intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề Tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn lớp 10 - Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:48

14
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10 - chương trình GDPT 2018 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn ở trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề Tích trò sân khấu dân gian Ngữ văn lớp 10 - Chương trình Giáo dục phổ thông 2018

  1. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Mục tiêu của môn Ngữ văn trong Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (được ban hành theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ giáo dục và Đào tạo Ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới) là nhằm hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính. Môn Ngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh, thấu hiểu con người, có đời sống tâm hồn phong phú, có quan niệm sống và ứng xử nhân văn; có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học; có ý thức về cội nguồn và bản sắc của dân tộc, góp phần giữ gìn, phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; có tinh thần tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại và khả năng hội nhập quốc tế. Đồng thời góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; có hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, phát triển tư duy hình tượng và tư duy logic, góp phần hình thành học vấn căn bản của một người có văn hoá; biết tạo lập các văn bản thông dụng; biết tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học nói riêng, các sản phẩm giao tiếp và các giá trị thẩm mĩ nói chung trong cuộc sống. Để thực hiện mục tiêu nói trên, đồng thời nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn thì việc đổi mới phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học là một trong những giải pháp căn cơ. Cũng vì thế đã xuất hiện nhiều phương pháp dạy học mới, hiện đại. Một trong những phương pháp tổ chức dạy học được áp dụng là dạy học dựa trên dự án. Phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tạo điều kiện tốt nhất cho việc phát huy phẩm chất và năng lực của học sinh, góp phần đáp ứng mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 nói chung và Chương trình môn Ngữ văn nói riêng. Dạy học dựa trên dự án là một phương pháp dạy học trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này được học sinh thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dựa trên dự án. Dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng công nghệ thông tin vào các chủ đề dạy học sẽ tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực áp dụng một cách sáng tạo vào cuộc sống. Người học thông qua việc giải quyết một tình huống có thật trong đời sống thực tiễn, bằng hoạt động tự lực của bản thân và sự hợp tác giữa các thành viên trong nhóm sẽ tự mình chiếm lĩnh tri thức, đồng thời phát triển năng lực tự học, tự chủ, năng lực giao tiếp hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo... Đây chính là những năng lực quan trọng hàng đầu để các em có thể vận dụng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống, giúp các em thích nghi trong 1
  2. mọi hoàn cảnh và thành công hơn khi trưởng thành. Việc vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án và ứng dụng công nghệ thông tin vào môn Ngữ văn sẽ giúp học sinh có cơ hội phát huy khả năng sáng tạo, phát triển năng lực của bản thân, hình thành các kĩ năng cần thiết để chủ động, tích cực hơn trong học tập và rèn luyện; giúp học sinh có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Chương trình môn Ngữ văn lớp 10 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (GDPT 2018) được áp dụng từ năm học 2022 - 2023 có nhiều văn bản mang hơi thở cuộc sống hiện đại đầy hấp dẫn. Trong đó, có nhiều tác phẩm văn học mới lần đầu tiên được đưa vào chương trình góp phần thu hút học sinh yêu văn chương và có năng lực sáng tạo. Không chỉ vậy, chương trình còn có tính mở, nguồn học liệu mở, phương pháp tiếp cận mở…phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội hiện đại; thiết thực, dễ áp dụng vào thực tiễn nên phù hợp với việc tổ chức dạy học dựa trên dự