Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện, vệ sinh môi trường để rèn luyện và nâng cao sức khỏe cho học sinh lớp 10
lượt xem 5
download
Mục đích của đề tài "Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện, vệ sinh môi trường để rèn luyện và nâng cao sức khỏe cho học sinh lớp 10" nhằm giúp học sinh lớp 10 có được các kiến thức cơ bản: Giữ gìn vệ sinh cá nhân vệ sinh nơi tập luyện và vệ sinh môi trường tại các gia đình, trường học và nơi cư trú tuyên truyền mọi tầng lớp tham gia hưởng ứng nhiều nhất và trở thành phong trào bảo vệ và nâng cao sức khỏe không thế thiếu được của mọi tầng lớp nhân dân.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện, vệ sinh môi trường để rèn luyện và nâng cao sức khỏe cho học sinh lớp 10
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VỆ SINH CÁ NHÂN,VỆ SINH NƠI TẬP LUYỆN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐỂ RÈN LUYỆN NÂNG CAO SỨC KHỎE CHO HỌC SINH LỚP 10 Người thực hiện: Lê Thị Loan Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc môn: Thể dục
- Mục lục TT Tên đề mục Trang 1 MỞ ĐẦU 2 1.1 Lí do chọn đề tài 2 1.2 Mục đích nghiên cứu 3 1.3 Đối tượng nghiên cứu 3 1.4 Phương pháp nghiên cứu 4 1.5 Những điểm mới của sáng kiến 4 2 Nội dung của sáng kiến 4 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 4 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh 4 nghiệm 2.3 Các skkn hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn 6 đề 2.4 Hiệu quả của skkn đối với hoạt động giáo giục, với bản 9 thân, đồng nghiệp và nhà trường 3 Kết luận, kiến nghị 11 3.1 Kết luận 11 3.2 Kiến nghị 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 13 PHỤ LỤC 2
- 3
- 1.MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: a. Lý do chủ quan Từ vị trí của bộ môn thể dục trong cấp học THPT hiện nay: Môn thể dục cũng như nhiều môn học khác được xem là môn khoa học cơ bản có tác dụng to lớn trong việc giáo dục học sinh phát triển toàn diện, ý thức tổ chức kỉ luật, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tính kiên trì, tính tự giác, lối sống lành mạnh, trung thực, đoàn kết với phương châm” khỏe để xây đựng và bảo vệ tổ quốc” Đặc trưng của môn học thể dục: Rèn luyện và nâng cao sức khỏe, có sức khỏe thì mới có thể làm được mọi việc. Trong chương trình THPT môn thể dục có nhiều môn học, các môn học xen kẽ nhau trong từng tiết học, mỗi tiết học có nội dung của ít nhất 2 môn nên giáo viên phải có kế hoạch lên lớp phù hợp, có phương pháp tổ chức tập luyện hợp lí, chuẩn bị dụng cụ sân bãi đẩm bảo an toàn trong tập luyện và đấu tập. Từ thực tế của việc học bộ môn: Học sinh bây giờ e ngại trong vận động nhất là học sinh nữ( có cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan) Ý thức tự giác chưa cao, tập mang tính bắt buộc, đối phó… Từ yêu cầu thực tế đòi hỏi con người lao động cần phải đảm bảo sức khỏe: Nghiên cứu môn học tôi thấy: Sức khỏe là quan trọng có sức khỏe là có tất cả. Hiện nay việc tuyển dụng con người lao động ở mọi ngành nghề đều phải qua thời gian thử việc, có đủ sức khỏe, có khả năng làm được việc thì mới được nhận vào làm chính thức … Kết quả giảng dạy... Từ khi ra trường đến nay, bản thân không ngừng học tập và rèn luyện để giữ gìn và nâng cao sức khỏe trình độ chuyên môn, tích lũy kinh nghiệm để vận dụng vào thực tế, từ việc giảng dạy cho học sinh cũng như việc tập luyện để nâng cao sức khoẻ và trình độ chuyên môn, tổ chức cho học sinh học tập và tham dự kì thi do các cấp đoàn thể tổ chức, tuyên truyền vận động tích cực những hoạt động mang tính hữu ích… được đánh giá có chất lượng chuyên môn tốt. b. Lý do khách quan. Do tác động thiếu ý thức của con người( chặt phá rừng bừa bãi…) dẫn đến sự thay đổi của thiên nhiên gây nên những hậu quả nghiêm trọng mà con người không kiểm soát được như: Hạn hán, bão lụt, động đất, sống thần… 4
- Do hám lợi từ những lợi ích cá nhân( việc xử lý nước thải, sử dụng thuốc hóa chất độc hại trong thực phẩm, rau, củ, quả..) làm ảnh hưởng lớn đến điều kiện sống, sinh hoạt của con người: Ô nhiễm môi trường, ngộ độc thực phẩm,…mầm mống cho ốm yếu, bệnh tật… Xuất phát từ những lí do trên tôi đưa ra đề tài sáng kiến kinh nghiệm:” Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện, vệ sinh môi trường để rèn luyện và nâng cao sức khỏe…” cho học sinh lớp10 trường THPT Yên Định3. 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. + Giúp học sinh lớp 10 có được các kiến thức cơ bản: Giữ gìn vệ sinh cá nhân vệ sinh nơi tập luyện và vệ sinh môi trường tại các gia đình, trường học và nơi cư trú tuyên truyền mọi tầng lớp tham gia hưởng ứng nhiều nhất và trở thành phong trào bảo vệ và nâng cao sức khỏe không thế thiếu được của mọi tầng lớp nhân dân. + Rèn luyện kiến thức kĩ năng được nghe lời nhận xét góp ý từ đồng nghiệp, đồng môn. + Nâng cao chất lượng bộ môn, góp phần nhỏ bé vào công cuộc xây dựng CNH HĐH đất nước. Bảo vệ môi trường xanh sạch đẹp, bảo vệ sự sống của nhân loại nói chung và con người nói riêng. + Mong muốn được hội đồng các cấp nhận xét đánh giá ghi nhận kết quả nổ lực của bẩn thân giúp cho tôi có nhiều động lực mới hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. a. Là học sinh lớp 10 trường THPT Yên Định 3. Thuận lợi: Học sinh có ý thức rõ ràng trong việc giữ gìn vệ sinh cá nhân ăn mặc sạch đẹp. Học sinh nông thôn ít tệ nạn xã hội, chăm ngoan, đã quen với vận động chân tay. Một số học sinh thực sự có năng khiếu có nguyện vọng thích làm công tác phong trào quần chúng như văn nghệ, thể thao, tham gia các hoạt đông phong trào tốt, đặc biệt hiện nay có nhiều học sinh sau khi học xong các trường chuyên nghiệp muốn trở về địa phương để xây dựng quê hương… Khó khăn: Giảng dạy qua nhiều năm tôi nhận thấy còn có một số học sinh thiếu ý thức trong lĩnh vực bảo vệ và nâng cao sức khỏe, có nghĩa là nhận thức của các em đơn giản là chỉ quan tâm đến vấn đề ăn no mặc đẹp chứ không quan tâm đến ăn như thế nào, mặc ra làm sao… các em chưa thức cho tập thể, ý thức nơi công cộng không có…chưa nói đến những em học sinh còn nhận thức kém… Một số học sinh không bày tỏ ý kiến gì? 5
- b. Phạm vi áp dụng. Đề tài được sử dụng vào: Học chính khóa là phụ. Tự rèn luyện là chính. Hướng cho học sinh tuyên truyền vận động mọi người biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện, giữ gìn nơi công cộng, vệ sinh nơi cư trú và bắt tay đoàn kết cùng chung tay bảo vệ môi trường, bảo vệ sự sống cho nhân loại. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Thuyết trình – Thực nghiệm. 1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN LÀ. Sáng kiến có tính thiết thực, rễ vận dụng. Sáng kiến có tính khoa học. Sáng kiến là lời tuyên truyền nhắc nhở mọi người vì mình,vì mọi người vì cuộc sống tươi đẹp hãy chăm lo giữ gìn và bảo vệ cuộc sống của chính chúng ta. Sáng kiến vận dụng được cho tất cả mọi người. 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm. TÊN ĐỀ TÀI: “VỆ SINH CÁ NHÂN,VỆ SINH NƠI TẬP LUYỆN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐỂ RÈN LUYỆN VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE” (CHO HS LỚP 10 – NHỮNG NGƯỜI YÊU CUỘC SỐNG Ở MỌI LỨA TUỔI). Đề tài của tôi được dựa trên các cơ sở chính sau đây: Cơ sở của việc dạy học bộ môn: Dạy học là quá trình tác động 2 chiều giữa giáo viên và học sinh, trong đó học sinh là chủ thể của quá trình nhận thức vận động còn giáo viên là người tổ chức các hoạt động nhận thức vận động cho học sinh. Nếu giáo viên có phương pháp tốt thì học sinh sẽ nắm kiến thức vận động một cách dễ dàng và ngược lại. Cơ sở của việc nắm kiến thức kỹ năng vận dụng: + Về mặt kiến thức: Sau khi học xong, học sinh phải nhớ được, hiểu được các kiến thức cơ bản trong quá trình vận dụng. Đó là nền tảng vững vàng để phát triển năng lực cho học sinh ở mức độ cao hơn . + Về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng kiến thức đã học để vận dụng kiến thức một cách rễ ràng. Việc bồi dưỡng các kiến thức kỹ năng phải dựa trên cơ sở năng lực, trí tuệ, năng khiếu, kiên trì của học sinh ở các mức độ kiến thức rễ đến khó, từ ít đến nhiều... Học sinh biết sử dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Kỉ năng kỉ xảo vận dụng phải được thông qua quá trình thực 6
