intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào bài 5, GDCD lớp 11, Cung Cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá theo hướng trải nghiệm sáng tạo

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:49

41
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học dự án theo hướng trải nghiệm sáng tạo vào quá trình dạy học bài 5, Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong quá trình thực nghiệm, tác giả đề tài chủ yếu khai thác những trung tâm thương mại lớn trên địa bàn thành phố Vinh như Công ty sách thiết bị trường học, Siêu thị Bic C, một số chợ, shop và cửa hàng để hướng dẫn học sinh thực hiện dự án học tập nhằm thuận lợi cho việc triển khai đề tài trên thực tế.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dự án vào bài 5, GDCD lớp 11, Cung Cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá theo hướng trải nghiệm sáng tạo

  1. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC BÀI 5,  MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 11 “CUNG CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ  LƯU THÔNG HÀNG HOÁ” THEO HƯỚNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Giáo dục phổ thông Việt Nam những năm gần đây đang trong tiến trình đổi  mới mạnh mẽ, toàn diện theo hướng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu   trang bị  kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.   Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với giáo   dục gia đình và giáo dục xã hội”[8] Thực tế đó đòi hỏi mỗi người thầy không ngừng học hỏi, tìm tòi, đổi mới về  nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp   ứng yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập và đưa giáo dục Việt  Nam tiệm cận với những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Việc đổi mới Giáo dục phổ  thông hiện nay cũng tạo ra nhiều cơ  hội để   giáo  viên nâng cao chất lượng dạy học bộ  môn, trong đó có môn  Giáo dục công dân ­  môn học có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống giáo dục nhưng nhiều quan  điểm còn cho đây là môn học phụ,     khô khan, máy móc, giáo điều. Theo tôi  một  phần là do cách dạy học truyền thống nặng về truyền thụ kiến thực một chiều. Muốn nâng cao chất lượng dạy học  bộ  môn, trước hết người  giáo viên phải  tạo hứng thú, khơi gợi được đam mê học tập cho học sinh một cách tự giác.Và việc  vận dụng phương pháp dạy học dự  án, tổ  chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo là  cách thức hữu hiệu để “phá vỡ” không gian chật hẹp của lớp học, tạo điều kiện cho  học sinh thỏa sức học tập tự chủ, sáng tạo dưới sự định hướng và giúp đỡ của giáo  viên. Phương pháp dạy học dự án gắn với tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo  hết sức phù hợp với môn Giáo dục công dân, Đặc biệt,  bài 5, GDCD lớp 11 “Cung   1
  2. cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá”  là một bài học có nhiều nội dung thực   tiễn, việc tổ  chức dạy học dự  án theo hướng trải nghiệm sáng tạo sẽ  góp phần   không nhỏ tạo hứng thú cho các em trong học tập, có điều kiện quan sát thị trường  liên hệ và giải thích các kiến thức đã học bằng thực tiễn. Với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn  GDCD   nhất là phần Công dân với kinh tế,  chúng tôi  chọn đề  tài:  “Vận dụng phương   pháp dạy học dự  án vào bài 5, GDCD lớp 11,   Cung Cầu trong sản xuất và lưu  thông hàng hoá theo hướng trải nghiệm sáng tạo”   để  nghiên cứu, tìm hiểu và áp  dụng trong quá trình dạy học. 2. Để đạt được mục đích vừa nêu, đề  tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ  sau: ­ Khái quát một số  lí luận cơ  bản về  vận dụng phương pháp dạy học dự  án  vào dạy học  môn GDCD theo theo hướng trải nghiệm sáng tạo.  ­ Tìm hiểu và đánh giá thực trạng đổi mới dạy học GDCD  ở trường trung học  phổ thông hiện nay; khảo sát, tìm hiểu nhận thức, thái độ và nhu cầu của giáo viên,  học sinh đối với vấn đề tác giả nghiên cứu. ­ Lựa chọn và thiết kế, triển khai trên thực tế bài 5, GDCD lớp 11 Cung cầu  trong sản xuất và lưu thông hàng hoá  dưới hình thức, phương pháp dạy học dự án   gắn với hoạt động trải nghiệm sáng tạo để  làm sáng tỏ  phương pháp, quy trình  thực hiện trên thực tế, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc thực hiện. 3. Đề tài tập trung vào nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học dự  án theo hướng trải nghiệm sáng tạo vào quá trình dạy học bài 5, Cung cầu trong  sản xuất và lưu thông hàng hoá.  Trong quá trình thực nghiệm, tác giả  đề  tài chủ  yếu khai thác những trung tâm thương mại lớn trên địa bàn  thành phố  Vinh  như  Công ty sách thiết bị trường học , Siêu thị Bic C, một số chợ, shop và cửa hàng  để  hướng dẫn học sinh thực hiện dự án học tập nhằm thuận lợi cho việc triển khai   đề tài trên thực tế. 2
  3. 4. Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu gồm:  ­ Nghiên cứu lí luận thông qua các nguồn tư liệu khoa học. ­ Khảo sát, điều tra, thu thập thông tin; vận dụng phương pháp toán học   thống kê để xử lí thông tin; phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá… ­  Thực nghiệm sư phạm. B.NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lí luận 1.1. Quan niệm về dạy học dự án Dạy học dự án là hình thức dạy học (phương pháp dạy học theo nghĩa rộng)  mà trong đó, HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý  thuyết và thực hành, thực tiễn. HS thực hiện nhiệm vụ  với tính tự  lực cao trong   toàn bộ quá trình học tập . Bản chất của dạy học dự án là người học lĩnh hội kiến   thức và kỹ  năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực   tiễn (bài tập dự án). Kết thúc dự án, người học phải tạo ra sản phẩm gắn với thực  tiễn cụ thể. Dạy học dự  án có ý nghĩa quan trọng đối với GV và HS. Đối với GV,  dạy  học dự án tạo điều kiện để GV nâng cao năng lực nghề nghiệp, tăng cường sự phối  hợp giữa các lực lượng giáo dục, phát triển mối quan hệ gần gũi, hợp tác hiệu quả  giữa GV và HS, từ đó nâng cao chất lượng dạy học. Đối với HS, dạy học dự án là  cơ  hội cho các em phát triển các kỹ  năng tư  duy bậc cao như xác định, giải quyết   vấn đề, phát triển năng lực hợp tác, tự học, giao tiếp…; thúc đẩy HS hứng thú, say   mê học tập; bước đầu hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học; rèn luyện bản lĩnh,  sự tự tin, khả năng tự chủ của HS trong học tập và trong cuộc sống.  3
  4. Dạy học dự  án là phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học quan trọng và  hiệu quả  trong giáo dục định hướng phát triển năng lực hiện nay , phù hợp với  nhiều dạng bài học và hoạt động học tập khác nhau, đặc biệt là hoạt động TNST. 1.2. Quan niệm về giáo dục qua hoạt động  trải nghiệm sáng tạo (TNST) Hoạt động hoc tập TNST được hiểu là “hoạt động giáo dục, trong đó, từng   cá nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng   như  môi trường gia đình và xã hội dưới sự  hướng dẫn và tổ  chức của nhà giáo   dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất nhân cách, các năng lực…,   từ  đó tích luỹ kinh nghiệm riêng cũng như  phát huy tiềm năng năng sáng tạo của   cá nhân mình” [5, 8].  Như vậy, bản chất của hoạt động TNST là tăng cường các hoạt động thực  tiễn trong quá trình dạy học, gắn lí thuyết với thực hành, nhà trường với xã hội  nhằm  kích thích tính chủ  động, linh hoạt, sáng tạo, góp phần hình thành và phát  triển năng lực, nhân cách cho HS. Học tập TNST nhấn mạnh đến sự trải nghiệm,  thúc đẩy năng lực sáng tạo của người học. Trong đó “trải nghiệm” là phương thức   giáo dục và “sáng tạo” là mục tiêu giáo dục. Trong Chương trình giáo dục phổ  thông từ  trước đến nay, ngoài hoạt động  dạy học trên lớp còn có hoạt động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Tuy  nhiên, hoạt động ngoại khóa truyền thống chủ  yếu  tập trung vào yếu tố  “trải  nghiệm” mà chưa có những phương pháp, cách thức để đạt mục tiêu “sáng tạo” từ  hoạt động thực tiễn của HS. Do đó, dạy học dự  án chính là cách thức để  hoạt  động TNST đạt được mục tiêu giáo dục; còn  TNST là điều kiện tối  ưu để  phát  huy hiệu quả của việc dạy học dự án. 1.3. Ý nghĩa của việc vận dụng phương pháp dạy học dự  án vào bài 5 GDCD   11: “Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá” 4