án. Một trong những chủ đề mới trong chương trình là chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”. Qua chủ đề này học sinh sẽ được làm quen và tìm hiểu một số thể loại sân khấu truyền thống của dân tộc nhưng ngày càng xa lạ với giới trẻ. Vì vậy, việc áp dụng dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT trong chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” là có tính khả thi và hiệu quả, không chỉ tạo môi trường học tập tiên tiến giúp các em có cơ hội tìm hiểu giá trị của các di sản văn hóa truyền thống, mà còn góp phần phát triển năng lực cho học sinh, đáp ứng yêu cầu của Chương trình giáo dục phổ thông mới. Từ những vấn đề được trình bày ở trên, tôi đã triển khai đề tài: “Vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình Giáo dục phổ thông 2018” để triển khai, thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10 - chương trình GDPT 2018 nhằm phát huy phẩm chất, năng lực HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn ở trường THPT. - Thông qua đề tài giúp bản thân và các đồng nghiệp bồi dưỡng thêm kiến thức để đổi mới PPDH theo công nghệ giáo dục hiện đại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về DHDA và ứng dụng CNTT trong dạy học. - Khảo sát, đánh giá về thực trạng sử dụng PP DHDA và ứng dụng CNTT trong dạy học Ngữ văn trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất quy trình dạy học dựa trên dự án và các phần mềm, thiết bị công nghệ sử dụng trong dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10, Chương trình GDPT 2018. 2
  3. - Thiết kế kế hoạch bài dạy chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10- chương trình GDPT 2018 theo hướng dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xem xét khả năng ứng dụng của đề tài trong việc nâng cao hiệu quả dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 ở các lớp được phân công giảng dạy tại Trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sáng kiến tập trung nghiên cứu việc vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018. 4.2. Phạm vi nghiêm cứu - Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về PP dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT. Đề xuất quy trình dạy học dựa trên dự án, các thiết bị, phần mềm (xây dựng được kế hoạch bài dạy chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ Văn lớp 10 bằng phương pháp dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT). - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT Đô Lương 2, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Đề tài thực hiện trong năm học 2022 - 2023 5. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: + Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa,...các thông tin, các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và các tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm thiết lập cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu. + Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học dựa trên dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Phương pháp điều tra theo bảng hỏi nhằm tìm hiểu thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. + Phương pháp quan sát các hoạt động của giáo viên, học sinh trong các giờ học, điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh. + Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên và học sinh (giáo án, phiếu học tập,...). 3
  4. + Phương pháp thống kê toán học sử dụng để tính toán các tham số đặc trưng, so sánh kết quả thực nghiệm. 6. Đóng góp mới của đề tài: - Về lý luận: phân tích làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học dựa trên dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học. Trong đó bao gồm hệ thống các khái niệm liên quan đến dạy học dạy học dựa trên dự án, bản chất, quy trình dạy học và lý thuyết về ứng dụng các phần mềm trong dạy học. - Về thực tiễn: + Đề tài được triển khai áp dụng lần đầu tiên cho chương trình bộ môn Ngữ văn - Chương trình GDPT 2018. + Thiết kế bài học dạy học dựa trên dự án. + Ứng dụng một số phần mềm và thiết bị vào dạy học Ngữ văn. + Đề tài giúp học sinh có cơ hội tìm hiểu, trải nghiệm thực tế các thể loại chèo, tuồng, múa rối nước, những thể loại mới được đưa vào học trong chương trình. Từ đó đề xuất những giải pháp bảo tồn, phát triển các di sản văn hóa cha ông để lại. + Qua sáng kiến, giúp các đồng nghiệp đổi mới PPDH để phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. 4
