá trình học và thực hiện sản phẩm, một điều đáng vui mừng là có rất nhiều phụ huynh có kiến thức chuyên môn bên ngành hóa học, sinh học, nghiên cứu khoa học nên góp phần để dự án hoàn chỉnh hơn. 1.8. Gắn các bài học với việc đọc sách và tra cứu. Trong các bài soạn STEM, chúng tôi thường liên hệ và giới thiệu rất nhiều loại sách tham khảo khác nhau, những địa chỉ trang web chính thống, những bản tin thời sự…không chỉ giúp học sinh mở rộng kiến thức chuyên nghành và phát triển kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng viết về sau mà còn giúp cho các em cơ hội tăng vốn từ vựng để diễn đạt và hình thành tư duy khoa học. 1.9. Lắng nghe ý kiến từ phía học sinh và tự đánh giá. Trong quá trình triển khai giáo án STEM thì chúng tôi lấy ý kiến học sinh : *Với câu hỏi khảo sát “Em được học môn hóa theo định hướng giáo duc STEM chưa? Học sinh cho ý kiến còn ít. Vậy có thể thấy rằng, tỉ lệ học sinh tiếp cận giáo dục STEM còn rất hạn chế đối với môn học nói chung và bộ môn hóa nói riêng. - Đối với học sinh đã tiếp cận môn hóa theo định hướng giáo dục STEM chúng tôi tiếp tục khảo sát cảm nhận của các em sau khi học hầu hết các học sinh hồ hởi phấn khởi trả lời rất thích. Qua đây ta thấy sự hứng thú và yêu thích của học sinh đối với môn hóa học đều tăng lên rõ rệt với chủ đề STEM. - Để khảo sát về mức độ kiến thức hóa học và áp dụng trong thực tiễn của các em thông qua những giờ học theo chủ đề STEM chúng tôi đặt câu hỏi “Em có vận dụng được môn hóa vào đời sống sau khi trải nghiệm không”và kết quả là hầu hết học sinh trả lời “có”. Như vậy chúng ta thấy nhận định rằng, thông qua dạy chủ đề STEM, học sinh có thể áp dụng vào thực tiễn. Biên soạn giáo án STEM không phải là công việc làm một lần là xong mà đó là quá trình thường xuyên điều chỉnh và thay đổi tùy theo những diễn biến học tập của lớp học và các điều kiện thực tế thay đổi. Do vậy, chúng tôi thường ghi nhận tất cả các ý kiến phản hồi của học sinh, đồng thời giáo viên luôn hào hứng cho những ý kiến đóng góp mới làm cho bài học hấp dẫn hơn. Quá trình tự đánh giá lại các bài soạn thường được giáo viên làm ngay sau mỗi buổi học, điều này giúp ích cho các giáo viên tổng hợp lại sau mỗi cuối học kỳ để tiếp tục hoàn thiện các bài soạn cho một học kỳ mới tiếp theo. 1.10. Phong cách riêng của giáo viên. Có thể thấy rằng phần lớn giáo viên đang tìm hiểu và nghiên cứu về dạy học STEM ở trường THPT và các thầy (cô) đều cho rằng việc phát triển năng lực cho học sinh thông qua dạy học STEM là hoàn toàn khả thi. Tuy nhiên tỉ lệ các thầy (cô) thực hiện dạy học theo định hướng STEM các môn học học bậc THPT nói chung và môn hóa nói riêng còn khá ít. 15
  16. Tuy trong quá trình soạn bài chúng tôi luôn cần sự góp ý của nhóm chuyên môn và bài soạn có thể luôn thay đổi theo hướng tích cực nhằm để học sinh có những tiết học phong phú hơn nhưng chúng tôi vẫn cần phải có một cách tiếp cận với học sinh riêng, trình bày bài giảng rất riêng. Với bài “ vật liệu polime” chúng tôi thì lại bắt đầu chia sẻ với nhau sử dụng vật liệu polime như thế nào đúng cách, đúng quy trình vì thường ngày ta luôn sử dụng nó, rồi mới đến những tin tức thời sự của các địa phương,…Việc áp dụng một cách linh hoạt, tùy theo từng chủ đề, nội dung và bối cảnh của lớp học được xem là giải pháp tốt nhất giúp cho học sinh cảm thấy hứng thú và yêu thích bài học hơn. 2. Giáo án chủ đề “ vật liệu polime”: Gồm 3 tiết Tiết 1: Tìm hiểu một số loại vật liệu polime: Khái niệm vật liệu polimevà phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế vật liệu polime như chất dẻo, cao su, tơ. Tiết 2: Luyện tập, liên hệ thực tế và khơi nguồn cảm hứng sáng tạo cho học sinh với dự án “ RECYCLEING - TÁI CHẾ - GIẢM THIỂU RÁC THẢI NHỰA”. Tiết 3: Giáo dục STEM với dự án “RECYCLEING – TÁI CHẾ - GIẢM THIỂU - RÁC THẢI NHỰA”. 