  5.     Hiệu quả giáo dục của bài học kinh tế    càng nâng cao khi được tổ chức, tiến  hành bằng những hình thức và biện pháp tích cực nhằm phát huy năng lực của HS   qua những hoạt động học tập đa dạng và  gắn với thực tiễn. Trong đó,  việc vận  dụng phương pháp dạy học dự án vào dạy học nếu được thực hiện một cách khoa  học, hợp lý sẽ mang lại nhiều ý nghĩa:         ­ Có tác dụng to lớn trong việc trang bị kiến thức ; giáo dục tư tưởng, tình cảm  và rèn luyện kĩ năng cho HS.  Thông qua hoạt động thực tiễn, HS sẽ  nắm vững và khắc sâu những kiến  thức được lĩnh hội trực tiếp và chủ động ; HS còn được trau dồi những phẩm chất   tốt đẹp:  tinh thần tập thể, ý thức  trách nhiệm,  tính kỷ  luật, tác phong làm việc  chuyên nghiệp  và tinh thần  hợp tác, cộng sự...  Thông qua các hoạt động học tập  phong phú gắn với thực tiễn, HS được rèn luyện nhiều kĩ năng như: thu thập và xử  lý thông tin qua các loại tài liệu và trải nghiệm trực tiếp; phát hiện và giải quyết  vấn đề; điều tra, khảo sát, phỏng vấn; xây dựng mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện  tượng, vấn đề lịch sử; làm việc nhóm…          ­ Tăng tính hấp dẫn trong học tập, tạo hứng thú và phát huy mạnh mẽ tính  tích cực, chủ động, tư duy độc lập sáng tạo của HS. ­ Góp phần hình thành và phát triển năng lực HS một cách toàn diện. ­   Tạo điều kiện kết nối các kiến thức khoa học liên môn, xuyên môn, liên  ngành. ­ Có hình thức và cách thức tổ chức hoạt động đa dạng, có tính mở về không   gian, tăng cường gắn kết giữa các lực lưng giáo dục trong và ngoài nhà trường.    2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng dạy học Giáo dục công dân ở  trường phổ thông Nghị  quyết số  29 ­ NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị  TW 8 khóa XI về  đổi  mới căn bản và toàn diện giáo dục khẳng định:  “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ   phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ  động,   sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; Khắc phục lối truyền thụ   5
  6. áp đặt một chiều, ghi nhớ  máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến   khích tự  học, tạo cơ  sở  để  người học tự  cập nhật và đổi mới trí thức, kĩ năng,   phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thành học   tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học…”.  “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ  chủ  yếu trang bị kiến thức sang phát triển   toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với   thực tiễn; giáo dục nhà trường gắn với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.[8]        Thực hiện chủ  trương trên, trong những năm gần đây, giáo dục phổ  thông  nước ta đang thực hiện đổi mới toàn diện theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tư  duy cho HS.   Các trường THPT đã và  đang đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá môn học theo hướng phát   triển năng lực, gắn giáo dục với thực tiễn. Phần lớn GV hiện nay  ở  các trường đã nhận thức được việc cần phải đổi  mới phương pháp dạy học GDCD theo hướng tích cực lấy HS làm trung tâm, phát  huy   tính   tích   cực,   chủ   động,   sáng   tạo   của   HS   trong   quá   trình   học   tập.   Nhiều   phương pháp và hình thức tổ chức dạy học tích cực được GV vận dụng như: dạy  học dự  án, dạy học nêu vấn đề, dạy học kiến tạo… đã bước đầu mang lại hiệu  quả. Tuy nhiên, thực trạng chung của việc dạy học  GDCD  ở các trường THPT  hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, sự đổi mới còn chậm và thiếu đồng bộ. Nhiều trường đã tổ chức các hoạt động ngoại khóa,  trải nghiệm tham quan  các di tích lịch sử ­ văn hóa cho HS, song  nhìn chung các hoạt động này chưa đi vào  chiều sâu, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của một hoạt  động học tập TNST trong mục tiêu đổi mới giáo dục. GV vẫn gặp nhiều khó khăn  trong việc  tổ  chức  dạy học dự   án, tổ  chức hoạt  động TNST  vì   đây là những   phương pháp, hình thức tổ  chức dạy học mới được áp dụng; lại đòi hỏi đầu tư  6