  5. PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Dạy học dựa trên dự án 1.1.1.1. Khái niệm Thuật ngữ dự án, tiếng Anh là “Project”, được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch, cần được thực hiện nhằm đạt mục đích đề ra. Khái niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội và trong nghiên cứu khoa học. Sau đó, khái niệm dự án đã đi từ lĩnh vực kinh tế, xã hội vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo không chỉ với ý nghĩa là các dự án phát triển giáo dục mà còn được sử dụng như một hình thức hay phương pháp dạy học. Đầu thế kỷ XX, các nhà sư phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phương pháp dạy học dựa trên dự án (The Project Method) và coi đó là một phương pháp dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm khắc phục nhược điểm của dạy học truyền thống coi thầy giáo là trung tâm. Ban đầu, phương pháp dạy học dựa trên dự án được sử dụng trong dạy thực hành các môn kỹ thuật, về sau được dùng trong hầu hết các môn học khác. Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dựa trên dự án. Nhiều tác giả coi dạy học dựa trên dự án là một tư tưởng hay một quan điểm dạy học. Cũng có người coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có nhiều phương pháp dạy học (PPDH) cụ thể được sử dụng. Tuy nhiên, cũng có thể coi dạy học dựa trên dự án là một PPDH phức hợp. Như vậy, dạy học dựa trên dự án (Project-based Learning) hay phương pháp dự án (The Project Method) là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. 1.1.1.2. Đặc điểm của dạy học dựa trên dự án Dạy học dựa trên dự án có các đặc điểm sau: 5
  6. - Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn xã hội, thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ của dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. - Định hướng hứng thú người học: Người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án. - Mang tính phức hợp, liên môn: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. - Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính tự lực của người học: Người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. - Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. - Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. 1.1.1.3. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học dựa trên dự án a) Ưu điểm - Về nội dung kiến thức: kiến thức được mở rộng, phong phú hơn; gắn với thực tế và có tính liên môn. Có thể lí giải điều này qua sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình 6
  7. Sơ đồ về tỉ lệ tiếp thu trung bình 1 Thuyết giảng 5% Đọc 10% Nghe nhìn 20% Mô tả, trình bày 30% Thảo luận nhóm 50% 50% Thực hành 75% Ứng dụng ngay việc học/ Dạy cho người khác 90% Nguồn: http://www.lorober.com/Resources/Images/RetentionRate - Về kỹ năng: nhằm hình thành và phát triển các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu ; kĩ năng hợp tác và làm chủ kiến thức. Phương pháp dạy học dựa trên dự án đã thể hiện được ưu điểm nổi bật của mình trong việc hướng tới các mục tiêu của giáo dục hiện đại mà UNESCO đề xướng: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. -Về phát triển phẩm chất, năng lực: Dạy học dựa trên dự án có ưu thế hình thành các PC chủ yếu và các NL chung như sau: - Dạy học dựa trên dự án được vận dụng vào hoạt động dạy học ở trường THPT sẽ phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong học tập; tạo được hứng thú cho học sinh và góp phần đa dạng hóa các phương pháp dạy học. Bởi lẽ học sinh sẽ hứng thú hơn với việc học khi có cơ hội thâm nhập vào những vấn đề phức tạp, mang tính thách thức cao và đôi khi đầy rẫy những vấn đề nhưng rất sát với thực tế đời sống. Vậy nên, dạy học dựa trên dự án đã trở thành một trong những phương pháp dạy học “Làm cho giáo viên chỉ cần dạy ít mà học sinh học được nhiều và làm cho nhà trường bớt sự nhàm chán và bớt sự nhọc nhằn” (GI. Comenski) 7