2.1. Tiết 1:“Tìm hiểu một số loại vật liệu polime: Khái niệm vật liệu polime và phân loại. Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng và cách điều chế chất dẻo, cao su và tơ”. I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức, kĩ năng, thái độ a) Kiến thức. - Biết thành phần vật liệu polime gồm thành phần gì? - Biết một số loại vật liệu polime có tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng, cách điều chế. - Nêu được khái niệm chất dẻo. - Trình bày được thành phần phân tử và phương pháp điều chế một số chất dẻo như polyetthylenne(PE), poly propylene(PP), poly(vinylclorua)(PVC)... - Trình bày được ứng dụng của chất dẻo và tác hại của việc lạm dụng chất dẻo trong đời sống và sản xuất. Nêu được một số biện pháp để hạn chế sử dụng một số chất dẻo để giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người. - Nêu được khái niệm về vật liệu composite. - Trình bày được ứng dụng của một số loại composite. - Nêu được khái niệm và phân loại về tơ. 16
  17. - Trình bày được cấu tạo, tính chất và ứng dụng một số tơ tự nhiên (bông, sợi, len, lông cừu, tơ tằm.....), tơ nhân tạo (tơ tổng hợp như ny lon 6,6,capron, nitron hay olon và tơ bán tổng hợp như visco.... - Nêu được khái niệm về cao su, cao su thiên nhiên, cao su nhân tạo. - Trình bày được đặc điểm cấu tạo, tính chất, ứng dụng của cao su thiên nhiên và cao su tổng hợp (cao su buna, cao su buna –S, cao su buna-N ....) - Nêu được bản chất và ý nghĩa của sự lưu hóa cao su. b) Kĩ năng - Kỹ năng quan sát vật liệu polime cũng như một số hiện tượng cụ thể trong thực tế, rút ra nhận xét về hiện tượng xảy ra là vật lí hay hóa học. - Kỹ năng lắng nghe và hoạt động nhóm, tự kiểm tra đánh giá. - Rèn kỹ năng khai thác tranh, khai thác video cũng như các thông tin. - Kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học trong bộ môn Sinh học, Địa lí, Toán, Công Nghệ, GDCD để giải thích một số hiện tượng vật lí, hiện tượng hóa học trong đời sống thực tiễn. 3. Thái độ: - Tăng hứng thú học tập môn hóa, thắp sáng niềm đam mê và khám phá khoa học. - Nghiêm túc, cẩn thận và an toàn trong tiến hành thực hành thí nghiệm, tích cực trong học tập, hợp tác nhóm. - Có ý thức tìm hiểu, nghiên cứu và giải thích các hiện tượng trong đời sống. 4. Định hướng hình thành năng lực: - Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học, thực hành hóa học, tự học, hợp tác nhóm. - Vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thông qua môn học, sáng tạo, năng lực định hướng nghề nghiệp. II. CHUẨN BỊ 1. GV: Sách giáo khoa, sách tham khảo có liên quan đến chủ đề dạy học, máy tính, máy chiếu, máy ảnh, máy quay; phiếu học tập, giấy A0, bút dạ ... Một số mẫu vật liệu polime như chất dẻo, cao su, tơ. 2. HS: Nghiên cứu nội dung các bài học có liên quan: bút màu, giấy Ao hoặc A1, bảng phân công nhiệm vụ các thành viên trong nhóm, sổ theo dõi dự án, tranh ảnh sưu tầm có liên quan đến nội dung của dự án (các tài liệu, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động…) về vật liệu polime thông qua biểu diễn thời trang và ảnh hưởng của nó đến môi trường xung quanh, sách giáo khoa Hóa học 12. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Dạy học theo dự án, hợp tác nhóm nhỏ kết hợp với kĩ thuật sơ đồ tư duy. 17