  7. công sức và thường cần sự phối hợp của nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài  nhà trường.          Thực trạng trên đã đặt ra một yêu cầu bức thiết cho môn GDCD  nói riêng và  các môn học khác ở  trường phổ  thông nói chung phải đổi mới mạnh mẽ hơn nữa  nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp   ứng đòi hỏi của đất nước hiện nay và đưa giáo dục Việt Nam tiệm cận với những   nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. 2.2. Điều tra, khảo sát Để nắm rõ hơn thực trạng của vấn đề mà đề tài tập trung nghiên cứu, tác giả  đã tiến hành điều tra, khảo sát HS và GV ở một số trường THPT trên địa bàn. * Nội dung khảo sát Về phía GV: nhận thức và thái độ  đối với việc vận dụng phương pháp dạy  học dự án vào dạy học GDCD theo hướng TNST; thực tiễn việc vận dụng phương   pháp, hình thức nêu trên vào thực tế dạy học Bài 5, GDCD lớp 11 “Cung cầu trong   sản xuất và lưu thông hàng hoá” .  Về phía HS: mức độ hứng thú của HS trong học tập GDCD ,  mức độ  hứng  thú được tham gia vào các dự án học tập theo hướng TNST.  * Đối tượng, thời gian khảo sát: 10 GV dạy môn  GDCD  và 100 HS  ở một  số  trường THPT trên địa bàn thành phố  Vinh là: THPT Chuyên Phan Bội Châu,  THPT Lê Viết Thuật, THPT Dân tộc nội trú, THPT Huỳnh Thúc Kháng. Việc khảo   sát được tiến hành vào đầu năm học 2020 ­ 2021: Số GV Số HS TT Trường được khảo sát được khảo sát 1 THPT Chuyên Phan Bội Châu 2 30 2 THPT Dân tộc nội trú 2 25 3 THPT Huỳnh Thúc Kháng 3 20 4 THPT Lê Viết Thuật 3 25 7
  8. * Phương pháp khảo sát: Phát phiếu điều tra khảo sát cho GV (Phụ lục 1.1)   và HS (Phụ lục 1.2); trao đổi, phóng vấn trực tiếp một số GV và HS. * Nội dung khảo sát: Về phía GV: nhận thức và thái độ  đối với việc vận dụng phương pháp dạy  học   dự   án  vào   dạy   học   GDCD     theo   hướng   TNST;   thực   tiễn   việc   vận   d ụng   phương pháp, hình thức nêu trên vào thực tế  dạy học phần kinh tế     ở  trường  THPT.  Về phía HS: mức độ  hứng thú của HS trong học tập môn GDCD  nói chung   và phần kinh tế nói riêng; thực tế việc học tập GDCD phần kinh tế  của HS; m ức   độ hứng thú được tham gia vào các dự án học tập theo hướng TNST.  * Kết quả khảo sát ­ Về phía GV:   +100%    GV được khảo sát đều cho rằng cần thiết phải tổ  chức dạy học  GDCD theo hướng TNST, trong đó có vận dụng phương pháp dạy  học dự án. + 20% GV được hỏi  (2/10) thường xuyên sử dụng phương pháp  dạy học dự  án trong dạy học , 30% GV (3/10) thỉnh thoảng sử dụng và 50% GV (5/10) hiếm khi   hoặc chưa bao giờ sử dụng phương pháp, hình thức dạy học trên. + Về khó khăn trong việc tổ chức dạy học GDCD  bằng phương pháp dự án   thông qua TNST, phần lớn GV được hỏi đều nhất trí với những nội dung như: tốn   kém thời gian, chi phí;  yêu cầu  đảm bảo  tiến độ  chương trình; chưa nắm vững  phương pháp và quy trình thực hiện; năng lực của HS chưa đáp ứng được. ­ Về phía HS:  + 40% HS (40/100) được khảo sát yêu thích và có hứng thú với môn GDCD;   60% HS được khảo sát (60/100) có mong muốn và hứng thú học tập GDCD; có tới   50% HS (50/100) gặp khó khăn trong học tập GDCD;   91%   91   HS (91/100) có  hứng thú tham gia vào các dự án học tập GDCD  thông  qua hoạt động TNST. 8
  9. Kết quả này cho thấy việc đổi mới dạy học GDCD  nói chung và phần Kinh  tế   nói riêng và bài 5 GDCD lớp 11 “Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng  hoá” . ở trường THPT là hết sức cấp thiết. GV và HS hứng thú với những phương  pháp mới trong dạy học GDCD song vẫn có nhiều khó khăn, vướng mắc và do dự  trong tổ chức thực hiện. Thực tiễn đó là cơ sở để tác giả xây dựng và triển khai đề  tài trong quá trình dạy học. Việc tác giả  thực hiện đề  tài cũng nhằm góp phần  chuẩn bị cho việc dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới sẽ áp dụng  trong vài năm tới, khi hoạt động TNST được tăng cường và đa dạng hóa. II. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC DỰ ÁN VÀO DẠY HỌC  BÀI 5,  GDCD 11 “CUNG CẦU TRONG SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HOÁ”  THEO HƯỚNG TNST 1. Những nội dung trong bài  có thể tổ chức dạy học dự án theo hướng TNST   ở trường THPT:  Kết cấu của bài học có 3 nội dung: Tác giả  chọn nội dung trọng tâm: Quan   hệ Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá để  yêu cầu học sinh thực hiện   các dự án. Cụ thể các dự án trải nghiệm làm rõ các nội dung là: + Cung cầu tác động lẫn nhau + Cung cầu tác động đến giá cả + Giá cả tác động đến cung cầu Về khái niệm Cung, Cầu: Giáo viên cho HS tìm hiểu và chốt lại kiến thức Về Vận dụng quan hệ cung cầu: Cho HS trao đổi sau khi các nhóm trình bày   phần dự án tìm hiểu. 2. Nguyên tắc và quy trình tổ  chức dạy học dự  án theo hướng TNST trong   dạy học   9
  10. 2.1. Nguyên tắc  ­ Lựa chọn chủ đề  và xây dựng nội dung dạy học phải gắn với thực tiễn,  có tính phổ biến đảm bảo đáp ứng mục tiêu môn học, bài học.  ­ Những dự  án GV lựa chọn để  tổ  chức và hướng dẫn HS triển khai phải   phù hợp với nội dung  bài học  ­ GV chỉ  triển khai những dự án có tính thực tiễn: phù hợp với nhu cầu và   trình độ nhận thức của HS; có tính khả thi và tận dụng tối đa những điều kiện sẵn   có của địa phương (ưu tiên lựa chọn những dự  án có thể  triển khai trải nghiệm   ngay tại địa bàn của trường đóng nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí).  ­  GV  ưu tiên hướng dẫn HS lựa chọn và triển khai những dự  án đem lại   hiệu quả giáo dục cao và có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế ­ xã hội ­ Việc xây dựng và triển khai các dự án phải hướng tới mục tiêu trọng tâm  là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kỹ  năng sống và những năng lực chung cần có ở con người trong xã hội hiện đại. ­ Kết hợp nhiều phương pháp và hình thức tổ  chức dạy học phong phú, đa  dạng theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của HS.  ­ Trong dạy học dự  án theo hướng TNST, các phương pháp được sử  dụng  chủ  yếu là: làm việc nhóm, dạy học giải quyết vấn đề, khảo sát thực tế  để  thu   thập và xử  lí thông tin, sử dụng công nghệ thông tin…  HS đóng vai trò trung tâm,  chủ động trải nghiệm sáng tạo; do đó, cần phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp,  hình thức để phát huy năng lực tự  chủ, độc lập của HS. Mặt khác, GV vẫn đóng  vai trò quan trọng hàng đầu quyết định kết quả của quá trình dạy học với tư cách  là người hướng dẫn, tổ chức, định hướng hoạt động cho HS và kịp thời điều chỉnh  trước những tình huống, yêu cầu mới.  Các hoạt động được tổ  chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở  về không gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng, có nhiều lực lượng tham  10
  11. gia chỉ  đạo, tổ  chức các hoạt động trải nghiệm với các mức độ  khác nhau (GV,  phụ huynh, nhà hoạt động xã hội, chính quyền, doanh nghiệp...). ­ Đánh giá kết quả học tập của HS phải gắn với quá trình xây dựng và triển   khai dự án, dựa trên những biểu hiện cụ thể về thái độ, phương thức và kết quả  hoạt động của HS. Cần sử dụng nhiều hình thức, nhiều bộ công cụ  đánh giá, coi   trọng nỗ  lực và sự  tiến bộ  của HS trong cả  quá trình. GV trao cho HS quyền tự  đánh giá, đánh giá lẫn nhau, góp phần nâng cao sự  tự  tin và nỗ  lực vươn lên của   HS trong học tập, trong cuộc sống. 2.2. Quy trình ­ Bước 1: Lựa chọn chủ đề  và xác định mục đích của dự  án.  Ở bước này,  GV sử dụng phương pháp nêu vấn đề, phối hợp với HS lựa chọn  chủ đề gắn với  nơi tiến hành hoạt động trải nghiệm; vận dụng các kĩ thuật chia nhóm; hướng dẫn  các nhóm lựa chọn tiểu chủ đề. ­ Bước 2: Xây dựng kế  hoạch thực hiện về  thời gian, yêu cầu sản phẩm,   phân công nhiệm vụ... ­ Bước 3: Thực hiện dự án, HS triển khai làm việc độc lập. Dự án học tập  được HS lên kế  hoạch và thực hiện từng bước,  dưới sự  tư  vấn và giúp đỡ  của  GV. Trong quá trình triển khai dự  án, HS tiến hành tham quan, khảo sát tại thực   địa, áp dụng một số phương pháp học tập mới như nghiên cứu chọn lọc, thu thập  và xác minh tư liệu, phỏng vấn, điều tra khảo sát đối tượng nghiên cứu.... ­  Bước 4:  Công bố  sản phẩm và đánh giá dự  án, bước này GV cho các  nhóm thể hiện các sản phẩm có quy định về thời gian, hình thức tự do là tập san,   poster, Video clip..., tạo cơ  hội cho HS tham gia tự đánh giá, đánh giá trong nhóm  và đánh giá các nhóm khác. Quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai  dự án trong dạy học GDCD lớp  11 “Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá”    theo hướng TNST được tác  11
  12. giả  thực hiện trên thực tế tại trường THPT Chuyên Phan Bội Châu trong năm học  2020 ­  2021  được trình bày dưới đây. 3. Xây dựng kế hoạch và triển khai một số dự án trong dạy học bài 5, GDCD   11  “ Cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá”  ­ Dự án “Nghiên cứu việc cung cầu tác động lẫn nhau” tại Công ty Sách, Thiết   bị trường học Nghệ An vào dịp đầu năm học. ­  Dự án “ Cung cầu tác động đến giá cả” một số mặt hàng  tại Siêu thị Big C. ­ Dự án: “ Giá cả tác động đến Cung cầu” các mặt hàng quần áo, bánh trung   thu, đồ  chơi trẻ  em dịp tết Trung thu tại một số cửa hàng trên địa bàn thành   phố Vinh. GV hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch và triển khai dự án  Đối tượng tham gia dự án là HS  lớp 11 C2 Trường THPT Chuyên Phan Bội   Châu. Dự án được lên kế hoạch và thực hiện trong 2 tuần lễ. 3.1. Mục tiêu của dự án ­ Về kiến thức: giúp HS trang bị những hiểu biết về quan hệ cung cầu trong  sản xuất và lưu thông hàng hoá cụ thể :  cung cầu tác động lẫn nhau, cung cầu tác   động đến giá cả, giá cả tác động đến cung cầu.  Từ đó, hình thành kiến thức về sự  tác động của cung cầu trong sản xuất và lưu thông hàng hoá. ­ Về  thái độ, tình cảm: khơi gơi sự  hứng thú, tính tích cực và say mê trong  học tập. ­ Về kĩ năng: rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu; kĩ năng khai thác các  nguồn tài liệu để thu thập và xử lí thông tin; kĩ năng khảo sát và tìm hiểu thông tin   trên thực tế  trải nghiệm; kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng phỏng vấn; kĩ năng sử  dụng công nghệ  thông tin; kĩ năng thuyết trình, giao tiếp, thảo luận, tranh biện...   12
  13. Góp phần rèn luyện kĩ năng sống cho HS: hợp tác, giao tiếp khéo léo, làm việc   khoa học, điều hành tập thể... ­ Định hướng các năng lực cần hình thành, phát triển: năng lực tự học; năng  lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo; năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác;  năng lực sử  dụng công nghệ  thông tin và truyền thông; năng lực sử  dụng ngôn  ngữ; năng lực vận dụng, liên hệ  kiến  đã học để  giải quyết vấn đề  đặt ra trong  thực tiễn... 3.2. Chuẩn bị của GV và HS 3.2.1. GV ­ Lên ý tưởng và xây dựng kế hoạch chi tiết cho dự án; dự trù kinh phí thực  hiện, xin phép nhà trường thực hiện dự án.  Bảng kế hoạch dự kiến tiến trình thực hiện: Nội dung Văn bản hoặc  Thời gian Người thực hiện công việc thiết bị sử dụng Tuần 1 Xin phép BGH, lấy ý  Văn bản Word GV ­ BGH,  kiến Tổ chuyên môn  GV ­ Tổ trưởng chuyên  về việc thực hiện dự  môn. án. Thông báo GV chủ  Trao đổi trực tiếp GV – GVCN nhiệm lớp về kế  hoạch và thời gian  thực hiện dự án. Xây dựng kế hoạch  Văn bản Word GV hoạt động, lập thời  gian biểu, chuẩn bị  hồ sơ dự án. Khởi động và giao  Trao đổi trực  GV và HS nhiệm vụ cho HS:  tiếp, lưu lại bằng  13
  14. xác định tên dự án,  văn bản. phân nhóm, phân công  nhiệm vụ cho các  nhóm. Liên hệ trước với cơ  Trao đổi trực tiếp GV – Công ty Sách –  quan  nơi  HS đến  Thiết bị trường học tỉnh  trải nghiệm. Nghệ An, Siêu thị Big C  Vinh. Tìm kiếm, thu thập  Văn bản Word,  HS thông tin trên  file ảnh Internet, sách, báo... Trải nghiệm thực tế  Ghi chép, ghi âm,  HS tại thực địa; tìm  quay phim, chụp  kiếm, thu thập thông  ảnh... tin trực tiếp. Thực hiện dự án,  Văn bản Word  HS thiết kế sản phẩm. Video clip. ­ Trao đổi thảo luận  Trực tiếp, nhóm  HS ­ HS trong nhóm và giữa  Zalo, Messenger  HS – GV các nhóm, trao đổi  của dự án. Tuần 1 với GV (nếu cần). ­ Gửi sản phẩm đã  thực hiện lên nhóm  thực hiện dự án để  GV và các nhóm khác  theo dõi (cuối tuần 1) Nộp bản kế hoạch  Văn bản Word HS làm việc và hồ sơ  của nhóm 14
