intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng linh hoạt các phương pháp trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực người học

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:47

46
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp giáo viên trau dồi nắm vững các phương pháp dạy học và mạnh dạn đổi mới, ứng dụng linh hoạt để tổ chức thực hiện giờ dạy học văn hiệu quả. Đông thời thực hiện nhất quán, thống nhất trong tổ chức dạy học toàn chương trình, không dừng lại ở một hai tiết nhỏ lẻ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng linh hoạt các phương pháp trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực người học

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3 ---------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: VẬN DỤNG LINH HOẠT CÁC PHƯƠNG PHÁP TRẢINGHIỆM SÁNG TẠO TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC LĨNH VỰC : NGỮ VĂN ĐẶNG THỊ DỊU TỔ: VĂN – NGOẠI NGỮ ĐT: 0984.964868 Năm học: 2020 – 2021
  2. MỤC LỤC Trang Phần I . PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Lí do chọn đề tài 1 2.Mục đích nghiên cứu 2 3.Nhiệm vu nghiên cứu 2 4.Đối tượng ,phạm vi nghiên cứu 3 5.Phương pháp nghiên cứu 3 6. Điểm mới của đề tài 3 Phần II. NỘI DUNG 4 1.Cơ sở lí luận 4 2.Cơ sở thực tiễn 5 3.Các biện pháp nghiên cứu 6 4.Đề xuất hướng triển khai giờ học 9 5.Áp dụng thực nghiệm trong văn bản 10 6.Kết quả thực hiện 34 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36 1.Kết luận 36 1.1.Quá trình thực hiện đề tài 36 1.2.Ý nghĩa của đề tài 36 1.3.Hướng phát triển của đề tài 37 2. Kiến nghị 38 3.Ứng dụng 38 Phần IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ HÌNH ẢNH MINH HỌA 39
  3. QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ SKKN Sáng kiến kinh nghiệm GV Giáo viên HS Học sinh SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông GD&ĐT Giáo dục và đào tạo RKN Rút kinh nghiệm CLB Câu lạc bộ CNTT Công nghệ thông tin
  4. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lí do chọn đề tài. Ngữ văn là một trong những môn học có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong nhà trường phổ thông. Ngoài chức năng công cụ, môn Ngữ văn còn góp phần rất lớn hình thành và phát triển các năng lực chung cũng như góp phần bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm và các phẩm chất cao đẹp của người học. Việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học theo hướng tập trung hướng dẫn các hoạt động học, tăng cường tối đa khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh vào hoạt động thực hành là điều kiện tiên quyết của đổi mới dạy học Ngữ văn theo định hướng năng lực. Đổi mới phương pháp dạy và học trong ngành giáo dục nói chung và đối với giáo viên giảng dạy bộ môn ngữ văn nói riêng đang là nhiệm vụ cấp thiết.Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học và vận dụng phương pháp một cách phù hợp trong từng giờ dạy ở giáo viên trong nhà trường phổ thông còn nhiều bất cập. Dạy văn trong nhà trường phổ thông đang là một thử thách với GV, dạy như thế nào cho hay, hiệu quả cao, tạo sự hứng thú, say mê cho HS quả thực là cả một vấn đề lớn. Việc HS không thích thú với môn văn cũng có nhiều lí do, tuy nhiên có một nguyên nhân khá quan trọng đó là: Thầy cô giáo chưa thực sự tạo ra sự cuốn hút HS bằng bài giảng của mình. Thầy cô chưa thực sự có những bước ngoặt đột phá trong việc đổi mới phương pháp, vẫn nặng về phương pháp truyền thống thế nên việc dạy và học chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy để chất lượng dạy và học văn ngày một nâng cao,vừa đảm bảo tính khoa học vừa sinh động gây hứng thú với người học thì trong mỗi giờ lên lớp, giáo viên không chỉ nắm vững các phương pháp dạy học mà còn phải biết cách vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương pháp , xây dựng môi trường học tập tích cực , tương tác giúp học sinh phát huy đến mức cao nhất sự suy nghĩ độc lập, tìm tòi khám phá tác phẩm văn chương với sự hứng thú tích cực , say mê. Lựa chọn sử dụng các phương pháp phù hợp, quan tâm sâu sắc, tác động trực tiếp đến hoạt động học của học sinh để tạo ra sự chuyển biến trong quá trình học tập. Chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, khả năng hợp tác, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Đa dạng hoá các hình thức hoạt động học tập Ngữ văn, xây dựng môi trường học tập tích cực, tương tác, thể hiện rõ đặc trưng bộ môn Ngữ văn. Sử dụng phối hợp các phương pháp để giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, hình thành năng lực giao tiếp, trong đó bao gồm cả giao tiếp đời sống và giao tiếp nghệ thuật. Thực hiện sáng kiến này, chúng tôi mong muốn đề xuất những kinh nghiệm trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ Văn theo hướng phát triển