  8. - Đối với môn Ngữ văn dạy học dựa trên dự án giúp văn học gắn với thực tiễn đời sống vì nhiều nội dung dạy học có thể gắn với thực tiễn cuộc sống nên phù hợp để sử dụng dạy học dựa trên dự án. Chẳng hạn những nội dung dạy học liên quan đến các kĩ năng như viết, nói và nghe, đọc hiểu văn bản thông tin và văn bản nghị luận thường tạo nhiều cơ hội để giáo viên tìm ra được mối liên hệ giữa những vấn đề thực tiễn đang diễn ra trong cuộc sống với nội dung bài học; từ đó xây dựng nên những chủ đề học tập theo hình thức dự án b) Hạn chế Dạy học dựa trên dự án sẽ tốn nhiều thời gian. Vì thế, giáo viên cũng cần cân nhắc để chọn lựa sử dụng phối hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học khác sao cho phù hợp với quỹ thời gian cho phép. 1.1.1.4. Quy trình dạy học dựa trên dự án. Có nhiều cách tổ chức dạy học dự án, nhiều giai đoạn khác nhau tùy thuộc vào chủ đề, mục tiêu, không gian, thời gian, hoàn cảnh… thực hiện dự án. Nhưng tựu trung lại quy trình dạy học dự án thường có các giai đoạn thực hiện như sau: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án Hoạt động 1: Chuẩn bị dự án, định hướng bài học - Xây dựng ý tưởng dự án và kịch bản dự án - Xác định mục tiêu cần đạt khi thực hiện dự án Hoạt động - Xác định các nguồn hỗ trợ dạy học của Hoạt động 2: Thiết kế dự án giáo - Lập kế hoạch bài dạy và soạn giáo án viên - Chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến dự án - Chia nhóm học sinh và phân công nhiệm vụ cho các nhóm - Cung cấp bộ công cụ đánh giá và tài liệu hỗ trợ dự án - Chuẩn bị trang thiết bị và cơ sở vật chất để thực hiện tốt dự án Hoạt động cá nhân Hoạt động - Tự nghiên cứu các nội dung bài học, thu thập các tài liệu của - Đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ học Hoạt động nhóm sinh - Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, thư ký nhóm - Nhận nhiệm vụ nhóm; chia nhiệm vụ nhóm hoàn thành nhiệm vụ nhỏ hơn - Họp nhóm, bàn bạc lên kế hoạch thực hiện dự án Giai đoạn 2: Thực hiện dự án Giáo viên Học sinh Hoạt động 1: - Nêu lại ý tưởng dự án và nhiệm vụ - Họp nhóm, tập hợp tài liệu Tổ chức công đã bàn giao - Nhóm trưởng thiếp lập các vai, 8
  9. việc trước khi - Chỉ dẫn cách thực hiện và hạn định giao nhiệm vụ cho từng thành viên thực hiện dự thời gian trong nhóm và tiến hành thưc hiện án - Giúp đỡ học sinh tìm kiếm tài liệu, dự án. thu thập thông tin. - Hoàn thiện sản phẩm, thống nhất cách thức trình bày sản phẩm - Kiểm tra tiến độ và hỗ trợ kịp thời - Trình bày sản phẩm và thảo luận. khi học sinh gặp vướng mắc - Học sinh điền vào các phiếu Hoạt động 2: - Chỉ dẫn cách thức, thời gian trình - Các nhóm điều chỉnh sản phẩm Tổ chức thực bày sản phẩm. nhóm hiện dự án - GV phát phiếu tham vấn, tự đánh giá. - Học sinh tự rút ra và bổ sung kiến - Định hướng kiến thức bài học thức Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án - Giáo viên yêu cầu các nhóm nộp sản phẩm dự án và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm Giáo viên - Giáo viên cung cấp bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm. Cùng với học sinh thống nhất đánh giá sản phẩm của các nhóm - Rút ra những kết luận cần thiết - Nộp sản phẩm và bản đánh giá các cá nhân tham gia hoạt động nhóm cho giáo viên Học sinh - Cùng với giáo viên đánh giá cho điểm của các nhóm - Rút kinh nghiệm cho những bài học sau 1.1.1.5. Điều kiện để áp dụng dạy học dựa trên dự án * Nội dung học tập - Dạy học dựa trên dự án chỉ phù hợp để dạy học những nội dung gần gũi với thực tiễn cuộc sống, có nhiều nội dung thực hành. Các nội dung mang tính khoa học, lí thuyết thuần túy sẽ khó triển khai bằng dạy học dựa trên dự án. * Thời gian thực hiện. - Dạy học dựa trên dự án đòi hỏi thời gian phù hợp. Tùy quy mô dự án, thời gian có thể kéo dài trong khoảng vài tiết học, tuần học.....Vì thế, GV cần khéo léo sắp xếp khi xây dựng kế hoạch năm học trong bộ môn và nhà trường. * Đối tượng người học và người dạy - Người học: Được trang bị đầy đủ kiến thức (về môn học; liên môn và về phương pháp dạy học dự án); có thói quen làm việc chủ động; phương pháp học tập khoa học và có ít nhiều kĩ năng về công nghệ thông tin. - Người dạy: Có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ; phong cách làm việc chuyên nghiệp và khả năng quản lí học sinh. Khả năng tư duy linh hoạt và có bản lĩnh nghề nghiệp. 9