- nghiệm: Độ linh hoạt, mức độ vận dụng, kiên trì trong thực tế và niềm đam mê. Độ linh hoạt là mức độ học sinh có thể vận dụng, tuyên truyền các kiến thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống một cách tốt nhất, với ý trí niềm tin vì bản thân, vì sự phát triển của nhân loại v.v… 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. “Không có sức khỏe thì không làm được việc gì? Sức khỏe rất quan trọng với mỗi con người. Ai sinh ra và lớn lên cũng cần có sức khỏe, cần được nuôi dưỡng trong điều kiện thuận lợi. Ngày nay cùng với sự phát triển của xã hội loài người mọi biến động của sự sống thay đổi theo hai chiều hướng có lợi và bất lợi. Có lợi: Con người ngày càng đưa xã hội phát triển theo hướng CNH HĐH dây truyền sản xuất với công nghệ máy móc hiện đại mang lại năng suất và hiệu quả lao động cao, đời sống con người ngày càng sung túc, sang trọng. Bất lợi: Do nhận thức của một số cá nhân và có một số giải pháp chưa hợp lí trong quá trình CNH HĐH vì những lợi ích cá nhân mà gây ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của nhân loại... * Thực trạng: Vệ sinh cá nhân: Trang phục: Do đời sống nâng cao, được sự quan tâm của gia dình nhà trường và sự phát triển của xã hội Phần lớn là các em ăn mặc sạch sẽ, gọn gàng, đẹp đúng trang phục theo quy định trường học. Trong các giờ học thể dục thì đi giầy theo quy định giờ học. Nét đẹp học đường: Các em thực hiện tốt, đầu tóc gọn gàng, nói năng lễ phép, đi học chăm chỉ đúng giờ…Tuy nhiên vẫn còn sồ ít các em chưa ý thức tốt… Vệ sinh nơi tập luyện: Không có giờ tiết 5 buổi sáng tiết 1 buổi chiều, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện đủ và đảm bảo cho tập luyện. Tuy nhiên sân chơi, bãi tập cần phân phối hợp lí hơn… Vệ sinh môi trường: Có sân tập luyện riêng biệt, có cây xanh bóng mát, có nơi rửa tay chân sau khi tập luyện…Nhưng bên cạnh cũng cần có sự khắc phục về môi trường đó là gần dân cư nên có các khu chuồng trại sát gần sân tập, khu vệ sinh cũng thế, hôm nào trời nắng là không khí có mùi khó tả… Với thực trạng như vậy ở trường học là khắc phục được khi có sự quan tâm chỉ đạocủa ban giám hiệu nhà trường. Vấn đề môi trường ở khu gia đình, nơi cư trú, xã hội thì sao? Môi trường như thế nào là vấn đề đáng lo ngại hiện nay. Trong bài giảng này kiến thức trọng tâm cho các em là ở đây, vì trường học là nơi các em học tập trau rồi kiến thức và đem hành trang kiến thức vào 7
- cuộc sống, còn ở nhà, ở địa phương là nơi các em sống và làm việc, tồn tại phát triển. Thực trạng môi trường mà tôi biết được phần nào đó là: Đời sống sinh hoạt thường ngày: Hầu như các gia đình đều nhận thức được vấn đề vệ sinh sinh hoạt là quan trọng, Phần lớn đều có sân vườn sạch sẽ, gọn gàng, công trình phụ khép kín. Ở các thỗn, xã đều có nhà văn hóa, công sở địa phương, có quy hoạch thu gom giác thải. có các phong trào kỉ cương, tình thương trách nhiệm, rèn luyện và nâng cao sức khỏe, công tác vệ sinh đường làng ngõ xóm…Hội thảo nước sạch, lương thực, thực phẩm sạch…không sử dụng hóa chất, cất cấm trong chăn nuôi, cây trồng, rác thải và chất thải ra môi trường phải đẩm bảo vệ sinh môi trường thông qua xử lí không gây ô nhiễm. Do ý thức một số người chưa ý thức nhận thức được vấn đề giữ gìn môi trường chỉ vì lợi ích cá nhân, lợi ích trước mắt, mà lầm ô nhiễm môi trường, gây hậu quả nặng nề như biến đổi khí hậu, thiên nhiên tàn phá, ô nhiễm đêm chết chóc cho sinh, vật, động vật, bệnh tật cho con người nhiều gia đình điêu đứng thảm khốc… Với thực trạng như vậy tôi cũng như những người yêu cuộc sống chúng ta hãy cùng chung tay góp sức mình vào công cuộc bảo vệ môi trường, bảo vệ sự sống cho toàn thể nhân loại. Bản thân là giáo viên dạy học với vốn kiến thức có được tôi đem trang bị cho học sinh nắm và biết được tầm quan trọng của vấn đề vệ sinh, vấn đề môi trường. Bản thân hành động, truyền đạt kiến thức, tuyên truyền cho mọi người, các thế hệ học sinh để cùng nhau giữ gìn và bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống yên vui cho mọi người, mọi nhà, cho toàn xã hội. 2.3.Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. Các giải pháp cụ thể: Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy: * Về kiến thức: Học sinh hiểu và phân biệt được ý nghĩa, trách nhiệm của bẩn thân với bản thân, bản thân với tập luyện, với sức khỏe và đặc biệt bản thân với cuộc sống hiện tại và tương lai. Học sinh cách giữ gìn vệ sinh cho bản thân trong sinh hoạt thường ngày cũng như giữ gìn vệ sinh nét đẹp học đường. Học sinh biết được tầm quan trọng của sức khỏe: Bảo vệ, giữ gìn và nâng cao sức khỏe như thế nào, không có sức khỏe thì không làm được việc gì? Nêu và hiểu được vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện và vệ sinh môi trường, ảnh hưởng đến đời sống con người. 8