  15. Báo cáo sản phẩm Video clip HS Tuần 2  Trao đổi, thảo luận,  Trao đổi trực  HS và GV góp ý; nhận xét đánh  tiếp, phiếu đánh  giá từng nhóm và  giá. toàn bộ thành viên dự  án, tổng kết dự án. Sửa chữa hoàn thiện  Video clip HS sản phẩm cuối cùng  để lưu, trao đổi và  quảng bá. Thanh lý hợp đồng. Văn bản Word HS và GV ­ Liên hệ với Công ty Sách thiết bị trường học tỉnh Nghệ An, Siêu thị Big C  Vinh, một số  cửa hàng quần áo, bánh trung thu, đò chơi trẻ  em   trên các tuyến  đường gần khu vực trường đóng  để tạo điều kiện cho HS thực hiện dự án. ­ Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho HS, bản nội quy tham gia   hoạt động TNST tại thực địa. ­ Các tài liệu, website cần thiết liên quan đến dự án giới thiệu cho HS. ­ Phiếu học tập, hợp đồng thực hiện dự  án và các bảng biểu, phiếu đánh  giá.   + Trước khi bắt đầu dự án: phiếu điều tra người học, nhật ký cá nhân; hợp  đồng học tập. + Trong khi thực hiện dự án: phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc   nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm; phiếu đánh giá cá nhân trong  hoạt động định hướng; phiếu đánh giá báo cáo. + Kết thúc dự án: phiếu ghi nhận thông tin; biên bản nghiệm thu và thanh lý   hợp đồng, báo cáo tổng kết. 15
  16. 3.2.2. HS ­ Các dụng cụ quay phim, chụp hình, ghi âm, sổ tay, bút... ­ Sưu tầm các tranh ảnh, video, tài liệu khác có liên quan đến  các địa điểm  học sinh đến trải nghiệm . ­ Kết thúc dự án, cần có: biên bản các buổi họp nhóm trong quá trình triển  khai dự án, video clip sản phẩm tự thiết kế. 3.3. Phương pháp tiến hành ­ Dạy học theo dự án. ­ Tổ chức hoạt động TNST. ­ Dạy học giải quyết vấn đề... 3.4. Tiến trình triển khai và thực hiện dự án. Dự án thực hiện trong 2 tuần. * Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực hiện dự án. Hoạt động 1: Xây dựng tên, cấu trúc dự án, phân nhóm và phân công nhiệm   vụ cho các nhóm.           1. Mục tiêu ­ Xây dựng được các yêu cầu  cần tìm hiểu. ­ Thành lập được các nhóm theo sở thích. ­ Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm. ­  Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. 2.  Thời gian: tuần 1 ­ tiết 1. 3. Cách thức tổ chức hoạt động Bước 1: Xác định tên dự án. GV trao đổi, thảo luận để  HS thể  hiện hiểu biết của mình về  một số  địa  điểm các em cần đến trải nghiệm và thực hiện nhiệm vụ  học tập theo yêu cầu  định hướng.   Từ đó, HS nảy sinh nhu cầu tìm hiểu, trải nghiệm nghiên cứu kiến  16
  17. thức liên quan đến bài  học. GV và HS trao đổi và thống nhất dự án sẽ thực hiện:  Bước 2: GV và HS thảo luận để xác định nhiệm vụ trong các  dự án. Thành lập nhóm, tiến hành khảo sát tại các cơ sở được phân công Ghi chép thông tin về  cơ  cấu, chủng loại, giá cả… các loại hàng hoá, sản  phẩm Phỏng vấn khách hàng, người bán hàng về  nhận xét diễn biến giá cả  các   mặt hàng hiện tại so với trước đây. Tổng hợp thông tin, nhận xét, giải thích hiện tượng. Kết luận được quan hệ  cung cầu tại các địa điểm đến khảo sát về  sự  tác   động ở các nội dung giáo viên yêu cầu nghiên cứu. Bước 3: Thành lập nhóm theo sở thích ­  GV  phát phiếu thăm dò  HS điền vào phiếu sở   thích  của   HS  (Phụ  lục ). ­  GV  công   bố   kết   quả  Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư kí sắp   xếp   nhóm   theo   sở  thích.    Điều chỉnh các đối tượng HS khác nhau để đảm bảo mức độ đồng đều giữa các   nhóm: Theo trình độ HS HS có năng lực học tập trung bình và yếu: tham gia  xây dựng kế hoạch nhóm, tích cực tham gia hoạt động  trải nghiệm, tham gia thu thập thông tin trên mạng  internet và trong buổi trải nghiệm thực tế. HS có năng lực học tập khá trở lên: tham gia xây dựng  kế  hoạch triển khai dự  án của nhóm; chuẩn bị  kịch  bản của buổi trải nghiệm, định hướng hệ thống thông  tin  cần thu thập; tóm tăt, chắt lọc và chỉnh sửa các  thông tin thu thập được. Theo   năng   lực   sử   dụng  HS   có  năng   lực  tìm   kiếm  thông   tin   trên   mạng:  tìm  17
  18. CNTT,   thiết   bị   công  kiếm các thông tin trên mạng; HS có năng lực chụp   nghệ. ảnh, quay phim, ghi âm... HS có năng lực sử  dụng các phần mềm tin học văn   phòng,   phần   mềm   chỉnh   sửa   ảnh,   tạo   video  (Photoshop, Proshow, Movie Maker...)          Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm. Nhóm Nội dung nhiệm vụ Điều chỉnh nhiệm vụ 1 Trải   nghiệm   nghiên   cứu  tại Công ty Sách thiết bị  trường   học   Tỉnh   Nghệ  An để làm rõ Cung – Cầu  tác động lẫn nhau 2 Trải   nghiệm   nghiên   cứu  tại Siêu thị Big C Vinh để  làm rõ nội dung Cung cầu  tác động đến giá cả 3 Trải   nghiệm   nghiên   cứu  tại một số cửa hàng quần  áo,   bánh   trung   thu,   đồ  chơi   trẻ   em   làm   rõ   nội  dung Giá cả tác động đến  cung cầu Bước 5: GV Phát phiếu học tập định hướng (Phụ lục 2.2) và gợi ý cho HS  một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ. ­ HS nghiên cứu phiếu học tập định hướng; lắng nghe, ghi chép, trao đổi với  GV những vấn đề cần sáng tỏ thêm.  Bước 6: Kí hợp đồng học tập. (Phụ lục 2.3) 4. Sản phẩm Thành lập được  3  nhóm HS, mỗi nhóm có 10 ­ 12  HS (dựa trên thực tế sĩ  số lớp là 35). Các nhóm đã bầu được các nhóm trưởng, thư kí. 18
  19. Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV và bước đầu xây  dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ.           H   ạt động 2 : Hướng dẫn HS lập kế hoạch.    o 1.  Mục tiêu ­ Các nhóm dưới sự hướng dẫn của GV sẽ thảo luận về chủ đề  được giao,  xây dựng đề cương nghiên cứu cũng như kế hoạch cho việc thực hiện dự án. ­ Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu,   phương pháp tiến hành. ­ Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về  các nội dung được phân công. ­ Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm. ­ Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực  tế,… ­ Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo 2. Thời gian:  Tuần 1.  3. Cách thức tổ  chức hoạt động: HS tự  làm việc ngoài giờ  học, báo cáo  lại kết quả cho GV thông qua trao đổi ngoài giờ học, trên trang thông tin của dự án  (Nhóm Zalo, Messenger). Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình xây dựng kế   hoạch làm việc. Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS. Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu. Bước 3:  Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công   nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ. ­ Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm. ­ Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được. 4. Sản phẩm 19
  20. ­ Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm. ­ Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc  hoàn thành nhiệm vụ: Công việc Người phụ trách Ghi chú Tìm kiếm và thu thập tài liệu Phân tích và xử lí thông tin Thiết kế sản phẩm Báo cáo, giới thiệu sản phẩm + Kế hoạch thực hiện :                       Thời gian Tuần 1 Tuần 2 Công việc  Tìm kiếm và thu thập thông tin Phân tích và xử lí thông tin X Thiết kế sản phẩm. X X Báo cáo, giới thiệu sản phẩm X          * Giai đoạn 2: Thực hiện dự án theo kế hoạch đã lập ra 1. Mục tiêu HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra: + Tìm kiếm và thu thập thông tin: tổ chức trải nghiệm thực tế tại các trung  tâm thương mại , cửa hàng buôn bán,  sưu tầm  tư liệu… có liên quan đến chủ đề  cần nghiên cứu + Phân tích và xử  lí thông tin, tổng hợp kết quả  nghiên cứu của các thành  viên trong nhóm. Trong quá trình xử  lí thông tin, các nhóm phải hướng đến việc   làm rõ các vấn đề đặt ra trong đề cương nghiên cứu. + Thiết kế  sản phẩm của nhóm dưới dạng trình chiếu powerpoint  chuẩn bị  trình bày trước lớp 2. Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ trong tuần 1và  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2