  10. * Phương tiện dạy học Đầy đủ các phương tiện dạy học cơ bản và có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại. * Các điều kiện khác - Sự đồng thuận của cấp quản lí trường học; các ban ngành địa phương; - Cơ chế thi cử cần chú trọng đến tính thực tiễn của kiến thức. 1.1.2. Sơ lược dạy học ứng dụng CNTT (IT) 1.1.2.1 Khái niệm Thuật ngữ “công nghệ thông tin” (CNTT) được giải thích là “tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thông tin số”, thông qua các tín hiệu số. Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông nên gọi tắt bằng thuật ngữ IT. Nhìn chung, khi nói đến IT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số phục vụ cho dạy học, giáo dục; (2) Các phương tiện, công cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. 1.1.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học IT có vai trò rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, có thể phân tích một số vai trò cơ bản như sau: - Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục: CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy học, giáo dục có trách nhiệm. Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS: CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thông qua đó, người học cũng có điều kiện để khám phá chính mình, hoàn thiện bản thân với những tri thức, kĩ năng còn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. - Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, HS một cách thuận lợi và hiệu quả: CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây 10
  11. dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức quá trình dạy học trong/ngoài lớp học một cách tích cực, hiệu quả. CNTT còn tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám sát, kiểm tra và đánh giá. CNTT còn có thể chủ động tổ chức kiểm tra đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, công bằng… của kì đánh giá. - Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV: hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp trước và sau khi trở thành người GV chính thức; kết nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu quả; hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên tục với những hình thức khác nhau; giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế, CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp một cách hiệu quả. 1.1.2.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin Việc ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục tuân thủ các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính khoa học: Để có thể ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hướng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ định hướng ứng dụng trong dạy học, giáo dục. Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu, dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mô hình cụ thể. - Đảm bảo tính sư phạm: Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng CNTT đáp ứng được mục tiêu, nội dung của hoạt động dạy học, phù hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trường tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối cùng là đạt được mục tiêu của chương trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định. - Đảm bảo tính pháp lí: Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành: Quy định mô 11
  12. hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT hàng năm; Quy định về quản lí, vận hành và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành về giáo dục mầm non, GDPT và giáo dục thường xuyên... 1.1.2.4. Một số phần mềm và thiết bị hỗ trợ hoạt động dạy học * Một số thiết bị công nghệ cơ bản Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục hiện nay khá đa dạng và phong phú. Theo Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019 về việc Hướng dẫn tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo và Thông tư số 39/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 Ban hành danh mục thiết bị dạy học tối thiểu cấp THPT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung cho trường phổ thông có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radio- cassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường truyền Internet. Tài liệu đọc này sẽ tập trung giới thiệu một số thiết bị công nghệ cơ bản ở các trường phổ thông và thường được GV sử dụng. Hình 1.2. Một số loại thiết bị công nghệ cơ bản hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục 12
