Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: Quần thể sinh vật - Sinh học 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: Quần thể sinh vật - Sinh học 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục" nhằm làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số; Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn sinh học trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: Quần thể sinh vật - Sinh học 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN --------------- -------------- Đề tài: “VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: QUẦN THỂ SINH VẬT - SINH HỌC 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC” (LĨNH VỰC: SINH HỌC) Năm học 2021 – 2022 1
- SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH – THPT LÊ VIẾT THUẬT --------------- -------------- Đề tài: “VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ: QUẦN THỂ SINH VẬT - SINH HỌC 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI CỦA NGÀNH GIÁO DỤC” (LĨNH VỰC: SINH HỌC) Nhóm tác giả : Bùi Thị Huệ Cao Đức Tài Nguyễn Thị Hoa Đơn vị : Trường THPT Nguyễn Duy Trinh Trường THPT Lê Viết Thuật Số điện thoại : 0945752898 Năm học 2021 – 2022 2
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục đích của đề tài......................................................................................................2 3. Phạm vi và đối tượng của đề tài ..................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2 5. Kế hoạch nghiên cứu ...................................................................................................2 PHẦN II: NỘI DUNG .....................................................................................................3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. ......................................................................................................3 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực...............................3 1.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực. ................................................3 1.2. Phương pháp dạy học (PPDH): ...................................................................................3 1.3. Kỹ thuật dạy học (KTDH): .................................................................................................. 3 1.4. Định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học.............................................3 1.5. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực sinh học: ..................4 1.6. Các bước thiết kế KHBD theo định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số................................................................................................................................4 2. Chuyển đổi số và năng lực số. ....................................................................................5 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số ............................................................5 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh ...............................7 2.3. Mục tiêu năng lực số ................................................................................................7: 2.4. Tầm quan trọng của phát triển số trong xã hội hiện đại. ..........................................8 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN...................................................................................................8 1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các trường THPT. .........................................................................................................................................8 2. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số trong các trường THPT. ...................................................................................................10 3. Thực trạng khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập của học sinh tại các trường THPT. ..............................................................................................................................11 4. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu trong KHBD chủ đề: “Quần thể sinh vật” ...........................................................................................................................13 3