  5. năng lực nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục của môn ngữ văn và nhu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Mục đích nghiên cứu . - Đáp ứng nhu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông mới và sự phát triển của thời đại. - Giúp giáo viên trau dồi nắm vững các phương pháp dạy học và mạnh dạn đổi mới , ứng dụng linh hoạt để tổ chức thực hiện giờ dạy học văn hiệu quả .Đông thời thực hiện nhất quán , thống nhất trong tổ chức dạy học toàn chương trình ,không dừng lại ở một hai tiết nhỏ lẻ. - Chia sẻ kinh nghiệm để GV linh hoạt tạo điều kiện cho HS rèn luyện kỹ năng học tập tích cực, chủ động, hình thành thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Giúp HS : + Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện thái độ và tình cảm đúng đắn. + Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân trước các vấn đề của bộ môn ngữ văn, tiếng Việt, tập làm văn. + Đánh giá và tự đánh giá các quan điểm của bản thân, của nhóm. +Tích cực sáng tạo trong vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn học tập bộ môn. + Biết chủ động trong xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập bộ môn ngữ văn phù hợp với năng lực và điều kiện học tập của cá nhân. + Biết sưu tầm và tìm hiểu các tài liệu văn, tiếng Việt, tập làm văn bằng các hình thức khác nhau. Có ý thức sử dụng đồ dùng học tập và các ứng dụng của CNTT để học tập bộ môn ngữ văn có hiệu quả. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Nắm vững các phương pháp và vận dụng linh hoạt trong tổ chức thực hiện giờ dạy học văn. - Ứng dụng hiệu quả và lan tỏa đến đồng nghiệp. - Khẳng định hiệu quả tối ưu trong phát triển năng lực người học theo mục tiêu giáo dục phổ thông mới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu : + Phương pháp tổ chức thực hiện giờ học ngữ văn. + Chất lượng , hiệu quả giờ học Ngữ Văn
  6. + Các văn bản Văn học thuộc Chương trình Ngữ Văn THPT tại Trường THPTNL3 - Phạm vi nghiên cứu : + Hoạt động giảng dạy thực tiễn của bản thân. + Thực trạng chung của bộ môn Ngữ Văn. + Qua thời gian ứng dụng 3 năm : Từ 2018-2020 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp phân tích , tổng hợp. - Phương pháp tổng kết , rút kinh nghiệm. 6. Điểm mới của đề tài. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực, việc vận dụng linh hoạt phương pháp trải ngiệm sáng tạo trong giờ học Ngữ văn là rất cần thiết .Điểm mới của sáng kiến là đề xuất các giải pháp cụ thể đã qua trải nghệm thực tiễn để đưa vào ứng dụng đại trà. Sáng kiến không chỉ có tác dụng nâng cao hiệu quả trong hoạt động giáo dục của GV và học của HS mà còn đáp ứng mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông mới.Chấm dứt tình trạng thụ động, trì trệ thiếu hứng thú, say mê trong mỗi giờ học văn. Góp phẩn thay đổi nhận thức của Gv, phát triển năng lực phẩm chất của HS.Nâng cao vai trò bộ môn Ngữ văn trong hình thành năng lực và phẩm chất cho HS. II. PHẦN NỘI DUNG 1.Cơ sở lí luận. Luật Giáo dục, Điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,hứng thú học tập cho học sinh” Quán triệt Nghị quyết 29/NQ-TW của Đảng, với mục tiêu tổng quát là "Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả", việc triển khai dạy học các bộ môn nói chung và Ngữ văn nói riêng theo định hướng phát triển năng lực hiện nay là một yêu cầu bức thiết. Chuyển quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, trước hết, "cần nhận thức đúng
  7. vị trí, vai trò của môn Ngữ văn ở trường phổ thông là: hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi và năng lực đặc thù của môn học; đặc biệt là năng lực giao tiếp (kiến thức Tiếng Việt cùng với 4 kĩ năng cơ bản: nghe, nói, đọc, viết và khả năng ứng dụng các kiến thức và kĩ năng ấy vào các tình huống giao tiếp khác nhau trong cuộc sống) và năng lực cảm thụ, thưởng thức văn học; bồi dưỡng và nâng cao vốn văn hoá cho người học thông qua những hiểu biết về ngôn ngữ và văn học, góp phần tích cực vào việc giáo dục, hình thành và phát triển cho học sinh những tư tưởng, tình cảm nhân văn, trong sáng, cao đẹp". Theo đó, "định hướng dạy học theo năng lực đòi hỏi các môn học tích hợp một số nội dung tri thức và kĩ năng nhằm giải quyết các tình huống trong học tập và trong cuộc sống. Thay đổi cách dạy học hàn lâm, máy móc, xa rời thực tiễn, dạy học theo hướng phát triển năng lực sẽ tạo cho học sinh một hành trang quan trọng khi bước vào cuộc sống, đó là khả năng làm chủ bản thân, làm chủ cuộc sống, biết cách vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, những hứng thú cá nhân vào giải quyết các vấn đề, tình huống thực tiễn phức tạp nảy sinh.Điều này đòi hỏi ở giáo viên, người đóng vai trò tổ chức, thiết kế thực hiện tiết học phải có kĩ năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để phát huy tối đa năng lực , phẩm chất của người học. Với từng tiết dạy học cụ thể đòi hỏi GV phải có sự sáng tạo, lòng yêu nghề luôn ý thực vận dụng linh hoạt trong từng tiết dạy để gây hứng thú học tập, tạo một không khí học tập vui vẻ, thoải mái giúp HS ngày càng yêu thích bộ môn Ngữ văn, giúp việc dạy và việc học đạt kết quả cao. 2.Cơ sở thực tiễn . 2.1 Với giáo viên . - Thực tế trong hệ thống giáo dục nước ta hiện nay , trong phương pháp dạy học ngữ văn đã có nhiều đổi mới xong vẫn còn tồn tại tình trạng : dạy học đọc chép, dạy học nhồi nhét, dạy học văn như nhà nghiên cứu văn học. Nhiều giáo viên vẫn còn nặng về diến giải lí thuyết suông mang tính áp đặt , chưa tạo cơ hội để học sinh đối thoại , tương tác , nhập cuộc. Nếu có sự đổi mới thì nhỏ lẻ , chưa có tính hệ thống nhất quán. - Giờ học diễn ra đơn điệu . 2.2. Với học sinh . - Đa số các em không có hứng thú với môn ngữ văn . - Thụ động , không nhập cuộc với giờ học. 2.3.Điều tra thực trạng trước khi áp dụng : a. Hình thức và nội dung khảo sát :
  8. - Nội dung : tập trung vào khảo sát hứng thú của Hs đối với giờ học Ngữ Văn và bộ môn Ngữ văn - Hình thức : sử dụng phiếu điều tra với những câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra sự quan tâm , hứng thú của học sinh. - Tiến hành cho học sinh làm bài viết , đánh giá khái quát khả năng cảm thụ và tình yêu đối với văn học. b. Kết quả khảo sát : Lớp Sĩ Hứng thú Không mấy Không hứng Thường Thích tìm số với giờ học hứng thú với thú với giờ xuyên đọc hiểu văn văn giờ học văn học văn sách học 10A 44 5 (11,3 % ) 7 (16% ) 32 (72,7%) 2 (4,5%) 2(4,5% ) 10C 42 12 (28,6 % ) 10 ( 23,8%) 20 (47,6%) 4 (9,5%) 4 (9.5% ) 10D 42 8 ( 19 % ) 12 (28,5% ) 22 (52,5%) 1 (2,4%) 1 ( 2,4% ) Qua điều tra khảo sát, phỏng vấn học sinh ,hầu hết các em đều cho rằng: Trong một tiết học các em chưa thật sự phát huy tính chủ động sáng tạo. Các em tiếp thu kiến thức trên những kết luận có sẵn. Chứ chưa tự tìm hiểu để lĩnh hội cảm nhận giá trị tác phẩm, không được bày tỏ quan điểm cá nhân với thầy, với bạn.Vì thế các em không có hứng thú với môn văn, học chỉ mang tính chất đối phó, học chỉ để thi qua môn. Với vai trò tổ chức, hướng dẫn và điều khiển quá trình học tập của HS, hơn ai hết việc phải tìm ra nhiều biện pháp để phát huy cao nhất tính tích cực sáng tạo của người học, tạo niềm hứng thú say mê học tập ở các em chính là nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi người GV đứng lớp. Vì vậy, GV cần nắm vững và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực để để gây hứng thú học tập, tạo một không khí học tập vui vẻ, thoải mái giúp HS ngày càng yêu thích bộ môn Ngữ văn, giúp việc dạy và việc học đạt kết quả cao. Đó là điều kiện tiên quyết thúc đẩy sự đổi mới trong phương pháp dạy học văn theo hướng phát triển năng lực. 3.Các giải pháp thực hiện. Phương pháp sư phạm truyền thống nói chung bao gồm ba nhóm: nhóm sử dụng phương tiện lời nói để trình bày, giảng giải, thuyết trình, hỏi đáp, đàm thoại; nhóm phương pháp trực quan và nhóm phương pháp thực hành.Theo quan niệm dạy học truyền thống, nhóm phương pháp thuyết trình chiếm vị thế tối ưu. Tuy nhiên quan niệm dạy học hiện đại theo hướng lấy người học làm trung tâm khuyến khích chú trọng vào nhóm hoạt động thực hành. Với vai trò là chủ thể của hoạt động, giáo viên cần phải tổ chức các hoạt động để người học tự mình đúc rút được kinh nghiệm, từ đó hình thành tri thức của mình. Hoạt động
  9. giảng của thầy là một phương tiện dạy học, nhưng không phải là phương pháp cơ bản của việc dạy học. Trên cơ sở của lí luận dạy học hiện đại, chúng tôi đề xuất cách vận dụng linh hoạt các phương pháp trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy Ngữ văn hướng vào phát triển năng lực của người học. Chương trình ngữ văn THPT được xây dựng đa dạng các bài đọc hiểu văn bản ở các thể loại : thơ, truyện, kịch, tùy bút…tất cả đều là những tác phẩm văn học đặc sắc. Tạo được sự hứng thú , tham gia chủ động vào giờ học đòi hỏi giáo viên căn cứ vào từng thể loại , bài học để vận dụng phương pháp trải nghiệm phù hợp. 3.1. Phương pháp đọc sáng tạo tác phẩm thơ trữ tình . Đây là phương pháp quan trọng đối với hoạt động tiếp nhận văn bản bao gồm cả đọc, hiểu và cảm thụ.Với văn bản thơ trữ tình , yếu tố tiếp cận văn bản đầu tiên là âm sắc , nhịp điệu , cảm xúc.Chương trình Ngữ văn THPT có nhiều thể loại thơ : Thơ đường luật, thơ lục bát, song thất lục bát ; thơ tự do….GV cần nắm vững đặc trưng thể loại để hướng dẫn HS cách đọc tốt nhất.Thơ là một hình thái nghệ thuật đặc biệt “ Thơ là lời nói được nhạc hóa ” chữ viết biến thành âm thanh bởi kết cấu vần luật , nhịp điệu…..Đọc sáng tạo không chỉ là đọc đúng phát âm chuẩn ,ngắt nghỉ đúng nhịp , hay luyến láy cao thấp đúng nhịp điệu ,cảm xúc mà còn là bao gồm cả sự tổ chức hướng dẫn HS đọc có vận động kết hợp tư duy logic với tư duy hình tượng, giọng đọc và điệu bộ. Kĩ thuật đọc sáng tạo nâng hiệu quả tác động của văn bản tới người đọc.Phương pháp đọc sáng tạo sẽ khuyến khích HS tìm tòi cách đọc như : đọc diễn cảm , ngâm , hát thậm chí là rap các tác phẩm thơ trữ tình. Phương pháp đọc sáng tạo là phương pháp đầu tiên và đặc biệt quan trong trong tiếp cận văn bản thơ trữ tình.Là môn học nghệ thuật với mục đích phát triển năng lực thẩm mĩ, nhạy cảm và tinh tế với các sắc thái của Tiếng Việt thì đây là phương pháp phù hợp và là con đường ngắn nhất để đạt được mục đích .Phương pháp đọc sang tạo được sử dụng trong tất cả các tiết học thơ trữ tình. 3.2. Phương pháp trải nghiệm bằng cuộc thi nhỏ. Tổ chức thi kể chuyện cười trong tiết dạy truyện cười : Tam đại con gà và Nó phải bằng hai mày ( Chương trình ngữ văn 10 ) ( dành thời gian 20p). Thay bằng cách đọc truyện thông thường mà GV vẫn làm, hãy thay bằng một cuộc thi kể chuyện ngắn . Sau đó cho HS bình chọn giọng kể ấn tượng , xuất sắc nhất. Từ đó đi vào khám phá giá trị của văn bản. Thi hát ru và hát dân ca trong tiết dạy : Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. ( Chương trình ngữ văn 10 ) ( dành thời gian 20p). GV giao nhiệm vụ trước tiết học để HS chuẩn bị. Diễn xướng là môi trường sống thực sự của ca dao , dân ca. GV tái hiện môi trường thực sự để HS trực tiếp trải nghiệm , thẩm thấu và khám phá giá trị của ca dao.
  10. 3.3.Phương pháp sân khấu hóa tác phẩm tự sự và kịch : - Sân khấu hóa nghĩa là HS sẽ lên ý tưởng biên soạn lại các tác phẩm tự sự hoặc các vở kịch trong chương trình học để diễn trên sân khấu của khuôn khổ lớp học.Sau đó trao đổi , thảo luận tìm ra giá trị và những bài học ý nghĩa của tác phẩm. - GV lựa chọn những văn bản đặc sắc , tiêu biểu của từng khối : + Chương trình lớp 10 : Tấm Cám, Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. + Chương trình lớp 11 : Chí Phèo( Nam Cao) , Tình yêu và thù hận (U.Sếch.Xpia) + Chương trình lớp 12 : Vợ Nhặt ( Kim Lân ) , Hồn Trương Ba, da hàng thịt ( Lưu Quang Vũ ) Để thực hiện thành công, Gv giao nhiệm vụ trước 2 tuần để HS có thời gian chuẩn bị : lên ý tưởng , chuyển kịch bản , đạo diễn chương trình, vào vai, thiết kế bối cảnh, trang phục..Đảm bảo công bằng giữa các tổ và có sự thi đua trong hoạt động xây dựng sản phẩm nhóm, đồng thời huy động được sự tham gia toàn lực lượng HS trong lớp , GV sẽ chia tác phẩm thành 4 phân đoạn tương ứng với 4 tổ trong một lớp học, các tổ sẽ bốc thăm phân đoạn của mình và chủ động lên kế hoạch thực hiện.Gv đặt ra các tiêu chí khi nghiệm thu và trình diễn trên sân khấu : + Kịch bản bám sát văn bản gốc + Ngôn ngữ nhân vật đúng giọng văn của tác giả , phù hợp bối cảnh tác phẩm ra đời + Diễn viên hóa thân nhập vai + Trang phục , bối cảnh sáng tạo ( phù hợp không gian lớp học ) + Cả nhóm hợp tác đoàn kết, hiệu quả. Tổ trưởng chịu trách nhiệm tổ chức bàn bạc thảo luận trong tổ để thống nhất phương án , giao nhiệm vụ cụ thể từng cá nhân. Đồng thời theo dõi , đánh giá từng thành viên trong tổ. Thay bằng cách đọc văn bản trước khi tìm hiểu sẽ là màn trình diễn của các tổ. Sau đó các tổ sẽ tiến hành nhận xét lẫn nhau trên những tiêu chí GV đã đưa, đồng thời chia sẻ những trải nghiệm của bản thân khi hóa thân vào nhân vật và quá trình xây dựng kịch bản.Trên cơ sở sản phẩm trình diễn , Gv tổ chức cho HS trao đổi , tranh luận về giá trị của văn bản. Hoạt động sân khấu hóa sẽ cho Hs những trải nghiệm khó quên, đồng thời đòi hỏi các em phải nghiên cứu , sáng tạo và hợp tác để tạo nên sản phẩm. Đây là phương pháp hiệu quả vượt trội , tạo sự phấn khích nhập cuộc của HS.Qua hoạt động này các em không chỉ có
  11. khả năng tự khám phá giá trị của văn bản mà còn khám phá bản thân trong các lĩnh vực mới,rèn kĩ năng hợp tác, xử lí, sáng tạo mà còn tạo điều kiện để các em tương tác , thể hiện và khẳng định bản thân. 3.4. Phương pháp tổ chức câu lạc bộ Văn Học: Thắp lửa tình yêu văn học thông qua các hoạt động trải nghiệm không chỉ ở khuôn khổ lớp học mà còn ở phạm vi toàn trường. Mỗi lớp học sẽ tổ chức CLB văn học với thành viên cố định, những thành viên này đồng thời cũng là thành viên chính thức của CLB văn học của trường.Thành viên CLB được chia thành các ban : Ban truyền thông , Ban sự kiện ,Ban văn nghệ , Ban sáng tác và biên kịch.CLB hoạt động theo quy chế, với quy định về chức năng,nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm rõ ràng. Mỗi ban có Trưởng ban điều hành. Chủ nhiệm CLB do HS đảm nhiệm, GV tổ ngữ văn là cố vấn điều hành CLB. Tổ Ngữ văn kết hợp cùng sự hỗ trợ của BGH nhà trường tổ chức hoạt động thường kì theo kế hoạch đầu năm học đã lên . Các chương trình sẽ tổ chức theo chủ để cụ thể. Xây dựng các chủ đề với mục đích đưa các văn bản văn học đến với học sinh bằng cách tiếp cận hiện đại, mới mẻ , sáng tạo. Gây hứng thú , bất ngờ và trải nghiệm độc đáo. 3.5. Phương pháp đóng vai. Phương pháp đóng vai là phương pháp tổ chức những tình huống giả định xảy ra, đặt học sinh trong tình huống đó để xử lí .Đây là phương pháp đòi hỏi học sinh nhập cuộc để quan sát, nắm bắt và phân tích tình hình và đưa ra cách giải quyết.Trong mỗi bài học, Gv lựa chọn những tình huống có vấn đề để đưa ra cho HS trải nghiệm. Như khi học bài : Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu , GV cho giả định tình huống : Nếu em là thằng Phác trong câu chuyện , em sẽ xử lí thế nào khi chứng kiến cảnh cha bạo hành mẹ ? Tác phẩm Vợ Nhặt của Kim Lân : Nếu là người dân xóm ngụ cư , em sẽ nghĩ gì khi thấy Tràng đưa người phụ nữ lạ về giữa lúc đói kém mà cái chết bao trùm xóm ngụ cư ? Nếu em là Tràng , em có sẵn sàng đưa Thị về làm vợ không ?....... Trải nghiệm đóng vai “giả định” là cơ hội các em được trình bày, bộc lộ những suy nghĩ, cảm nhận và ứng xử của bản thân. Nhằm giúp các em có một suy nghĩ sâu sắc, một cách ứng xử về một vấn đề bằng cách đứng từ chỗ đứng, góc nhìn của người trong cuộc. Đồng thời qua đó , GV nắm bắt được cách suy nghĩ và hành động của HS để có cách định hướng kịp thời. 3.6. Phương pháp trình bày, chia sẻ. Đây là phương pháp HS tự trình bày , chia sẻ những thông tin , kiến thức mình đã thu thập và xử lí theo yêu cầu của GV. Đối với những dạng bài đọc thêm , bài về văn học sử , bài về tác giả hay bài Lí luận văn học. GV sẽ hướng
  12. dẫn HS cách thu thập kiến thức từ SGK, tài liệu tham khảo rồi xử lí thông tin một cách cô đọng , súc tích. Lên ý tưởng trình bày những kiến thức thu thập được bằng những hình thức mang dấu ấn cá nhân. Có thể vẽ sơ đồ tư duy, thuyết giảng , ứng dụng CNTT để trình chiếu…..Phương pháp này rèn luyện cho học sinh cách khai thác kiến thức có ở sách giáo khoa và tài liệu học tập khác, rèn luyện cách tìm kiếm thông tin và suy luận để tìm ra kiến thức mới,… Đồng thời định hướng cho các em cách tư duy để từng bước hình thành và phát triển khả năng sáng tạo và tự tin trình bày trước đám đông. Sau khi HS trình bày GV cho Hs tiến hành nhận xét , đánh giá và tranh luận để thống nhất kiến thức chung. Đổi mới phương pháp dạy học văn không phải là phủ nhận các phương pháp truyền thống mà là vận dụng linh hoạt, phù hợp với mục đích yêu cầu của từng dạng bài học. Sự vận dụng các PPDH phải đi từ cái HS đã có đến cái HS cần có, từ thực tiễn cuộc sống của HS tới kiến thức trong sách vở và quay trở về phục vụ cuộc sống.Đồng thời Gv phải linh hoạt ,hường xuyên điều chỉnh các hoạt động học tập của HS, động viên và luôn tạo điều kiện cho các em tham gia tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình tiếp nhận, giải mã và sản sinh văn bản. 4.Áp dụng thực nghiệm trên văn bản. 4.1. Định hướng thiết kế bài : Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa. ( Chương trình ngữ văn 10 – học kì I ) 4.1.1. Những lưu ý trước khi dạy . Ở tuần thứ 8 khi dạy xong tác phẩm Tấm Cám , giáo viên cần giao cho học sinh về nhà chuẩn bị những công việc sau : Mỗi lớp sẽ được chia làm 4 nhóm ( căn cứ vào sĩ số ) : - Nhóm 1 : Sưu tầm những bài ca dao có mở đầu bằng cụm từ “ Thân em…” - Nhóm 2 : Sưu tầm những bài ca dao có mở đầu bằng cụm từ : “Trèo lên….” - Nhóm 3 : Sưu tầm những bài ca dao nói về tình yêu đôi lứa và tình nghĩa vợ chồng. ( Mở đầu bằng : Nhớ ai ; Ước g ì ..) - Nhóm 4 : sưu tầm những bài dân ca nghệ an. Yêu cầu chung : Mỗi nhóm phải có từ 5 bài trở lên và phải hát được ít nhất một bài trong số những bài đã sưu tầm. *Quán triệt : có đầy đủ và cử đại diện trình bày trong giờ học ca dao ở tiết 26-27 tuần 9. *Khâu chuẩn bị rất quan trọng nên giáo viên cần quán triệt để học sinh nghiêm túc thực hiện để từ bắt buộc biến thành hứng thú.