  13. * Các phần mềm hỗ trợ dạy học môn Ngữ Văn ở cấp THPT Bảng 1.1: Một số phần mềm hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục Phần mềm Thiết kế, Hỗ trợ kiểm Hỗ trợ dạy Hỗ trợ quản biên tập học tra đánh giá học trực lí lớp học và liệu số và tuyến hỗ trợ HS trình diễn Microsoft X PowerPoint Paint X Video Editor X ActivInspire X x Capcut X x Canva X Microsoft x x x Teams Shub x x x classroom Padlet x x x facebook x x Zalo x x x 1.1.2.5. Ý nghĩa việc kết hợp giữa dạy học dự án và ứng dụng CNTT trong dạy học. Như đã trình bày ở trên, dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu, trình bày. Bởi thế việc ứng dụng CNTT vào DHDA sẽ góp phần giúp cho việc giao nhiệm vụ học tập từ giáo viên đến học sinh đến việc tổ chức thực hiện và trình bày kết quả dự án học tập của học sinh sẽ thuận lợi hơn, góp phần thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục của cả giáo viên và học sinh. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát thực trạng dạy học theo dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An 13
  14. Để tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học theo dự án kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, chúng tôi đã sử dụng bộ câu hỏi khảo sát trên đối tượng Giáo viên Ngữ văn đang trực tiếp giảng dạy tại các trường THPT Đô Lương 2, THPT Đô Lương 3, THPT Đô Lương 4 và THPT Duy Tân với số lượng 3 người và thu được kết quả như sau: * Khảo sát: Đường link khảo sát: https://forms.gle/ArkDgXE2ntYEfwPcA - Câu 1.Thầy, cô đã từng áp dụng phương pháp dạy học dự án vào giảng dạy bộ môn Ngữ văn hay chưa? Kết quả: ( Biểu đồ trích xuất từ Google form) - Câu 2.Thầy, cô thấy việc áp dụng dạy học dự án vào giảng dạy môn Ngữ văn có cần thiết hay không? Kết quả: ( Biểu đồ trích xuất từ Google form) - Câu 3: Theo thầy, cô việc sử dụng phần mềm và các thiết bị hỗ trợ dạy học có mang lại hiệu quả không? Kết quả: ( Biểu đồ trích xuất từ Google form) 14
  15. - Câu 4. Thầy, cô có sẵn sàng để tổ chức dạy học dự án kết hợp ứng dụng CNTT ở trường thầy cô không? Kết quả: ( Biểu đồ trích xuất từ Google form) * Đánh giá: - Kết quả khảo sát của 30 giáo viên dạy Ngữ Văn ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương cho thấy có đến 70% giáo viên ít áp dụng phương pháp dạy học dự án, có 16,7% giáo viên chưa áp dụng phương pháp này vào quá trình dạy học của bản thân. Số giáo viên thường xuyên áp dụng chỉ chiếm 13,3% tỉ lệ này còn quá ít so với yêu cầu thực tế. Nguyên nhân do đặc thù của bộ môn nên giáo viên chú trọng đến văn bản, hướng dẫn học sinh phân tích cái hay cái đẹp, giá trị nghệ thuật, phong cách của tác giả ....mà không trả văn bản về với thực tiễn đời sống. Có chăng cũng chỉ yêu cầu học sinh rút ra bài học, thông điệp sau mỗi tác phẩm. Bên cạnh đó, việc đánh giá của giáo viên vẫn còn nặng theo chuẩn kiến thức kĩ năng thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và đánh giá từ một kênh là giáo viên đánh giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến việc đánh giá quá trình học tập và đánh giá sản phẩm học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau: học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, giáo viên đánh giá học sinh. Việc áp dụng dạy học dự án dạy học Ngữ Văn tạo cơ hội cho giáo viên đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở nhiều phương diện. - Dựa vào kết quả khảo sát cho thấy dạy học dựa trên dự án đã và đang là nhu cầu cần thiết trong các môn học ở các nhà trường THPT. Đặc biệt trong xu thế đổi mới hiện nay khi chương trình dạy học Ngữ văn mang hơi thở của cuộc sống, những gì các em học trong sách vở phải được áp dụng và thực hành trong cuộc sống. Ngoài ra, trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển, các thành tựu khoa học được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thì việc tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT thực sự rất cần thiết. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều giáo viên ngại vất vả, ngại đổi mới nên không chuẩn bị nội dung chu đáo, không muốn áp dụng các phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giao công việc cho học sinh. 15