- III. THIẾT KẾ KHBD VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHỦ ĐỀ: “QUẦN THỂ SINH VẬT” - SINH 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ. .............................................................................................13 3.1. Mô tả ngắn gọn kế hoạch dạy học chủ đề: “Quần thể sinh vật trong từng tiết học” .13 3.2. Thiết kế chi tiết kế hoạch dạy học chủ đề: Quần thể sinh vật. .................................17 IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................................................................44 4.1. Mức độ hứng thú của học sinh ..................................................................................44 4.2. Mức độ hiểu bài của học sinh. ..................................................................................44 4.3. Kết quả vận dụng năng lực số và kỹ năng số của học sinh. .....................................45 4.4. Kết quả học tập của học sinh. ...................................................................................45 V. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG CỦA ĐỀ TÀI .................................................................47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................48 I.KẾT LUẬN ...................................................................................................................48 II. KIẾN NGHỊ. ...............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................49 4
- DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là PPDH Phương pháp dạy học THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GD & ĐT Sở giáo dục và đào tạo KHBD Kế hoạch bài dạy SGKCB Sách giáo khoa cơ bản KTDH Kỹ thuật dạy học NLS Năng lực số GV Giáo viên HS Học sinh 5
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Từ năm 2013 đến nay “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục” là nhiệm vụ cấp thiết của nghành giáo dục nước nhà. Trong đó đổi mới phương pháp dạy học là một nhiệm vụ đang được toàn xã hội quan tâm. Đổi mới phương pháp dạy học trong đổi mới giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Ngày 27/1/2021, trong khuôn khổ ngày làm việc thứ 3 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Bộ trưởng Bộ GDĐT Phùng Xuân Nhạ đã có bài phát biểu tham luận với chủ đề “Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo giai đoạn 2021-2025”. Trong đó Bộ trưởng đã nhấn mạnh một trong những kết quả nổi bật của nghành giáo dục: “ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong ngành Giáo dục diễn ra mạnh mẽ. Công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động dạy và học; dạy học qua internet, trên truyền hình được thực hiện mạnh mẽ, nhất là trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội để phòng, chống dịch Covid-19. Dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành giáo dục, nhưng không vì thế các hoạt động giáo dục bị ngưng trệ, bị “đứt gãy” như một số nước đã gặp phải, trái lại “trong nguy có cơ”, các hình thức giáo dục trực tuyến đã được thực hiện mạnh mẽ. Theo báo cáo của OECD, Việt Nam có 79,7% học sinh phổ thông được học trực tuyến để phòng, chống Covid-19 trong năm 2020, cao hơn nhiều so với trung bình chung của các nước OECD, là 67,5%. Kết quả này đã tạo tiền đề quan trọng thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành giáo dục trong thời gian tới”. (https://moet.gov.vn/tintuc/Pages/tin-tong-hop.aspx?ItemID=7201). Trong thời đại công nghệ 4.0 ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quá trình dạy học là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong dạy học định hướng phát triển năng lực thì chuyển đổi số lại vô cùng quan trọng để mang lại hiệu quả cao trong học tập. Lý thuyết về chuyển đổi số hiện tại là rất mới lạ đối với giáo viên, tuy nhiên trong thực tế chuyển đổi số đã được nhiều giáo viên sử dụng ít nhiều trong dạy học. Trong dạy học chuyển đổi số không phải chỉ giáo viên sử dụng mà quan trọng hơn là học sinh: Học sinh là chủ thể thao tác, thực hiện trực tiếp các thiết bị số, sử dụng các phần mềm để hỗ trợ, thực hiện, tạo ra những sản phẩm số để thực hiện nhiệm vụ học tập; giáo viên là người định hướng, tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập. Năm học 2021-2022 là một năm học mà tất cả các giáo viên đã được tập huấn về dạy học phát triển năng lực, riêng về tập huấn chuyển đổi số, ở học kỳ I mỗi môn học cả cấp THPT và THCS, Sở GD & ĐT mới chỉ cử 10 giáo viên cốt cán tập huấn theo quy định của bộ. Chúng tôi những giáo viên đã được tiếp cận chuyển đổi số đã về triển khai trong quá trình dạy học của mình. Trong số các tiết dạy phát triển năng lực, vận dụng chuyển đổi số, chúng tôi đã thiết kế KHBD cho nhiều bài trong chương trình sinh học THPT. Để làm rõ và nổi bật dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi 1
- số, chúng tôi đã chọn chọn đề tài: “Vận dụng chuyển đổi số để thiết kế và tổ chức các hoạt động dạy học chủ đề: Quần thể sinh vật - sinh học 12 theo định hướng phát triển năng lực học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục” làm đề tài nghiên cứu. “Quần thể sinh vật” là một chủ đề thường sử dụng phương pháp dạy học truyền thống để dạy trong chương trình sinh học 12. Để tìm ra phương pháp dạy học phù hợp cho chủ đề này theo định hướng phát triển năng lực là một vấn đề rất nan giải. Tuy vậy nhưng chúng tôi vẫn quyết định chọn chủ đề này để thiết kế các hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực để thầy cô thấy rằng dù khó đến mấy chúng ta cũng có thể tìm ra hướng đi phù hợp với yêu cầu mới của đổi mới phương pháp dạy học. Trên cơ sở chúng tôi đã thiết kế và trực tiếp dạy bài dạy thể nghiệm cho giáo viên môn sinh cấp THPT toàn tỉnh ngay trong quá trình tập huấn dạy học phát triển năng lực của Sở vào tháng 11/2021, chúng tôi đã lên ý tưởng và quyết định chọn đề tài đã nêu để lan toả tới các GV các phương pháp dạy học ứng dụng chuyển đổi số hiệu quả. 2. Mục đích của đề tài. + Làm rõ cơ sở lý luận về một số nội dung chính liên quan đến dạy học định hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số. + Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn sinh học trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và chuyển đổi số. + Thiết kế hoàn chỉnh KHBD chủ đề: “Quần thể sinh vật” – Sinh học 12 SGKCB theo hướng phát triển năng lực vận dụng công nghệ số để lan tỏa các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên bộ môn sinh học nói riêng và giáo viên các môn nói riêng, từ đó vận dụng cho nhiều bài học khác đáp ứng yêu cầu đổi mới của nghành giáo dục. 3. Phạm vi và đối tượng của đề tài a. Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi triển khai dạy thể nghiệm tại các lớp 12 ở trường THPT Nguyễn Duy Trinh, đồng thời triển khai xác định thực trạng vận dụng chuyển đổi số để dạy học định hướng phát triển năng lực cho học sinh từ các thầy cô giáo trường THPT Nguyễn Duy Trinh và trường THPT Lê Viết Thuật, cùng các GV môn sinh các trường THPT lân cận. b. Đối tượng nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên đối tượng là giáo viên và học sinh Trường THPT Nguyễn Duy Trinh và Trường THPT Lê Viết Thuật. 4. Phương pháp nghiên cứu a. Các phương pháp nghiên cứu lý luận . - Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, các công trình khoa học có liên quan . b. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp xử lý số liệu. - Phương pháp quan sát. 5. Kế hoạch nghiên cứu + Bắt đầu từ tháng 9/2021 đến tháng 4 năm học 2022 2
- PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN. 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực. 1.1. Khái niệm dạy học định hướng phát triển năng lực. Dạy học định hướng phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học. Trong dạy học đinh hướng phát triển năng lực việc lựa chọn phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học là vô cùng quan trọng. 1.2. Phương pháp dạy học (PPDH): Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp đặc thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số phương pháp khác như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học nhóm, phương pháp dạy học thực hành, phương pháp trò chơi, phương pháp dạy học dự án… 1.3. Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật KWL … 1.4. Định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học. Định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học nói chung bao gồm: + Tích hợp. + Trải nghiệm. + Phát huy tính tính cực. + Khai thác sử dụng thiết bị dạy học. Riêng đối với môn sinh học, định hướng chung về phương pháp, kỹ thuật dạy học gồm: Khi sử dụng các phương pháp dạy học, GV phải: - Chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học. - Chú trọng rèn luyện kỹ năng vận dụng nội dung sinh học để phát hiện và giải quyết các vấn đề trong thực tiễn: khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm. 3
- - Chú trọng vận dụng các phương pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể. - Sử dụng các hình thức tổ chức dạy học một cách đa dạng và linh hoạt. 1.5. Định hướng về phương pháp hình thành, phát triển năng lực sinh học: Năng lực sinh học gồm ba thành phần năng lực. Mỗi thành phần năng lực ứng với các biểu hiện khác nhau nên thường được phát triển thông qua một số phương pháp nhất định. Dưới đây là định hướng về PP, KTDH để phát triển ba thành phần năng lực của năng lực sinh học cho HS. + Nhận thức sinh học: - Tạo cho học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm đã có. - Tổ chức các hoạt động để học sinh diễn đạt những hiểu biết bằng cách của mình. - Vận dụng các kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết các vấn đề đơn giản. - Tăng cường cho học sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. + Tìm hiểu thế giới sống. - Tạo điều kiện để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu, đề xuất và kiểm tra dự đoán giải thiết. - Tạo điều kiện để học sinh được trao đổi, thảo luận với các học sinh khác về quá trình tìm hiểu của bản thân, trình bày và tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về các kết quả thu được. + Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học. - Tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình huống thực tiễn. - Cần quan tâm rèn luyện các kỹ năng thành tố của năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh. 1.6. Các bước thiết kế KHBD theo định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số. Thiết kế KHBD theo mẫu sau để đảm bảo rõ ràng, chi tiết và cô đọng nhất: (Về cơ bản mẫu theo công văn 5512 lồng ghép một số mục liên quan đến chuyển đổi số) CỤ THỂ CHI TIẾT THỂ HIỆN Ở PHẦN PHỤ LỤC I). MỤC TIÊU 1. Năng lực. a). Năng lực sinh học. b). Năng lực chung. c). Năng lực số. 2. Phẩm chất được hình thành II). THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 4
- III). TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Ghi rõ tên thể hiện kết quả hoạt động) 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ đặt ra từ 3. Hoạt động 3: Luyện tập 4. Hoạt động 4: Vận dụng Mỗi hoạt động đều gồm: a). Mục tiêu. b) Nội dung: c) Sản phẩm: d) Tổ chức thực hiện: Trong tiến trình tổ chức một học mỗi hoạt động học được triển khai gồm 4 bước: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ Bước 3: Báo cáo, thảo luận Bước 4: Kết luận, nhận định ( Cụ thể chi tiết chuyển sau phần phụ lục) IV). KĨ NĂNG CHUYỂN ĐỔI SỐ Giáo viên cần phải mô tả ngắn gọn kỹ năng chuyển đổi số cho học sinh thông qua mẫu bảng sau: Phát triển năng lực số, kĩ năng chuyển đổi Hoạt động Giáo viên Học sinh Khởi động Hình thành kiến thức mới Luyện tập Vận dụng PHỤ LỤC 2. Chuyển đổi số và năng lực số. 2.1. Khái niệm về chuyển đổi số và năng lực số 2.1.1. Chuyển đổi số là gì? Khó có được một định nghĩa rõ ràng và cụ thể về chuyển đổi số, bởi vì quá trình áp dụng chuyển đổi số sẽ có sự khác biệt ở từng lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, để có thể định nghĩa một cách ngắn gọn và dễ hiểu thì chuyển đổi số (Digital Transformation trong tiếng Anh) là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực. 5
- “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các giá trị mới hơn. Có thể xem “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”, trong đó “Số hóa” là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm trên máy tính như file ảnh, file PDF…) 2.1.2. Năng lực số. Đã có nhiều khái niệm được sử dụng khi đề cập đến phát triển năng lực số ở các quốc gia và tổ chức quốc tế, phổ biến là các khái niệm sau: Digital Literacy, Digital Skills, Digital Competences ... mỗi khái niệm mang một nghĩa riêng để phù hợp với mục tiêu cụ thể của các nước, các tổ chức. Tuy nhiên, chúng đều hướng đến một mục tiêu chung là phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thông tin; giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả. Từ đó giúp mọi người có thể thành công trên môi trường số. Theo Stergioulas 2006, năng lực số là nhận thức, thái độ và khả năng của cá nhân trong việc sử dụng hợp lý các công cụ và phương tiện kỹ thuật số để xác định, tiếp cận, quản lý, tích hợp, đánh giá, phân tích và tổng hợp tài nguyên số, xây dựng kiến thức mới, tạo ra các hình thức truyền thông và giao tiếp với người khác trong các tình huống đời sống cụ thể nhằm tạo điều kiện cho hoạt động xã hội mang tính xây dựng và suy ngẫm về quy trình này. Theo UNESCO (2018), khái niệm năng lực công nghệ số là khả năng tiếp cận, quản lý, hiểu, tích hợp, giao tiếp, đánh giá và tạo thông tin một cách an toàn và hợp lý thông qua công nghệ kỹ thuật số phục vụ cho việc làm và lập nghiệp. Năng lực công nghệ số bao gồm các năng lực khác nhau liên quan đến kĩ năng công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT), kiến thức thông tin và truyền thông. Năm 2018, Ủy ban Châu Âu sử dụng khái niệm năng lực số: “Năng lực số liên quan đến việc sử dụng cũng như tham gia vào công nghệ số một cách tự tin, chủ động và có trách nhiệm phục vụ cho học tập, làm việc và tham gia vào xã hội. Năng lực số gồm có kiến thức về thông tin và số liệu, truyền thông và hợp tác, kiến thức truyền thông, tạo nội dung số (bao gồm cả lập trình), an toàn (bao gồm cả lợi ích và năng lực số liên quan đến an ninh mạng) và các vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện. Khái niệm năng lực số của UNICEF – 2019 như sau: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương, phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa được an toàn, vừa được trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng như phù hợp với văn hóa và bối cảnh địa phương. 6
- 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực số cho học sinh Môi trường xã hội của học sinh, cơ sở hạ tầng hạn chế (như điều kiện kết nối Internet khó khăn và tỷ lệ hộ gia đình có máy tính thấp), chi phí cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lượng công nghệ … Hoàn cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến năng lực số của học sinh. Hiểu biết của cha mẹ về vai trò của CNTT-TT ảnh hưởng lớn đối với tương lai của trẻ, cha mẹ là người có thể hạn chế được rủi ro của Internet và các hoạt động truyền thông hàng ngày đối với trẻ, vì phương thức giáo dục chủ yếu là trẻ hòa nhập xã hội bằng cách sử dụng phương tiện truyền thông số tại nhà” Các nhà trường đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực số cho học sinh: Các trường học cũng như các trung tâm học tập cộng đồng là chìa khóa để nâng cao nhận thức, xây dựng kĩ năng tư duy phản biện và khả năng thích nghi cũng như có ảnh hưởng đến chiến lược công nghệ hỗ trợ trung gian của các gia đình. Các tổ chức, cá nhân hỗ trợ phát triển năng lực số cho trẻ em ngày càng được thừa nhận, cả về nỗ lực trong thiết kế các thiết bị và dịch vụ giúp trao quyền và bảo vệ trẻ em thông qua việc áp dụng xóa mù công nghệ số hiệu quả và các cơ chế an toàn, cũng như về khả năng hỗ trợ các sáng kiến nhằm đẩy mạnh xóa mù công nghệ số, như Sáng kiến An toàn của Google. Ngoài ra, các công ty đa quốc gia có vai trò nổi bật trong việc tạo ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ các nước về năng lực xóa mù công nghệ số - năng lực cần được giảng dạy và đánh giá, nhất là ở các nước đang phát triển (UNESCO 2017). Môn Tin học đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực số cho học sinh: Khác với môn học khác, các mạch kiến thức về kĩ năng số, CNTT-TT và Khoa học máy tính (CS) không những góp phần phát triển NLS nói riêng mà còn phát triển NL tin học nói chung. Một cách cụ thể hơn, các chủ đề Tin học vừa cung cấp nội dung vừa cung cấp phương tiện để phát triển NLS. Phương tiện ở đây bao gồm các thiết bị số và phần mềm tin học (online và offline, độc lập, rời rạc hoặc tạo thành hệ thống) để hỗ trợ học tập, làm việc và các hoạt động tương tác trong xã hội số. Gần đây, nghiên cứu của UNESCO cũng chỉ ra phát triển năng lực số có liên quan đến các yếu tố sau: + Thứ nhất, năng lực số bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi việc sử dụng hơn là tiếp cận. Nghĩa là việc có được thiết bị CNTT-TT không đảm bảo rằng nó sẽ được sử dụng trong thực tế. + Thứ hai, điều quan trọng không phải là thời gian ngồi trước máy tính mà là việc khai thác hết các chức năng của máy tính, cả ở nhà và ở trường. + Thứ ba, kỹ năng số bị ảnh hưởng bởi số năm trẻ sử dụng máy tính: càng sớm có kỹ năng số thì tác động càng lớn. + Thứ tư, cần tăng cường kỹ năng về ngôn ngữ viết của học sinh như đọc, hiểu và xử lý văn bản để phát triển các kỹ năng số cho các em. 7
- + Thứ năm, việc giáo viên ứng dụng CNTT-TT có mối tương quan tích cực với trình độ kỹ năng số của học sinh: nếu nhà trường muốn phát triển tốt nhất kỹ năng số của học sinh thì cần phải đầu tư vào đào tạo CNTT-TT cho giáo viên, đồng thời hỗ trợ tích hợp CNTT-TT vào chương trình giảng dạy (UNESCO 2017). 2.3. Mục tiêu năng lực số: - Nhằm định hướng phát triển NLS cho học sinh phổ thông. Thông qua đó góp phần thực hiện thành công Chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Làm cơ sở để giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục, các cơ sở giáo dục phổ thông xây dựng kế hoạch phát triển năng lực số cho học sinh, giáo viên; Cụ thể hóa năng lực CNTT của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. - Làm cơ sở xây dựng các khuyến nghị đối với gia đình, các tổ chức xã hội cùng với nhà trường phát triển năng lực số cho trẻ em trong độ tuổi đang đi học phổ thông. 2.4. Tầm quan trọng của phát triển số trong xã hội hiện đại. Trong XH hiện đại sự phát triển NLS là vô cùng quan trọng. Gia đình, xã hội, các tổ chức giáo dục và các thầy cô giáo sẽ giúp các em học sinh: -Tiếp cận công nghệ, biết sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông để khai thác thông tin, tài liệu phục vụ học tập, phục vụ cuộc sống. - Ứng xử phù hợp trong môi trường số. - Giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông. - Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong học và tự học. - Hợp tác trong môi trường số. - Khả năng sáng tạo và đổi mới sáng tạo. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực trong các trường THPT. Hiện nay, dạy học định hướng phát triển năng lực đã được phần lớn giáo viên áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi giáo viên giỏi các cấp, một số ít GV áp dụng trong các tiết dạy bình thường. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhiều giáo viên trong Trường và thu được kết quả ở bảng sau: Giáo Áp dụng dạy học định hướng Thứ viên phát triển năng lực Dạy tự được Môn Một số ít Các tiết học giáo khảo Tất cả Phần lớn viên sát tiết học dạy thao truyền các tiết các tiết theo số trong giảng, thi thống học học thứ tự KHGD GVG 1 Toán học 1 X 2 2 X 3 3 X 4 4 X 8
- 5 Lý học 1 X 6 2 X 7 3 X 8 4 X X 9 5 X 10 Hoá học 1 X 11 2 X X 12 3 X 13 4 X X 14 Sinh học 1 X X 15 2 X X 16 3 X X 17 4 X X 18 5 X X 19 Văn 1 X 20 2 X 21 3 X 22 4 X 23 Lịch sử 1 X 24 2 X 25 3 X 26 4 X 27 Địa lý 1 X X 28 2 X 29 3 X 30 4 X 31 Ngoại ngữ 1 X 32 2 X 33 3 X X 34 4 X 35 GDCD 1 X 36 2 X 37 3 X X 38 4 X 39 Tin học 1 X 40 2 X 41 3 X 42 4 X Tổng 42 0 0 14 32 5 Tỉ lệ % 0% 0% 33% 76% 12% 9
- Bảng 1: Phiếu khảo sat việc áp dụng dạy học định hướng phát triển năng lực của giáo viên THPT tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh và THPT Lê Viết Thuật. Qua bảng khảo sát, chúng tôi nhận thấy: khi khảo sát 42 giáo viên thuộc các môn học cấp THPT, có 76% giáo viên đã áp dụng dạy học định hướng phát triển năng lực cho các tiết dạy thao giảng, tiết dạy thi GVG; có 33% giáo viên áp dụng ở một số tiết dạy thông thường; có 12% giáo viên chưa bao giờ áp dụng; 0% giáo viên áp dụng ở tất cả các tiết học và phần lớn các tiết học. Như vậy, có thể thấy phần lớn giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. 2. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực vận dụng chuyển đổi số trong các trường THPT. Qua khảo sát giáo viên môn sinh tại 2 trường THPT Nguyễn Duy Trinh và Trường THPT Lê Viết Thuật, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng các thiết bị số trong dạy học về cơ bản đã được giáo viên áp dụng thường xuyên ( 60%), đặc biệt 100% GV đã sử dụng các phần mềm Powerpoit; Word với tỉ lệ 100%; Azota với tỉ lệ 80% trong dạy học nhưng việc sử dụng các phần mềm trang tính, Quizizz, Padlet, Livewortsheet 100% giáo viên chưa tiếp cận. Những phần mềm giáo viên chưa tiếp cận là những phần mềm mới năm 2021-2022 hỗ trợ việc dạy học định hướng phát triển năng lực rất hiệu quả. Giáo Đã ứng dụng CNTT trong dạy học viên Sử dụng thiết bị số như: số laptop; Ipad, thứ Sử dụng một số các phần mềm hỗ trợ dạy học Smartphone, TV, tự Projector… được Không Power Live khảo Thường Thỉnh Trang sử poit; Quizizz Azota Padlet wort sát xuyên thoảng tính dụng Word sheet 1 X X X 2 X X X 3 X X X X 4 X X 5 X X X 6 X X X 7 X X X 8 X X X 9 X X 10 X X X Tổng 6 4 10 0 0 10 0 0 Tỉ lệ 60 40 100 0 0 80 0 0 (%) Bảng 2. Khảo sát giáo viên môn sinh học về việc ứng dụng CNTT trong dạy học 10
- 3. Thực trạng khả năng ứng dụng chuyển đổi số trong học tập của học sinh tại các trường THPT. Khảo sát học sinh 6 lớp 12 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh và trường THPT Lê Viết Thuật, chúng tôi xác xác được thực tế ứng dụng chuyển đổi số trong học tập được thể hiện ở bảng 3. Nhìn vào bảng tổng hợp chúng tôi nhận thấy học sinh 2 trường đã ứng dụng chuyển đổi số với tỉ lệ rất cao khi sử dụng các phần mềm: Quay phim, chụp ảnh; Zalo, Messeger; Azota chiếm tỉ lệ 100%; tuy nhiên các phần mềm trang tính, Quizizz, Padlet, Livewortsheet học sinh chưa từng sử dụng; riêng tạo bài thuyết trình Powerpoit thì tuỳ từng lớp dao động từ 18% đến 44%: Tỉ lệ cao nhất là lớp 12A với 44%; Tỉ lệ thấp nhất 18%. Như vậy những phần mềm mới hầu như giáo viên chưa tiếp cận nên học sinh cũng chưa tiếp cận. Riêng phần mềm Azota do thời gian Covid kéo dài, dạy học trực tuyến là chủ yếu nên các phần mềm này được giáo viên ứng dụng rộng rãi để kiểm tra học sinh. Tạo bài thuyết trình Powerpoit tỉ lệ học sinh tham gia ít do giáo viên khi giao nhiệm vụ thường giao cho các tổ, mỗi tổ cử một số thành viên có trình độ CNTT tốt chịu trách nhiệm tạo bài thuyết trình, số còn lại tìm kiếm hình ảnh, thông tin nên không trực tiếp tham gia tạo file Powerpoit. 11
- Số học sinh đã sử dụng thành thạo, thường xuyên chuyển đổi số (Các phần mềm) trong học tập. Tạo bài thuyết Quay phim, Zalo, Trang Padlet Livewortsh Số học trình Azota Quizizz chụp ảnh Messeger tính eet Lớp sinh Powerpoit Đã Đã sử TL Đã sử TL Đã sử TL TL Đã sử TL Đã sử TL Đã sử TL Đã sử TL sử dụng (%) dụng (%) dụng (%) (%) dụng (%) dụng (%) dụng (%) dụng (%) dụng 12A 45 45 100 20 44 45 100 0 0 45 100 0 0 0 0 0 0 12A1 42 42 100 16 38 42 100 0 0 42 100 0 0 0 0 0 0 12A2 44 44 100 16 36 44 100 0 0 44 100 0 0 0 0 0 0 12A3 40 40 100 12 30 40 100 0 0 40 100 0 0 0 0 0 0 12D 44 44 100 12 27 44 100 0 0 44 100 0 0 0 0 0 0 12D1 44 44 100 11 25 44 100 0 0 44 100 0 0 0 0 0 0 Bảng 3: Thực trạng khả năng sử dụng chuyển đổi số trong học tập tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh 12
- 4. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học chủ yếu trong KHBD chủ đề: “Quần thể sinh vật” Kết quả khảo sát 20 giáo viên dạy môn sinh tại các trường THPT cho thấy: với bài “Quần thể sinh vật” có 100% GV sử dụng phương pháp thuyết trình; 55% GV sử dụng phương pháp vấn đáp – gợi mở; 40% GV sử dụng phương pháp trực quan, 20% GV sử dụng phương pháp dạy học nhóm. GV tổ chức trò chơi cho tiết học hoàn toàn không có; với bài này GV hoàn toàn không vận dụng chuyển đổi số để dạy học để phát triển năng lực số cho học sinh. Sử Sử TT GV Sử Vấn dạy Tổ Sử dụng dụng dụng được Thuyết Trực dụng đáp - học chức phần mềm phần phần khảo trình quan trang gợi mở nhóm trò chơi livewortsheet mềm mềm sát tính Quizziz Azota 1 X X 2 X X X 3 X X X 4 X X 5 X 6 X X X 7 X 8 X X X 9 X X 10 X X 11 X X 12 X X X 13 X 14 X X 15 X X 16 X X 17 X 18 X X 19 X X 20 X X X X Tổng 20 11 8 4 0 0 0 0 0 Tỉ lệ % 100% 55% 40% 20% 0% 0% 0% 0% 0% Bảng 4: Thực trạng sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học và vận dụng công nghệ số trong xây dựng KHBD chủ đề: “Quần thể sinh vật” của giáo viên môn sinh một số trường THPT. III. THIẾT KẾ KHBD VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHỦ ĐỀ: “QUẦN THỂ SINH VẬT” - SINH 12 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG CHUYỂN ĐỔI SỐ. 3.1. Mô tả ngắn gọn kế hoạch dạy học chủ đề: “Quần thể sinh vật trong từng tiết học”. Trong quá trình thiết kế các hoạt động học chủ đề: “Quần thể sinh vật” tương ứng với thời lượng 4 tiết, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học, chuyển 13
- đổi số đa dạng, linh hoạt tuỳ từng nội dung cụ thể. Điển hình là các phương pháp, kỹ thuật dạy học vận dụng chuyển đổi số sau: Ở tiết 1, các hoạt động dạy học chúng tôi mô tả ngắn gọn quá trình tiến hành như sau: - Hoạt động mở bài: Chúng tôi sử dụng gợi lại kiến thức đã học về các cấp tổ chức sống thông qua video (GV mở video từ Link đã chuẩn bị) về quần thể sinh vật từ đó dẫn dắt vào bài mới. - Hoạt động hình hình kiến thức mới: Ở nội dung: “Khái niệm quần thể sinh vật” chúng tôi sử dụng phương pháp trực quan, kết hợp với phương pháp hỏi đáp, sử dụng kỹ thuật KWL để từ đó hình thành khái niệm quần thể sinh vật và sử dụng phần mềm tương tác bài Liveworksheets yêu cầu học sinh hoàn thành bài tập xác định ví dụ thuộc quần thể và không thuộc quần thể sinh vật để huy động tất cả học sinh tham gia hoạt động học tập. Ở nội dung: “quá trình hình thành quần thể” chúng tôi sử dụng hình ảnh động để hình thành kiến thức cho học sinh. Ở nội dung : “các mối quan hệ giữa các giữa các cá thể trong quần thể”, chúng tôi sử dụng bài tập tương tác trong phần mềm liveworksheets GV gửi link https://www.liveworksheets.com/lwsmaker/index.asp cho tất cả học sinh vào làm bài tập; tiếp tục chúng tôi sử dụng phương pháp dạy học nhóm kết hợp sử dụng phần mềm Padlet; vòng quay may mắn để các nhóm nạp bài và chọn nhóm ngẫu nhiên trình bày. - Hoạt động luyện tập: chúng tôi sử dụng phần mềm Quizziz để tất cả học sinh đều được tham gia chơi, trả lời câu hỏi luyện tập để ôn và bổ sung kiến thức, tạo cho HS được giải trí, thư giãn nhưng vẫn thể hiện năng lực của mình trong học tập. - Hoạt động vận dụng: Chúng tôi đưa ra bài tập về vấn đề thực tiễn, yêu cầu tất cả học sinh tư duy, suy nghĩ trả lời. Ở tiết 2 và 3, các hoạt động dạy học chúng tôi mô tả ngắn gọn quá trình tiến hành như sau: - Hoạt động mở bài: Chúng tôi mở tài khoản Padet để kiểm tra các nhóm học sinh đã nạp bài báo cáo trong Padlet hay chưa, rồi nhận xét bài báo cáo của GV về ý thức trách nhiệm, về thời gian nạp bài, khả năng thao tác trên link padlet. - Hoạt động hình thành kiến thức mới: Các nhóm báo cáo nội dung về đặc trưng của quần thể đã được phân công ở tiết học trước trên phần mềm powerpoit trên cơ sở sáng tạo số của học sinh. Các nhóm còn lại nhận xét; góp ý, chỉnh sửa. (GV sử dụng Link vòng quay may mắn: https://wheelofnames.com/vi/ để chọn vị thứ báo cáo của các nhóm một cách ngầu nhiên). GV nhận xét; chốt kiến thức sau khi mỗi nhóm trình bày đặc trưng tương ứng. 14
- Các nhóm đánh giá lẫn nhau thông qua phiếu chấm trên phần mềm trang tính: Mỗi nhóm chấm điểm cho 7 nhóm còn lại. Nhóm nào báo cáo xong, sau khi GV nhận xét, chốt kiến thức sẽ mở đường link trang tính giáo viên cấp riêng cho mỗi lớp chấm điểm theo các tiêu chí mà GV yêu cầu trên phiếu chấm, xác định điểm trung bình cho mỗi nhóm và xác định vị thứ các nhóm. - Hoạt động luyện tập: Chúng tôi sử dụng trò chơi ô chữ để tạo cho HS được giải trí, thư giãn trong học tập. Đồng thời thông qua trò chơi ôn tập lại các kiến thức liên quan đến kiến thức tiết 1, 2 và 3: + GV giới thiệu trò chơi ô chữ. + GV chia lớp thành 4 đội chơi. + GV nêu luật chơi: các nhóm đều được chọn câu hỏi lần lượt theo vòng. Vòng đầu tiên GV sử dụng vòng quay may mắn để chọn đội theo thứ tự, các vòng còn lại cứ theo thứ tự của vòng 1. Các đội chơi cử một thư ký ghi lại câu trả lời vào giấy. + GV cho 4 đội chơi chọn ra mỗi đội một bạn làm giám sát đội bạn: tổ 1 giám sát tổ 2; tổ 2 giám sát tổ 3; tổ 3 giám sát tổ 4; tổ 4 giám sát tổ 1. Các giám sát làm nhiệm vụ giám sát các đội chơi, sau khi GV đã hiển thị đáp án thì không được sửa đáp án đội mình đã làm. Luật chơi này giúp tạo sự hứng khởi, tinh thần thi đua giữa các đội và đặc biệt đảm bảo cho tất cả các thành viên trong mỗi đội đều được tham gia trả lời câu hỏi. + Đội được quyền chọn câu hỏi sẽ được quyền trả lời trực tiếp (nhưng vẫn ghi vào giấy); các đội còn lại được quyền trả lời câu hỏi gián tiếp vào giấy. + Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 10 điểm. Câu hàng dọc được 30 điểm; từ khoá được 50 điểm. - Hoạt động vận dụng: GV yêu cầu học sinh điều tra tìm hiểu, nghiên cứu các quần thể sinh vật trong thực tế về các đặc trưng: Tỉ lệ giới tính; tỉ lệ nhóm tuổi; sự phân bố cá thể trong quần thể; kích thước của quần thể; mật độ cá thể có số liệu và minh chứng cụ thể bằng hình ảnh hoặc video=> là sản phẩm sáng tạo số của học sinh. ( Nhiệm vụ này giao cho học sinh trước 1 tuần ở nhà). Ở tiết 4, các hoạt động dạy học chúng tôi mô tả ngắn gọn quá trình tiến hành như sau: - Hoạt động mở bài: Chúng tôi sử dụng trò chơi “ Vua sinh học” để ôn tập kiến thức cũ và giới thiệu bài mới, tạo không khí sôi nổi, kích thích hứng thú của học sinh trong học tập. Tất cả các học sinh đều được tham gia bằng cách trả lời các câu hỏi trên ô chát khi học trực tuyến (Sử dụng trang tính khi dạy học trực tiếp). - Hoạt động hình thành kiến thức mới: Khi dạy về biến động số lượng cá thể. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn