intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng và an ninh

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

36
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp học theo hướng tự giác, tích cực, làm cho người học tăng cường sự tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau nhưng vẫn đạt được mục đích dạy học, đồng thời tăng tính hấp dẫn của môn học, tạo hứng thú cho học sinh trong tiếp thu kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong việc dạy và học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng và an ninh

  1. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI...................................................................................1 II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................2 1. Mục đích............................................................................................................2 1.1. Đối với học sinh.............................................................................................2 1.2. Đối với giáo viên............................................................................................2 2. Đối tượng...........................................................................................................3 3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3 4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................3 5. Bố cục đề tài......................................................................................................3 PHẦN II. NỘI DUNG.........................................................................................4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.......................................................................................................4 1.1. Cơ sở lý luận...................................................................................................4 1.1.1. Phương pháp dạy học..................................................................................4 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực....................................................................4 1.1.3. Phương pháp đóng vai trong dạy học.........................................................5 1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................10 1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV vào dạy học........10 1.2.2. Mức độ sử dụng PPĐV của giáo viên trong dạy học GDQP&AN...........10 1.2.3. Mức độ hứng thú của học sinh đối với các phương pháp dạy học của giáo viên......................................................................................................................11 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. .12 2.1. Mục đích của thực nghiệm.......................................................................13 2.2. Phương pháp thực nghiệm............................................................................13 2.3. Nội dung thực nghiệm...............................................................................13 2.4. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................13 2.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm...............................................................................13 2.4.2. Tiến hành thực nghiệm..............................................................................15 2.5. Kiểm tra kết quả thực nghiệm..................................................................24
  2. 2.6. Kết quả thực nghiệm..................................................................................24 2.7. Kết luận thực nghiệm................................................................................27 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG DẠY HỌC LÝ THUYẾT MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH...........................................................................................................27 3.1. Đề xuất một số quy trình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDQP&AN ở các trường THPT..........................................................27 3.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng.......................................................................27 3.1.2. Quy trình thực hiện bài giảng bằng PPĐV trong dạy học môn GDQP&AN.........................................................................................................29 3.1.3. Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với giờ dạy theo PPĐV...........................................................................................................30 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDQP&AN ở các trường THPT.................................................................32 3.2.1. Đối với cấp quản lí....................................................................................32 3.2.2. Đối với giáo viên.......................................................................................33 3.2.3. Đối với học sinh........................................................................................34 PHẦN III. KẾT LUẬN.....................................................................................34 I. KẾT LUẬN....................................................................................................34 1. Qúa trình nghiên cứu ......................................................................................34 2. Ý nghĩa của đề tài ...........................................................................................34 3. Khả năng áp dung............................................................................................35 II. KIẾN NGHỊ..................................................................................................35 1. Đối với giáo viên.............................................................................................35 2. Đối với nhà trường..........................................................................................35 3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo......................................................................35 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................36 PHỤ LỤC............................................................................................................37
  3. DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ, ngữ đầy đủ 1 ĐC Đối chứng 2 GDQP&AN Giáo dục quốc phòng và an ninh 3 KTDH Kĩ thuật dạy học 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 PPĐV Phương pháp đóng vai 6 THPT Trung học phổ thông 7 TN Thực nghiệm
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật cùng với xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, đã và đang đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam những thời cơ, thách thức mới. Nắm vững xu thế đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều động thái tích cực nhằm thay đổi toàn diện giáo dục, từ thay đổi chương trình, nội dung đến đổi mới phương pháp dạy và học, phương pháp kiểm tra, đánh giá... Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc…”. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Đổi mới chương trình, nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học. Đổi mới toàn diện giáo dục cũng có nghĩa là hướng vào quá trình đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, kết hợp hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề, chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân, tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Để thực hiện được yêu cầu này, cần thiết phải chú trọng tới tất cả các môn học trong đó có môn GDQP&AN. Khi đề cập đến môn môn học GDQP&AN, nhiều người vẫn nghĩ rằng đó là môn phụ, không quan trọng. Kiến thức thì khô khan, …, do đó khó có thể ứng dụng các phương pháp day học tích cực, hiện đại để đổi mới, nâng cao chất lượng. Cũng vì thế mà còn có nhiều ý kiến cho rằng đổi mới Giáo dục và Đào tạo chỉ cần đổi mới các môn chính như Toán, Lý, Hóa, Văn, Ngoại ngữ… không cần thiết phải đầu tư công sức, tiền của vào đổi mới các môn phụ như môn GDQP&AN đây là những quan điểm không đúng, chưa mang tính khách quan. Trên thực tế, khi nhìn vào nội dung, chương trình môn GDQP&AN, chúng ta sẽ thấy đó là môn học rất quan trọng nó giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân; truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc, lực lượng vũ trang nhân dân và nghệ thuật quân sự Việt Nam; có kiến thức cơ bản, cần thiết về phòng thủ dân sự và kỹ năng quân sự; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc. Trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, một trong những môn học được cho là quan trọng trong các cấp bậc học buộc học sinh phải học là môn GDQP&AN. Như vậy tầm quan trọng của môn GDQP&AN đã được thừa nhận. Tuy nhiên để phát 1
  5. huy được vai trò và vị trí của môn học này thì cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá môn GDQP&AN. Đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong những năm qua, trường THPT Tân Kỳ nơi tôi công tác đã áp dụng nhiều phương pháp tích cực trong dạy học, trong đó có môn GDQP&AN. Tuy nhiên, việc đổi mới đó còn chậm chạp và chưa đạt hiệu quả cao. Đó cũng là vấn đề mà rất nhiều thầy cô giáo ở trong trường băn khoăn và trăn trở. Là giáo viên trực tiếp đứng lớp nhiều năm liền ở trường THPT Tân Kỳ, tôi nhận thấy rằng, để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn GDQP&AN, cần thiết phải vận dụng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, tương ứng với từng phần trong chương trình môn học. Trong quá trình dạy học môn GDQP&AN, tôi nhận ra đóng vai là một trong những phương pháp dạy học mang lại nhiều hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp này, giờ học trở nên sinh động hơn, thiết thực hơn, tính trừu tượng vốn có của môn học, vì thế cũng giảm đi rõ rệt. Đặc biệt, nếu sử dụng vào những tiết cuối của buổi học, sẽ giúp cho học sinh hưng phấn hơn, tình trạng ngủ gật, ngáp dài, thờ ơ với môn học… không xảy ra thường xuyên nữa, chất lượng dạy học do đó sẽ được nâng lên rõ rệt. Từ những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng và an ninh” II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích 1.1. Đối với học sinh Mục đích là để đổi mới hình thức, cách thức, phương pháp học theo hướng tự giác, tích cực, làm cho người học tăng cường sự tìm tòi, khám phá, tổng hợp được vốn kiến thức đã học của bản thân ở nhiều lĩnh vực kiến thức khác nhau nhưng vẫn đạt được mục đích dạy học, đồng thời tăng tính hấp dẫn của môn học, tạo hứng thú cho học sinh trong tiếp thu kiến thức, nhiệt tình phối hợp với giáo viên trong việc dạy và học. Mặt khác thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng phương pháp đóng vai, sáng kiến đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả phương pháp đóng vai trong dạy học lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng và an ninh. 1.2. Đối với giáo viên Trong quá trình nghiên cứu và đưa vào vận dụng nếu đề tài thành công thì việc dạy và học sẽ có ý nghĩa rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu, vận dụng và áp dụng vào giảng dạy môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh bậc THPT, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của bộ môn. 2
  6. 2. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu việc sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lý thuyết môn GDQP&An tại trường THPT Tân Kỳ nơi tôi công tác. 3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá hiện trạng, thực nghiệm việc sử dụng phương pháp đóng vai để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ở đơn vị nơi tôi công tác. Tiến hành thực nghiệm trên các bài đã soạn như: Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia. Bài 7: Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy. 4. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau: - Nghiên cứu lí luận: nghiên cứu tài liệu, các công trình nghiên cứu về PPĐV, phương pháp dạy học GDQP&AN, sách giáo GDQP&AN, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục và đào tạo… - Đề tài còn sử dụng các phương pháp thực nghiệm sư phạm, điều tra, khảo sát, quan sát, thống kê… để nghiên cứu phần thực trạng của việc sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDQP&AN ở các trường THPT trên địa bàn. - Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ của các giáo viên cùng môn trong tổ chuyên môn, phát hiện ra những ưu điểm và tồn tại của các phương pháp từ đó bổ sung những mặt tích cực vào đề tài. - Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Thông qua các giờ dạy có vận dụng phương pháp đóng vai và giờ dạy không vận dụng phương pháp đóng vai, quan sát tổng thể các giờ học, kiểm tra đánh giá lấy kết quả đối chứng. 5. Bố cục đề tài Đề tài gồm 3 phần: Phần 1. Đặt vấn đề Phần 2. Nội dung: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu đề tài. Chương 2: Thực nghiệm sư phạm và kết quả đạt được. Chương 3: Đề xuất quy trình và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng và an ninh. Phần 3. Kết luận 3
  7. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Phương pháp dạy học Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là con đường đi đến mục đích. Theo đó PPDH là con đường để đạt mục đích dạy học. PPDH là cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức, cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và những điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của giáo viên và học sinh. PPDH là một khái niệm rất phức hợp có nhiều bình diện khác nhau. Một số đặc điểm của PPDH như sau: + PPDH định hướng thực hiện mục tiêu dạy học. + PPDH là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học. + PPDH thực hiện thống nhất chức năng đào tạo và giáo dục. + PPDH là sự thống nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học. 1.1.2. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tâp trung vào người dạy. Phương pháp dạy học tích cực không phải là một phương pháp dạy học cụ thể mà là một khái niệm bao gồm nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa, tăng cường sự tham gia của người học tạo điều kiện cho người học phát huy tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Những dấu hiệu đặc trưng của các phương pháp tích cực, có bốn dấu hiệu cơ bản: + Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh. + Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. + Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học nhóm. + Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò. 4
  8. 1.1.3. Phương pháp đóng vai trong dạy học 1.1.3.1. Khái niệm Đóng vai theo Từ điển tiếng Việt là “Thể hiện nhân vật trong kịch bản lên sân khấu hay màn ảnh bằng hành động lời nói như thật”. Căn cứ vào mục đích, tính chất của các mối tương tác trong dạy học, dựa trên cơ sở lí thuyết vai trò và lí thuyết kịch trong xã hội học ta có phương pháp dạy học đóng vai. Đây là một trong những phương pháp mang tính chất tương tác giữa giáo viên và học sinh giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với môi trường học tập. Nó khuyến khích học sinh thâm nhập vào đời sống thực tế và thử đặt mình vào các vị trí khác nhau để giải quyết các tình huống cụ thể của cuộc sống. Do đó, đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp dạy học nhằm giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự kiện cụ thể mà các em quan sát được. Theo tác giả Phan Trọng Ngọ thì “Phương pháp đóng kịch trong dạy học là giáo viên cung cấp kịch bản và đạo diễn, học viên hành động theo các vai diễn. Qua đó họ học được cách suy nghĩ, thể hiện thái độ và hành động cũng như các kỹ năng ứng xử khác của nhân vật trong kịch bản”. Còn tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng “Đóng kịch là PPDH, trong đó giáo viên tổ chức quá trình dạy học bằng cách xây dựng kịch bản và thực hiện kịch bản đó nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc nội dung học tập” . Với các quan niệm trên thì pháp đóng vai là một phương pháp dạy học trong đó giáo viên hình thành kịch bản có nội dung học tập, yêu cầu người học đóng các vai diễn đã được phân công. Bản chất của nó là sự gia công sư phạm của giáo viên, chế biến nội dung dạy học thành kịch bản phù hợp để người học sử dụng kịch bản đó và nhập vai thành nhân vật có trong kịch bản, từ đó thể hiện nội dung kiến thức của bài học. Một cách hiểu khác về phương pháp đóng vai dưới góc độ là phương pháp dạy học thực hành, một số tác giả quan niệm: “Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định”. Trong định nghĩa này, các tác giả đã tiếp cận theo hướng giáo viên nên cho tình huống mở, không cho trước “kịch bản” và người học sẽ tự sáng tạo kịch bản, lời thoại liên quan đến nội dung kiến thức, thái độ, kỹ năng cần đạt được của bài học để đóng vai. Những quan niệm trên, dù có sự khác nhau nhất định về sự thể hiện vai trò của người dạy và người học, trong đó người học giữ vai trò chủ đạo, song về cơ bản, đều đi tới sự khẳng định phương pháp đóng vai là sự thể hiện vai diễn của người học theo sự phân công đã được định trước (hoặc là của người dạy hoặc là của người học). Từ đó, cho thấy bản chất của dạy học đóng vai chính là dạy học thông qua hình thức đóng kịch. Tuy nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng, đóng vai có các hình thức phản ánh mức độ, yêu cầu và mang lại hiệu quả khác nhau. Do đó, dạy học bằng phương pháp đóng vai không chỉ dừng lại ở 5
  9. việc đóng kịch mà nó còn bao gồm việc xác định, lựa chọn nội dung, xây dựng kịch bản, phân vai, tập luyện và thể hiện vai diễn mà điều quan trọng hơn là từ việc đóng kịch ấy rút ra bài học nhận thức, thái độ và kỹ năng gì cho người học. Trong phương pháp dạy học bằng đóng vai, việc diễn không phải là phần chính, mà quan trọng hơn cả là sự thảo luận sau phần diễn ấy. Phương pháp dạy học đóng vai rất thích hợp với các môn khoa học xã hội nhằm hình thành cho học sinh các kĩ năng thâm nhập vào đời sống nội tâm của người khác, thấu cảm và lắng nghe tâm sự của người khác cũng như kĩ năng giao tiếp, ứng xử của học sinh. Trên cơ sở kế thừa và phát triển các định nghĩa đã có, đồng thời căn cứ vào hình thức thể hiện, phạm vi và hiệu quả ứng dụng của đóng vai trong dạy học, có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về phương pháp đóng vai như sau: Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học thông qua hình thức đóng kịch, diễn xuất, sự nhập tâm, hoá thân của học sinh vào những nhân vật cụ thể và thể hiện thái độ, tư tưởng, hành vi ứng xử của những nhân vật đó, trên cơ sở đó giúp học sinh thực hành, trải nghiệm và rút ra những bài học nhận thức và kỹ năng sống phù hợp, tích cực. Bản chất của phương pháp đóng vai trong dạy học chính là việc ứng dụng các giá trị của nghệ thuật đóng kịch vào dạy học, nhưng không bó hẹp ở khuôn khổ của hình thức đóng kịch, một loại hình nghệ thuật. Việc đóng vai của học sinh, không nhất thiết phải là sự thể hiện các vai diễn của nhiều người có sự đối thoại hay ngôn ngữ biểu diễn, mà có khi chỉ là những lời độc thoại kết hợp hành vi, ngôn ngữ không dùng lời nói để thể hiện (chẳng hạn học sinh đóng vai chính khách, nhà hoạt động chính trị - xã hội, nhà quản lý, lãnh đạo… thuyết trình, diễn thuyết, hùng biện, biện hộ về một nội dung hay vấn đề nào đó); cũng có thể học sinh đóng vai giáo viên để điều hành, “làm thử” tổ chức một hoạt động, một nội dung học tập nào đó. Như vậy, dạy học thông qua đóng vai là một phương pháp dạy học giúp học sinh tích cực tham gia, sáng tạo, thể hiện bản thân, hoà nhập vào quá trình dạy học, vào môi trường học tập linh hoạt, năng động. Đóng vai, phân tích tình huống, cách ứng xử, giải quyết vấn đề, truyền tải thông tin, thông điệp về kiến thức, thái độ, kỹ năng sẽ tác động sâu sắc tới suy nghĩ và hành động của cả người dạy và người học. Song, để ứng dụng, phát huy giá trị, hiệu quả của phương pháp đóng vai, đòi hỏi phải có những yêu cầu nhất định đối với từng lực lương giáo dục là nhà trường, giáo viên và học sinh. 1.1.3.2. Phân loại phương pháp đóng vai Phương pháp đóng vai có nhiều kiểu và hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Việc phân loại hình thức đóng vai được dựa trên những tiêu chí hay các cách tiếp cận dưới đây: - Dựa theo tiêu chí về thời gian chuẩn bị có đóng vai trực tiếp trong cùng một tiết học và đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà. + Đóng vai trực tiếp: là hình thức đóng vai mà yêu cầu về việc xây dựng kịch bản theo nhiệm vụ học tập được đặt ra và thể hiện trực tiếp trong cùng một 6
  10. tiết học. Đóng vai theo hình thức này rất ít hoặc không có thời gian chuẩn bị, nó diễn ra một cách nhanh chóng, dựa trên một định hình nội dung, kịch bản siêu tốc, một cá nhân hoặc nhóm học sinh sẽ thể hiện việc diễn xuất ngay trên lớp, với những lời thoại mang đậm chất ngẫu hứng nhưng không vượt ra ngoài khuôn khổ đã định hướng. Đóng vai theo hình thức này là một thách thức, ban đầu khó thực hiện nhưng với những nhóm học sinh có năng khiếu, năng lực và tự tin thì sẽ nhanh chóng vượt qua, sự thể hiện ở những lần tiếp sau sẽ tốt hơn. Đây là một thách thức nhưng có thế mạnh là khơi dậy hoặc khích lệ rất lớn đối với học sinh , giúp học sinh thể hiện bản lĩnh, nghị lực của bản thân trong bối cảnh. + Đóng vai có sự chuẩn bị trước ở nhà: là hình thức đóng vai diễn ra theo một quy trình bắt đầu nhận nhiệm vụ từ khi kết thúc tiết học trước cho đến khi thực hiện ở tiết sau. Hình thức này có ưu điểm là giáo viên và học sinh có sự lựa chọn nội dung, có thời gian để xây dựng kịch bản, lời thoại, tập luyện. Khi thể hiện trên lớp thường chặt chẽ, trôi chảy và đúng định hướng hơn. Đây là hình thức được ứng dụng phổ biến nhất khi sử dụng PPĐV trong dạy học. - Dựa vào yêu cầu nắm kiến thức, mục đích học tập có các hình thức sau: + Đóng vai tái hiện, ghi nhớ: Là hình thức đóng vai dựa trên nền kiến thức đã biết, xây dựng nội dung kịch bản với những tình huống, vai diễn đơn giản. Đó là kịch bản hoá những kiến thức, kỹ năng đã được phân tích từ trước. Hình thức này có ưu điểm là giúp học sinh tái hiện, ghi nhớ kiến thức một cách bền vững, nhưng ít có tính sáng tạo vì bị chi phối bởi những cái đã biết. + Đóng vai suy luận, phát triển: Là hình thức đóng vai mà kịch bản, lời thoại, những vấn đề đặt ra trong kịch bản và vai diễn được xây dựng, phát triển từ những kiến thức đã biết suy luận mở rộng ra nội dung kiến thức và những cách ứng xử mới. Hình thức này tạo cho học sinh những hứng thú bởi phải tìm tòi, khám phá để vượt qua những cái đã biết. Phương châm của hình thức này là nếu chúng ta làm những cái đã biết thì chúng ta sẽ thu được những cái đã có, nếu chúng ta làm những cái chưa biết thì chúng ta sẽ thu được những cái chưa có. + Đóng vai liên hệ , ứng dụng: Là hình thức đóng vai trong đó nội dung kịch bản được xây dựng chủ yếu dựa trên những tình huống, những hành vi ứng xử diễn ra phổ biến trong cuộc sống nhưng được hình tượng hoá, kịch bản hoá và thể hiện thông qua các vai diễn qua đó giúp học sinh rút ra những bài học nhận thức, điều chỉnh hành vi ứng xử của bản thân khi gặp phải những vấn đề, tình huống tương tự. - Dựa trên tiêu chí sự tương tác giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên trong quá trình thực hiện, có các hình thức sau: + Đóng vai độc lập: là hình thức đóng vai trong đó việc xây dựng kịch bản và thể hiện vai diễn chủ yếu được thực hiện bởi một cá nhân. Hình thức này thường được áp dụng đối với những vai diễn có diễn biến tư tưởng, tâm lý phức 7
  11. tạp. Nội dung hay những tình huống có vấn đề là sự đấu tranh diễn ra trong bản thân một nhân vật (đấu tranh tư tưởng, nội tâm). Hình thức này ít được ứng dụng nhưng có lợi thế về sự chuẩn bị, thể hiện vì nó được thực hiện bởi một học sinh, độc lập, chủ động, sáng tạo về tư duy, xây dựng hướng kịch bản, lời thoại. + Đóng vai theo nhóm: Là hình thức đóng vai bao gồm các hoạt động chuẩn bị, xây dựng kịch bản, thể hiện kịch bản dựa trên sự tương tác của nhóm học sinh. Đây là hình thức đóng vai diễn ra phổ biến nhất, nó kết hợp linh hoạt phương pháp làm việc theo nhóm và phương pháp đóng vai do đó phát huy được sức mạnh chung của tinh thần nhóm, vì vậy, hiệu quả mang lại rất cao. - Dựa vào nội dung bài học, có các hình thức đóng vai sau: + Đóng vai cùng chủ điểm, chủ đề là hình thức đóng vai mà các nhóm cùng chuẩn bị, thể hiện kịch bản, diễn xuất theo một chủ đề xác định, sau đó việc nhận xét, thảo luận, đánh giá được thực hiện chung cả lớp. Hình thức này có ưu điểm là một chủ điểm, một chủ đề hay một vấn đề sẽ được tiếp cận, thể hiện với các nhóm khác nhau, do đó vừa sâu sắc vừa đa dạng, làm cho việc tiếp thu, nhận thức rõ ràng hơn. Tuy nhiên, do giới hạn bởi thời gian và yêu cầu về việc thực hiện hệ thống kiến thức cơ bản, nên nếu tập trung vào một chủ điểm, một vấn đề thì sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện những nội dung khác. + Đóng vai khác chủ điểm, chủ đề: Là hình thức đóng vai mà mỗi nhóm xây dựng, thực hiện kịch bản, vai diễn theo những chủ điểm, chủ đề khác nhau. Hình thức này có ưu điểm đảm bảo yêu cầu về thực hiện hệ thống nội dung, kiến thức (tức là nó khắc phục được hạn chế của đóng vai cùng chủ đề) nhưng hạn chế của nó là có thể làm loãng, ít tập trung vào các nội dung, vấn đề cần giải quyết. Việc phân loại hình thức đóng vai chỉ có ý nghĩa tương đối theo những cách tiếp cận hay tiêu chí khác nhau. Chẳng hạn, đóng vai về một chủ điểm được thực hiện bởi nhóm có chuẩn bị trước nhằm mục đích học tập liên hệ ,vận dụng hoặc đóng vai khác chủ đề, được thực hiện bởi nhóm và tiến hành trực tiếp, chuẩn bị nhanh trong cùng một tiết học nhằm mục đích suy luận, phát triển kiến thức, kỹ năng,… Do tính linh hoạt của hình thức đóng vai nên trong quá trình vận dụng vào dạy học môn GDQP&AN, giáo viên có thể lựa chọn, thay đổi hình thức cho phù hợp với từng tiết học, bài giảng. 1.1.3.3. Ưu điểm, hạn chế của phương pháp đóng vai 1.1.3.3.1. Ưu điểm của phương pháp đóng vai - Thứ nhất, học sinh được rèn luyện, thực hành kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. Học phải đi đôi với hành, nếu chỉ học lý thuyết mà không được trải nghiệm qua các tình huống thực tế thì học sinh rất dễ bị rơi vào trạng thái hụt hẫng, chán chường. Nhưng, khi được rèn luyện, thực hành, học sinh sẽ hình thành được những kỹ năng, kinh nghiệm giúp các em vượt qua được khó khăn, thử thách. 8
  12. - Thứ hai, PPĐV gây chú ý và hứng thú cho học sinh. Với phương pháp này, học sinh được trực tiếp khám phá, tìm tòi tri thức nên các em sẽ cảm thấy hào hứng hơn trong học tập và chất lượng của giờ học cũng đạt hiệu quả cao. Qua phương pháp đóng vai, học sinh được thực hành với các vai diễn mới lạ, không giống với mình trong thực tế. Chẳng hạn như: Cảnh sát, giáo viên,cán bộ nhà nước, thậm chí là cả những kẻ vi phạm pháp luật… Khi đó các em sẽ cảm thấy hứng thú, muốn khám phá, thể hiện năng lực của mình. Từ đây, các tri thức mới có trong nội dung bài học sẽ được vận dụng vào tình huống cụ thể. - Thứ ba, đây là phương pháp dạy học khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải quyết vấn đề, chủ động, sáng tạo xử lý tình huống trong thực tế. Phương pháp đóng vai giúp học sinh phân biệt được những hành vi đúng, sai trong thực tế, do đó các em sẽ tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. - Thứ tư, qua vai diễn có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm mà các vai diễn đã thực hiện. Bởi lẽ, mỗi một vai diễn đều mang một nội dung truyền tải nhất định tới người xem. Thông qua những lời nói và việc làm của vai diễn đó, người xem sẽ đánh giá ngay được điều đó là phù hợp hay không phù hợp. Vì vậy, từng cử chỉ, lời nói của nhân vật đều có tác động nhất định tới nhận thức của người xem. - Thứ năm, phương pháp đóng vai tạo điều kiện phát triển tư duy sáng tạo của học sinh, là nơi để các em có thể thể hiện năng lực, tài năng của mình trước tập thể. Bằng hình thức dạy học đóng vai, học sinh là người chủ động tìm tòi, lĩnh hội tri thức, đồng thời còn khơi dậy ở các em sự sáng tạo và tài năng vốn có của mình. - Thứ sáu, đóng vai giúp học sinh khắc phục được tính nhút nhát, e ngại khi xuất hiện trước đám đông để các em trở nên tự tin hơn, mạnh dạn và trưởng thành hơn trong cuộc sống. Bằng phương pháp đóng vai, học sinh sẽ được hóa thân vào nhân vật. Điều đó làm cho những học sinh luôn có cảm giác tự ti về bản thân khi xuất hiện bằng một vai diễn khác với bản thân mình, các em sẽ không những không tự ti về bản thân mình nữa, mà còn có thể thỏa sức thể hiện nhân vật bằng khả năng của mình. 1.1.3.3.2. Hạn chế của phương pháp đóng vai - Thứ nhất, nếu học sinh đóng vai không hiểu rõ vai diễn của mình thì sẽ không thu được kết quả như mong muốn, có khi kết quả còn ngược lại. - Thứ hai, nếu không có yếu tố hóa trang hoặc đạo cụ thì sẽ giảm hiệu quả của giờ học, không gây được hứng thú cho học sinh. - Thứ ba, nếu học sinh không bao quát, quản lý lớp tốt trong quá trình tiến hành đóng vai thì trật tự lớp học rất dễ bị phá vỡ, lớp học trở nên mất trật tự, ồn ào. 9
  13. - Thứ tư, sau khi đóng vai, lớp học dễ bị lộn xộn, khó tập trung để giáo viên tiếp tục phần giảng dạy tiếp theo. Như vậy, cũng giống như những phương pháp khác, PPĐV tồn tại cả những ưu điểm và hạn chế. Để thực hiện có hiệu quả phương pháp này, giáo viên phải biết tận dụng, phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế của nó trong quá trình dạy học. Để dạy học có tính hiệu quả thì người dạy cũng không được lạm dụng nhiều lần PPĐV trong một tiết dạy mà cần phải kết hợp với các phương pháp dạy học khác. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV vào dạy học Để có cơ sở thực tiễn cho việc ứng dụng PPĐV ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 09 giáo viên dạy GDQP&AN ở 3 trường THPT trên địa bàn. Kết quả thu được như sau: Mức độ nhận thức và lí do Số giáo viên Tỉ lệ % A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 6 66,7 Cần thiết 3 33,3 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 9 100 - Phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của 9 100 học sinh - Đảm bảo kiến thức vững chắc 7 77,8 - Chuẩn bị công phu mất thời gian 4 44,4 - Học sinh được thể hiện mình trước đám 9 100 đông Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng PPĐV trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT 1.2.2. Mức độ sử dụng PPĐV của giáo viên trong dạy học GDQP&AN Để kiểm tra thực trạng vận dụng PPĐV trong dạy học môn GDQP&AN, tôi đã tiến hành điều tra các PPDH được các giáo viên sử dụng. Kết quả như sau: 10
  14. T Các PPDH Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng T SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 1 Thuyết trình 9 100 0 0 0 0 2 Đóng vai 0 0 2 22,2 7 77,8 3 Vấn đáp 7 77,8 5 55,6 0 0 4 Trực quan 2 22,2 6 66,7 1 11,1 5 Hoạt động nhóm 6 66,7 4 44,4 3 33,3 Bảng 2: Thực trạng sử dụng các PPDH của giáo viên trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT 1.2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp dạy học của giáo viên Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của học sinh đối với các PPDH mà giáo viên thường sử dụng tôi đã tiến hành điều tra 100 học sinh khối 10,11 của trường THPT nơi tôi công tác, kết quả thu được như sau: T Các phương Rất thích Thích Bình Không T pháp dạy học thường thích SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ % % % % 1 Thuyết trình 0 0 12 12 26 26 62 62 2 Đóng vai 85 85 15 15 0 0 0 0 3 Vấn đáp 5 5 12 12 27 27 56 56 4 Trực quan 32 32 38 38 30 30 0 0 5 Hoạt động nhóm 44 44 50 50 6 6 0 0 Bảng 3: Mức độ hứng thú của học sinh với các phương pháp mà giáo viên đã sử dụng trong dạy học môn GDQP&AN ở trường THPT Qua số liệu điều tra trên tôi thấy: - Về phía giáo viên: 100%(09/09) giáo viên được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng PPĐV trong dạy học. Các giáo viên đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của PPĐV: 100%(09/09) giáo viên đều cho rằng PPĐV kích thích sự hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh, 77,8% (07/09) giáo viên cho rằng phương pháp này đảm bảo kiến thức vững chắc. 11
  15. 100%(09/09) giáo viên đều cho rằng nếu thực hiện đóng vai học sinh sẽ được thể hiện mình trước đám đông. Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp dạy học được các giáo viên sử dụng cho thấy: 100% giáo viên trong dạy học sử dụng thường xuyên phương pháp thuyết trình, 66,7% sử dụng phương pháp hoạt động nhóm, 22,2% sử dụng phương pháp trực quan.Trong khi đó với PPĐV chỉ có 22,2%(02/09) được hỏi, thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học, 77,8%(07/09) không sử dụng, không có giáo viên nào sử dụng thường xuyên PPĐV. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của giáo viên còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới PPDH còn gặp nhiều khó khăn. - Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được đóng vai trong giờ học GDQP&AN. 85% học sinh rất thích và 15 % học sinh thích giáo viên sử dụng PPĐV. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng phương pháp này trong xu thể đổi mới PPDH hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi sử dụng PPĐV, nếu có thì cũng chỉ trong các tiết thao giảng, các tiết dạy minh họa. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Các giáo viên cho rằng PPĐV đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng PPĐV một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai đóng vai trên lớp. Năng lực, kĩ năng vận dụng PPĐV còn hạn chế, nhiều giáo viên còn đang lúng túng chưa biết vận dụng PPĐV vào bài nào, tiến hành ra sao…đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng PPĐV trong dạy học. Khả năng hợp tác của các học sinh cũng làm giảm hiệu quả sử dụng phương pháp này, các em chưa chủ động khi tham gia hoạt động nhóm. Chương trình môn học còn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên không có thời gian để sân khấu hóa lớp học. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng PPĐV trong dạy học GDQP&AN là hết sức cần thiết. Giáo viên và học sinh đều hứng thú với PPĐV song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.Với tư cách một giáo viên GDQP&AN, tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm, với một phạm vi nhỏ hơn, đó là làm cho học sinh yêu thích môn GDQP&AN. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Để môn GDQP&AN không khô khan, tôi đưa các phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương pháp đóng vai vào giáo án.Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. 12
  16. CHƯƠNG II THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 2.1. Mục đích của thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học lý thuyết môn GDQP&AN ở nhà trường phổ thông. Đối với đề tài này, quá trình thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc áp dụng phương pháp đóng vai vào dạy học lý thuyết GDQP&AN cấp THPT. Từ đó chứng minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra. 2.2. Phương pháp thực nghiệm Khi tiến hành thực nghiệm đề tài này phương pháp thực nghiệm là phương pháp loại suy: Phương pháp tương tự theo mô hình xã hội. Các lớp tiến hành thực nghiệm được chia thành hai nhóm: - Nhóm lớp thực nghiệm: Tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc sử dụng phương pháp đóng vai. - Nhóm lớp đối chứng: Tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc sử dụng chủ yếu các phương pháp dạy học truyền thống như : Thuyết trình, đàm thoại gợi mở... 2.3. Nội dung thực nghiệm Nội dung thực nghiệm đó là đánh giá tính khả thi của việc vận dụng phương pháp đóng vai trong dạy học lý thuyết môn GDQP&AN cấp THPT. 2.4. Tổ chức thực nghiệm 2.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm 2.4.1.1. Chọn bài thực nghiệm Do nội dung chương trình môn GDQP&AN rất rộng. Trong phạm vi của đề tài, tôi chỉ lựa chọn một số đơn vị kiến thức để tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng (không tiến hành thực nghiệm đối với những tiết học thưc ̣ hành, các tiết làm bài kiểm tra). Cụ thể như sau: Giáo án số 1: Bài 7. Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy.(Tiết 3) Nội dung " Nguyên nhận dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy ". Giáo án số 2: Bài 3. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia.(tiết 5). Nội dung "Trách nhiệm của công dân". Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và 13
  17. đối tượng thực ngiệm, giáo viên tiến hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. 2.4.1.2. Chọn đối tượng thực nghiệm - Để kết quả thực nghiệm mang tính khách quan và khoa học tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là học sinh lớp 10 và 11 nơi tôi công tác, mỗi khối chon 2 lớp gồm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, các lớp có đặc điểm chung đáp ứng được các nguyên tắc thực nghiệm là: Trình độ tương đương nhau, học sinh có ý thức học tập. Số lượng học sinh tương đương nhau. Không gian và điều kiện lớp học tương đương. Cùng giáo viên giảng dạy. - Các lớp tham gia thực nghiệm như sau: TT Khối Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 1 Khối 10 10C9 10C10 2 Khối 11 11C5 11C6 Bảng 4: Các lớp tham gia thực nghiệm Để đảm báo kết quả thực nghiệm mang tính khoa học, chuẩn xác, tôi đã tiến hanhg khảo sát chất lượng đầu năm học đối với các lớp tham gia thực nghiệm và đối chứng ở 2 khối, kết quả như sau: Kết quả khảo sát chất lượng của 2 lớp khối 10 Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 10C9(TN) 11 25,58 15 34,88 17 39,54 0 0 10C8(ĐC) 9 20,93 16 37,21 18 41,86 0 0 Bảng 5: Điểm khảo sát đầu năm của 2 lớp khối 10 Dựa vào số liệu trong bảng trên có biểu đồ minh họa điểm khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng của khối 10 như sau: 45 41.86 39.54 40 37.21 34.88 35 30 25.58 25 20.93 10C9 20 10C8 15 10 14 5 0 0 0 GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU
  18. Biểu đồ 1. Điểm khảo sát của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khối 10 Kết quả khảo sát chất lượng của 2 lớp khối 11 Loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Lớp SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % 11C5(TN) 10 24,39 19 48,78 12 29,27 0 0 11C6(ĐC) 8 20 16 40 16 40 0 0 Bảng 6: Điểm khảo sát đầu năm của 2 lớp khối 11 Dựa vào số liệu trong bảng trên có biểu đồ minh họa điểm khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng của khối 11 như sau: 50 46.34 45 40 40 40 35 30 29.27 25 24.39 11C5 11C6 20 20 15 10 5 0 0 0 GIỎI KHÁ TRUNG BÌNH YẾU 15
  19. Biểu đồ 2. Điểm khảo sát của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng khối 11 2.4.2. Tiến hành thực nghiệm Sau khi lựa chọn được đối tượng nội dung và phương pháp thực nghiệm tôi tiến hành soạn giáo án và giảng dạy như sau: Giáo án số 1 Bài 7. Tác hại của ma túy và trách nhiệm của học sinh trong phòng, chống ma túy PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH GIẢNG BÀI Ngày tháng năm 2020 Môn: GDQP –AN Tiết PPCT 7: Nguyên nhận dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy Đối tượng: Học sinh khối 10 Năm học: 2020– 2021 Phần I. Ý ĐỊNH BÀI GIẢNG I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Hiểu được nguyên nhân, những hình thức, con đường gây nghiện và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy. 2. Kĩ năng - Biết cách phòng, chống ma túy đối với bản thân và cộng đồng. 3. Thái độ - Có ý thức cảnh giác để tự phòng tránh; không sử dụng, tham gia vận chuyển, cất giấu hoặc mua bán ma túy; có ý thức phát hiện, tố giác những người sử dụng hoặc buôn bán ma túy. Biết tự điều chỉnh hành vi, lối sống của mình cho phù hợp với yêu cầu của pháp luật và đạo đức xã hội. Biết yêu thương, thông cảm với những người nghiện ma túy, giúp họ vượt qua trở ngại của cuộc sống, có ý chí trở thành người lương thiện có ích cho xã hội. II.NỘI DUNG TRỌNG TÂM A. Nội dung - Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy và dấu hiệu nhận biết học sinh nghiện ma túy. 16
  20. B. Trọng tâm - Nguyên nhân dẫn đến nghiện ma túy. III. Thời gian - 45 phút IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP A. Tổ chức - Lấy lớp học để giới thiệu bài. - Lấy tổ, nhóm để thảo luận, đóng vai. B. Phương pháp - Giáo viên: Sử dụng phương pháp vấn đáp, đóng vai. - Học sinh: Nghe, thảo luận trả lời câu hỏi, đóng vai, ghi chép bài. V. ĐỊA ĐIỂM - Phòng học. VI. VẬT CHẤT - Giáo viên chuẩn bị: Giáo án, máy tính, ti vi... - Học sinh: Trang phục theo quy định, sách giáo khoa … Phần II. THỰC HÀNH GIẢNG BÀI I.THỦ TỤC GIẢNG BÀI 1. Nhận lớp. 2. Kiểm tra bài cũ. 3. Dẫn dắt vào bài mới. 4. Nêu tên bài dạy phổ biến ý định giảng bài. II. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI Thứ tự, Thời Phương pháp Vật nội dung gian chất Giáo viên Học sinh Thủ tục 05 - Nhận lớp, kiểm tra sĩ số. - Báo cáo sĩ - Giáo phút - Hỏi bài cũ , dẫn dắt vào bài. số. viên: - Nêu tên bài và phổ biến ý định - Nghe câu giáo án, hỏi để trả sách giảng bài. giáo lời. viên, 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2