- Xây dựng được mô hình về hoạt động sinh hoạt cá nhân trong ngày, trong tuần và trong tháng. Ảnh hưởng của hoạt động sinh hoạt cá nhân thường ngày đến sự phát triển của xã hội loài người. * Về kĩ năng phát triển: Học sinh rèn luyện khả năng tổng hợp và phân tích các vấn đề. Học sinh rèn luyện khả năng thích ứng. Học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành. Phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực, hợp tác và sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, thực hiện tốt các chế độ sinh hoạt cá nhân. Phát triển năng lực hợp tác làm việc nhóm. Biết cách xử lí các vấn đề khác nhau một cách hiệu quả. * Về tình cảm thái độ. Nhận thức và có ý thức trách nhiệm, thực hiện tuyên truyền đến mọi người cùng chung sức, chung lòng để bảo vệ môi trường sống lành mạnh và tươi đẹp đồng thời biết thích ghi ứng phó với những hậu quả do sự thiếu nhận thức và biến đổi của khí hậu gây nên. * Nhận thức. Do vậy với tôi công tác trong nghành cũng được lâu năm, tuổi đời cũng đã nhiều tôi nhận thức được: “Vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện và vệ sinh môi trường” là vấn đề cấp thiết, lo ngại nhưng với bản thân cũng như trong số những người yêu môi trường, bảo vệ môi trường cùng chung tay gữ gìn bằng cách: Thực hiện ở trường học, gia đình và nơi cư trú nhưng thé là chưa đủ. Là giáo viên dạy môn thể dục ngoài việc tập luyện và nâng cao sức khỏe cho các em tôi tháy công tác môi trường cũng cần vào cuộc thực hành ngay. Tôi nhận thấy làm việc gì đó độc lập mà thành công lớn được, phải có sự ủng hộ, cộng tác của nhiều người, đặc biệt với vấn đề môi trường cần có sự đồng tình ủng hộ của đông đảo quần chúng nhân dân thâm gia. Có được sức mạnh này tôi cần có sự giúp sức đắc lực của tất cả mọi người nhất là các thế hệ trẻ, các thế hệ học sinh các em học, nhận thức mang hành trang kiến thức vào cuộc sống, đem những kiến thức phổ biến, tuyên truyền đến những nơi các em sống, học tập, lao động để mọi người cùng chung tay thực hiện. Tôi nghĩ có như vậy thì chún ta mới có môi trường lành mạnh, cuộc sống mới yên vui và tươi đẹp. Với sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đưa ra mặc dù chỉ là một vài tiết lí thuyết môn thể dục ít ỏi nhưng tôi nghĩ với sáng kiến kinh nghiệm mà tôi đưa ra có thể truyền tải cả một kho báu kiến thức khổng lồ vào thực tế cuộc sống mà mọi người hằng mong. Bài lí thuyết:”Tập luyện TDTT và sử dụng các yếu tố thiên nhiên để rèn luyện sức khỏe” Với 2 tiết lí thuyết bản thân tôi cũng sẽ truyền tải đầy đủ 9
- những kiến thức yêu cầu bài học. Nhưng với thực trạng hiện nay ngoài những kiến thức bài học tôi nhận thấy để nâng cao sức khỏe cho con người ngoài việc tập luyện, vấn đề sức khỏe còn ảnh hưởng lớn của môi trường, môi trường là cái nôi nâng niu mọi hoạt động của sự sống. Truyền đạt đem kiến thức cho các em, kiến thức vận dụng vào thực tế cuộc sống là cả một vấn đề. Môn học thể dục vốn lí thuyết ít thực hành là chính nên việc để các em áp dụng tham gia hành động giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh nơi tập luyện và vệ sinh môi trường bước đầu là thực nghiệm tại trường học, sau đó là tại gia đình, nơi cư trú và các nơi công cộng… Trong các năm gần đây: Môn thể dục được học sinh thích học vì nội dung học rễ thực hiện và có thể vận dụng tập luyện hằng ngày, nhằm phát triển phong trào thể thao trước khi các em bước vào sống, học tập và lao động ở ngưỡng cao hơn của cuộc đời. * Về định hướng phát triển: Ví dụ: Đánh cầu lông: Định hướng: Làm thế nào để phát triển phong trào tập luyện cầu lông và đánh cầu lông giỏi. Đặt ra yêu cầu phải đảm bảo 2 yếu tố: Phong trào, vị trí và tác dụng của tập luyện cầu lông. Phong trào: Hiện nay phong trào tập luyện cầu lông khá phát triển trên thế giới cũng như trong nước từ thành thị đến nông thôn, trong trường học cũng như các tổ chức khối cơ quan đoàn thể, và ngày càng phát triển sâu rông trong mọi tầng lớp nhân dân. Các giải cầu lông thường được tổ chức để đánh giá và khích lệ phong trào phát triển. Theo tôi tìm hiểu ở khu dân cư tôi cư trú và các xã trong huyện gần như mỗi nhà văn hóa thôn là có một sân cầu lông, các câu lạc bộ cầu lông được thành lập và thường hay giao lưu với nhau vào cuối tuần hoặc kỉ niệm các ngày lễ, tết… Vị trí và tác dụng: Cầu lông là môn thể thao có tính quần chúng và nghệ thuật cao như một phương tiện để giáo dục, rền luyện thể chất sức khỏe và trình độ văn hóa thể thao cho mọi người mọi giới. Môn thể thao cầu lông đã và đang được phát triển rộng rãi trong các lứa tuổi, giới tính. Thi đấu cầu là sự giao lưu, gặp gỡ, tìm hiểu và xây dựng tình hữu nghị đoàn kết và hợp tác với nhau trong công tác nghề nghiệp thể thao, giữa các cơ quan với cơ quan,giữa dịa phương này với địa phương kia, giữa dân tộc này với dân tộc khác. Cầu lông là một môn thể thao dễ tập luyện, dụng cụ, sân bãi đơn giản, không đòi hỏi cầu kì, rất phù hợp với mọi tầng lớp, lứa tuổi giới tính, trình đọ sức khỏe.Tập luyện cầu lông thường xuyên sẽ mang lại sức khỏe, phát triển tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo trong thao tác vận động, với những người cao tuổi tập luyện cầu lông giúp cho sự duy trì và bảo vệ sức khỏe, đề phòng, và chống một số bệnh thường xuất 10
- hiện tuổi già như suy nhược cơ, thể cao huyết áp, bệnh béo phệ. Đối với những người lao động trí óc, tập luyện cầu lông có tác dụng làm thay đổi sự hưng phấn và ức chế thần kinh, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu, giúp cơ thể mau chóng trở lại trạng thái hoạt động bình thường. Đối vứi người lao động chân tay, tập luyện cầu lông thường xuyên sẽ giúp cũng cố sức khỏe cơ bắp mở rộng biên độ hoạt động nhanh nhẹn khéo léo, hồi phục năng lực hoạt động cơ bắp, chuẩn bị bước vào giai đoạn lao động với hiệu quả cao nhất. Môn thể thao cầu lông còn được coi như một phương tiện, nội dung để các trại điều dưỡng, các bệnh viện dùng làm phương pháp chữa một số bệnh có hiệu quả và hồi phục chức năng cơ thể cho bệnh nhân; củng cố và tăng cường thể chất cho con người. Bóng bàn, bóng chuyền, bóng hơi, bóng đá…cũng được đưa vào tập luyện thường xuyên và hay tổ chức giao hữu với nhau qua các ngày lễ hội, kỉ niệm, các phong trào thi đua… Cùng với các môn thể thao tập luyện thành phong trào ở các địa phương là phong trào giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng cần được thực hiện. Định hướng: Làm thế nào để đưa phong trào “Giữ gìn và bảo vệ môi trường” phát triển mạnh mẽ, bền lâu ở địa phương. Đó là: Tuyên tuyền, hành động vì môi trường xanh sạch đẹp. Phổ biến tác dụng và hậu quả của môi trường với đời sống con người. * Tuyên truyền: Công tác tuyên truyền là lời kêu gọi, vận động mọi người cùng chung sức, chung lòng tham gia giữ gìn, bảo vệ môi trường, hành động vì môi trường, nói để dân nghe, dân hiểu, dân làm là nhiệm vụ hết sức quan trọng. Vì vậy nói phải đi đôi với hành động. nói để dân hiểu dân làm, hành động thiết thực để dân cảm phục và ủng hộ. * Hành động: Thực nghiệm cụ thể của học sinh về các địa phương có học sinh học tại trường do sự phân công của giáo viên kết hợp với đoàn trường và đoàn thanh niên địa phương mỗi lớp trải nghiệm thực tế ít nhất từ 2 buổi trở lên vào những hôm nghỉ học bằng việc làm cụ thể: Phân công thực nghiệm tại các địa phương như sau: Lớp Xã 10A1 Yên Tâm 10A2 Yên Giang 10A3 YênTrung 10A4 Yên Phú 10A5 Yên Thịnh 10A6 Yên Lâm 10A7 Yên Bái 11
- Tổng vệ sinh đường làng ngõ xóm, thu gom rác thải vứt bừa bãi, thông cống rãnh thoát nước, thu hoạch mùa màng, gieo trồng rau màu, đào vét kênh mương ruộng đồng thông nước tưới tiêu,giúp dân khi gặp hoạn nạn, thiên tai, tham gia các hoạt động phong trào ở địa phương văn nghệ, thể thao, trồng cây xanh, sử dụng nước sạch, rau sạch lương thực, thực phẩm sạch, không sử dụng hóa chất cho rau màu, không sử dụng chất cấm trong chăn nuôi, không vứt rác bừa bãi, không thải nước bẩn, khí độc ra môi trường… * Tác dụng: Môi trường trong sạch lành mạnh đem lại con người cuộc sống yên vui và hạnh phúc. * Hậu quả: Môi trường không lành mạnh để lại hậu quả vô cùng to lớn đó là: Sự tàn phá khốc liệt của thiên nhiên, biến đổi khí hậu, thời tiết, lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm môi trường gây bệnh tật,chết chóc…Vì thế mọi người chúng ta cần ý thức tốt, hành động có ý nghĩa cao đẹp để bảo vệ sự yên vui cho mọi người, mọi nhà vì một xã hội tiến bộ của con người. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục: Với kết quả thực nghiệm như trên, tôi có kết luận rằng: Đa số học sinh rất hứng thú với những bài giảng có thực nghiệm. Đa số học sinh mong muốn được học các bài học có sử dụng thực nghiệm. Bài giảng có sử dụng thực nghiệm đem lại hiệu quả cao trong việc lĩnh hội, ghi nhớ, vận dụng kiến thức của học sinh. Kết quả thực nghiệm: Tôi đã thống kê kết quả thực tế của các em nhằm theo dõi chất lượng học tập của học sinh sau khi áp dụng phương pháp sử dụng các thực nghiệm vào bài học, cụ thể như sau: Kết quả đánh giá xếp loại của các lớp sau khi thực nghiệm thực tại các địa phương: Loại Đ CĐ Lớp 10A1 39=100% 0 10A2 42=100% 0 10A3 38=100% 0 10A4 41=100% 0 10A5 39=100% 0 10A6 45=100% 0 10A7 44=100% 0 12
- Tổng 288=100% 0 Nhận xét: Đa số học sinh nắm được kiến thức của bài học. Kết quả học tập thực tế của học sinh rất là bổ ích. Theo tôi, việc sử dụng thực nghiệm vào bài giảng một cách khoa học, có phương pháp là cần thiết. Mặt khác, trong các bài giảng, việc kết hợp các thực nghiệm trực tiếp, phù hợp với đặc thù của bộ môn và thực tế hiện nay. Trong việc giảng dạy học sinh với nội dung này tôi đã có nhiều tâm tư, tình cảm, trao đổi 2 chiều: ý kiến của học sinh, trách nhiệm của bản thân trong công tác giáo dục, những hành động thiết thực, những tính cảm, tâm tư nguyện vọng có thể được trao đổi, được bày tỏ, chia sẽ với mọi người. Học sinh được học nội dung này các em hiểu biết nhiều hơn vấn đề giữ gìn nâng cao sức khẻo cho bản thân, cho những người thân của mình, không những bằng con đường tập luyện để nâng cao sức khỏe mà cần đến cả điều kiện sống, đặc biệt là môi trường sống, môi trường tập luyện, nơi ăn, chỗ ở phải sạch sẽ thì sức khỏe mới yên và sống hạnh phúc. Học sinh được thực nghiệm tại địa phương nơi cư trú bày tỏ cảm xúc rất vui, phấn khởi, vì thấy được sự đổi mới, cái nhìn mới, đổi mới tư duy, tình cảm, thái độ của bà con với chính mình, với ngôi trường mình đang theo học, đó là động lực giúp các em thêm yêu trường, yêu lớp chỉ ở môi trường như vậy thì các em mới tin yêu và quyết tâm học tập và rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp. Với việc được thực nghiệm tại các địa phương giúp đỡ dân hiểu, dân lầm, được sự quan tâm, giúp đỡ người dân rất vui và khen gợi việc làm có ý nghĩa của công tác giáo dục. Trường học trở nên thân thiện hơn, sạch sẽ hơn, gần gũi hơn khi được sự quan tâm ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương có học sinh học ở trường. Có được như trên là do: Sự quan tâm của nhà trường, các địa phương, sự tích cực của các em và cũng có một phần đóng góp của bản thân tôi. Với bản thân: Là giáo viên phải không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ, kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ…xem học tập là nhiệm vụ suốt đời của mỗi giáo viên. Giải quyết hài hòa giữa các khâu trong quá trình dạy học: giữa dạy kiến thức với ôn tập; giữa ôn tập kiến thức cơ bản với nâng cao… Phải có phương pháp ôn tập tốt: Xác định kiến thức cơ bản, lựa chọn mức độ thời gian, xác định yêu cầu kiến thức kỹ năng, kiểm tra thực chất việc ôn tập của học sinh. Tăng cường tương tác giữa giáo viên với học sinh qua thực nghiệm ở các địa phương nơi cư trú. 13
- Cập nhật kiến thức thường xuyên qua tài liệu, sách vở, đồng nghiệp, mạng internet để tránh nguy cơ tụt hậu. Rèn cho học sinh phương pháp học tập tích cực, chủ động kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Học sinh phải có tinh thần học tập nghiêm túc, học đi đôi với hành, học phải nhận thức rõ ràng sự khác biệt giữa học để biết và học vận dụng thực tiễn, để cống hiến vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước giàu mạnh và văn minh. Xử lý các tình huống sư phạm một cách tế nhị và hiệu quả, đồng thời cũng không quên học hỏi các bạn đồng nghiệp. Đồng nghiệp: Việc sử dụng thực nghiệm vào bài giảng đã được tôi và các giáo viên trong nhà trường áp dụng. Chúng tôi đang từng bước củng cố, khắc phục các nhược điểm, định hướng công tác hoạt động giáo dục tại địa phương, Để tiếp tục nâng cao hiệu quả của phương pháp này, đồng thời, áp dụng phương pháp này cho toàn bộ học sinh các khối THPT. Nhà trường: Việc áp dụng thực nghiệm cho học sinh và hướng dẫn thực hành trong bài thực hành của chương trình môn thể dục phổ thông rất hữu ích đối với các trường THPT. Qua kỹ năng rèn luyện được từ thực nghiệm, học sinh sẽ thực hiện tốt các phong trào hoạt động tình nguyện, hoạt động hướng nghiệp và học nghề để các em được trải nghiệm thực tế rút ra được kinh nghiệm, lựa chọn định hướng đúng cho cuộc tương lai.. Theo tôi, việc áp dụng thực nghiệm cho học sinh là rất thực tế cho các hoạt động của chương trình giáo dục tại các trường THPT. 3. KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ *Kết luận: + Với phương pháp sử dụng thực nghiệm, việc truyền thụ kiến thức của giáo viên cũng như lĩnh hội kiến thức của học sinh được thực hiện trôi chảy, đầy đủ, đảm bảo, sâu sắc, linh hoạt, không áp đặt, có cơ sở khoa học. + Với cách xây dựng và sử dụng thực nghiệm, đa số học sinh hoạt động tích cực, nhớ được bài và nắm vững hơn kiến thức. Học sinh được thực nghiệm, bước đầu hình thành được các kỹ năng thực hành, làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động để các giáo viên và học sinh THPT có thể áp dụng. + Những triển vọng trong việc vận dụng và phát triển giải pháp: đề tài sẽ được áp dụng trong toàn bộ chương trình hoạt động giáo THPT, có tác dụng làm phong phú nội dung hoạt động của trường học, rèn luyện được nhiều kỹ năng quan trọng cho học sinh và cũng từ đó có thể vận dụng linh hoạt các hoạt động đoàn trường như: Hoạt động tình nguyện, mùa hè xanh, tạo sự 14
- hứng thú và sự tin tưởng của học sinh. Theo tôi, việc vận dụng thực nghiệm trong dạy học còn có thể được áp dụng rộng rãi cho các bộ môn khác như: Giáo dục công dân, Sinh học, công nghệ, dạy nghề... nhằm góp phần mang lại hiệu quả cao trong việc dạy và học trong trường phổ thông. + Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ thực tế mà tôi đã bắt gặp trong cuộc sống và địa phương nơi cư trú. Nội dung, kiến thức của để tài giúp cho học sinh rèn tốt hơn, học tốt hơn, làm tốt hơn những vấn đề cơ bản của môn học mà sách giáo khoa đã nêu ra, rề tài rễ vận dụng cho tất cả mọi người. Vì vậy tôi cũng tin tưởng rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi với đối tượng học sinh cũng như mọi người dân . * Kiến nghị: 1. Cần đưa hệ thống thực nghiệm vào chương trình học nhiều hơn và có hệ thống hơn. 2. Cần tăng cường hoạt động giáo dục thực tế. 3. Hoạt động thực nghiệm ở các địa phương có học sinh các trường THPT đang học trong toàn tỉnh. 4. Thực nghiệm đúng tiêu chuẩn tại các trường THPT. 5. Mở rộng thực nghiệm cho các bộ môn, giáo dục công dân, sinh học, công nghệ, dạy nghề... 6. Trang bị cho giáo viên phương pháp, kinh nghiệm sử dụng thực nghiệm. 7. Các nghành các cấp, các cơ quan, trường học, các địa phương...cần đặt nhiệm vụ giữ gìn và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá thi đua. Xử lí nghiêm minh những cá nhân,tập thể, doanh nghiệp, có hành vi gây làm ô nhiễm môi trường, xử phạt hình sự với việc cố tình gây ô nhiễm hại trực tiếp đến con người và sự sống, để lại hậu quả nghiêm trọng. Tôi mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía đồng nghiệp, các tổ chức chuyên môn để đưa phong trào”bảo vệ môi trường” được tốt hơn trong những năm tới. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi Xác nhận của thủ trưởng đơn vị không sao chép của người khác Yên định , ngày 20 tháng 4 năm 2017 Người viết Lê Thị Loan TÀI LIỆU THAM KHẢO SGV thể dục lớp 10,11,12. 15
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn thể dục trung học phổ thông. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK môn thể dục. Giáo dục công dân lớp 10,11,12. Sinh học lớp 10,11,12. Sách công nghệ lớp 10,11,12. Tài liệu tài nguyên và môi trường. Xem các thông tin về các vấn đề môi trường, trang địa phương... Tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông. Thông tư 58 về kiểm tra xếp loại đối với môn thể dục Tài liệu tập huấn dạy hoc và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. 16
- PHỤ LỤC 1. Phụ lục 1: Vệ sinh cá nhân: Nội dung Thực hiện Chưa thực hiện so sánh Trang phục Phát huy nét đẹp học đường, Một số ít chưa thực hiện tốt, ăn mặc gọn gàng sạch sẽ, tóc mặc đồng chưa theo quy định để theo giới tính, và nội quy hay quên,.. trường học. Đồ dùng Đa số sách vở đồ dùng học tập Còn hay quyên chưa mang học tập đầy đủ, vở sạch, dụng cụ học hoặc chưa mang đủ, làm tập đảm bảo yêu cầu học mất… tập… Vệ sinh Vệ sinh trường lớp sạch sẽ, Do ý thức của một số học thường môi trường giáo dục lành sinh mà sau giờ học còn vứt ngày mạnh, là nơi được nhân dân tin giấy vải về… tưởng gửi gắm con em đến học tập và rèn luyện.. Hạn chế Trường lớp đang trong quá Nhận thức chưa cao trình xây dựng thêm một số Ý thức trách nhiệm chưa có hạng mục, sửa chữa, làm mới, Chưa lo lắng còn có tính ỉ lại.. nên việc học tập, rèn luyện Còn ham chơi.. môn học còn khó khăn. 2. Phụ lục 2: Vệ sinh nơi tập luyện: Nội dung Sân bãi Dụng cụ tập Vệ sinh nơi tập luyện luyện Chất lượng Đảm bảo tập luyện Được cấp, tự Thường xuyên làm nhưng độ tin cậy chưa mua sắm, tự làm vệ sinh sân bãi, cao. đáp ứng nhu cầu đẩm bảo tập luyện tập luyên các giờ tránh xảy ra trấn học. thương. Số lượng Sân bãi tập luyện còn Đảm bảo theo Trực nhật làm vệ ít, các sân theo môn yêu cầu nội dung sinh kiểm tra nơi học chưa đủ với tiết học. Mượn, tập luyện đảm bảo những tiết học trùng giao dung cụ đúng an toàn vệ sinh, khi nhau về nội dung.. quy định, đủ số tập luyện đảm bảo lượng, đảm bảo đi giầy đúng quy chất lượng. định. Mục tiêu Sân bãi đáp ứng nhu Đảm bảo về số Sân tập luôn luôn 17
- cầu học tập của học lượng và chất sạch sẽ, đảm bảo sinh trong các tiết học. lượng đáp ứng các vấn đề vệ sinh nội dung yêu cầu môi trường, đặc môn học. biệt đảm bảo an toàn trong tập luyện hàng ngày cho các em 3. Phụ lục 3: Vệ sinh môi trường: Nội Môi trường bị ô nhiễm dung Nguyên Do nhận chưa cao nhân Do hám lợi cá nhân Xử lí rác thải, nước thải độc hại không đúng quy định ra môi trường Xử dụng hóa chất trong tiêu dùng, thực phẩm, rau củ, quả, trồng trọt, chất cấm trong chăn nuôi. Chặt phá rừng bừa bãi… 18
- Hậu quả Môi trường xanh sạch đẹp. Giải Nhận thức được môi trường là cái nôi của sự sống cần được giữ pháp gìn và bảo vệ. 19
- Hiệu Đem lại cuộc sông thanh bình yên vui và hạnh phúc cho mọi quả người… 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại các dạng bài tập trong chương 2 Hóa 10 - Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
32 p | 22 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM trong bài Cacbon của chương trình Hóa học lớp 11 THPT
19 p | 138 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kỹ thuật 4 cột cho bài toán truyền tải điện năng đi xa khi p = const
14 p | 54 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng câu hỏi của bài đọc điền từ thi THPT Quốc gia
73 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tổ chức dạy học theo nhóm phần Vẽ kĩ thuật - Công nghệ 11
37 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo mô hình STEM bài Sự điện li của nước. pH. Chất chỉ thị axit – bazơ và bài Ankan, Hoá học 11 ở trường THPT
56 p | 18 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phân loại và phương pháp giải bài tập chương andehit-xeton-axit cacboxylic lớp 11 THPT
53 p | 28 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả daỵ - học môn Giáo dục quốc phòng và an ninh qua tiết 07 - bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia
45 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép giáo dục ý thức chống rác thải nhựa qua dạy học môn GDCD 11 trường THPT Nông Sơn
33 p | 19 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn