Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển
lượt xem 1
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển
- MỤC LỤC I Sơ lược lý lịch tác giả: ............................................................................................ 2 II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: .................................................................... 2 III. Mục đích yêu cầu của giải pháp: ........................................................................ 3 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng giải pháp ................................................ 3 2. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp .................................................................... 3 3. Nội dung giải pháp ............................................................................................... 4 3.1. Tiến trình thực hiện ........................................................................................ 4 3.2. Thời gian thực hiện: ...................................................................................... 4 3.3 Biện pháp tổ chức ............................................................................................ 4 IV. Hiệu quả của giải pháp ..................................................................................... 20 V. Mức độ ảnh hưởng: .......................................................................................... 20 VI. Kết luận ............................................................................................................... 20 1. Những bài học kinh nghiệm ................................................................................ 20 2. Những kiến nghị, đề xuất ................................................................................. 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 22 1
- SỞ GD&ĐT AN GIANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT AN PHÚ Độc lập Tự do Hạnh phúc An Giang, ngày 24 tháng 12 năm 2018 BÁO CÁO Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng I Sơ lược lý lịch tác giả: Họ và tên: Nguyễn Phi Hùng. Nam, nữ: Nam. Ngày tháng năm sinh: 19/09/1986. Nơi thường trú: xã Vĩnh Hội Đông, huyện An Phú, tỉnh An Giang. Đơn vị công tác: Trường THPT An Phú. Chức vụ hiện nay: Tổ phó chuyên môn. Lĩnh vực công tác: giáo viên Tin học. II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị: * Thuận lợi Được sự quan tâm cua S ̉ ở GD&ĐT An Giang, sự hô tr̃ ợ tich c ́ ực cua câp ̉ ́ ủy ̀ ̣ va chinh quyên đia ph ̀ ́ ương, sự đoan kêt, quyêt tâm nâng cao chât l ̀ ́ ́ ́ ượng giao duc cua ́ ̣ ̉ ̣ ̉ tâp thê cán b ộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trường THPT An Phú. Ban Châṕ ̉ ̣ hanh Đang bô, Ban Th ̀ ương vu Đang ̀ ̣ ̉ ủy đa th ̃ ực hiên tôt công tac lanh đao và đat ̣ ́ ́ ̃ ̣ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ nhiêu thanh tich nôi bât. Công tác chuyên môn luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo: nâng ́ ượng giao viên, nâng cao trinh đô chuyên môn; tiêp tuc đôi m cao chât l ́ ̀ ̣ ́ ̣ ̉ ới phương ̉ ̣ phap giang day va phát huy kh ́ ̀ ả năng tự học, trải nghiệm sáng tạo của hoc sinh … ̣ * Khó khăn Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi từ đầu năm nhưng thời gian ôn tập không nhiều, phần lớn là các em tự học. Tuy được đào tạo đúng chuyên ngành nhưng giáo viên giảng dạy tin học trong nhà trường phần lớn là giáo viên trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi. 2
- Tuy yêu thích môn học nhưng tâm lý học sinh vẫn xem tin học là môn phụ chưa có vị trí quan trọng. Bên cạnh phụ huynh học sinh vẫn chưa thấy được xu thế và tầm quan trọng của công nghệ thông tin (CNTT) nên không đầu tư nhiều cho con em trong vấn đề này. * Tên báo cáo giải pháp: “Vận dụng phương pháp sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển”. * Lĩnh vực: Chuyên môn. III. Mục đích yêu cầu của giải pháp: 1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng giải pháp Trong thời đại ngày nay, thế giới đang diễn ra quá trình tin học hóa trong nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Tin học phát triển nhanh như vũ bão và đã trở thành một ngành khoa học đóng vai trò quan trọng không thể thiếu đối với sự phát triển của xã hội. Trong những năm gần đây, các em học sinh từ cấp tiểu học cho đến phổ thông đã được trang bị những hiểu biết ban đầu về máy tính, biết được lợi ích của máy tính trong đời sống và học tập.Việc học sinh tiếp cận với tin học đã tạo nền tảng cơ sở ban đầu để định hướng cho các em có sở thích và năng khiếu nghiên cứu khoa học theo ngành khoa học công nghệ cao. Môn tin học giúp học sinh bước đầu làm quen với phương pháp giải quyết vấn đề theo quy trình công nghệ và kỹ năng sử dụng máy tính phục vụ học tập và cuộc sống. Tin học có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển trí tuệ, tư duy thuật toán, góp phần hình thành học vấn phổ thông cho học sinh. Qua thực tế giảng dạy môn Tin học tại trường THPT An Phú, nhất là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, bản thân luôn suy nghĩ làm thế nào để các em tiếp cận một cách tốt nhất, dễ hiểu nhất với các thuật toán. Chính vì thế tôi luôn chú trọng đến việc phân tích và hướng dẫn giải thuật để các em có thể vận dụng và giải bài toán theo phương pháp hiệu quả nhất. 2. Sự cần thiết phải áp dụng giải pháp Nhiều quốc gia ý thức được tầm quan trọng của tin học và có những đầu tư lớn vào lĩnh vực này đặc biệt là lĩnh vực giáo dục nhằm đào tạo một đội ngũ tri thức trẻ có nền tảng tin học vững vàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Việc đưa tin học vào giảng dạy tại các trường từ cấp Tiểu Học đến THPT nhằm mục đích phổ cập các kiến thức cơ bản về Tin học, ngoài ra còn giúp học sinh có khả năng phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa vấn đề, đặc biệt là phát triển khả năng tư duy. Muốn vậy ngoài việc dạy đại trà, hướng nghiệp và dạy nghề cần tạo điều kiện cho học sinh có năng khiếu tin học được phát triển khả năng lập trình để giải quyết tốt các bài toán. 3
- Để có thể phát huy những tài năng tin học thông qua ôn luyện đội tuyển học sinh giỏi, đòi hỏi người dạy phải tiếp cận với nhiều dạng bài toán khó và nắm vững các phương pháp giải quyết bài toán đó. Bài toán trong tin học thường rất đa dạng và phức tạp, mỗi bài toán có thể có nhiều phương pháp giải khác nhau. Để có thể lựa chọn phương pháp thích hợp cho bài toán, chúng ta có thể phân chia các bài toán thành các dạng bài toán tổng quan và chỉ ra phương pháp giải phù hợp. Bài toán liệt kê là một trong những lớp bài toán khó, có nhiều phương pháp giải lớp bài toán này và một trong những cách giải hiệu quả và phù hợp nhất là sử dụng Phương pháp sinh. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp sinh để giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển” trong ôn luyện học sinh giỏi môn Tin học. 3. Nội dung giải pháp 3.1. Tiến trình thực hiện Thông thường, để giải một bài toán theo một phương pháp bất kì, tôi thường hướng dẫn học sinh tiếp cận theo quy trình sau: Đọc và phân Thiết kế Viết chương Kiểm thử tích đề thuật toán trình 3.2. Thời gian thực hiện: Giải pháp được áp dụng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi từ năm 20172018 đến nay. 3.3 Biện pháp tổ chức Trong quá trình giải bài tập, để giải được bài toán dạng liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển bằng Phương pháp sinh thì phải thỏa mãn hai điều kiện sau: Từ yêu cầu của đề bài, ta phải xác định được cấu hình đầu tiên và cấu hình cuối cùng; Từ cấu hình đang có, nếu chưa phải là cấu hình cuối cùng ta phải xây dựng được thuật toán để sinh cấu hình tiếp theo. Phương pháp sinh có thể được mô tả như sau: 4
- * Một số ký hiệu được dùng trong lưu đồ thuật toán: Trong đề tài này, tôi xin trình bài ba dạng toán cơ bản có thể sử dụng Phương pháp sinh để xử lí: 5
- Ví dụ: Dạng 1: Liệt kê dãy nhị phân có độ dài n NHIPHAN.INP NHIPHAN.OUT Input: nhập từ file văn bản 3 000 NHIPHAN.INP chứa số nguyên dương n (3
- Thuật toán chi tiết: Chương trình tham khảo const fi= ‘NHIPHAN.INP'; fo= ‘NHIPHAN.OUT'; var n: integer; Sai A: array[1..30] of integer; procedure Nhap; begin read(n); end; procedure xuli; Đúng var i,j: integer; begin //Sinh cấu hình đầu for i:=1 to n do A[i]:=0; Đúng repeat //Xuất cấu hình hiện tại for i:=1 to n do write(A[i]); Sai writeln; //Tìm vị trí A[i] =0 i:=n; while (i>0) and (A[i]=1) do dec(i); //Nếu chưa là cấu hình cuối cùng thì sinh cấu hình //tiếp theo if i>0 then begin A[i]:=1; 7
- for j:=i+1 to n do A[j]:=0; end; until i=0; end; begin assign(input, fi); reset(input); assign(output, fo); rewrite(output); nhap; xuli; close(input); close(output); end. Ví dụ: Dạng 2: Liệt kê các tổ hợp chập k của n TOHOP.INP TOHOP.OUT phần tử 5 3 1 2 3 1 2 4 Input: file văn bản TOHOP.INP chứa hai số 1 2 5 nguyên dương n, k (1
- Chưa đạt gới giạn Cấu hình kế tiếp 1 2 3 4 5 của A 1 3 4 5 6 +1 +1 +1 Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sinh cấu hình đầu {Gán A[i]:=i với i tăng từ 1 đến k} Repeat Xuất cấu hình hiện tại {Xuất A[i] với i tăng từ 1 đến k} Tìm từ cuối dãy về trước vị trí A[i] chưa đạt giới hạn n –k + i Nếu chưa hết dãy (i > 0) thì: + A[i]:=A[i]+1; + A[j]:=A[j1] +1 với j tăng từ i+1 đến k Until i = 0; Thuật toán chi tiết: 9
- Sai Đúng Đúng Sai Chương trình tham khảo const fi='TOHOP.INP'; fo='TOHOP.OUT'; var n, k: integer; A: array[1..30] of integer; procedure nhap; begin read(n,k); end; procedure xuli; var i, j: integer; begin for i:=1 to k do A[i]:=i; repeat for i:=1 to k do write(A[i]); writeln; i:=k; while (i>0) and (A[i]= n-k+i) do dec(i); if i>0 then begin A[i]:=A[i]+1; for j:=i+1 to n do A[j]:= A[j-1]+1; end; until i=0; end; begin assign(input, fi); reset(input); 10
- assign(output, fo); rewrite(output); nhap; xuli; close(input);close(output); end. Ví dụ: Dạng 3: Liệt kê các hoán vị của n phần tử HV.INP HV.OUT Input: file văn bản HV.INP chứa số nguyên 3 1 2 3 dương n
- Ta có cấu hình kế tiếp: Tại vị trí A2 không hợp quy luật tăng dần tính từ sau ra trước nên cần đổi: tìm từ vị trí cuối cùng về trước, nếu gặp phần tử nào vừa lớn hơn A2 thì đổi chỗ với A2, ta tìm được A5. Vậy cần đổi chỗ A2 và A5. Ta được: 1 2 3 4 5 6 3 4 6 5 2 1 Để đảm bảo thứ tự từ điển, thì các phần tử từ A3 đến A6 phải tăng dần vì vậy cần phải đảo ngược giá trị của các phần tử này (Vì đoạn từ A 3 đến A6 là giảm dần). x y 123456346521 Vị trí các phần tử cần đảo vị trí là từ 3 đến 6 (gọi vị trí 3 là x, 6 là y). Ta cần đổi chỗ Ax và Ay với x tăng dần, y giảm dần và quá trình sẽ kết thúc khi x>=y. x y Đổi 1 2 3 4 5 6 chổ A3, 3 4 1 5 2 6 A6 x y Đổi 1 2 3 4 5 6 chổ A4, 3 4 1 2 5 6 A5 Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sinh cấu hình đầu {Gán A[i]:=i với i tăng từ 1 đến n} Repeat Xuất cấu hình hiện tại {Xuất A[i] với i tăng từ 1 đến n} Tìm từ cuối về trước vị trí A[i] không thỏa tính chất tăng dần Nếu chưa hết dãy (i > 0) thì: + Tìm từ cuối dãy về trước – vị trí A[k] >A[i] rồi đổi chỗ A[k] và A[i] + Đảo ngược đoạn cuối từ vị trí i+1 đến n 12
- Thuật toán chi tiết: Sai Sai Sai Chương trình tham khảo const fi='HV.INP; fo='HV.OUT'; Var n: integer; A: array[1..20] of integer; procedure nhap; begin read(n); end; procedure doicho(var x, y: integer); var tam: integer; begin tam:=x; x:=y; y:=tam; end; procedure xuli; var i, k, x, y: integer; begin for i:=1 to n do A[i]:=i; repeat for i:=1 to n do write(A[i]); writeln; i:=n-1; while (i>0) and (A[i]>A[i+1]) do dec(i); if i>0 then begin 13
- k:=n; while A[k]
- Cấu hình cuối:{0, 0, 0, 0} Sinh cấu hình kế tiếp: Tìm từ cuối dãy về trước, gặp phần tử bằng 1 ta chuyển về 0. Vậy các cấu sẽ sinh ra trong trường hợp này là: 1111, 1110, 1100, 1000, 0000 (đảm bảo tính chất không có số “01” nào xuất hiện). Tương ứng mỗi cấu hình ta tìm cách sinh ra cấu hình mới kết hợp với ‘0101’ nghĩa là từ 1 cấu hình 1111 ta sẽ có các cấu hình tương ứng: 11110101; 11101101; 11011101; 10111101; 01111101; 11101011; 11011011; 10111011; 01111011; 11010111; 10110111; 01110111; 10101111; 01101111; 01011111 n:=n4; Sinh cấu hình đầu {Gán A[i]:=1 với i tăng từ 1 đến n} i:=n; Repeat Sinh các cấu hình: dựa vào cấu hình hiện tại, kết hợp “01” “01” A[i]:=0; Dec(i); Until i
- Input: file văn bản XAU.INP gồm một dòng duy nhất là xâu văn bản cần tìm các hoán vị khác nhau của nó. Output: file văn bản XAU.OUT liệt kê các hoán vị khác nhau của xâu gốc, mỗi hoán vị nằm trên một dòng. Hướng dẫn: Dạng bài liệt kê hoán vị nhưng xử lí trên xâu Cấu hình đầu: để có được cấu hình đầu ta phải sắp xếp xâu theo thứ tự tăng dần của các kí tự “AABBB” Cấu hình cuối là ngược lại so với cấu hình đầu “BBBAA” Điểm khác so với hoán vị trên số là sẽ có các kí tự giống nhau, khi đổi chỗ hai kí tự này cho nhau thì vô nghĩa – giống cấu hình cũ. Vì vậy nếu muốn đổi chỗ hai kí tự này thì chúng phải khác nhau. Vậy phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sắp xếp xâu gốc(S) để được cấu hình đầu tăng dần Repeat Xuất cấu hình hiện tại Tìm từ cuối về trước vị trí S[i] 0) thì: + Tìm từ cuối dãy về trước – vị trí k, sao cho S[k] >S[i] rồi đổi chỗ S[k] và S[i] + Đảo ngược đoạn cuối của xâu S từ vị trí i+1 đến n (length(s)) Until i = 0; Bài tập 4: Cho số nguyên dương n (n
- Cấu hình cuối : {1,1,1....,1} (n phần tử có giá trị 1); Sinh cấu hình kế tiếp: Để dễ cho việc phân tích bài toán, xét ví dụ với n = 8. Ta sẽ có các cấu hình tương ứng là: 1. {8} 9. {4, 3, 1} 17 {3, 1, 1, 1, 1, 1} . 2. {7, 1} 10 {4, 2, 2} 18 {2, 2, 2, 2} . . 3. {6, 2} 11 {4, 2, 1, 1} 19 {2, 2, 2, 1, 1} . . 4. {6, 1, 1} 12 {4, 1, 1, 1, 1} 20 {2, 2, 1, 1, 1, 1} . . 5. {5, 3} 13 {3, 3, 2} 21 {2, 1, 1, 1, 1, 1, 1} . . 6. {5, 2, 1} 14 {3, 3, 1, 1} 22 {1, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1} . . 7. {5, 1, 1, 1} 15 {3, 2, 2, 1} . 8. {4, 4} 16 {3, 2, 1, 1, 1} . Giả sử ta đang ở cấu hình 14.{3, 3, 1, 1}. Cấu hình kế tiếp 15. {3, 2, 2, 1} được xác định như sau: Tìm từ sau ra trước, vị trí phần tử có giá trị lớn hơn 1 (vị trí thứ 2). Giảm vị trí thứ 2 đi một đơn vị. Vậy tổng còn lại (sau khi trừ hai phần tử đầu) là: ki+1. Trong đó k là số phần tử của cấu hình hiện có (k=4), vậy tổng còn lại là 42+1 =3. Chia đều tổng cho các phần tử tiếp theo một lượng bằng phần tử thứ 2 (có giá trị bằng 2). Phần còn dư sẽ chia cho phần tử cuối cùng. Ta được cấu hình 15 (3, 2, 2, 1). Để dễ hiểu ta xét thêm trường hợp với n =15. Cấu hình hiện có là {4, 4, 1, 1, 1, 1, 1, 1, 1}, cấu hình tiếp theo là {4, 3, 3, 3, 2}. k=9 Cấu hình 1 2 3 4 5 6 7 8 9 hiện tại 4 4 1 1 1 1 1 1 1 Tìm từ sau ra trước gặp phần tử k=5 A[i]>1 (i=2), giảm A[2] 1 đơn vị, A[2] = 4 1 = 3; Cấu sinh 1 2 3 4 5 Tổng= k – i + 1= 9 – 2 + 1 = 8; kế tiếp 4 3 3 3 2 8 chia tối đa được 2 phần tử có giá trị 17 A[2]: thương = tổng div A[i] 8 div 3 = 2. Gán giá trị 2 phần tử A[3], A[4] = 3. Phần dư gán cho phần tử
- Phần dư Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: A[1]:=n; K:=1// số phần tử hiện có của cấu hình hiện tại Repeat Xuất cấu hình hiện tại; Tìm từ sau ra trước, vị trí A[i]>1; Giảm A[i] một đơn vị Nếu chưa phải là cấu hình cuối cùng (i>0) thì + Tổng := k – i +1; Thương := k div A[i]; Dư := thương mod A[i]; + Gán các phần tử phía sau A[i] có giá trị bằng với A[i] (A[i+j] := A[i], với j:1thương) + Cập nhật lại k: k := i + thương + Nếu còn phần dư (Dư > 0) thì gán phần dư cho phần tử A[k+1] K:=k+1 A[k]:=Dư Until i = 0; Bài tập 5: Một cửa hàng nhỏ có N loại bánh khác nhau, mỗi loại bánh có số lượng rất lớn. Có một người mua hàng cần mua k cái bánh. Giả sử người đó chỉ quan tâm đến loại bánh mà không quan tâm tới cái bánh cụ thể và thứ tự chọn chúng. Hãy liệt kê các cách khác nhau mà khách hàng có thể lựa chọn để mua bánh. Input: file văn bản MHANG.INP Ví dụ: gồm một dòng ghi hai số nguyên dương N MHANG.INP MHANG.OUT và K. Giữ hai số cách nhau bằng một 2 3 1 1 1 khoảng cách. 1 1 2 Output: file văn bản MHANG.OUT 1 2 2 gồm nhiều dòng, mỗi dòng là một phương 2 2 2 án mua hàng của khách hàng 18
- Hướng dẫn: Cấu hình đầu: {1, 1, ...,1} Chọn k cái bánh loại 1 Cấu hình cuối: {n, n, ..., n} Chọn k cái bánh loại n Sinh cấu hình kế tiếp: xét ví dụ n =3 và k = 5. Ta có các cấu hình: 1. {1, 1, 1, 1, 1} 8. {1, 1, 2, 2, 3} 15 {1, 3, 3, 3, 3} . 2. {1, 1, 1, 1, 2} 9. {1, 1, 2, 3, 3} 16 {2, 2, 2, 2, 2} . 3. {1, 1, 1, 1, 3} 10 {1, 1, 3, 3, 3} 17 {2, 2, 2, 2, 3} . . 4. {1, 1, 1, 2, 2} 11 {1, 2, 2, 2, 2} 18 {2, 2, 2, 3, 3} . . 5. {1, 1, 1, 2, 3} 12 {1, 2, 2, 2, 3} 19 {2, 2, 3, 3, 3} . . 6. {1, 1, 1, 3, 3} 13 {1, 2, 2, 3, 3} 20 {2, 3, 3, 3, 3} . . 7. {1, 1, 2, 2, 2} 14 {1, 2, 3, 3, 3} 21 {3, 3, 3, 3, 3} . . Phương pháp sinh có thể mô tả như sau: Sinh cấu hình đầu {Các phần tử đều bằng 1 – lấy k cái bánh loại 1} Repeat Xuất cấu hình hiện tại Tìm từ sau ra trước, vị trí A[i]n Nếu chưa phải là cấu hình cuối cùng (i>0) thì + Tăng A[i] lên một đơn vị + Các phần tử sau A[i] bằng A[i]( A[j] := A[i] với (j: i+1 k)) Until i = 0; Trên đây, là một số dạng bài toán cơ bản có thể dùng phương pháp sinh để xử lý. Tuy nhiên, mỗi phương pháp lập trình đều có ưu và nhược điểm của riêng 19
- nó. Phương pháp sinh có ưu điểm trong trường hợp liệt kê toàn bộ số lượng nhỏ cấu hình, nhưng đối với bộ dữ liệu lớn thì rất hạn chế trong quá trình duyệt. IV. Hiệu quả của giải pháp Giải pháp trên giúp học sinh tiếp cận với kỹ thuật lập trình mới, rèn luyện học sinh kỹ năng lập trình, xử lí bài toán, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Áp dụng giải pháp “Vận dụng Phương pháp sinh giải một số bài toán liệt kê tổ hợp theo thứ tự từ điển” góp một phần không nhỏ vào hiệu quả, chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi tại đơn vị trong những năm gần đây. Một số kết quả đạt được từ khi vận dụng giải pháp (năm học 20172018): Được dự thi Học sinh Tin học trẻ học sinh giỏi Tin học trẻ giỏi cấp tỉnh 2018 cấp Quốc gia 2019 2018 2019 01 giải nhì, 01 giải ba, 01 học sinh 02 giải ba 01 giải ba 01 giải khuyến khích V. Mức độ ảnh hưởng: Giải pháp đã góp phần mang lại hiệu quả nhất định trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại đơn vị và có thể áp dụng ở một số đơn vị khác. VI. Kết luận 1. Những bài học kinh nghiệm Quá trình tuyển chọn, bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học là quá trình giáo dục nâng cao, biến những học sinh có tiềm năng thành học sinh có khả năng, những học sinh ít hoặc chưa bộc lộ niềm say mê, hứng thú với môn tin học thành những học sinh say mê, hứng thú với môn Tin học. Trong quá trình này vai trò của người giáo viên rất quan tr ọng. Quan tr ọng t ừ khâu tuyển chọn, dẫn dắt, truy ền d ạy, uốn nắn đến việc khích lệ sự cố gắng, tích cực và khả năng tự học, tự sáng tạo của học sinh. Phẩm chất, uy tín, năng lực của người giáo viên có ảnh hưởng trực tiếp, quan trọng, thậm chí có tính quyết định đối với quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Do vậy, giáo viên phải tự đào tạo, tự cố gắng hoàn thiện về phẩm chất và năng lực chuyên môn; tâm huyết với công việc, yêu thương học trò và giúp đỡ đồng nghiệp. Giáo viên không chỉ truyền dạy kiến thức mà cao hơn là, dạy cho học sinh cách đi tìm kiến thức, chân lý từ những bài giảng của mình. Đặc biệt đây là lĩnh vực thay đổi và phát triển liên tục. Giáo viên phải cập nhật kiến thức kịp thời mới đáp ứng được yêu cầu phát triển của môn học đặc thù này. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Rèn kỹ năng cảm thụ văn xuôi Việt Nam hiện đại trong chương trình Ngữ văn 12
27 p | 39 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng kiến thức văn học trong dạy học một số nội dung phần Công dân với đạo đức môn GDCD lớp 10 nhằm tạo hứng thú trong học tập cho học sinh tại trường THPT Thái Lão
43 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng cơ chế giảm phân để giải nhanh và chính xác bài tập đột biến nhiễm sắc thể
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng mô hình học tập Blended Learning trong dạy học chủ đề 9 Tin học 11 tại Trường THPT Lê Lợi nhằm nâng cao hiệu quả học tập
16 p | 22 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng toán tổ hợp xác suất trong việc giúp học sinh giải nhanh các bài tập di truyền phần sinh học phân tử và biến dị đột biến
17 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong chương trình Hóa học hữu cơ 11
74 p | 41 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng quan điểm tích hợp thông qua phương pháp dự án để dạy chủ đề Liên Bang Nga
77 p | 74 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyên và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, Quốc tế
143 p | 37 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hệ thống bài tập Hóa học rèn kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình Hóa học THPT
47 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng nguyên tắc tích hợp trong dạy làm văn dạng bài Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ; Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
29 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng định lý Thales để tìm lời giải cho các bài toán hình học tọa độ trong mặt phẳng
35 p | 28 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn