Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
lượt xem 3
download
Sáng kiến kinh nghiệm này cung cấp những kinh nghiệm riêng trong công tác chủ nhiệm lớp với mục đích: Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT nhận thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp và chỉ rõ những hạn chế yếu kém của công tác này hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
- MỤC LỤC Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 1.1LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 1 1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 3 1.4 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 4 Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5 2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................... 5 2.1.1 Trường học hạnh phúc ............................................................................. 5 2.1.2 Các tiêu chí về trường học hạnh phúc ...................................................... 5 2.1.3 Các nguyên tắc xây dựng trường học hạnh phúc...................................... 7 2.1.4 Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp .............................................. 8 2.1.5 Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm ...................................... 8 2.1.6 Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT................................................. 9 2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 10 2.2.1.Vài nét về đặc điểm trường THPT Con Cuông ...................................... 10 2.2.2 Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay tại trường THPT Con Cuông. ....................................................................................................................... 11 2.2.3 Nguyên nhân ......................................................................................... 14 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC TRONG TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP......................................................... 16 2.3.1 Đổi mới trong việc tìm hiểu, nắm bắt đối tượng học sinh ...................... 17 2.3.2 Đổi mới các buổi Họp phụ huynh ........................................................ 19 2.3.3 Tổ chức các buổi sinh hoạt lớp theo chuyên đề nhằm giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. .................................................................................................. 23 2.3.4 GVCN chủ động, tích cực trong công tác vận động tài trợ giáo dục từ phụ huynh học sinh. .............................................................................................. 28 2.4. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ......................................................................................................... 30 2.4.1 Mục đích khảo sát ................................................................................. 30 2.4.2. Nội dung khảo sát ................................................................................. 30
- 2.4.3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................. 31 2.4.4. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 31 2.4.5.2 Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........................................... 32 2.5. HIỆU QUẢ CỦA SKKN ............................................................................ 33 Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 36 3.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 36 KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 36 PHỤ LỤC 1. TIÊU CHÍ VỀ TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC ............................... 37 PHỤ LỤC 2: GIÁO ÁN MỘT SỐ CUỘC HỌP PHỤ HUYNH ........................... 39 PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN TIẾT SINH HOẠT LỚP CHỦ ĐỀ HẠNH PHÚC ........ 45 2
- Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Từ khóa “Trường học hạnh phúc” đã dần trở nên quen thuộc và quan trọng của ngành Giáo dục. Bên cạnh việc trang bị kiến thức, kỹ năng cho học sinh, làm thế nào để tạo dựng ngôi trường hạnh phúc cũng được ngành Giáo dục hết sức chú trọng. Lấy cảm hứng từ mô hình Happy School của UNESCO (Tổ chức Giáo dục khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc), năm học 2018 - 2019, Công đoàn Giáo dục Việt Nam đã ban hành kế hoạch “Nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới”. Với thông điệp: Các cán bộ quản lý, các thầy cô giáo hãy thay đổi để hướng đến môi trường sư phạm lành mạnh, văn minh, thân thiện với giá trị cốt lõi: “Yêu thương, an toàn và tôn trọng”. Đó là Trường học hạnh phúc – kết quả được tạo bởi các hành vi ứng xử chuẩn mực của những thầy cô có đạo đức trong sáng, lòng yêu nghề và sự tận tâm tận lực với học sinh, tâm huyết với sự nghiệp trồng người. Trên cơ sở đó, Sở GD- ĐT và Công đoàn ngành Giáo dục Nghệ An đã ban hành nhiều công văn, hướng dẫn việc tổ chức và tham gia xây dựng trường học hạnh phúc nhằm giúp CBNGNLĐ nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng trong việc xây dựng trường học hạnh phúc. Xây dựng “Trường học hạnh phúc” luôn là nỗi trăn trở của mỗi nhà giáo. Đây cũng chính là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của ngành Giáo dục đang đặt ra, đòi hỏi từ lãnh đạo, giáo viên đến học sinh đều phải phấn đấu chuyển biến. Chỉ giáo viên thay đổi không làm nên một trường học hạnh phúc. Bởi chỉ giáo viên thay đổi thì không làm nên điều gì mà cần hiệu trưởng thay đổi vì đó mới là người quyết định. Vì vậy tháng 6 năm 2022 Công đoàn Giáo dục Việt Nam cùng Quỹ Hỗ trợ đổi mới Giáo dục Giáo dục phát triển Việt Nam- VIGEF đã tổ chức chương trình “Hiệu trưởng gieo mầm hạnh phúc”. Đặc biệt, Nghệ An là một trong 7 tỉnh (Hà Nội, Hưng Yên, Lào Cai, Ninh Thuận, Khánh Hòa, KonTum) được Quỹ VIGEF tổ chức triển khai công tác tập huấn “Hiệu trưởng- Người gieo mầm Hạnh phúc” giai đoạn 1 của dự án “Trường học Hạnh phúc” từ 16/5/2022 đến 01/11/2022. Thật may mắn, huyện Con Cuông được chọn là một trong bốn đơn vị của tỉnh triển khai tập huấn (cùng với Thành phố Vinh, huyện Nghĩa Đàn, Đô Lương). Với kiến thức học được, chúng tôi nhận thấy rằng: Nếu lãnh đạo nhà trường có tầm nhìn, phong cách làm việc cởi mở, tận tâm, khoan dung và tâm lý; giáo viên, nhân viên nể phục, kính trọng, thì chắc chắn giáo viên sẽ tự tin, yêu đời, muốn làm việc và cống hiến. Muốn xây được một môi trường hạnh phúc, trước tiên bản thân mỗi nhà trường cần phải xây dựng được các lớp học hạnh phúc. Ở mỗi lớp học, có thể nói GVCN là người có ảnh hưởng rất lớn trong quá trình rèn luyện nhân cách của học sinh. Một người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp vững mạnh, nhiều tập thể lớp vững mạnh sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh, đem lại niềm hạnh phúc cho mọi người. Tuy nhiên, công tác chủ nhiệm hiện nay còn nhiều hạn chế đã dẫn đến một số tồn tại, khuyết điểm phổ biến. 1
- Nhận thức được những điều đó nên trong thời gian qua, chúng tôi tiến hành đổi mới phương pháp trong công tác chủ nhiệm đã đem lại hiệu quả rất tích cực đối với học sinh tại trường THPT Con Cuông, góp phần quan trong việc phát triển nhà trường thân thiện, văn minh. Thiết nghĩ những kinh nghiệm mà GVCN tích lũy được cần được quan tâm, chia sẻ cho các GVCN khác để làm tốt hơn nữa công tác giáo dục, rèn luyện các em học sinh; góp phần xây dựng một trường học hạnh phúc. Chính vì những lí do đó mà chúng tôi mạnh dạn trình bày đề tài: “Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông”. Tiến sĩ Nguyễn Tự Ân - Giám đốc quỹ hỗ trợ đổi mới giáo dục Việt Nam (VIGEF) phát biểu tại buổi tập huấn. 2
- Lãnh đạo Công đoàn ngành, Phòng GDĐT và 45 hiệu trưởng các trường trên huyện Con Cuông tại buổi tập huấn. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Sáng kiến kinh nghiệm này cung cấp những kinh nghiệm riêng trong công tác chủ nhiệm lớp với mục đích: Giúp giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT nhận thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của công tác chủ nhiệm lớp và chỉ rõ những hạn chế yếu kém của công tác này hiện nay. Đồng thời chia sẻ những kinh nghiệm, các biện pháp mà chúng tôi đã tiến hành đổi mới có hiệu quả đối với học sinh tại trường THPT Con Cuông trong thời gian qua tới các đồng nghiệp nhằm tạo một luồng gió mới làm thay đổi công tác chủ nhiệm lớp theo hướng tích cực. Hơn nữa, trên cơ sở áp dụng đề tài, nhiều GVCN sẽ có nhiều sáng tạo, cải tiến các biện pháp và chia sẻ cho các GVCN khác, từ đó sẽ tạo làn sóng “ giáo viên tích cực- sáng tạo” giúp cho học sinh thấy có ý thức phát huy năng lực bản thân để tham gia ngày càng tích cực hơn vào các hoạt động tập thể trong quá trình học tập ở trường phổ thông từ đó hạn chế những biểu hiện tiêu cực từ các em, tạo cho các em niềm vui, hạnh phúc khi tới trường. 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu một số hoạt động cơ bản của công tác chủ nhiệm lớp như: tìm hiểu nắm bắt thông tin học sinh; giáo dục học sinh; tổ chức sinh hoạt lớp; tổ chức họp phụ huynh. - SKKN được thực hiện ở lớp 10A3 mà chúng tôi chủ nhiệm và 32 lớp của các thầy cô giáo tại trường THPT Con Cuông năm học 2022 - 2023. 1.4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Thực hiện đề tài này, chúng tôi xác định cần làm rõ 3 nhiệm vụ sau 1/ Chỉ ra các văn bản pháp quy để thấy việc thực hiện đề tài là phù hợp với chủ trương của ngành giáo dục Việt Nam; sự chỉ đạo của công đoàn ngành và sở giáo dục Nghệ An. 2/ Làm rõ thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay tại trường THPT và sự cấp thiết phải tiến hành đổi mới công tác này. 3/ Nêu ra các giải pháp có tính khả thi về đổi mới công tác chủ nhiệm lớp trong đó tập trung vào các hoạt động thường xuyên của GVCN như điều tra tìm hiều thông tin học sinh; sinh hoạt lớp; họp phụ huynh. 3
- 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình chủ nhiệm lớp, nghiên cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp cơ bản sau: - Phương pháp thực nghiệm: trực tiếp thực hiện đổi mới các hoạt động chủ nhiệm lớp của bản thân tại lớp 10A3 trường THPT Con Cuông. - Phương pháp khảo sát: khảo sát việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp của các GVCN lớp trường THPT Con Cuông và THPT Mường Quạ. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh, đối chiếu kết quả hoạt động phong trào và kết quả tu dưỡng rèn luyện nói chung ở những tập thể lớp có được sự quan tâm chú trọng của giáo viên chủ nhiệm lớp so với các lớp chưa được giáo viên chủ nhiệm quan tâm phát huy khả năng hoạt động phong trào; giữa học sinh lớp mình chủ nhiệm khi mới nhận lớp so với sau 1 thời gian áp dụng đề tài. - Phương pháp điều tra, thống kê: thực hiện điều tra thái độ, cảm nhận và đánh giá của học sinh với các hoạt động trong quá trình học tập ở trường phổ thông. Ngoài ra, người viết còn sử dụng một số thao tác khác: nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp… 1.6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI “Trường học hạnh phúc” là cụm từ quen thuộc đối với giáo viên trong vài năm trở lại đây và đó là mục tiêu hướng tới của các nhà trường trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên, trường học hạnh phúc có các tiêu chí nào; xây dựng THHP bắt đầu từ đâu, ai tham gia xây dựng... là những câu hỏi mà không phải giáo viên nào cũng trả lời được. SKKN đem lại cho giáo viên một cái nhìn tổng quát về THHP, giúp giáo viên hiểu rằng xây dựng THHP là việc làm cấp thiết và thường xuyên; nó không phải là những công việc lớn lao của các nhà quản lí mà bắt đầu từ những việc làm cụ thể hàng ngày của mỗi giáo viên. Giáo dục của chúng ta hiện nay có nhiều vấn đề bộn bề cần thay đổi và toàn những việc không thể làm trong ngày một ngày hai. Nhưng thay đổi trong buổi họp phụ huynh, trong từng giờ sinh hoạt lớp, trong cách tiếp cận học sinh thì có thể làm ngay mà không cần phải chờ đợi, và giáo viên hoàn toàn là người tự quyết định được từ đầu đến cuối cho dù đó chỉ là một thay đổi nhỏ, vô cùng nhỏ vẫn có thể góp phần xây dựng THHP. SKKN như một luồng gió tạo động lực mới giúp GVCN “bước ra khỏi vùng an toàn” dám mạnh dạn đổi mới trong công tác chủ nhiệm lớp theo hướng tích cực. SKKN đã cập nhật hệ thống văn bản có tính pháp lí để GVCN làm căn cứ tổ chức các hoạt động. Đồng thời những giải pháp mà chúng tôi đề cập trong SKKN là những tài liệu tham khảo; những gợi ý để từ đó các GVCN phát triển, sáng tạo thêm trong quá trình làm chủ nhiệm. “Một cánh én nhỏ chẳng làm nên mùa xuân” nhưng nhiều GVCN thay đổi, nhiều kinh nghiệm hay được sẻ chia sẽ tạo nên làn sóng lan tỏa những điều tích cực tạo nên những lớp học hạnh phúc, nhiều lớp học hạnh phúc sẽ có thêm trường học hạnh phúc. 4
- Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN 2.1.1. Trường học hạnh phúc Vào những năm đầu thập niên thứ 2 thế kỷ 21, Liên hợp Quốc kêu gọi các quốc gia cần coi hạnh phúc là mục tiêu cơ bản của con người, là thước đo chính xác cho tiến bộ xã hội và các mục tiêu chính sách công của các nước trên toàn cầu và đã quyết định lấy ngày 20-3 hàng năm là Ngày Quốc tế Hạnh phúc. Giáo dục thế giới, nhất là các nước Châu Á-Thái Bình Dương, đã lập tức đưa ra ngay câu hỏi: hạnh phúc cá nhân của học sinh sao không thể lấy nó làm thước đo thành tích và chất lượng các nhà trường? Xuất phát từ mục đích của nhà trường là thúc đẩy sự phát triển toàn diện và đem lại hạnh phúc cho người học nên mô hình trường học hạnh phúc đã ra đời. Theo GS Đặng Tự Ân - GĐ Quỹ VIGEF, trường học hạnh phúc là ngôi trường mà ở đó học sinh được phát triển toàn diện, trở thành chính mình và các em được che chở bởi môi trường học tập an toàn, thân thiện và nhiều tình thương. Giáo sư Hà Vĩnh Thọ (nguyên Giám đốc Trung tâm Tổng hạnh phúc Quốc gia Bhutan) đã nói: “Có thể hiểu, trường học hạnh phúc là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, tính mạng nhà giáo và học sinh (HS). Trường học hạnh phúc là nơi để thầy cô và các em học sinh có cơ hội gần gũi, giao tiếp với nhau thông qua sự sẻ chia, thấu cảm và yêu thương; cũng là mái nhà chung, ở đó mỗi ngày học sinh đến trường là mỗi ngày vui, giáo viên đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc. Đôi khi hạnh phúc cũng chỉ là những việc làm hữu ích thầm lặng, những niềm vui nho nhỏ, những nụ cười, những ánh mắt thân thương”. 2.1.2. Các tiêu chí về trường học hạnh phúc UNESCO đã đưa ra một mô hình “Trường học hạnh phúc (tên tiếng Anh: Happy School”) xoay quanh 3P: People (con người), Process (Hệ thống), Place (Môi trường). People (Con người): Để có một trường học hạnh phúc thì cần chú trọng xây dựng những giá trị nhân văn và những chuẩn mực hành xử tích cực giữa người với người. Cụ thể là giữa giáo viên với học sinh, giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với ban giám hiệu nhà trường, giữa giáo viên với phụ huynh. Process (Hệ thống): Các quy trình, chính sách, hoạt động… được thiết kế để vận hành ngôi trường ấy có hợp lý hay không. Thật khó để học trò hạnh phúc khi mà 5
- ngày ngày các em phải đối mặt với khối lượng bài vở khổng lồ, thời gian chơi đùa gần như chẳng có. Cũng như thật khó để giáo viên kiến tạo lớp học hạnh phúc cho học trò của mình với một chương trình quá tải, áp lực thành tích đè nặng trên vai, các công cụ hỗ trợ thì ít ỏi mà đồng lương thì bèo bọt. Place (Môi trường): Những không gian vật chất lẫn không gian văn hóa giúp cho trường học là một môi trường an toàn, thân thiện với học sinh. Trong đó sẽ không có nhà vệ sinh bẩn, bạo lực học đường, không có cảnh cô giáo bắt học sinh uống nước giẻ lau bảng… Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, chủ trương của ngành giáo dục là xây dụng mô hình: “Trường học hạnh phúc - Thầy cô hạnh phúc - Học sinh hạnh phúc” với hai chỉ số quan trọng nhất trong mục tiêu giáo dục của trường là Hạnh phúc và Chất lượng. Do vậy, nhiều trường học đã bắt đầu tạo ra những thay đổi đột phá về tư duy, mạnh dạn trong cách làm, sáng tạo trong tiếp cận để đạt được mục tiêu cho nhà trường. Bộ GD-ĐT đã tổ chức lễ phát động "Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc", nhấn mạnh đến ba tiêu chí “yêu thương, an toàn, tôn trọng”. Trên sở chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Công đoàn giáo dục Việt Nam đã có Hướng dẫn số 312/CĐN, ngày 12- 11-2019 cho các trường tổ chức và tham gia xây dựng trường học hạnh phúc. Tại văn bản này đưa ra 3 nhóm tiêu chí về trường học hạnh phúc, gồm : - Tiêu chí 1. Về môi trường nhà trường và phát triển cá nhân. - Tiêu chí 2. Về dạy và học. - Tiêu chí 3. Về các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường. Trên cơ sở đó, Công đoàn ngành giáo dục Nghệ An đã ban hành công văn số 235/CĐN ngày 29/11/2019 về việc hướng dẫn tổ chức và tham gia xây dựng trường học hạnh phúc với các tiêu chí trên. (Xem chi tiết các tiêu chí của trường học hạnh phúc ở Phụ lục 1) h nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một ng THPT Phan Huy Chú (Hà Nội) 6
- 2. 1.3. Các nguyên tắc xây dựng trường học hạnh phúc. Hiệu trưởng là người khởi xướng, đam mê và thấu hiểu THHP, tìm hiểu văn bản, tài liệu và trải nghiệm về trường học hạnh phúc. Tiêu chí chỉ là định hướng, có tác dụng như là tra cứu còn cách làm và hành động cụ thể sát thực với nhà trường mới là quan trọng. Không nên áp dụng mà chỉ nghiên cứu trường học hạnh phúc từ nơi khác. Hạnh phúc do chúng ta gây dựng và tự chúng ta hưởng thành quả ấy. Người tạo dựng trường học hạnh phúc là giáo viên, học sinh, người trong trường và phụ huynh; sự phối hợp liên ngành và sự quan tâm lãnh đạo của chính quyền các cấp. Các hoạt động cần đơn giản, ít tốn kém tiền của và có kết quả thực chất, không ồn ào, phô trương; bao gồm: (i)- Hoạt động liên quan tới tìm hiểu cuộc sống, gia cảnh của giáo viên, phụ huynh, học sinh và nhân viên trong trường cũng như tâm tư nguyện vọng của họ; mối quan hệ, giao tiếp giữa các thành viên trong trường và cộng đồng;Văn hóa giao tiếp ứng xử trong trường; Trường học dân chủ, tình thương, kỷ cương và trách nhiệm. (ii)- Hoạt động liên quan tới quá trình dạy và học: Những khó khăn hay áp lực khi dạy học theo truyền thống và dạy học theo mô hình đổi mới; dạy học sát khả năng mỗi học sinh; lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình giáo dục; thư viện nhà trường liên kết với dạy và học trên lớp; tổ chức các câu lạc bộ tự quản của học sinh trong trường; những người thực, việc thực dạy tốt, học tốt được cập nhật hàng ngày. (iii)- Hoạt động liên quan tới môi trường học đường: an toàn, không có bạo lực học đường, vệ sinh thực phẩm, cơ sỏ vật chất ổn định, vững vàng trước thiên nhiên hay sự cố bất ngờ; trường lớp gọn gàng, sạch sẽ, nhất là khu vệ sinh công cộng; trồng cây xanh, nhiều hoa; môi trường trường học luôn hấp dẫn và cuốn hút, hạnh phúc cho mọi người. Thực hiện các nguyên tắc trên, tháng 6 năm 2022 Công đoàn Giáo dục Việt Nam cùng Quỹ VIGEF đã tổ chức chương trình “Hiệu trưởng gieo mầm hạnh phúc” 7
- Trường học hạnh phúc là nơi để thầy cô và các em học sinh có cơ hội gần gũi, giao tiếp với nhau thông qua sự sẻ chia, thấu cảm và yêu thương. Có thể nói trong trường phổ thông thì người mà có thể hiểu rõ học sinh nhất, gần gũi các em nhất chính là GVCN. Vậy GVCN có vị trí, chức năng nhiệm vụ gì? 2.1.4. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp GVCN là người được Hiệu trưởng phân công chịu trách nhiệm về một lớp. Điều lệ trường trung học ghi rõ: “Mỗi lớp có một GVCN lớp do hiệu trưởng chỉ định, chọn trong số giáo viên giảng dạy ở lớp đó”. GVCN là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện lớp học từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế có thể nói GVCN là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. GVCN lớp là linh hồn của lớp học, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh. Nói như PGS.TS Đặng Quốc Bảo – Học viện quản lý giáo dục thì GVCN ở trường phổ thông là “nhà quản lý không có dấu đỏ”. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi GVCN như một nhà quản lý với các vai trò: người lãnh đạo lớp học; người điều khiển lớp học; người làm công tác phát triển lớp học; người làm công tác tổ chức lớp học; người giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người tư vấn tâm lí cho học sinh,vv… Một người GVCN giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. Năm 2021, lần đầu tiên Sở Giáo dục và đào tạo NGhệ An tổ chức hội thi GVCN lớp giỏi cấp THPT và trường THPT Con Cuông là một trong 06 đơn vị được nhận giấy khen của Giám đốc Sở. 2.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm Theo điều lệ trường trung học, GVCN ngoài các nhiệm vụ của giáo viên bộ môn còn có những nhiệm vụ sau đây: 8
- +) Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; +) Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; +) Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường. +) Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh. +) Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Theo điều lệ trường trung học, GVCN ngoài các quyền của giáo viên bộ môn còn có những quyền sau đây: +) Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; +) Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; +) Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; +) Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; +) Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm lớp. Khi giáo viên hạnh phúc họ có thể và mong muốn tạo ra hạnh phúc cho học sinh dựa trên đặc điểm tâm sinh lí của các em. 2.1.6. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh THPT. Theo modul THPT1-chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVTHPT (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2011/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) thì học sinh THPT có những đặc điểm tâm sinh lí như sau: Về thể chất: Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì phát triển bình thường, hài hòa, cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất sung sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể chất ở lứa 9
- tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. Về trí tuệ: Nhìn chung tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh, hoạt động trí tuệ linh hoạt và nhạy bén. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, ở một số học sinh vẫn còn nhược điểm là chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này không phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó còn do cách sống của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui chơi…) Trí nhớ của học sinh THPT cũng phát triển rõ rệt. Trí nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Hoạt động tư duy phát triển mạnh; các em đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển cao giúp cho các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng và có tính hoài nghi khoa học. Trước một vấn đề các em thường đặt những câu hỏi nghi vấn hay dùng lối phản đề để nhận thức chân lý một cách sâu sắc hơn. Thanh niên cũng thích những vấn đề có tính triết lí vì thế các em rất thích nghe và thích ghi chép những câu triết lý. Về nhân cách: Đặc điểm nổi bật trong nhân cách của học sinh THPT thể hiện ở tự ý thức và cái tôi. Các em biết tự đánh về bản thân; bạn bè và xã hội tuy nhiên đánh giá còn mang tính chủ quan và có chút cao hơn so với hiện thực. Ở độ tuổi này, HS rất quan tâm đến thân thể của mình trong con mắt người khác. Sự cường điệu tính độc đáo riêng của mình là đặc điểm của nhiều học sinh. Cái tôi của nữ và nam có sự khác biệt; nữ giới nhạy cảm và có xu hướng hướng nội hơn. Nhìn chung thanh niên mới lớn là thời kỳ đặc biệt quan trọng đối với cuộc đời con người. Đây là thời kì phát triển một cách hài hòa, cân đối, là thời kì có sự biến đổi lớn về chất trong toàn bộ nhân cách để các em sẵn sàng bước vào cuộc sống tự lập. Do đó, giáo viên chúng ta phải nhận thức đầy đủ vị trí của lứa tuổi này để có những nội dung, phương pháp giáo dục thích hợp nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong hoạt động sư phạm. Trước hết, cần chú ý xây dựng mối quan hệ tốt giữa học sinh với giáo viên (với tư cách là người lớn) được dựa trên quan hệ bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau. Người lớn phải thực sự tin tưởng vào các em, tạo điều kiện để các em thỏa mãn tính tích cực, độc lập trong hoạt động. Tạo điều kiện để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các em bằng cách tổ chức các dạng hoạt động khác nhau để lôi kéo các em tham gia vào đó một cách tích cực nhằm giáo dục lẫn nhau và tự giáo dục. Chúng ta không được quyết định thay hay làm thay cho các em. Nếu làm thay các em sẽ cảm thấy mất hứng thú, cảm thấy phiền toái khi có người lớn. 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.2.1.Vài nét về đặc điểm trường THPT Con Cuông. 10
- Trường THPT Con Cuông được thành lập năm 1967, trường đóng tại thị trấn Con Cuông, một huyện miền Tây Nghệ An. Trải qua 55 năm trưởng thành, cùng với sự quan tâm của chính quyền địa phương, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An nên trường được trang bị cơ sở vật chất tương đối khang trang, khuôn viên đẹp đáp ứng được yêu cầu của việc dạy học. Năm học 2019 - 2020 trường đã được công nhận trường chuẩn Quốc gia mức độ 1. Hiện nay trường có 33 lớp với 1286 học sinh và 82 Giáo viên, nhân viên có trình độ đại học và thạc sĩ. Trong nhiều năm liền trường luôn dẫn đầu các trường bảng B của tỉnh Nghệ An trong kì thi học sinh giỏi tỉnh; có nhiều em đạt điểm cao trong kì thi THPT Quốc gia. Tuy nhiên là một trường thuộc huyện miền núi nên trong quá trình giảng dạy gặp không ít khó khăn: học sinh 2/3 là con em dân tộc thiểu số có đời sống khó khăn, ở các bản vùng sâu, vùng xa; nhiều em phải ở trọ (455 em chiếm 35%). Hàng năm, con số HS bỏ học vẫn còn cao (từ 30 - 40 HS); chất lượng tuyển sinh vào lớp 10 thấp ( năm học 2022 - 2023 là 9,6 điểm ) và luôn phải tuyển sinh tới lần thứ 2. Tập thể hội đồng sư phạm trường THPT Con Cuông 2.2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp hiện nay tại trường THPT Con Cuông. Ưu điểm: Tất cả các GVCN đều có trình đào tạo đại học và thạc sĩ, tuổi đời còn trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh, nhận thức được vai trò của người thầy, có khả năng nắm được mục tiêu, kiến thức, dạy tốt lớp phụ trách, lập được kế hoạch giáo viên chủ nhiệm lớp. 11
- Với sự phát triển của công nghệ trong thời đại 4.0, học sinh ngày càng thông minh, nhanh nhẹn và sáng tạo, đa số học sinh ngoan, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của nhà trường. Ban Giám hiệu đã quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp thông qua các việc: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên về kế hoạch chủ nhiệm; có các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, lớp xuất sắc cho tập thể học sinh, lao động tiên tiến, lao động xuất sắc cho giáo viên, khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích lao động tiên tiến, lao động xuất sắc, lớp tiên tiến, lớp xuất sắc, học sinh đạt các thành tích trong năm học. Đồng thời nhà trường luôn kết hợp với các tổ chức đoàn thể tổ chức cho các em tham gia các phong trào do các cấp, các ngành tổ chức, cũng như các hoạt động tập thể như quyên góp ủng hộ, làm kế hoạch nhỏ,... nhằm giúp các em dần có ý thức trong việc tham gia các hoạt động tập thể, biết tham gia, biết chia sẻ cùng bạn bè và cộng đồng. Từ năm học 2018 - 2019, trường thành lập ban Tư vấn tâm lí học sinh và ban giáo dục học sinh khuyết tật đáp ứng phần nào nhu cầu tư vấn tâm lí cho một số học sinh. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường làm cho đời sống của người dân được nâng cao nên phụ huynh đầu tư cho việc học tập của con em nhiều hơn. Hiện nay, hầu hết phụ huynh học sinh đều có số điện thoại riêng, sự liên lạc giữa gia đình, nhà trường và giáo viên chủ nhiệm dễ dàng (đặc biệt là khi sử dụng sổ liên lạc điện tử vnedu) Hạn chế: Công tác chủ nhiệm lớp hiện nay còn có nhiều hạn chế sau: Một là: Không ít giáo viên làm công tác chủ nhiệm vẫn còn thụ động, chạy theo đuôi các vụ việc. Phần lớn các công việc của giáo viên lệ thuộc quá nhiều ở sự nhắc nhở, chỉ bảo của ban giám hiệu nhà trường; còn có tư tưởng trông chờ, ỷ lại, chưa thể hiện sự chủ động của mình trong công tác chủ nhiệm. BGH nhà trường không thể làm thay phần việc của GVCN và không thể lúc nào cũng nắm bắt kịp thời tình hình cụ thể của từng lớp, của từng đối tượng HS. Thực trạng đó đã dẫn đến một số tồn tại, phổ biến như: không kịp thời ngăn chặn các biểu hiện xấu của HS khi vụ việc đang ở giai đoạn manh nha, tiềm ẩn nguy cơ, cách thức xử lý HS vi phạm cũng khá ngẫu hứng, đôi khi không đúng phương pháp sư phạm và thiếu tính chuyên nghiệp, dễ vi phạm đạo đức nhà giáo, xúc phạm nhân phẩm HS đồng thời dễ gây bức xúc đối với phụ huynh. Hai là: Việc vận dụng yếu tố tâm lý trong giáo dục hành vi HS của giáo viên còn khập khiễng, khô khan, nghèo nàn, đơn điệu, không hài hòa giữa tình và lý, thậm chí mang nặng tính áp lực, răn đe buộc HS vâng lời tức thời, không làm cho HS tâm phục, khẩu phục; không kịp thời, còn nóng vội và thiếu kinh nghiệm khi xử lý các vụ việc; thiếu bao dung cần thiết mà thiên về xử phạt, chưa thấu hiểu hết nguyên nhân sâu xa dẫn đến những tâm sự riêng của HS, chưa cùng các em chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, bế tắc, vướng mắc một cách chân tình(cuối tuần tổng kết thấy HS 12
- vi phạm ngủ trong lớp, không làm bài tập là phạt HS, gửi thông báo về phụ huynh nhưng đâu biết rằng bố mẹ em đó đang trên bờ vực li hôn hay buổi tối HS phải đi phục vụ quán cà phê để kiếm tiền trả phòng trọ vv...). Ba là: Nhiều GVCN làm thay việc của học sinh và đoàn thanh niên; chưa tin tưởng, mạnh dạn bố trí, giao việc để tạo điều kiện cho HS phát huy khả năng của bản thân và tham gia hoạt động tập thể.(GVCN can thiệp sâu vào đại hội chi đoàn học sinh; tự mình đề ra các chỉ tiêu và biện pháp thực hiện cho chi đoàn; một số GVCN còn thuê cả đạo diễn cho văn nghệ của lớp; làm thay việc của cán bộ lớp...) Bốn là: Trong công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, ban giám hiệu thỉnh thoảng phát hiện giáo viên còn qua loa trong việc nắm bắt tình hình học sinh, buộc phải điều chỉnh, bổ sung. Nhiều thông tin về học sinh không cụ thể, không thực chất, còn áp đặt thông tin, sao chép sử dụng lại thông tin cũ của năm học trước - không còn phù hợp. Hiện nay, một số GVCN nắm bắt thông tin thường chỉ qua danh sách trích ngang nhà trường bàn giao từ đầu năm như họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính; bố, mẹ, nghề nghiệp của bố mẹ; chỗ ở hiện nay,… Có những trường hợp HS vi phạm, giáo viên gọi điện cho bố, mẹ mới biết HS ở với ông bà nội, bố mẹ vào Nam làm ăn; hoặc có HS đi học muộn GV chỉ nhắc nhở vì nghĩ HS nhà ở xa nhưng lại không biết rằng em HS này ở trọ gần trường học, hay lại có trường hợp GV phạt HS rất nặng vì tội ngủ trong giờ học nhưng đâu biết HS đó hàng đêm phải làm bưng bê ở quán cà phê để phụ giúp gia đình, và có cả trường hợp HS được nhận tiền hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó nhưng bố, mẹ là công chức nhà nước,v.v… Năm là: Khả năng phối hợp của GVCN với các giáo viên khác trong nhà trường, với đoàn trường, phụ huynh, chính quyền còn hạn chế dẫn đến phương pháp, biện pháp giáo dục học sinh không đồng bộ gây mất niềm tin ở học sinh. Nếu GVCN nói rõ về hoàn cảnh gia đình, những điểm cần lưu ý của HS lớp mình cho GV bộ môn, phối hợp cùng với GV bộ môn, BGH nhà trường và phụ huynh trong việc giáo dục HS thì hiệu quả giáo dục sẽ tăng lên rất nhiều. Sáu là: Hiện nay, nhiều HS không thích hoặc sợ tiết sinh hoạt lớp. Giáo viên thuyết trình là chủ yếu (xử lí HS vi phạm, nhận xét khuyên bảo, răn đe); HS ngồi nghe và làm theo yêu cầu của GV; việc HS đưa ra ý kiến tranh luận hoặc đề xuất gì đó rất ít khi xảy ra. Trong một tiết sinh hoạt lớp, giáo viên thường cảm thấy lúng túng khi gặp phải những tình huống: thừa thời gian vì không có gì để nói hay thiếu thời gian vì có quá nhiều thứ phải làm. Tiết sinh hoạt quá đơn điệu, nhàm chán vì tuần nào cũng chỉ lặp đi lặp lại theo 2 hình thức chủ yếu: Thứ nhất: Lớp trưởng lên nhận xét các mặt hoạt động và kết quả thi đua của lớp trong tuần. Sau đó GVCN “điều tra” những HS vi phạm nội quy làm mất điểm thi đua của lớp, phê bình, khiển trách. Cuối cùng GVCN thông báo những nội dung nhà trường triển khai trong tuần tới và hết giờ. Thứ 2: GVCN vào lớp và lần lượt “tra tội” những HS vi phạm nội quy để xả bực tức sau đó triển khai kế hoạch tuần sau, HS chỉ việc ngồi nghe và thực hiện theo. 13
- Bảy là: Mỗi năm học đều đặn 3 lần họp phụ huynh nhưng thường không được đầy đủ. Cũng đã có không ít phụ huynh dù nhận được giấy mời nhưng không đến cuộc họp chỉ vì “họp đầu năm chủ yếu là thông báo nộp tiền thôi, tôi không đi họp nhưng vẫn nộp tiền đủ là được rồi”. Chúng ta hãy cùng lắng nghe tâm sự của chị Đỗ Quyên - một phụ huynh của lớp 10A3 khi được hỏi về việc vắng mặt trong cuộc họp phụ huynh đầu năm 2021 - 2022. “Đều đặn mỗi năm ba lần, từ mẫu giáo cho đến tiểu học, trung học phổ thông, phụ huynh đều được nhà trường trân trọng mời đến dự họp để thống nhất các nội dung triển khai trong năm học mới. Nhận tờ giấy báo họp phụ huynh, tôi và có lẽ cả các phụ huynh nữa đều nghĩ ngay đến việc chuẩn bị tiền mang theo để đóng góp, bởi điệp khúc “đi họp để đóng tiền” đã quen thuộc rồi. Mở đầu mỗi buổi họp phụ huynh, giáo viên luôn báo cáo tình hình hoạt động và thành tích của trường trong năm học trước, định hướng phấn đấu của trường, của lớp trong năm học này, các khoản đóng góp theo quy định như học phí, bảo hiểm, tiền sổ liên lạc điện tử… Đây là những nội dung mà rất ít phụ huynh quan tâm để ý, thế nên việc cô trình bày cũng chỉ mang tính hình thức, việc nghe hay tranh thủ bàn việc riêng là của phụ huynh. Sau phần trình bày của cô giáo, sẽ đến phần phụ huynh nêu ý kiến, nhưng hầu hết mọi người đều im lặng, thể hiện sự “nhất trí” với mọi vấn đề giáo viên nêu ra. Cuộc họp nhanh chóng chuyển sang nội dung được chờ đợi nhất là ra mắt Ban đại diện cha mẹ học sinh và thông báo các khoản thu. Bản thân phụ huynh khi tham gia các cuộc họp vẫn còn bị động và “lắng nghe” là chính." Thiết nghĩ đó không chỉ là suy nghĩ riêng của chị Đỗ Quyên mà là cảm nhận chung của nhiều phụ huynh đối với hầu hết các trường hiện nay. Phải khẳng định rằng, thực trạng công tác chủ nhiệm những năm qua chưa linh hoạt, sáng tạo, thiếu đầu tư. Công tác chủ nhiệm của giáo viên chưa xứng tầm với vai trò của nó đối với việc hình thành nhân cách học sinh trong bối cảnh đổi mới của giáo dục hiện nay. 2.2.3. Nguyên nhân Thực trạng trên là do một số nguyên nhân, các yếu tố tác động sau: a) Về phía học sinh: Diễn biến tâm sinh lý của học sinh ngày càng phức tạp, nhất là trong thời kỳ mới. Sự du nhập nền văn hoá thời mở cửa ảnh hưởng không ít đến tâm sinh lí HS; một bộ phận HS đua đòi chạy theo lối sống hiện đại; sử dụng Internet sai mục đích giáo dục; sự suy đồi đạo đức, lối sống của tầng lớp thanh thiếu niên đã ảnh hưởng không nhỏ đến đạo đức của HS; nhiều em chưa có ý thức tự giác học tập, rèn luyện chưa tốt, còn ỷ lại. Hơn nữa,HS trung học là những em ở lứa tuổi đang khẳng định mình, có khả năng tự quản, tổ chức hoạt động tập thể… nhưng vẫn là lứa tuổi mong muốn lớn hơn khả năng, muốn khẳng định nhưng chưa đủ về mọi mặt kinh nghiệm, tri thức. Khi có thành công thì dễ tự tin quá mức, ngược lại gặp những thất bại đầu tiên dễ dao động, lòng tự tin bị giảm sút… 14
- Nhiều học sinh chưa xác định mục đích của việc học tập, thiếu nghị lực, kiến thức cơ bản bị hổng nhưng không có ý thức cố gắng để vươn lên. Một số em chăm chỉ nhưng chưa có phương pháp học tập phù hợp nên kết quả học tập chưa cao; các em chưa mạnh dạn tiếp cận phương pháp giảng dạy mới của giáo viên. Hầu hết các em thiếu kĩ năng đọc, nghiên cứu tài liệu, kĩ năng ghi bài, ghi nhớ kiến thức. Nhiều em không biết viết bản tự kiểm điểm, bản kế hoạch cá nhân. Không ít học sinh ham chơi, không học bài; thiếu sự kiềm chế trước sự rủ rê của bạn bè, sa đà vào quán net, bỏ học; lười lao động, đua đòi, nói tục, chửi bậy. Tại trường THPT Con Cuông, trong 2 năm (2021 đến 2023) đã có 54 em học sinh bỏ học; 12 em phải tư vấn tâm lí; 14 em bị xử lí vi phạm an toàn giao thông; Ban thường vụ đoàn trường đã tiến hành xử lí 11 vụ học sinh đánh nhau; xử lí rất nhiều học sinh vi phạm nội quy của nhà trường như: đi học chậm; ăn mặc; đầu tóc không đúng quy định; nói tục chửi bậy; bỏ học đánh điện tử… Tiến hành nghiên cứu tìm hiểu về quá trình tiếp thu bài, học bài và những hành vi ứng xử, giao tiếp, kĩ năng sống, sự hiểu biết,… của 42 em học sinh lớp 10A3, trường THPT Con Cuông năm học 2022-2023 vào đầu năm, chúng tôi nhận thấy: lớp có nhiều em chưa tự giác học tập, trong giờ học còn lơ là, ít chú ý, tiếp thu chậm, tự ti, mặc cảm, trầm tính, không năng động,…; một số em còn quậy phá, hay chọc bạn, đánh bạn; nói tục chửi bậy; một số em thường xuyên vi phạm nội quy của trường. Bảng thống kê số liệu đầu năm lớp 10A3 năm học 2022-2023. Tổng Nội dung tìm hiểu Số lượng Tỉ lệ % số HS Học sinh học chưa chú ý, tiếp thu chậm. 26 61,9 Học sinh chưa tự giác học bài cũ. 30 71,4 Học sinh nói tục, chửi bậy 15 35,7 42 Học sinh còn quậy phá, chọc bạn, đánh bạn 5 11,9 Học sinh vi phạm nội quy của trường 15 35,7 Học sinh còn trầm, tự ti, rụt rè. 18 42,9 Học sinh cần tư vấn về tâm lí 4 9,5 Có thể nói lớp 10A3 là một trong các lớp có nhiều học sinh cá biệt của trường THPT Con Cuông và tình trạng hoc sinh thiếu ý thức học tập và rèn luyện là phổ biến. Do đó, đòi hỏi GVCN lớp phải hiểu biết những đặc điểm của từng em về sức khỏe, tâm lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè….để thực hiện tốt chức năng cố vấn, định hướng, điều khiển quá trình tự giáo dục của từng học sinh. 15
- b)Về phía gia đình, xã hội: Đa số phụ huynh làm nghề nông ở các bản vùng sâu, chỉ biết việc trên nương rẫy nên suy nghĩ và nhận thức còn hạn hẹp, chưa quan tâm đến việc học tập của con em. Một số phụ huynh vì gánh nặng về kinh tế nên không có thời gian quản lý, kiểm tra, nhắc nhở việc học hành cho con em, trông chờ chủ yếu vào GVCN trong việc nuôi dạy con; một số phụ huynh giao xe máy trên 50 phân khối cho con đến trường. Một số gia đình có hôn nhân không hạnh phúc, bạo lực gia đình. Các em sống trong môi trường thiếu lành mạnh đó thường thiếu tự tin, mặc cảm, chán nản học tập, kết quả học tập giảm sút rõ rệt. Một số lại ở thái cực khác là tư tưởng bao bọc con kĩ quá, đặt nhiều kì vọng vào con, không cho con làm gì cả chỉ để tập trung cho con học vô tình đã biến con thành “gà công nghiệp”, thiếu tự tin trong cuộc sống, tự lập kém. Khi có sự việc xảy ra một số phụ huynh thiếu hợp tác, chỉ nghe phản ánh một chiều từ con dẫn đến cư xử chưa đúng mực với giáo viên. c) Về phía giáo viên Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến yếu kém, hạn chế nói trên chính là trình độ nghiệp vụ còn yếu và nhiệt huyết chưa cao của một bộ phận giáo viên làm công tác chủ nhiệm; phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh chậm đổi mới, lạc hậu và có phần bế tắc. Giáo viên nhận thức về công tác chủ nhiệm còn hạn chế (chỉ là công tác kiêm nhiệm); một số giáo viên chưa tạo điều kiện thuận lợi để các em tự giác, chủ động, tích cực gây dựng niềm tin, động lực để có ý thức quyết tâm tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu trở thành người tốt. Qua lý luận và thực tiễn có thể khẳng định rằng hiệu quả của công tác chủ nhiệm phụ thuộc rất lớn vào năng lực của GVCN. Sau nhiều năm làm công tác chủ nhiệm lớp cùng với việc tham gia các đợt tập huấn và các khóa học về dạy học tích cực của tiến sĩ Trần Khánh Ngọc, chúng tôi đã mạng dạn đổi mới một số hoạt động và bước đầu đạt kết quả rất tốt đối với lớp mình chủ nhiệm cũng như các lớp tại trường THPT Con Cuông trong năm học này. Với mục đích“nhà giáo cùng nhau phát triển”, hỗ trợ nhau khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chúng tôi xin chia sẻ cùng đồng nghiệp một số biện pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm như sau 2.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC HẠNH PHÚC TRONG TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 16
- 2.3.1. Đổi mới trong việc tìm hiểu, nắm bắt đối tượng học sinh Thông thường một giáo viên được hiệu trưởng giao nhiệm vụ chủ nhiệm một lớp từ lúc học sinh bắt đầu bước vào trường đến lúc ra trường. Ngay sau khi nhận lớp, GVCN cần tiến hành tìm hiểu, nắm bắt thông tin ban đầu về đối tượng học sinh lớp chủ nhiệm. Để có những căn cứ chính xác lựa chọn học sinh có năng lực, nhiệt tình vào Ban cán sự lớp, đồng thời cũng là cơ sở để đưa ra những biện pháp phù hợp trong việc giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm thì GV phải tiến hành thu thập thông tin qua các kênh khác nhau như: điều tra qua học bạ năm học trước của học sinh, qua giáo viên cũ; lập phiếu điều tra các thông tin cá nhân, đi thực tế gia đình học sinh,… Để có được những thông tin về HS, vào đầu năm lớp 10, chúng tôi thường phát cho HS giấy giới thiệu về bản thân như sau: SƠ YẾU LÍ LỊCH HỌC SINH LỚP 10A3– Năm học : 2022- 2023 Cho cô xin 1 * Lưu ý: Những thông tin dưới đây rất quan trọng để cô làm học tấm hình 3x4 bạ cho các em. Do đó, những thông tin liên quan đến giấy tờ cá nhé! nhân, các em dò lại trong giấy khai sinh và viết cẩn thận. * Lưu ý: Những thông tin dưới đây rất ĐÓN EM TRƯỜNG THPT CON CUÔNG CHÀO quan trọng để cô làm học bạ Một năm học mới đãcác em. Dotrường THPT Conliên quan cùng các thầy, cô các cho bắt đầu, đó, những thông tin Cuông đến giấy tờ cá nhân, giáo; nhân viên trong nhà trường em dò lại trong giấy khai sinh và viết cẩn thận. thứ 2 vui mừng chào đón em đến với ngôi nhà của mình. Thầy cô tự hào, tin tưởng ở lòng tốt, sự khiêm tốn, trung thực cũng như Cho cô xin 1 tấm trí tuệ và nghị lực của em! Để thầy, cô hiểu và giúp em được là chính mình, giúp hình 3x4 nhé! em trở nên tốt hơn, tuyệt vời hơn nữa, em hãy hoàn thành phiếu thông tin sau. Hãy cam kết: em sẽ hoàn thành phiếu với 100% sự nghiêm túc, 100% sự trung thực và 100% cảm xúc!!! Cô cảm ơn em! 1. HỌ VÀ TÊN (Chữ in): ………………………………..2.Giới tính: ………………… 3. Ngày sinh: … / … /………. 4. Dân tộc: …………… 5. Tôn giáo: .. ….................... 6. Nơi sinh: …………………………7. Quê quán: ……………………………………… 8. Chỗ ở hiện nay(Nơi mình đang ở): …………………………………………………… 9. Hộ khẩu thường trú (Nơi ghi trong hộ khẩu): ………………………………………….. 10. Họ tên cha.....................................Nghề nghiệp:……………….. Số ĐT……………… 11. Họ tên mẹ : ................................ Nghề nghiệp: ……………… Số ĐT……………… 12. Diện ưu tiên: ……………………………………… (Hộ nghèo, Con Liệt sĩ, Con TB, Con BB, Con của người được hưởng chế độ như TB, Con GĐ có công với CM) 13. Số anh em trong gia đình...............là con thứ...................... 14. Em đi học rồi về nhà hay ở trọ (địa chỉ nhà trọ ) 17
- ............................................................................................................................................... 15.Em đi học bằng phương tiện gì ………… Khoảng cách từ nhà đến trường? (....... km) 16. Năng khiếu/ sở trường của em? (hát, múa, vẽ, nhảy, cờ vua....) ............................................................................................................................................... 17. Khó khăn và hạn chế: (Để cô/ các bạn có thể giúp đỡ em) ............................................................................................................................................... 18. Môn học em yêu thích nhất?........................................................................................... 19. Môn học còn gặp khó khăn........................................................................................... 20.Kết quả học tập năm vừa qua : ..................................................................................... 21.Người bạn thân nhất ở trường của em: Tên bạn? Bạn học lớp nào? ............................................................................................................................................... 22. Người bạn đường của em khi đi học/tan học? (nếu có). - Tên bạn? ............................................................................................................................................... 23. Em đã biết giúp đỡ gia đình những công việc gì trong sinh hoạt hàng ngày? ............................................................................................................................................... 24.Ở nhà, em học bài vào những lúc nào? Khoảng bao lâu thời gian? ............................................................................................................................................... 25. Em đã từng làm nhiệm vụ gì trong lớp: ...................................................................... 26: Em có mong muốn, ước mơ gì? ................................................................................. 27.Em có điện thoại cá nhân không? Số điện thoại, địa chỉ facebook: ............................................................................................................................................... 28. Mong muốn với GVCN và GVBM: (Cô rất mong đọc được những tâm tư của các em trong đây, nó giúp thầy cô thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và tránh lệch pha giữa thầy cô và các em) ............................................................................................................................................... 29. Một vài ý tưởng của em để giúp cô/các bạn/mọi người xây dựng lớp học/ngôi trường/môi trường sống...... trở nên tốt đẹp hơn? ............................................................................................................................................... Chân thành cảm ơn sự hợp tác của các em, chúc các em có thành tích thật tốt trong năm học này! Con Cuông , ngày …. tháng ….. năm 2022 Người viết Nguyễn Thịđiều tra này, GV nắm được các thông tin cần thiết về từng HS, GV Qua phiếu Cẩm Tú 0816114628 0816114628 Camtu Nguyen đã hiểu một phần về HS của mình từ đó phân loại từng đối tượng HS đầu năm. Sau khi điều tra phân loại từng đối tượng học sinh đầu năm, giáo viên trực tiếp trao đổi 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 46 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p | 41 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn