intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

27
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn" nhằm nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng trong công tác phối hợp hoạt động giữa Ban nữ công với các tổ chức cũng như cá nhân trong và ngoài nhà trường, vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nói chung, học sinh nữ dân tộc thiểu số nói riêng ở trường THPT Kỳ Sơn trong những năm gần đây.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài VAI TRÒ CỦA BAN NỮ CÔNG TRONG CÔNG TÁC QUAN TÂM, GIÁO DỤC HỌC SINH NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỲ SƠN LĨNH VỰC: QUẢN LÝ
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT KỲ SƠN ___________________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài VAI TRÒ CỦA BAN NỮ CÔNG TRONG CÔNG TÁC QUAN TÂM, GIÁO DỤC HỌC SINH NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG KỲ SƠN LĨNH VỰC: QUẢN LÝ Tác giả: Trƣơng Thị Lan Số điện thoại: 0943617078 Năm thực hiện: 2021 - 2022 Tháng 4 năm 2022
  3. MỤC LỤC Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu .......... 3 2.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4 3. Tính mới .......................................................................................................... 4 4. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4 II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi................................................................................................. 5 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Ban nữ công trong trường THPT ...... 7 1.3. Mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường ............................ 8 1.4. Công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT ...................... 9 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 10 2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh dân tộc thiểu số trong các trường THPT...................................................................................................... 10 2.1.1. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số trong các trường THPT ............................................................................................... 11 2.1.2. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn .................................................................................................... 13 2.1.3. Tính cấp thiết của việc quan tâm, giáo dục học sinh nữ học sinh dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn.................................................................. 16 2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên......................................................... 17 2.2.1. Nguyên nhân khách quan ........................................................................ 17 2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ............................................................................ 18 3. Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số thông qua công tác nữ công trong trường THPT Kỳ Sơn ................................. 18 3.1. Tăng cường vai trò của Ban Chấp hành công đoàn trong công tác giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ....................................................................... 18 3.1.1. Yêu cầu đối với Ban Chấp hành Công đoàn trong công tác giáo dục học sinh nữ DTTS.............................................................................................. 18 3.1.2. Cách thức thực hiện ................................................................................. 18 3.1.3. Xây dựng kế hoạch chung cho BCH Công đoàn về giáo dục học sinh nữ DTTS (Ban Chấp hành công đoàn xây dựng kế hoạch, giao cho Ban nữ công chịu trách nhiệm thực hiện) ......................................................... 19 3.2. Tìm hiểu về các phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số ở Kỳ Sơn, tìm hiểu và nắm rõ hoàn cảnh của các em học sinh nữ dân tộc thiểu số .............. 21
  4. 3.2.1. Yêu cầu đối với Ban nữ công trong công tác tìm hiểu về các phong tục tập quán của các dân tộc thiểu số ở Kỳ Sơn, tìm hiểu và nắm rõ hoàn cảnh của các em học sinh nữ dân tộc thiểu số ................................................... 21 3.2.2. Lựa chọn GV nữ làm công tác tư vấn, tuyên truyền, giáo dục ............... 22 3.2.3. Kiểm tra, đánh giá học sinh nữ DTTS ..................................................... 22 3.2.4. Tạo lập chính sách ưu đãi phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh gia đình .............................................................................................................. 22 3.3. Nâng cao vai trò nòng cốt của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ DTTS ............................................................................... 23 3.3.1. Yêu cầu đối với giáo viên nữ trong công tác giáo dục học sinh DTTS ................................................................................................................. 23 3.3.2. Cách thức thực hiện ................................................................................. 24 3.3.3. Xác định, tìm hiểu đối tượng học sinh nữ DTTS .................................... 24 3.3.4. Lập kế hoạch cụ thể ................................................................................. 25 3.3.5. Chủ động tham mưu với BGH nhà trường về giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số .................................................................................................. 27 3.3.6. Xây dựng môi trường lớp học thân thiện trong quá trình thực hiện giáo dục học sinh nữ DTTS ............................................................................... 27 3.3.7. Phối hợp với Đoàn thanh niên để làm tốt công tác giáo dục học sinh nữ DTTS ............................................................................................................ 29 3.3.8. Kết nối hiệu quả với phụ huynh và các tổ chức, đoàn thể khác trong công tác giáo dục học sinh nữ DTTS .................................................................. 29 4. Kết quả đạt được ............................................................................................ 32 5. Bài học kinh nghiệm ...................................................................................... 34 5.1. Luôn coi trọng công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ DTTS ............... 35 5.2. Nữ CBGV luôn là người tiên phong, giữ vai trò nòng cốt trong việc thực hiện giáo dục học sinh nữ DTTS ............................................................... 35 5.3. Huy động sức mạnh tổng hợp để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh DTTS.......................................................................................................... 35 6. Hướng phát triển của đề tài ........................................................................... 36 III. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 37 1. Kết luận.......................................................................................................... 37 2. Kiến nghị ....................................................................................................... 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 39 PHỤ LỤC
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. DTTS : Dân tộc thiểu số 2. GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo 3. ĐH,CĐ : Đại học, Cao đẳng 4. THCN : THCN 5. THPT : Trung học phổ thông 6. GV : Giáo viên 7. GVCN : Giáo viên chủ nhiệm 8. PHHS : Phụ huynh học sinh 9. GVBM : Giáo viên bộ môn 10. HS : Học sinh 11. MN : Miền núi 12. CNVCLĐ : Công nhân viên chức lao động 13. CĐCS : Công đoàn cơ sở 14. TLĐ : Tổng Liên đoàn 15. BCHCĐ : Ban Chấp hành công đoàn 16. BGH : Ban giám hiệu 17. CBGV : Cán bộ giáo viên
  6. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Phát triển giáo dục và đào tạo được Đảng ta xác định là quốc sách hàng đầu, đồng thời là cơ sở quan trọng để thực hiện chính sách "Bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển giữa các dân tộc". Giáo dục học sinh dân tộc thiểu số(DTTS) là một trong những mục tiêu, là một nhiệm vụ chính trị mà Đảng, nhà nước quan tâm sâu sắc, đặt ra phải hoàn thành trong thời kỳ đổi mới. Đây là phương thức giáo dục cho các học sinh DTTS. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh DTTS là vấn đề rất quan trọng trong các nhà trường ở miền núi, ở các vùng đồng bào DTTS. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục nói chung, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm chăm lo, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, trong đó đặc biệt chú trọng đến giáo dục đào tạo vùng DTTS và miền núi; coi đây là một chính sách quan trọng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và là một yêu cầu của phát triển bền vững đất nước. Có thể thấy rằng, trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nước, thế hệ trẻ cả nước nói chung, thế hệ trẻ DTTS nói riêng luôn được tạo những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển cả về thể lực, trí lực và tâm lực. Đây là tiền đề quan trọng để giáo dục vùng DTTS và miền núi tiếp tục đạt được những thành tựu đột phá trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, thực tế còn những vấn đề cần được quan tâm, đặc biệt là đối với các em học sinh nữ DTTS. Từ thực tế trên, thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS rất cần sự quan tâm sâu sát của nhà trường, vai trò của các tổ chức trong nhà trường cùng với sự hỗ trợ, phối hợp của các tổ chức ngoài nhà trường. Với biện pháp giáo dục phù hợp sẽ giảm bớt tỉ lệ học sinh bỏ học, tảo hôn, tạo điều kiện để các em học hết cấp học, tiếp tục học lên ĐH, CĐ, THCN cũng như cơ hội có công ăn việc làm trong tương lai. Kỳ Sơn là huyện miền núi cao đặc biệt khó khăn, nằm phía Tây của tỉnh Nghệ An, là huyện miền núi biên giới tiếp giáp với 5 huyện thuộc 3 tỉnh của nước bạn Lào với 192 km đường biên giới. Nơi đây có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số như Mông, Khơ Mú, Thái sinh sống tương đối lớn, cộng đồng người dân tộc thiểu số có vị thế quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh trật tự trên toàn địa bàn. Là một trường cấp THPT duy nhất trên địa bàn huyện, được thành lập vào năm 1967, ngay từ những năm đầu khai sinh, mục tiêu và sứ mệnh cao cả của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực cho huyện nhà, đặc biệt là tạo nguồn cán bộ là người dân tộc thiểu số ở Kỳ Sơn. Học sinh của nhà trường chủ yếu là con em đồng bào dân tộc thiểu số, với đặc trưng về địa lý, điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, trình độ dân trí thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, các vấn đề như tảo hôn, di cư tự do, tập tục lạc hậu... vẫn còn tồn tại. Những tập tục lạc hậu đã ăn sâu vào trong tiềm thức, hiện hữu trong đời sống của gia đình và cá nhân học sinh, ảnh 1
  7. hưởng đến công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số nói chung và các em học sinh nữ dân tộc thiểu số nói riêng. Đây là những trở ngại trong quá trình duy trì sĩ số, hạn chế học sinh bỏ học và giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Dù là giáo viên bản xứ hay giáo viên miền xuôi, dù là thâm niên 5,10, 20 năm hay mới đang tập sự, tất cả CBGVNV nhà trường đều có chung một tâm nguyện là “Tất cả vì học sinh, vì sự nghiệp giáo dục miền núi”. Khó khăn là vậy nhưng với phương châm xem “Trường là nhà”, “Học trò như con” và “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”, cán bộ, giáo viên đã khắc phục những khó khăn thường nhật, lấy tình thương yêu và trách nhiệm thống nhất trong suy nghĩ và hành động. Để hoàn thành sứ mệnh cao cả của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số cho huyện nhà, trước hết là giáo dục các chuẩn mực đạo đức ở học sinh, các ý thức công dân, phát triển kỹ năng sống, giáo dục con người một cách toàn diện để sau này lớn lên các em tự tin, năng động, bản lĩnh bước vào đời, trở thành những người công dân có ích cho xã hội, là những cán bộ nguồn tài đức vẹn toàn... thì trách nhiệm không chỉ là của một cá nhân mà là cả một tập thể đoàn kết, trong đó Ban nữ công trong nhà trường cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Là một giáo viên nữ người dân tộc thiểu số đã từng công tác nhiều năm tại trường THPT Kỳ Sơn, tôi đặc biệt quan tâm đến các em học sinh nữ người dân tộc thiểu số như Thái, H’mông, Khơ Mú. Bình quân hằng năm Trường THPT Kỳ Sơn có tỷ lệ học sinh bỏ học gần 9% trong đó nữ học sinh dân tộc thiểu số chiếm gần 5%. Qua tìm hiểu được biết, các em bỏ học chủ yếu là do lấy chồng (do gia đình bắt buộc hoặc cá nhân tự quyết định) hoặc do hoàn cảnh gia đình khó khăn, có những em bỏ học lấy chồng khi còn đang học dở lớp 10. Từ thực tế trên, thiết nghĩ, để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS rất cần sự quản lý sâu sát của nhà trường, vai trò nòng cốt của Ban nữ công, sự phối hợp của Đoàn thanh niên, sự vào cuộc của các giáo viên chủ nhiệm (GVCN), giáo viên bộ môn (GVBM) cùng với sự hỗ trợ của các lực lượng khác. Với biện pháp giáo dục phù hợp sẽ tạo cơ hội cho các em học tập chuyên cần, hạn chế tình trạng bỏ học, tảo hôn, các em mạnh dạn, tự tin tham gia vào các hoạt động giáo dục, vui chơi, sẵn sàng hòa nhập cùng bạn bè, tạo điều kiện phát triển hết khả năng của mình. Đáp ứng yêu cầu đó, từ năm học 2020-2021 đến nay, tôi đã nghiêm túc tìm ra phương cách cho việc giáo dục học sinh nữ DTTS. Tôi đã có sự tiếp cận, học hỏi, xây dựng, đưa ra các giải pháp tối ưu, phù hợp. Sự đổi mới của đề tài mà tôi áp dụng về công tác giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn cần sớm được tháo gỡ, nhưng dần dần cũng đã thu được kết quả khả quan. Nhận thức được vai trò của việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS, các cô giáo thật sự là người đồng hành, dẫn dắt các em cùng với những kết quả đạt được, tôi nghiên cứu đề tài “Vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn”. 2
  8. 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng trong công tác phối hợp hoạt động giữa Ban nữ công với các tổ chức cũng như cá nhân trong và ngoài nhà trường, vai trò của Ban nữ công trong công tác quan tâm, giáo dục học sinh nói chung, học sinh nữ dân tộc thiểu số nói riêng ở trường THPT Kỳ Sơn trong những năm gần đây. Bản thân tôi xin đề xuất một số biện pháp phối hợp, quan tâm, giáo dục, chia sẻ, động viên và trang bị cho các em những kiến thức cơ bản, kỹ năng sống, đồng thời đảm bảo kế hoạch phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo dục các chuẩn mực đạo đức ở học sinh, các ý thức công dân, phát triển kỹ năng sống, giáo dục con người một cách toàn diện nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ học và tảo hôn. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện tốt đề tài nghiên cứu tôi phải thực hiện các nhiệm vụ: - Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về vai trò của Ban nữ công trong công tác phối hợp giáo dục học sinh; - Nghiên cứu thực trạng của học sinh nữ dân tộc thiểu số và vai trò, chức năng của Ban nữ công trong công tác phối hợp giáo dục học sinh, đặc biệt là học sinh nữ dân tộc thiểu số; - Những hoạt động cụ thể làm được của Ban nữ công. Tổng kết những kinh nghiệm về công tác phối hợp giữa Ban nữ công với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường trong công tác giáo dục học sinh nữ DTTS. Trên cơ sở đó rút ra bài học kinh nghiệm; 2.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng: + Học sinh nữ dân tộc thiểu số + Ban nữ công nhà trường + Giáo viên chủ nhiệm + Giáo viên bộ môn + Phụ huynh học sinh(PHHS) + Ban tư vấn học sinh … - Không gian: Thực nghiệm tại trường THPT Kỳ Sơn, THPT Tương Dương 1 và THPT Tương Dương 2. 3
  9. - Thời gian thực hiện: Từ năm học 2020-2021 đến năm học 2021-2022. 2.4. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, thu thập thông tin, tài liệu; nghiên cứu các văn bản pháp quy về giáo dục học sinh dân tộc thiểu số, vai trò của Ban nữ công trong công tác phối hợp chăm sóc quan tâm, giáo dục nữ học sinh dân tộc thiểu số. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm. 3. Tính mới Ban nữ công đóng vai trò nòng cốt trong công tác giáo dục học sinh nữ DTTS là cần thiết nhưng từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu và đây là một đề tài hoàn toàn mới. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn. 4. Đóng góp của đề tài Những giải pháp mà đề tài đề cập đến khẳng định vai trò của Cấp ủy, BCH công đoàn, Ban nữ công, GVCN, GVBM, Đoàn thanh niên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ DTTS. Tôi hi vọng rằng đề tài này không chỉ áp dụng cho các trường THPT Kỳ Sơn, Tương Dương, cấp học THPT mà còn có thể áp dụng rộng rãi trong các trường phổ thông các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa trong tỉnh, trên cả nước góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay cũng như niềm mong mỏi của chính quyền và nhân dân các dân tộc Kỳ Sơn. 4
  10. II. NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Trong những năm qua, sự nghiệp giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi (DTTS, MN) đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của của Đảng, Nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách hỗ trợ, đầu tư phát triển, thể hiện tính nhân văn và thực sự có ý nghĩa đối với học sinh dân tộc thiểu số toàn quốc, nhờ đó, sự nghiệp giáo dục và đào tạo vùng DTTS, MN đã có những chuyển biến đáng kể: hệ thống trường, lớp học được quan tâm đầu tư xây dựng ngày càng khang trang, đảm bảo đủ điều kiện để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Tỷ lệ học sinh (HS) đến trường tăng cao. Giáo dục hòa nhập ngày càng được Đảng và nhà nước quan tâm sâu sắc, coi đây là một nhiệm vụ chính trị phải hoàn thành trong thời kỳ đổi mới, thu hút và khuyến khích các tổ chức đoàn thể cùng tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường. Điều đó thể hiện: 1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục và đào tạo vùng dân tộc thiểu số, miền núi - Chỉ thị số 03 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước- đảm việc nhà”. - Chỉ thị 21-CT/TW ngày 20/01/2018 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới. Nghị quyết Đại hội XIX Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An. - Chương trình hành động số 190 của tổng LĐLĐ Việt Nam về thực hiện Nghị quyết 11 của Bộ chính trị. - Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015, giai đoạn 2016-2020. - Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009). - Luật bình đẳng giới, chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 của Thủ tướng Chính phủ; - Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14-11-2006, quy định việc cử tuyển người DTTS vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và được hưởng học bổng, tiền hỗ trợ ăn, ở, đi lại, mua sách vở, đồ dùng học tập. - Nghị định số 61/2006/NĐ-CP, ngày 20/6/2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. - Nghị quyết 11/NQ-TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. - Nghị quyết số 06b/NĐ - TLĐ, ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh 5
  11. CNH - HĐH đất nước. - Nghị định số 05/2011/NĐ-CP của Chính phủ về công tác dân tộc; - Nghị định số 19/2013/NĐ-CP, ngày 23/02/2013 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2006/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; - Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; - Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về chính sách miễn, giảm học phí cho trẻ em học mẫu giáo và học sinh là người DTTS ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ; - Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; - Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, HS, SV các DTTS rất ít người; - Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 09/5/2018 của chính phủ quy định chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non; - Nghị quyết Đại hội XII Công đoàn Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XV CĐGD Việt Nam, Nghị quyết Đại hội XVIII Công đoàn Nghệ An; - Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 19/11/2021 của Ban Chấp hành Tỉnh ủy Nghệ An ban hành về nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030. - Nhà trường xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch quan tâm, giáo dục nữ học sinh dân tộc thiểu số ngay từ đầu năm học. - Quyết định số 2123/QĐ-TTg ngày 22/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển giáo dục đối với các dân tộc rất ít người giai đoạn 2010 - 2015. - Quyết định 2123/2010/QĐ-TTg ngày 22-11-2010 về đảm bảo quyền được giáo dục cho các DTTS rất ít người. - Quyết định số 66/2013/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ chi phí học tập bằng 60% mức lương tối thiểu chung và được hưởng không quá 10 tháng/năm học/sinh viên đối với sinh viên là người DTTS thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Nhà nước, thi đỗ vào học đại học, cao đẳng hệ chính quy tại các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm: đại học, học viện, trường đại 6
  12. học, trường cao đẳng; - Quyết định số 5006/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch Giai đoạn 2 thực hiện Đề án “Tăng cường chuẩn bị Tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” trên cơ sở tiếng mẹ đẻ của trẻ; - Quyết định số 383/QĐ-BGDĐT ngày 26/01/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ và bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; - Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch thực hiện các nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; - Văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn của cấp tỉnh, huyện, trường về giáo dục học sinh dân tộc thiểu số nói chung, nữ học sinh dân tộc thiểu số nói riêng. 1.2. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Ban nữ công trong trƣờng THPT Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản vô giá, đó là tư tưởng của Người. Trong di sản vô giá ấy, có một bộ phận quan trọng là tư tưởng của Người về phụ nữ đã và đang được Đảng và Nhà nước cũng như toàn thể phụ nữ Việt Nam lấy đó làm tấm gương để học tập, rèn luyện phấn đấu. Từ lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới, Bác thấy rõ vai trò của phụ nữ thế giới nói chung, phụ nữ Việt Nam nói riêng, Người nhấn mạnh: “Non sông gấm vóc Việt Nam do phụ nữ ta, trẻ cũng như già, ra sức thêu dệt mà thêm tốt đẹp, rực rỡ”. Người cũng rút ra kết luận “xem trong lịch sử cách mệnh chẳng có lần nào là không có đàn bà tham gia” và khẳng định: “An Nam cách mệnh cũng phải có nữ giới tham gia mới thành công”. Trong công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, cùng với giai cấp công nhân, đội ngũ nữ CNVCLĐ đã lớn mạnh không ngừng cả về số lượng và chất lượng, chiếm trên 48% tổng số CNVCLĐ. Ở một số ngành, nghề, nữ chiếm tỉ lệ khá cao như Ngân hàng, Giáo dục, Y tế, Dệt may, Cao su... Nữ CNVCLĐ đã có nhiều đóng góp quan trọng vào các thành tựu kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Tiếp tục quán triệt tuyên truyền, phổ biến sâu rộng ý nghĩa của phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong CNVCLĐ, những bài học kinh nghiệm, những gương điển hình của các tập thể, cá nhân tiêu biểu. Lồng ghép phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” với phong trào thi đua “Lao động giỏi, Lao động sáng tạo”, phong trào “Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng 7
  13. tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”, cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đảng, Nhà nước và tổ chức Công đoàn luôn quan tâm, chăm lo tạo điều kiện cho sự tiến bộ của nữ CNVCLĐ và thúc đẩy thực hiện mục tiêu bình đẳng giới, vì sự phát triển của phụ nữ. Hoạt động nữ công trong giai đoạn hiện nay được triển khai theo tinh thần Nghị quyết số: 06b/QĐ - TLĐ, ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Ban nữ công nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình công tác nữ công của đơn vị trên cơ sở thực hiện nghị quyết của công đoàn ngành hướng dẫn. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, công nhân, viên chức. Trên cơ sở đó kịp thời giải quyết hoặc đề xuất, phản ảnh những vướng mắc, kiến nghị của quần chúng đối với chính quyền, công đoàn. Đại diện cho nữ đoàn viên và lao động trong đơn vị, tham gia vào một số hội đồng. Tìm hiểu, lắng nghe, nắm vững tâm tư nguyện vọng, những ý kiến đề xuất hoặc kiến nghị của nữ cán bộ giáo viên, công nhân, viên chức và lao động với công đoàn, chính quyền, tìm biện pháp giải quyết kịp thời. . Tổ chức, hướng dẫn, vận động nữ đoàn viên và lao động học tập, quán triệt hoặc tham gia các hoạt động mang tính đặc thù về giới theo đúng chức năng, nhiệm vụ của Ban nữ công CĐCS. Ban nữ công đã phát huy được tài năng, trí tuệ đóng góp công sức của mình trong nhiều lĩnh vực hoạt động, tham gia tuyên truyền, giáo dục pháp luật, tư vấn, hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống, đặc biệt trong công tác giáo dục học sinh về bạo lực học đường, giáo dục những hành vi lệch chuẩn khi sử dụng mạng xã hội; phối hợp trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tư vấn kiến thức liên quan nữ giới, sức khỏe sinh sản vị thành niên… Những kết quả mà ngành đã đạt được trong nhiều năm qua đã có những đóng góp to lớn của lực lượng các bộ, giáo viên, công nhân viên là nữ, khơi dậy những tiềm năng trí tuệ của mỗi chị em cán bộ, giáo viên và thu hút chị em tích cực tham gia các hoạt động trong nhà trường, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học. 1.3. Mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trƣờng Nhà trường là một thiết chế xã hội chuyên biệt thực hiện chức năng cơ bản là tái sản xuất sức lao động, phát triển nhân cách theo hướng duy trì, phát triển xã hội. Nhà trường có chức năng hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ thông qua hoạt động dạy học, giáo dục. Tri thức trong nhà trường là những kinh nghiệm của nhân loại đã được chọn lọc và tích luỹ. Nhà trường là tổ chức chuyên biệt có chức năng truyền thụ toàn bộ kinh nghiệm lịch sử của nhân loại cho thế hệ trẻ phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi nhằm hình thành và phát triển mô hình nhân cách lí tưởng của xã hội đặt ra. Giáo dục nhà trường có sự thống nhất về mục đích, mục tiêu cụ thể, được thực hiện bởi đội ngũ các nhà sư phạm được đào tạo và bồi dưỡng chu đáo, tiến hành giáo dục theo một chương trình, nội dung, phương pháp sư phạm nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách toàn diện, hướng tới sự thành đạt của con người. 8
  14. Quan điểm chỉ đạo của Đảng ta về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong đó có đề cập đến mối quan hệ và vai trò của các tổ chức trong và ngoài nhà trường, đó là: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.” Việc xây dựng các mối quan hệ của trường phổ thông có ý nghĩa rất lớn đối với chính nhà trường và cộng đồng. Nó có ý nghĩa cơ bản như sau: - Huy động được sự tham gia của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp để phát triển giáo dục cũng như được hưởng thụ những thành quả của giáo dục ngày càng cao. Những nguồn lực có thể huy động về tất cả các lĩnh vực nhân lực, vật lực, tài lực… - Khi có mối quan hệ với các tổ chức khác, đội ngũ giáo viên có cơ hội bổ sung các thông tin về thực tiễn và môi trường xã hội, cập nhật thông tin KH-CN, tăng cường điều kiện để học sinh có môi trường thực hành, thực tế, điều chỉnh đào tạo đáp ứng yêu cầu về năng lực của xã hội, Những vấn đề đó sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. - Đối với xã hội, việc xây dựng các mối quan hệ của trường phổ thông nhằm thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế-xã hội, mọi cá nhân, tập thể cộng đồng, về vị trí, vai trò quan trọng của giáo dục trong sự phát triển đất nước, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp giáo dục. 1.4. Công tác giáo dục học sinh dân tộc thiểu số ở trƣờng THPT Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm chăm lo, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi đây là quốc sách hàng đầu, nhằm đạt 3 mục tiêu là nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài trong đó đặc biệt chú trọng đến giáo dục đào tạo vùng DTTS và miền núi, hải đảo, và vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn.; coi đây là một chính sách quan trọng trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và là một yêu cầu của phát triển bền vững đất nước. Có thể thấy rằng, trong mỗi thời kỳ phát triển của đất nước, thế hệ trẻ cả nước nói chung, thế hệ trẻ DTTS nói riêng luôn được tạo những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển cả về thể lực, trí lực và tâm lực. Đây là tiền đề quan trọng để giáo dục vùng DTTS và miền núi tiếp tục đạt được những thành tựu đột phá trong giai đoạn mới. Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào DTTS không chỉ thể hiện qua các Nghị định, chương trình, dự án, mà còn bằng chiến lược cơ bản lâu 9
  15. dài, Nhà nước cũng tiếp tục triển khai chương trình đào tạo mới, đào tạo lại, bồi dưỡng để củng cố, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các kỹ năng làm việc, trong đó có tiếng DTTS cho cán bộ, công chức, viên chức người DTTS. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh dân tộc thiểu số trong các trường THPT Tuy đồng bào dân tộc thiểu số có tỷ lệ thấp nhất trong mặt bằng dân cư cả nước nói chung nhưng được coi là phên giậu của Tổ quốc, đồng thời giữ vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong tiến trình phát triển và hội nhập của đất nước. Trong những năm qua, hệ thống các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đã hỗ trợ, đầu tư phát triển nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự ra đời của Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế thêm một lần nữa khẳng định và nhấn mạnh tới việc cần thiết phải quan tâm đầu tư, phát triển hơn nữa chất lượng giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi "Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách..." Nhờ sự quan tâm, đầu tư của Đảng, Nhà nước với hệ thống chính sách đặc thù, cơ sở vật chất, mạng lưới, quy mô trường lớp phục vụ cho sự nghiệp phát triển giáo dục vùng dân tộc thiểu số và miền núi đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô mạng lưới và chất lượng giáo dục trong các trường THPT được nâng lên. Trong khuôn khổ các chính sách cho DTTS và vùng miền núi và đặc biệt khó khăn, Nhà nước đã tập trung đầu tư vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục tại các vùng này. Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Sở, ban, ngành, Mặt trận và các tổ chức đoàn thể các cấp, triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS trên cả nước. Ở Nghệ An, ngành Giáo dục và Đào tạo cũng đã tiếp thu, cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. Trong đó, chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm các cấp ủy đảng, các ngành, chính quyền và các lực lượng xã hội trong việc nâng cao chất lượng học sinh DTTS; tuyên truyền, vận động học sinh đến lớp, duy trì sĩ số, nâng cao tỷ lệ chuyên cần, hạn chế học sinh nghỉ học, bỏ học; tăng cường giáo dục lý tưởng, đạo đức lối sống, kỹ năng sống, giá trị sống, ý thức chấp hành pháp luật, ý thức bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, trách nhiệm công dân cho học sinh, đặc biệt là học sinh DTTS. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và đảm bảo quyền lợi, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học; huy động các nguồn lực ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, chăm sóc sức khỏe cho học sinh các cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở 10
  16. đào tạo trên địa bàn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập, đào tạo của con em các dân tộc trên địa bàn, đặc biệt con em đồng bào DTTS. Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhà giáo; ưu tiên bố trí, sắp xếp cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên cho các cơ sở giáo dục vùng đồng bào DTTS để nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án…phát triển giáo dục vùng đồng bào DTTS, miền núi; thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phát huy năng lực, sáng tạo, tự học, vận dụng vào thực tiễn của người học, phù hợp đối tượng học sinh. Tổ chức tốt các phong trào thi đua trong toàn ngành; chú trọng tôn vinh những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực cho phát triển giáo dục vùng DTTS và học sinh DTTS có thành tích xuất sắc trong học tập và rèn luyện. Triển khai đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với nhà giáo và trẻ em, học sinh các cấp; tăng cường công tác quản lý, sử dụng có hiệu quả các chính chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với học sinh. Vì thế, chất lượng giáo dục học sinh DTTS cấp THPT được nâng lên, trong đó tỷ lệ học sinh có hạnh kiểm, học lực khá giỏi, trung bình trở lên tăng đáng kể. Tỷ lệ học sinh DTTS tốt nghiệp trung học phổ thông duy trì ổn định. Tuy nhiên, việc phát triển giáo dục vùng đồng bào DTTS, nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh DTTS còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó rào cản về nhận thức, phong tục tập quán, điều kiện kinh tế của đại bộ phận đồng bào DTTS đã gây nhiểu ảnh hưởng và hạn chế trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như trong công tác phối hợp. 2.1.1. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số trong các trường THPT Ngày nay, với quan điểm dạy học hướng vào người học, thì việc phải hiểu đối tượng mà người thầy đang tác động vào học sinh, là điều vô cùng cần thiết, không chỉ cho công việc dạy học, mà cho cả công tác giáo dục đạo đức của các em, định hướng cho các em phát triển theo con đường đúng đắn. Gần đây, trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình đã lên tiếng khá nhiều về hiện tượng học sinh nói chung, học sinh nữ nói riêng vi phạm, bỏ học…, hiện tượng này đã trở thành một mối quan ngại của dư luận, nhất là đối với gia đình và nhà trường. Hiện nay, một số học sinh có dấu hiệu sa sút về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý chí kém phát triển, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào những việc xấu. 11
  17. Trong nhà trường THPT, số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết bè phái gây mất đoàn kết. Một số giáo viên chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy trí thức khoa học, thiếu sự quan tâm, chú ý đến việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh. Đối với học sinh THPT nói chung, học sinh nữ dân tộc thiểu số nói riêng, ở độ tuổi mà tâm sinh lý lứa tuổi phát triển mạnh, các em có nhiều nhu cầu hiểu biết, tìm tòi, bắt chước, thích giao lưu tìm hiểu, thích đua đòi ăn chơi, thích khẳng định mình là người lớn..., trong khi đó các kiến thức về hiểu biết xã hội, hiểu biết về gia đình, hiểu biết về pháp luật còn rất hạn chế, thậm chí có em còn mơ hồ; do đó các em chưa có trách nhiệm với hành vi của mình, nên dễ dẫn đến suy nghĩ lệch lạc, quyết định thiếu sáng suốt, vi phạm nội quy nhà trường. Các em học sinh người dân tộc thiểu số sống ở vùng núi cao có độ nhạy cảm thính giác, thị giác, đây là điều kiện thuận lợi cho các em tri giác đối tượng. Tuy nhiên trong học tập sự định hướng tri giác theo các nhiệm vụ đặt ra ở các em lại chưa cao. Trong học tập, các em tiếp thu, lĩnh hội kiến thức chậm, hạn chế trong tư duy. Rào cản ngôn ngữ và các kỹ năng khác của các em học sinh dân tộc thiểu số, đặc biệt là đối với các em học sinh nữ thể hiện rất rõ. Trong giao tiếp, các em gặp nhiều khó khăn, muốn thể hiện nhưng khó diễn đạt, hay xấu hổ, không mạnh dạn trao đổi với các thầy cô giáo và bạn bè. Điều đó gây ảnh hưởng không ít tới việc tiếp thu kiến thức ở lớp cũng như việc tự học ở nhà. Từ suy nghĩ đến hành động đều mang tính đặc thù, Các em cũng có kiểu kết bạn khá đặc biệt, chơi thành từng nhóm, yêu sớm và thậm chí cũng kết hôn sớm. Từ các bản làng xa xôi đến trọ học, các em có ảnh hưởng nhiều thói quen trong sinh hoạt còn chưa phù hợp, thiếu kỹ năng thực hành, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng đối phó với những khó khăn trong cuộc sống và đặc biệt là ý thức tự giác của bản thân…Hơn thế nữa trong nền kinh tế tri thức, cuộc sống hiện đại vận động hết sức khẩn trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường đòi hỏi thế hệ trẻ là người dân tộc thiểu số không chỉ làm chủ tri thức, rút ngắn khoảng cách về chênh lệch tri thức giữa các vùng miền mà còn phải thực sự tự tin, phải nắm bắt kịp thời các cơ hội cũng như phải có sự phát triển toàn diện để hội nhập với thế giới, góp phần tích cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, nhằm thích ứng với mọi biến động của hoàn cảnh. Không để các em học sinh dân tộc thiểu số phải thiệt thòi, để rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm, chỉ đạo, tạo mọi nguồn lực, điều kiện cần thiết để chăm lo, trang bị cho các em những kiến thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trên cơ sở đó, nhà trường có kế hoạch cụ thể, giáo dục và hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày. Giáo dục các em để đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện theo chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đó là giúp các em học để biết, học để làm, học để tồn tại và học để chung sống. 12
  18. 2.1.2. Thực trạng hoạt động giáo dục học sinh nữ dân tộc thiểu số ở trường THPT Kỳ Sơn Trường THPT Kỳ Sơn với đặc thù là trường miền núi, biên giới nên tỉ lệ học sinh người dân tộc thiểu số theo đó chiếm tỉ lệ lớn, chủ yếu là học sinh người dân tộc Khơ mú, Mông và Thái, một số ít là người Hoa và Kinh. Các em học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT Kỳ Sơn nói chung, học sinh nữ nói riêng chủ yếu xuất thân từ những gia đình thuần nông, nghề nghiệp chính là trồng trọt, chăn nuôi, thu nhập thấp, không ổn định dẫn đến điều kiện kinh tế, điều kiện sống còn nhiều khó khăn vất vả. Các em học sinh dân tộc chỉ quen với những ngôi nhà sàn, nhà lá đơn sơ, quen với cảnh bản làng heo hút, tĩnh mịch nằm rải rác trên những sườn đồi, men suối, quen với cảnh một buổi đi học, một buổi vào rừng chăn trâu, hái củi, lên nương cùng bố mẹ… Tất cả những điều đó đã tạo nên đặc tính riêng cho các học sinh dân tộc thiểu số nơi đây, những con người mộc mạc, chất phác, giản dị, yêu thiên nhiên, yêu tự do… (những phẩm chất rất đáng quý). Tuy nhiên, nó lại là những trở ngại lớn để các em hòa nhập với thầy cô, bạn bè, nơi các em phải chịu sự quản lí, giám sát chặt chẽ của thầy cô giáo với rất nhiều những nội quy nề nếp trường lớp và cả những cám dỗ của tuổi mới lớn... Các em học sinh nữ dân tộc thiểu số trong giờ học còn thụ động, chưa chủ động tích cực trong việc tìm tòi và vận dụng kiến thức mới, còn e ngại, rụt rè khi đưa ra ý kiến của mình, nhiều em ý thức chưa cao trong học tập và rèn luyện, chưa xây dựng được cho mình động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Đa số các em chỉ xác định đến trường như một nghĩa vụ bắt buộc, do cha mẹ quy định, xã hội quy định, chưa có mục tiêu rõ ràng, việc học chỉ mang tính chất đối phó, miễn cưỡng. Một số em do học yếu, mất căn bản, xấu hổ, mặc cảm, không có ý chí phấn đấu. Từ nhận thức chưa cao nên đa số các em có tư tưởng lập gia đình từ rất sớm, có những em do gia đình bắt buộc, chính quyền địa phương cũng nắm được tình hình, nhắc nhở nhưng rồi cũng đâu vào đấy bởi tư tưởng “không cho ta cũng lấy” đã ăn sâu vào suy nghĩ của những đứa trẻ và phần nào đó còn có sự đồng tình của cộng đồng, gia đình nơi các em sinh sống. Việc kết hôn sớm dẫn đến việc mang thai và sinh con ở tuổi vị thành niên. Tảo hôn cũng chính là một trong những tác nhân dẫn đến tình trạng bỏ học ở trẻ em gái dân tộc thiểu số, tước đi hy vọng và ước mơ của các em. Từ những vấn đề trên, Cấp ủy, Ban giám hiệu nhà trường đã luôn quan tâm, có nhiều giải pháp chỉ đạo, chú trọng công tác tuyên truyền để học sinh và phụ huynh học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học, hệ lụy tảo hôn không chỉ gây hại đến sức khỏe, sự trưởng thành của các em mà còn tạo áp lực cho gia đình, xã hội, việc các em làm cha làm mẹ quá tre, kinh nghiệm sống, kỹ năng chăm sóc con cái, nền tảng kinh tế không có dẫn tới cuộc sống khó khăn, hay xảy ra mâu thuẫn.; cải tạo cảnh quan môi trường, bổ sung trang thiết bị, cơ sở vật chất; tạo môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện; tổ chức các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động tập thể nhằm giáo dục các chuẩn mực đạo đức ở các em, các ý thức công dân, phát triển kỹ năng sống, giáo dục con người một cách toàn diện. Đặc biệt nhà trường chú trọng việc duy trì sĩ số ở các lớp, hạn chế học sinh bỏ học vì nhiều lí do 13
  19. trong đó nhiều nhất là nghỉ học do theo chồng hoặc bị bắt làm vợ. Danh sách học sinh nữ DTTS cần được quan tâm đặc biệt năm học 2021-2022 TT Họ và tên Lớp Dân tộc Quê quán Thuộc đối tƣợng 1 Huồi Pốc-Nậm Hộ nghèo, bố Lầu Y Dở 10C1 H’mông Cắn mất sớm 2 Huồi Giảng- Hộ nghèo, cha Cử Y Pà 10C2 H’mông Tây Sơn mẹ già yếu 3 Hộ nghèo, bố Chích Thị Phà Nọi-Đọc 10C10 Khơ mú mất mẹ đi bước Thân Mạy nữa 4 Cả bố và mẹ đi Vi Thị Lan 10C9 Thái Hoa Lý-Mỹ Lý cải tạo 5 Cụt Thị Xốp Lau- Hộ nghèo, gia 11A4 Khơ mú Thương Mường Ải đình rất khó khăn 6 La Ngan- Chiêu Hộ nghèo, mẹ Cụt Thị Thân 11C3 Khơ mú lưu mất sớm 7 Xằng trên- Mỹ Hộ nghèo, bố mẹ Lo Thị Là 11C1 Thái Lý li hôn 8 Nọng Hán-Đọc Hộ nghèo, bố mẹ Xồng Y Dài 11C3 H’mông Mạy già yếu, bệnh tật 9 Xốp Xăng- Hộ nghèo, bố bị Ven Thị Anh 12A1 Khơ mú Mường Ải bệnh hiểm nghèo 10 Khối 4- TT Gia đình bố mẹ Pịt Thị Xoi 12C5 Khơ mú Mường Xén đi làm ăn xa 11 Bố mẹ li hôn, mẹ Bản Sơn Hà-Tà đi bước nữa, ở Già Y Nu 12C5 H’mông Cạ với ông bà nội già yếu 12 Bản Lưu Tiến- Gia đình hộ Cụt Thị Sâm 12C6 Khơ mú Chiêu Lưu nghèo 13 Gia đình hộ Bản Huồi Cáng Hạ Y Dồng 12C6 Thái nghèo, bố mẹ đi 2-Bắc Lý Nam làm ăn 14
  20. TT Họ và tên Lớp Dân tộc Quê quán Thuộc đối tƣợng 14 Bản Huồi Ức- Mẹ mất sớm, gia Lầu Y Cò 12C7 H’mông Huồi Tụ đình hộ nghèo 15 Bản Nam Tiến Hoàn cảnh gia Chích Thị Xét 12C7 Khơ mú 2-Bảo Nam đình rất khó khăn 16 Bản Nhọt kho- Bố bị bắt do buôn Vừ Y Vân 12C8 H’mông Bắc Lý bán hàng cấm 17 Khối 4- TT Gia đình bố mẹ Pịt Thị Xoi 12C5 Khơ mú Mường Xén đi làm ăn xa 18 Bố mẹ li hôn, mẹ Bản Sơn Hà-Tà đi bước nữa, ở Già Y Nu 12C5 H’mông Cạ với ông bà nội già yếu 19 Bản Lưu Tiến- Gia đình hộ Cụt Thị Sâm 12C6 Khơ mú Chiêu Lưu nghèo 20 Bản Thăm Hốc- Gia đình hộ Lỳ Y Mái 12C1 H’mông Mường Lống nghèo, tảo hôn Đồng thời, thông qua khảo sát tình hình quản lý giáo dục học sinh các khối lớp (báo cáo - trường THPT Kỳ Sơn) cho thấy: Còn có nhiều bất cập trong công tác quản lý sĩ số học sinh, điều đó ảnh hưởng nhiều đến chất lượng giáo dục toàn diện. Ở một số lớp giáo viên chưa bám lớp, chưa động viên được học sinh, chưa nắm bắt kỹ văn bản nhà trường, đội ngũ GV chưa thật sự có phương pháp dạy học thích hợp cho đối tượng học sinh miền núi, vùng đặc biệt khó khăn…Trong bảng này tôi lấy số liệu năm 2021 để làm minh chứng Khối lớp Thực trạng Khối 10 -Về việc duy trì sĩ số đầu năm gặp khó khăn, do các em chưa quen môi trường, chưa quen với việc xa gia đình về ở trọ. - Về ý thức học sinh: Các em còn ảnh hưởng thói quen của môi trường học gần nhà, cứ thấy nhớ nhà là bỏ về hoặc bố mẹ thường đón các em về làm các thủ tục như làm vía, ma chay, cúng bái…, - Về hiểu biết pháp luật: Các em hầu như tuân thủ phong tục tập quán hơn là ý thức kỷ luật tập thể, chấp hành pháp luật. - Ở khối lớp 10, các em nữ đã có dấu hiệu yêu đương, tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học luôn là con số cao nhất trong 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2