  13. GV ngoài thiết kế bài giảng , cần chuẩn bị chu đáo phương tiện dạy học như : nam châm treo bảng , phiếu học tập , đĩa hát dân ca ..v.v.. 4.1.2. Hướng khai thác . Bài ca dao than thân yêu thương , tình nghĩa được học trong 2t . Tiết 1 : GV tổ chức cho học sinh tiếp cận ca dao theo đặc điểm diễn xướng , , bằng cách cho học sinh thực hành trực tiếp những tác phẩm ca dao đã chuẩn bị về nhà , sau đó khai thác để nhận diện ca dao từ đặc trưng thể loại. Tiết này có hai hoạt động cơ bản : -Hoạt động 1 : Tiếp cận ca dao theo đặc điểm diễn xướng. HS :trình bày kết quả về nhà chuẩn bị và hát ít nhất một trong những bài ca dao nhóm mình sưu tầm . -Hoạt động 2 : Khai thác ca dao theo đặc điểm thể loại. HS :thảo luận về đặc điểm : nội dung và nghệ thuật của những bài ca dao mà nhóm sưu tầm trên cơ sở đó khám phá giá trị của các bài ca dao trong SGK Tiết 2 : Tiến hành các hoạt động luyện tập , vận dụng và mở rộng. 3.Áp dụng thực nghiệm trên văn bản : A. Yêu cầu cần đạt : 1. Kiến thức : - Hiểu và cảm nhận được nỗi niềm và tầm hồn người bình dân xưa qua nghệ thuật đậm sắc màu dân gian của ca dao. - Biết cách tiếp cận và khai thác ca dao qua đặc trưng diễn xướng và thể loại. - Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động . 2. Kĩ năng : - Đọc diễn cảm ca dao - Hát ru bằng ca dao 3. Thái độ : - Đồng cảm với tâm hồn người lao động và trân trọng , yêu quí những sáng tác của họ. - Có ý thức giữ gìn và phát huy vốn văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc bằng tình yêu ca dao –dân ca. 4. Định hướng phát triển năng lực : - Năng lực đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại. - Năng lực thẩm mĩ - Năng lực hợp tác và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. - Năng lực sử dụng ngôn ngữ và giao tiếp.
  14. - Năng lực tự tìm hiểu và trình bày. B. Chuẩn bị bài học : 1. Giáo viên : 1.1. Dự kiến sử dụng các phương pháp và kĩ thuật tổ chức giờ học : GV kết hợp giữa : phương pháp đàm thoại , phát vấn , trao đổi thảo luận nhóm với làm việc cá nhân ; đồng thời sử dụng phương pháp đọc sáng tạo, tổ chức cuộc thi nhỏ trong phạm vi lớp . Tích hợp với Tiếng việt , làm văn và văn hoá truyền thống dân tộc . 1.2. Phương tiện thực hiện : SGV , SGK ngữ văn 10,Thiết kế bài giảng ,Máy chiếu. 2. Học sinh : chuẩn bị theo hướng dẫn của GV và soạn bài theo hệ thống câu hỏi C. Tiến trình tổ chức : * GV : Ổn định tổ chức lớp : * GV : giới thiệu ngắn gọn vai trò , giá trị của ca dao trong đời sống tinh thần cũng như văn hoá con người Việt Nam . * GV : Nhắc lại những yêu cầu từ tiết trước. Hoạt động 1. Khởi động 1.Mục tiêu : - Tạo tâm thế hứng khởi cho HS - Gây ấn tượng ban đầu về thể loại ca dao 2.Nhiệm vụ học tập của HS : Trình bày kết quả tìm hiểu về ca dao đã chuẩn bị theo hướng dẫn của GV 3. Cách thức tiến hành hoạt động : vận dụng phương pháp đọc sáng tạo và tổ chức cuộc thi nhỏ. Các nhóm xung phong trình bày kết quả chuẩn bị : đọc những bài ca dao đã chuẩn bị , sau đó hát một trong số đó. -Cả lớp nhận xét ,đánh giá trên cơ sở : + Số lượng sưu tầm + Cách trình bày : đọc , hát . - GV : tổng hợp và đưa ra đánh giá cuối cùng - GV : hướng dẫn cách đọc ca dao – hát ca dao , +Đọc ca dao : phải truyền cảm , tha thiết , thể hiện được cảm xúc của nhân vật trữ tình .( GV đọc mẫu )
  15. + Hát ca dao : do hát trơn không có âm nhạc đòi hỏi người trình bày phải biết cách đưa hơi , luyến láy để tạo thành nét âm nhạc . ( Gv mở đài cho học sinh nghe 3 bài hát đã chuẩn bị sẵn : một bài dân ca Quan họ , một bài dân ca nghệ an , một bài lý Nam Bộ . Nếu GV có khả năng có thể hát mẫu một bài ). - GV : cho học sinh bầu chọn nhóm trình bày xuất sắc nhất để biểu dương , khen thưởng. - GV : cung cấp thêm một số tư liệu về ca dao có mở đầu bằng các mô típ quen thuộc như : Thân em ; Trèo lên ; Nhớ ai , Ước gì … GV chốt lại : môi trường sống của ca dao đó là môi trường diễn xướng và chức năng thực hành – sinh hoạt . Ca dao được sáng tác để hát hò trong lao động , trong sinh hoạt văn hoá cộng đồng , trong vui chơi tự do , đó là lí do tại sao nó dễ dàng đi vào trái tim hàng triệu con người bất chấp thời gian. GV : trình chiếu về một số hoạt động văn hoá nhằm bảo tồn và phát huy ca dao – dân ca Việt Nam. . Gv : đặt một câu hỏi nhanh cho học sinh làm việc cá nhân : “ Qua tìm hiểu , sưu tầm và thể hiện những bài ca dao, em có cảm nhận như thế nào về ca dao nói chung và dân ca nghệ an nói riêng ? ” HS : suy nghĩ , xung phong trình bày. Gv : tôn trọng và khuyến khích những cảm nhận riêng của học sinh , động viên , định hướng để các em dám nói thật những gì mình nghĩ từ đó giúp các em có những nhận định và cái nhìn đúng đắn . Hoạt động 2 : Hình thành kiến thức mới 1.Mục tiêu : - Hiểu và cảm nhận được nỗi niềm và tầm hồn người bình dân xưa qua nghệ thuật đậm sắc màu dân gian của ca dao. - Biết cách tiếp cận và khai thác ca dao qua đặc trưng diễn xướng và thể loại. - Những đặc sắc của nghệ thuật dân gian trong việc thể hiện tâm hồn người lao động . 2. Nhiệm vụ học tập của học sinh - Đọc tiểu dẫn và văn bản để tìm hiểu giá trị của văn bản - Làm việc nhóm , làm việc cá nhân đáp ứng yêu cầu tìm hiểu bài của Gv đặt ra 3.Cách thức tiến hành hoạt động : Kết hợp linh hoạt các phương pháp/ kĩ thuật dạy học : Phát vấn , đàm thoại , thảo luận nhóm…… Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt
  16. Thảo luận nhóm về những giá trị đặc I.Tìm hiểu chung : sắc của ca dao. 1. Khái niệm : Ca dao là những lời thơ GV đưa ra câu hỏi thảo luận nhóm : Qua trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm các bài ca dao mà nhóm em đã sưu tầm , nhạc khi diễn xướng , được sáng tác trình bày ,em hiểu như thế nào là ca dao nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con ? Chúng có đặc điểm nổi bật gì về nội người. dung và nghệ thuật ? 2. Đặc điểm : ( 5p thảo luận và 5p tranh luận giữa a.Nội dung : Ca dao diễn tả đời sống các nhóm để đi đến thống nhất ) tâm hồn , tư tưởng, tình cảm của nhân Thời gian còn lại : dân trong các quan hệ lứa đôi , gia đình, GV nhận xét tinh thần làm việc của các quê hương , đất nước ... nhóm và chốt lại kiến thức cơ bản trên Nội dung ca dao rất phong phú : có thể cơ sở các nhóm đã trình bày : là tiếng hát than thân , những lời ca yêu thương tình nghĩa , hay là tiếng cười hài hước đáng yêu…. GV tiếp tục cho các nhóm thảo luận : b. Nghệ thuật : -Nhóm 1 : Tìm hiểu bài ca dao số 1 và 2 . -Kết cấu ca dao : ngắn gọn , cô đọng , mang tính chất đối đáp trò chuyện. -Nhóm 2 : Tìm hiểu bài ca dao số 3 + thường viết bằng thể lục bát hoặc biến -Nhóm 3 : Tìm hiểu bài ca dao số 4 và 5 thể lục bát. -Nhóm 4 : Tìm hiểu bài ca dao số 6 + Ca dao tồn tại một số kết cấu theo Các nhóm lần lượt tìm hiểu trên 2 công thức truyền thống như : thân em , phương diện : nội dung và nghệ thuật trèo lên ; Nhớ ai ; Ước gì …. (tập trung các ý đã khảo sát : kết cấu , -Ngôn ngữ : giàu hình ảnh gần gũi với ngôn ngữ , biện pháp nghệ thuật xây lời nói hàng ngày. dựng hình ảnh , từ đó làm rõ hiệu quả nghệ thuật của nó ). -Các biện pháp nghệ thuật phổ biến trong xây dựng hình ảnh : so sánh , ẩn ( 7p cho các nhóm thảo luận sau đó cử dụ , biểu tượng … đại diện trình bày ) II. Đọc – hiểu văn bản : 1.Bài ca dao số 1 -2 : 1.Bài ca dao số 1 -2 : *Nhóm 1 trình bày kết quả thảo luận -Nội dung : Lời than thân của người phụ * GV ghi vắn tắt lên bảng phụ sau đó nữ trong xã hội cũ. nhận xét , chốt ý trên cơ sở ý kiến của học sinh trình bày . -Kết cấu : + Ngắn gọn : dễ nhớ . +Mở đầu bằng công thức truyền thống :
  17. “Thân em” Khắc sâu nỗi niềm thân phận.Đặc biệt là thân phận người phụ nữ trong xã hội xưa. -Nghệ thuật xây dựng hình ảnh :Hai bài đều sử dụng lối so sánh ẩn dụ trực tiếp : “ tấm lụa đào ” “củ ấu gai” ->Người phụ nữ ý thức được vẻ đẹp và giá trị quí báu của mình nhưng đáng tiếc : vẻ đẹp ấy , phẩm giá ấy không được trân trọng , không được biết đến . Cảm nhận chính ở đây là sự xót xa, đau đớn về thân phận phụ thuộc mỏng manh , vô định , nhỏ bé của người con gái. - Điểm khác biệt ở hai lời than thân : + Bài 1 : hình ảnh so sánh trang nhã : Láy động từ “phất phơ”, giàu sức gợi hình và biểu cảm :Câu hỏi đầy băn khoăn, lo lắng “biết vào tay ai” ? ->Ý thức về thân phận phụ thuộc, nổi nênh, không có quyền quyết định cuộc sống và tương lai của cô gái. + Bài 2 : hình ảnh so sánh gần gũi : ruột trắng >< vỏ đen -> sự miêu tả tương phản nhằm nhấn mạnh vẻ đẹp tâm hồn ẩn chứa bên trong. : lời mời gọi tha thiết “ai ơi nếm thử mà xem” thể hiện rõ cảm thức thân phận cũng như ý thức sâu sắc về bản thân, mong muốn được khám phá và trân trọng. =>Cùng sử dụng biện pháp so sánh ẩn dụ để làm rõ nỗi đau thân phận của người phụ nữ nhưng 2 bài sử dụng 2 hình ảnh khác nhau tạo nên những sắc thái khác nhau tránh được sự đơn điệu ,
  18. nhàm chán. =>Thân em là khái niệm trừu tượng được thể hiện thông qua những hình ảnh giản dị, gần gũi với cuộc sống con người : tấm lụa đào, củ ấu gai …Những vật thể khác nhau ấy được xích lại gần nhau nhờ những nét tương đồng bởi sự lựa chọn của biện pháp so sánh. Điều này giúp khắc hoạ sâu hơn đặc điểm đối tượng 2. Bài ca dao số 3 : được đem ra so sánh mà vẫn giàu giá trị biểu cảm, xúc động lòng người. HS : Nhóm 2 trình bày kết quả thảo luận , GV ghi vắn tắt lên bảng phụ ,sau 2. Bài ca dao số 3 : đó nhận xét ,chốt ý trên cơ sở ý kiến các - Mở đầu : bằng một hành động “ Trèo em trình bày . lên ” -> tạo được sự chú ý bởi hành động lạ đời => Đây là lối nói đưa đẩy phổ biến trong ca dao.( Như các em đã sưu tầm ) -Nghệ thuật : + Chơi chữ đặc sắc : khế ( chua ) -> trèo lên cây khế để cảm nhận sự chua xót của cuộc đời , khế chua – lòng người chua xót . + Câu hỏi tu từ : hỏi khế để bộc lộ nỗi niềm -> Lời than thêm trĩu buồn ,tha thiết . => Lời than xót xa về duyên phận lỡ làng. + So sánh bằng những ẩn dụ là hình ảnh thiên nhiên vĩnh cửu : trời ,trăng , sao..- > khẳng định mạnh mẽ tình nghĩa bền vững , thuỷ chung như sự vĩnh hằng của thiên nhiên , vũ trụ. * Bài ca dao là nét đẹp trong tâm hồn người lao động bình dân xưa , dù duyên phận dở dang nhưng tình nghĩa vẫn vẹn tròn ,chung thuỷ. 3. Bài ca dao số 4 -5 : 3. Bài ca dao số 4 -5 :
  19. Hs : nhóm 3 trình bày kết quả thảo luận * Bài số 4 : . - Đây là bài ca tương tư của cô gái trong Gv : ghi vắn tắt ý chính lên bảng phụ . hoàn cảnh xa cách người yêu. Nhận xét , bổ sung , hoàn thiện , ghi - Nghệ thuật diễn tả độc đáo : bảng. * Sự kết hợp nhuần nhuyễn các phép tu từ : + nhân hoá, ẩn dụ : hình ảnh khăn kết hợp các động từ : xuống , lên, rơi , vắt -> Nỗi nhớ triền miên, day dứt , trải dài trong không gian. : hình ảnh ngọn đèn - > nỗi nhớ lan toả theo thời gian không phút nào nguôi trong tâm hồn cô gái. => Nỗi nhớ ken đầy cả không gian và thời gian. +hoán dụ: hình ảnh đôi mắt ->Cô gái hỏi chính lòng mình khi tình cảm dâng trào không thể kìm nén . *Lặp : + Câu “ khăn thương nhớ ai ” lặp lại 3 lần. + Kết cấu ngữ pháp với chủ ngữ thay đổi : khăn, đèn , mắt ; lặp lại 3 lần. +Cụm từ : “thương nhớ ai ” lặp lại 5 lần ->Khắc hoạ niềm thương nỗi nhớ da diết ,day dứt, cồn cào đang dâng trào mãnh liệt trong lòng cô gái. *Khăn, đèn , mắt, trở thành 3 biểu tượng độc đáo thể hiện tình yêu, nỗi nhớ của cô gái. -Bài ca dao gồm 6 cặp câu : + 5 cặp câu đầu : chỉ có 4 chữ, được bố trí theo kiểu câu hỏi không có lời đáp + Cặp câu cuối là thơ lục bát ->Sự dâng trào cảm xúc, từ cảm xúc nhớ
  20. thương sang lo âu ,khắc khoải. *Bài ca dao là nỗi nhớ mãnh liệt nhưng không khỏi lo âu khắc khoải của cô gái khi xa cách người yêu. * Bài ca dao số 5 : - Hình thức : chỉ có 2 câu thơ lục bát - Bài ca dao ẩn chủ thể : ai ước , ai bắc cầu . Nhờ vào tín hiệu : chàng sang chơi -> Lời của cô gái. - Hình ảnh độc đáo : + Sông rộng một gang : thế lực ngăn trở tình yêu . + Cầu dải yếm : gắn liền với người con gái , vừa bộc lộ nét duyên dáng , tình tứ , ý nhị , vừa bộc lộ quyết tâm vượt qua con sông cách trở để đến với tình yêu.  Đây là những hình ảnh của ước mơ nhưng bộc lộ chân thành tình cảm của cô gái .Một tình cảm đẹp , táo bạo nhưng ý nhị , tinh tế , đáng yêu. 4. Bài ca dao số 6 : 4. Bài ca dao số 6 : - Đây là bài ca dao làm theo thể tự do : Hs : nhóm 4 trình bày kết quả thảo luận phá cách . -> Diễn tả tình cảm mênh mông của Gv : ghi vắn tắt ý chính lên bảng phụ . lòng người . Nhận xét , bổ sung , hoàn thiện , ghi - Cách biểu hiện tình nghĩa đặc sắc : bảng. + Hình ảnh : gừng – muối ( cay , mặn ) hai vị đậm đà không phai nhạt theo thời * GV : Nhận xét tinh thần làm việc, kết gian -> biểu tượng cho tình yêu nam nữ quả thảo luận và cho điểm các nhóm . ,tình cảm vợ chồng thuỷ chung , son sắt , Đặc biệt biểu dương nhóm làm việc đậm đà , nồng ấm. nghêm túc , tinh thần hợp tác cao. +Con số : ba năm , chín tháng , ba vạn sáu ngìn ngày ( tức 100 năm = đời người ) -> chỉ khoảng thời gian rất dài .Đây là cách nói phóng đại quen thuộc trong ca dao nhằm khẳng định tình nghĩa vợ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2