  18. - Đàm thoại gợi mở, sử dụng phương tiện trực quan và thuyết trình. - Học sinh biểu diễn thời trang để tìm hiểu thêm về các vật liệu polime. IV. CHUỔI CÁC HOẠT ĐỘNG Hoạt động 1: Khởi động: 5 phút 1) GV chuyển giao nhiệm vụ: Chia lớp thành ba nhóm theo tổ, yêu cầu các nhóm bầu nhóm trưởng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong nhóm. Cho HS xem một đoạn video giới thiệu về một số hoạt động của người nông dân đang lấy mủ cao su, dệt tơ và một số nhà máy sản xuất tơ của Việt Nam. Yêu cầu HS cho biết nội dung của video, em có nhận xét gì về nội dung video đó? 2) Hình thức hoạt động: HS hoạt động cá nhân, nhóm, chung cả lớp. Giáo viên trong tổ làm ban giám khảo, đặt ra các câu hỏi liên quan, học sinh đặt ra các câu hoi cho các nhóm. 3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện: Hoạt động cá nhân: HS quan sát nội dung video trên màn hình máy chiếu, kết hợp SGK tự đặt ra các tình huống, câu hỏi mình đang thắc mắc. Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẽ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống nhất, kết luận nội dung. Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung. 4) Dự kiến sản phẩm: Video giới thiệu về một số loại vật liệu polime, chúng ta đang sử dụng một số vật liệu polime chưa đúng cách, và giới thiệu về một số nhà máy sản xuất polime như nhà máy sản xuất túi nilon, nhà máy dệt vải Nam Định ở Việt Nam. 5) GV nhận xét và kết luận dựa trên sản phẩm của HS. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức: 30 phút GV đặt vấn đề sau: Sau khi học xong các polime quan trọng các hợp chất này có liên quan thiết thực đến thực tiễn đó là vấn đề vật liệu polime. Các loại vật liệu polime đó là chất dẻo, cao su, tơ, một số loại vật liệu polime khác. Các loại polime này có thành phần, tính chất và vai trò như thế nào đối với con người chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp? 1) GV chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm bám SGK chuẩn bị nội dung đã được GV giao trước đó bằng sơ đồ tư duy trên giấy A0, chuẩn bị video hoặc tranh ảnh, thi thời trang polime mô tả thêm để buổi báo cáo sản phẩm của nhóm mình thêm sinh động và phong phú hơn. 18
  19. Mỗi nhóm cử một đại diện lên báo cáo sản phẩm, dựa vào trang phục thời trang làm từ các vật liệu polime báo cáo thành phần, ưu nhược điểm đồng thời một đại diện khác ghi vào phiếu học tập các thông tin đó. Đồng thời chuẩn bị trước kiến thức của các nhóm còn lại để thảo luận khi các nhóm báo cáo. Các đại diện của các nhóm khác đặt câu hỏi. Nhóm I: Chất dẻo: PVC, PE, Thủy tinh hữu cơ. Nhóm II: Cao su: cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp. Nhóm III: Tơ: tơ thiên nhiên , tơ tổng hợp, tơ bán tổng hợp. 2) Hình thức hoạt động: Hoạt động cá nhân, nhóm, chung cả lớp. 3) HS nhận nhiệm vụ và thực hiện: Hoạt động cá nhân: HS tìm hiểu trước SGK, các trang web liên quan đến nội dung của nhóm mình, thể hiện toàn bộ kiến thức bằng sơ đồ tư duy vào vở và tìm hiểu các vật liệu polime trong thực tế kiến thức phần nội dung của các nhóm còn lại để góp phần xây dựng kiến thức chung của nhóm. Hoạt động nhóm: Tất cả HS trong nhóm chia sẻ ý kiến cá nhân, bổ sung, thống nhất, thư kí nhóm sẽ thể hiện lại toàn bộ phần kiến thức của nội dung nhóm mình bằng sơ đồ tư duy, được thể hiện các vật liệu polime thông qua biểu diễn thời trang. - Cùng thảo luận, lập SĐTD phát triển ý tưởng có liên quan đến tiểu chủ đề. - Cùng thảo luận đề xuất các câu hỏi NC cho tiểu chủ đề của nhóm mình, nhằm định hướng các bước cần tìm hiểu để đạt được mục tiêu NC. - Cùng lập kế hoạch thực hiện dự án, xác định mục tiêu dự án. - Nhóm trưởng tổ chức thảo luận, lập bảng kế hoạch chi tiết cho các thành viên trong nhóm. - Cả nhóm cùng thảo luận và hoàn thiện phiếu đánh giá. Hoạt động chung cả lớp: GV mời một đại diện của nhóm trình bày kết quả của nhóm mình, các nhóm khác góp ý bổ sung. 4) Dự kiến sản phẩm: *Sản phẩm nhóm I 19
  20. Hình 1: Sơ đồ tư duy của nhóm I *Sản phẩm nhóm II Hình 2: Sơ đồ tư duy của nhóm II *Sản phẩm nhóm III 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2