  16. - Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần mềm nói chung và phần mềm giáo dục nói riêng đã giúp chúng ta có trong tay nhiều công cụ hỗ trợ cho quá trình dạy học. Nhờ có máy tính, điện thoại thông minh mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính trở nên sinh động hơn, thu hút được sự chú ý và tạo được sự hứng thú ở học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là nâng cao một bước chất lượng học tập của học sinh, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao, học sinh được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lí quá trình tự học, tự rèn luyện của bản thân. - Nhận thấy những lợi ích khi ứng dụng các phần mềm trong dạy học tôi đã tiến hành khảo sát 30 giáo viên của 4 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương. Kết quả khảo sát cho thấy 100% giáo viên cho rằng việc sử dụng phần mềm và các thiết bị hỗ trợ dạy học mang lại hiệu quả và rất hiệu quả. Ngữ văn là một môn học có vai trò quan trọng trong việc trau dồi tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Thông qua bộ môn cùng với sự truyền thụ của người thầy, các em sẽ lĩnh hội được nhiều cái hay, cái đẹp ở mỗi tác phẩm văn học. Để học sinh cảm nhận được cái hay, cái đẹp ấy thì người giáo viên phải lựa chọn cho mình một cách truyền thụ sao cho có hiệu quả nhất. Một trong những lựa chọn đó chính là ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Nói như Tiến sĩ Đỗ Ngọc Thống “Đã đến lúc nếu không nói là đã quá muộn, cần nghiên cứu và triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở bộ môn Ngữ văn một cách rộng rãi, đúng hướng và có hiệu quả”. Đổi mới phương pháp dạy Văn bằng cách vận dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy có nhiều hình thức và tùy theo sự sáng tạo của mỗi giáo viên. Tuy nhiên trên thực việc sử dụng phần mềm còn chưa sử dụng thường xuyên. Giáo viên và học sinh còn chưa khai thác hết được tính năng của các phần mềm. Do những tư duy cũ dạy Văn là dạy văn bản, dạy đọc, dạy viết nếu sử dụng các phần mềm sẽ không luyện được cho học sinh cách tiếp cận văn bản. 1.2.2. Khả năng tham gia của học sinh trong tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT. *Khảo sát: Đường link khảo sát : https://forms.gle/qYt3CNig1KCXjwuaA Để tìm hiểu khả năng tham gia của học sinh khi tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT tôi đã tiến hành khảo sát học sinh 4 lớp gồm 10B1, 10B5, 10A3, 10A6 trường THPT Đô Lương 2. Kết quả như sau: - Câu 1. Em đã từng tham gia dự án học tập khi học môn Ngữ văn chưa? Kết quả: 16
  17. (Biểu đồ trích xuất từ Google form) Câu 2: Nếu được giao các nhiệm vụ để thực hiện dự án học tập, em có sẵn sàng tham gia không? Kết quả: (Biểu đồ trích xuất từ Google form) Câu 3: Em có mong muốn được tham gia dự án học tập khi học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” hay không? Kết quả: (Biểu đồ trích xuất từ Google form) Câu 4: Em có thường xuyên sử dụng phần mềm và các thiết bị hỗ trợ cho quá trình học tập không? Kết quả: 17
  18. (Biểu đồ trích xuất từ Google form) * Đánh giá Có đến 139 em tham gia khảo sát trong đó 54,7 % chưa từng tham gia dự án học tập, 32,4 % đã từng tham gia dự án học tập. Qua số liệu cho ta thấy học sinh rất ít được tham gia các dự án học tập trong khi các em rất mong muốn, rất sẵn sàng được tham gia vào các dự án học tập. Mặt khác các em có nhu cầu và khả năng ứng dụng CNTT cao trong học tập, tỉ lệ HS sử dụng các phần mềm và thiết bị CNTT thường xuyên là 50,4%, thỉnh thoảng sử dụng là 44,6%, tỉ lệ ít sử dụng thấp 0,5%. Nhận thức của học sinh khi học tập theo phương pháp dự án kết hợp ứng dụng CNTT là rất tích cực, đa số các em rất sẵn sàng (53,2%) và sẵn sàng (44,6%) khi được giao các nhiệm vụ để thực hiện dự án học tập. Trên đây là những điều kiện thuân lợi cho giáo viên khi triển khai dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” 1.2.3. Điều kiện tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp với ứng dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương * Khảo sát: Đường link khảo sát: https://forms.gle/ArkDgXE2ntYEfwPcA Câu hỏi : Theo thầy, cô điều kiện tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT ở trường thầy, cô như thế nào? Kết quả: (Biểu đồ trích xuất từ Google form) * Đánh giá: 18
  19. Qua khảo sát thực tế ở 4 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương kết quả như sau: Rất thuận lợi chiếm tỉ lệ cao 76,7%, không hoàn toàn thuận lợi 20%, gặp khó khăn chiếm tỉ lệ rất thấp 3,3%. Có thể thấy đa số các trường đủ điều kiện tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT. Tại các trường THPT trong các lớp học đều có màn hình máy chiếu hoặc ti vi kết nối mạng Internet, giáo viên có máy tính xách tay, học sinh có điện thoại thông minh. Như vậy, việc tổ chức dạy học dựa trên dự án kết hợp ứng dụng CNTT rất thuận lợi và có tính khả thi. Đánh giá chung: Kết quả khảo sát thực trạng từ GV và HS cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học dựa trên dự án ứng dụng CNTT vào dạy học chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn lớp 10 - Chương trình GDPT 2018 là cấp thiết và có tính khả thi cao. 19
  20. CHƯƠNG 2 - VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO DỰ ÁN KẾT HỢP ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TÍCH TRÒ SÂN KHẤU DÂN GIAN” NGỮ VĂN LỚP 10 - CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018 2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học dự án chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” Ngữ văn 10 - Chương trình GDPT 2018 2.1.1. Mục tiêu - Nâng cao năng lực của HS: Thông qua giải quyết các nhiệm vụ phức hợp tập trung vào các thể loại chèo, tuồng, múa rối nước, viết bài nghiên cứu, thảo luận. HS được nâng cao năng lực kỹ năng diễn xuất, giao tiếp, tổng hợp, xử lí và trình bày kết quả nghiên cứu cùng năng lực đọc nghe nói viết . - Thay đổi về kỹ năng và thái độ trân trọng của HS đối với những di sản nghệ thuật quý báu mà ông cha ta truyền lại. Dạy học dự án là một trong những PPDH thực hiện hoàn chỉnh nhất mục tiêu của dạy học chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” trong các nhà trường hiện nay. Thông qua việc giải quyết các vấn đề của dự án không chỉ hướng đến việc thay đổi nhận thức, thái độ mà còn thay đổi hành vi và hoạt động để bảo tồn những những di sản nghệ thuật quý báu của dân tộc. HS được hiểu biết rõ hơn về thực trạng những giá trị này đang bị mai một theo thời gian, lãng quên trong thời đại công nghệ số, sự quan tâm thờ ơ ở giới trẻ, từ đó hình thành nên thái độ và hành vi tích cực và có trách nhiệm với các di sản nghệ thuật quý báu của cha ông ta truyền lại. - Mở rộng không gian học tập kết hợp giữa bài học trên lớp với hoạt động thực địa ngoài trường học với sự kết nối của các công cụ đa phương tiện. DHDA về chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” nhằm mở rộng không gian học tập của bài học trên lớp với không gian cộng đồng bên ngoài nhà trường, giúp HS được tiếp xúc với với các hoạt động diễn xuất trên sân khấu mà các em chính là diễn viên. Từ đó, HS được tạo cơ hội để củng cố và hình thành kiến thức, kỹ năng từ thực tiễn. Như vậy có thể nói, DHDA là một trong những cách để xã hội hóa giáo dục, kết hợp giữa nhà trường và xã hội. - Đa dạng hóa các phương tiện học tập với sự trợ giúp của IT. Nếu như trong dạy học truyền thống các công cụ dạy học chủ yếu mới dừng lại ở 1 hoặc 2 công cụ IT (PowerPoint) hay kết hợp giữa bài trình chiếu đa phương tiện (PowerPoint) với Tivi hoặc màn hình chiếu thì trong DHDA chủ đề “ Tích trò sân khấu dân gian”, HS sử dụng đa dạng các công cụ đa phương tiện kết hợp công nghệ (như máy ảnh, máy quay phim,…) và truyền thông (như mạng Internet với các website để tra cứu tài liệu). Mức độ sử dụng công cụ IT của HS cũng chủ động hơn. HS là người chủ động sử dụng các công cụ IT ở thực tế để giải quyết các nhiệm vụ phức hợp. 2.1.2. Nội dung Chủ đề “Tích trò sân khấu dân gian” có thời lượng 7 tiết trong kế hoạch dạy học Ngữ Văn 10 tập một, tập trung vào các nội dung sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2