intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm môn Toán THPT

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

46
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở của việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số kỹ thuật xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm môn Toán THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm môn Toán THPT

  1. 1. Lời giới thiệu  Từ năm học 2016­2017, trong kỳ thi THPT Quốc gia, môn Toán bắt đầu được  thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan. Với sự thay đổi lớn này, việc dạy học  của giáo viên đòi hỏi phải có sự nghiên cứu sâu hơn, kỹ hơn về nội dung cũng như  kỹ thuật khi thiết kế bài giảng. Đảm bảo hình thành được ở học sinh các kỹ năng   cơ  bản, cần thiết cho hình thức thi trắc nghiệm như:  Kỹ năng phân tích, kỹ năng   tính toán, kỹ  năng phán đoán, kỹ  năng loại trừ, kỹ  năng vận dụng...Giúp các em  trong khoảng thời gian trung bình 1.8 phút có thể giải quyết được một câu trong đề  thi. Với hình thức thi tự luận chúng ta thường “luyện” cho học sinh học theo các  dạng toán, xem nhẹ lý thuyết, không cần nhớ, hiểu “quá sâu”, “quá chính xác” lý  thuyết, thậm chí có nội dung lý thuyết trong chương trình SGK chúng ta đã bỏ qua,   không đề cập đến. Trong hình thức thi trắc nghiệm thì các câu mang tính lý thuyết  rất dễ “lừa” học sinh. Để làm được các câu này học sinh phải hiểu, nhớ chính xác   và sâu lý thuyết. Mặt khác, sự  đa dạng của cách hỏi, hình thức hỏi về  cùng một   nội dung cũng là một vấn đề  cần quan tâm trong công tác dạy và học, cần tập  dượt cho học sinh nắm vững và xâu chuỗi các kiến thức cơ  bản thông qua hình  thức khai thác một dữ kiện để có nhiều câu hỏi khác nhau.  Khi bắt đầu thực hiện dạy cho học sinh học để đáp ứng tốt nhất các yêu cầu  theo hình thức thi trắc nghiệm khách quan, bản thân tôi (cũng như các đồng nghiệp   khác chia sẻ) gặp rất nhiều những khó khăn, một trong những khó khăn đó là  “nguồn vốn đề” của bản thân còn hạn chế. Xin được nhấn mạnh ở “vốn đề của   bản thân”, nếu chúng ta lấy một số  câu hỏi sẵn có kèm theo đáp án  đúng, sai thì  bài giảng của ta sẽ  không có “hồn”, ta không biết được những ý đồ  sư  phạm  ẩn   chứa trong mỗi bài toán đó, sẽ  không hình thành được  ở  học sinh các hệ  thống  kiến thức, kỹ  năng cần thiết. Chúng ta có thể  khai thác, tham khảo hệ  thống bài   tập của đồng nghiệp trên các phương tiện thông tin, nhưng trước khi dạy học sinh   ta cần đọc, giải, đánh giá, bình luận chi tiết từng câu, hướng phát triển, cách hỏi  1
  2. khác của câu đó...Và tốt nhất chúng ta tự xây dựng cho mình một “nguồn vốn đề”  trên cơ sở chọn lọc và phát triển từ nguồn đề của đồng nghiệp. Nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của hình   thức thi trắc nghiệm khách quan, tôi đã nghiên cứu đề  tài SKKN: “Xây dựng hệ   thống bài tập trắc nghiệm môn Toán THPT”  từ  năm học 2016 ­ 2017. Đề  tài  SKKN này tôi đã viết và báo cáo trong năm học 2017­2018 với các nội dung chính  về cách xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm:  1. Khai thác một dữ kiện đã cho, từ đó xây dựng các câu hỏi khác nhau liên   quan đến dữ kiện đó. 2. Khai thác một đơn vị kiến thức cơ bản, từ đó xây dựng các câu hỏi khác   nhau từ kiến thức cơ bản đó. 3. Yêu cầu cơ bản khi thiết kế câu hỏi dạng trắc nghiệm”.       (Toàn bộ  3 nội dung trên tôi đưa vào phần phụ  lục trong bản báo cáo SKKN  này). Để  có sự  nhìn nhận toàn diện hơn về  đề  tài “Xây dựng hệ  thống bài tập trắc   nghiệm môn Toán THPT”, năm học 2018­2019 tôi tiếp tục tìm hiểu, bổ  sung và   phát triển thêm một số  nội dung cho đề  tài. Xin được chia sẻ  với các bạn đồng  nghiệp! 2. Tên sáng kiến:  “Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm môn Toán THPT”. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Lê Hồng Thái ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học  ­ Số điện thoại: 0969 611 811. E_mail: lethaivp@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Hồng Thái  5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Công tác giảng dạy môn Toán trong trường  THPT. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/09/2016.  2
  3. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở  của việc hệ  thống hóa những vấn đề  lý luận và thực tiễn có liên  quan đến vấn đề nghiên cứu, đề xuất một số kỹ thuật xây dựng hệ thống bài tập   trắc nghiệm môn Toán THPT. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc xây dựng hệ  thống bài tập   trắc nghiệm môn Toán THPT. ­ Đưa ra một số  ví dụ  điển hình minh họa cho việc xây dựng hệ  thống bài  tập trắc nghiệm môn Toán THPT. 7.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm môn Toán THPT như thế nào? Phạm vi nghiên cứu Môn Toán THPT 7.3. Phương pháp nghiên cứu Thu thập, phân tích tài liệu. 7.4. Nội dung cơ bản  của sáng kiến 7.4.1. Khai thác các kiến thức “dễ bị bỏ quên” trong SGK để có những bài tập   trắc nghiệm thú vị. Trước hết xin chia sẻ với các bạn đồng nghiệp về nguyên tắc chuẩn bị bài  của bản thân trước khi lên lớp, đó là đọc kỹ, đọc hết các nội dung được trình bày   trong SGK (kể cả phần đọc thêm). Đọc và suy nghĩ, nghiên cứu để biết được ý đồ  sư  phạm, sự cần thiết của mỗi đơn vị kiến thức. Tránh được những hối hận của   bản thân khi học sinh mắc sai lầm khi làm toán do ta cung cấp thiếu kiến thức  hoặc chưa làm sáng tỏ các vấn đề được SGK đề cập mờ nhạt. 3
  4. Do vậy cần dạy các  em thật kỹ   để  các  em nhìn nhận vấn  đề   ở  nhiều   phương diện, góc cạnh khác nhau. Và cũng cần thiết kế các câu hỏi trắc nghiệm  để  khi giải quyết học sinh thấy được “cái giá” phải trả  khi hiểu biết các vấn đề  một cách nông cạn, hời hợt, không toàn diện. Đồng thời cũng tạo sự thú vị cho học   sinh khi các em nhận thấy rằng: “Mọi bài toán khó đều được giải quyết từ các vấn   đề cơ bản”. Xin đưa ra một số minh họa sau: Minh họa 1:   Trang 6, 7 ­ SGK Giải tích 12 – Ban cơ bản có nội dung: “Cho hàm số  y = f ( x )  có đạo hàm trên K. / a) Nếu  f ( x ) > 0 " x ᅫ K  thì hàm số  f ( x )  đồng biến trên K / b) Nếu  f ( x ) < 0 " x ᅫ K  thì hàm số  f ( x )  nghịch biến trên K” Nội dung trên được trình bày là một định lý nên được giáo viên và học sinh   rất chú ý, quan tâm. Sau các hoạt động, ví dụ  để  củng cố, ghi nhớ, SKG có đưa   một chú ý (Định lý mở  rộng): “Giả  sử  hàm số  y = f ( x )  có đạo hàm trên K. Nếu  f / ( x ) ᅫ 0 ( f / ( x ) ᅫ 0) , " x ᅫ K   và   f / ( x ) = 0 chỉ  tại một số  hữu hạn điểm thì hàm số   đồng biến (nghịch biến) trên K”. Học sinh rất dễ bỏ qua nội dung của định lý mở rộng nếu người thầy không  làm sáng tỏ nội dung hai định lý cho các em. Tốt nhất hãy xây dựng cho học sinh   các bài tập sau để khi giải quyết các em sẽ hiểu vấn đề. 1 Câu hỏi 1:  Tìm điều kiện của tham số  m  để  hàm số   f ( x) = x3 - (m - 1) x 2 + x + 2   3 đồng biến trên R. ᅫm < 0 ᅫm ᅫ 0 A. 0 ᅫ m ᅫ 2 B.  0 < m < 2 C.  ᅫᅫ D.  ᅫᅫ ᅫm > 2 ᅫm ᅫ 2 m 3 Câu   hỏi   2:  Cho   hàm   số   f ( x) = x - mx 2 + m(m - 1) x + 2 - m .  Tìm   điều   kiện   của  3 tham số m để hàm số  đồng biến trên R. ᅫm = 0 A. m ᅫ 2 B.  m > 2 C.  m ᅫ 2 D.  ᅫᅫ ᅫm ᅫ 2 4
  5. Khi làm hai câu hỏi trên, nếu học sinh không nắm vững nội dung lý thuyết  đã nêu ở trên thì sẽ có những lựa chọn đáng tiếc (Ta coi rằng các em đã vận dụng   tốt kiến thức về  dấu của tam thức bậc hai). Thật vậy, nếu học sinh không để  ý  đến nội dung của định lý mở rộng thì trong câu hỏi 1 các em sẽ chọn phương án B,  trong khi đáp án đúng phải là A. Mặt khác khi các em hiểu định lý mở rộng không đầy đủ thì trong câu hỏi 2  các em lại chọn phương án đúng là D, trong khi phương án đúng là A. Vấn đề cần củng cố, khắc sâu cho học sinh là: Với hàm số  trong câu hỏi 1  có  f / ( x) = x 2 - 2(m - 1) x +1 . Khi m = 0 thì  f / ( x) = 0 chỉ xẩy ra tại x = 1, khi m = 2 thì  f / ( x ) = 0  chỉ xẩy ra tại x = ­1 (Hữu hạn điểm). Vậy m = 0 hoặc m = 2 thỏa mãn. Với hàm số  trong  câu hỏi 2  có   f / ( x) = mx 2 - 2mx + m(m - 1) . Khi  m = 0  thì  f / ( x ) = 0 " x  ( f ( x )  là hàm hằng trên R). Khi m = 2 thì  f / ( x ) = 0 chỉ xẩy ra tại x = 1  Vậy m = 0 bị loại và m = 2 thỏa mãn. m2 x - 1 Câu hỏi 3:  Tìm điều kiện của tham số  m  để  hàm số   f ( x) =   nghịch biến  x- 1 trên khoảng  ( 2;+ᅫ ) ᅫm ᅫ - 1 ᅫm 1 1- m 2 Sau khi tính được  f / ( x) =  học sinh rất dễ chọn đáp án là A. Và một lần nữa  ( x - 1) 2 các em phải “trả giá” cho việc không nắm vững nội dung của định lý mở rộng nêu   trên! Như vậy, trước một nội dung được SGK trình bày khá “mờ nhạt” (SGK chỉ  đưa ra một ví dụ, chưa đủ  minh họa cho nhiều tình huống mà học sinh gặp trong  các đề  thi), chúng ta cần phải có nhiều những bài tập minh họa để  giúp học sinh  rèn luyện, hình thành kỹ  năng giải quyết nhanh các câu hỏi trắc nghiệm, tránh  được những sai lầm đáng tiếc trong các kỳ thi quan trọng. Minh họa 2:  5
  6. Trong bài “Tích phân” – SGK Giải tích 12 – Ban cơ bản có đưa ra bài toán:  “Tính diện tích hình thang cong giới hạn bởi đường cong y = x2, trục hoành và các   đường thẳng x = 0; x = 1”. Việc giải quyết bài toán trên là tương đối khó đối với  học sinh (Gọi  S(x)  là diện tích của phần hình thang cong đã cho nằm giữa hai  đường thẳng vuông góc với trục Ox tại điểm có hoành độ 0 và x. Chứng minh S/(x)   = x2).  Sau đó SGK đưa ra bài toán tổng quát: “Tính diện tích hình thang cong giới   hạn bởi các đường thẳng x = a, x = b (a 
  7. Học sinh rất hoang mang với các dữ kiện của bài toán, không biết khai thác   giả thiết như thế nào và bắt nguồn từ đâu. Thực tế đây là một câu hỏi có thể xem  ở  mức độ  nhận biết ­ Nhận biết một vấn đề  lý thuyết trong SKG. Nếu học sinh   được giáo viên lưu ý và nhấn mạnh nội dung:   “Với mỗi  x ᅫ [ a; b ] , kí hiệu S(x) là   diện tích của phần hình thanh cong trên nằm giữa hai đường thẳng vuông góc với   Ox lần lượt tại a và x, khi đó S(x) là một nguyên hàm của f(x) trên  [ a; b] , nghĩa là S/ 2 (x) = f(x)  " x ᅫ [ a; b] ” thì các em sẽ dễ dàng tìm ra đáp án của bài toán là  I = 3 x 2 1 = 9 . Câu hỏi 2: Trong hệ trục (Oxy), xét hình phẳng (H) giới hạn bởi : Đồ  thị hàm số  y = f(x), trục tung, trục hoành và đường thẳng vuông góc với trục hoành tại A(x ;  0),  x 0 . Biết diện tích của (H) là 2x3 và hàm số y = f(x)   liên tục, đơn điệu trên  2 [ 0; 2]  .  Tính tích phân  I = ( x 2 + 1). f ( x)dx 0 342 816 88 432 A.  I =    B.  I =                  C.  I =              D.  I = 5 15 3 15 Mới đọc chúng ta có cảm giác là bài toán quá sức với học sinh. Nhưng nếu   các em đã nắm vững được vấn đề  của câu hỏi 1 thì câu hỏi 2 là một bài toán rèn  kỹ năng tính tích phân của hàm đa thức. Thật vậy: 3 2  2x  là một nguyên hàm của f(x) nên f(x) = 6x .  2 2 2 816 Suy ra:  I = � ( x + 1). f ( x )dx = 6 � ( x + 1) x dx = 6 � ( x 4 + x 2 )dx = 2 2 2 0 0 0 15 Minh họa 3:  Khi dạy, học phần  ứng dụng của tích phân để  tính thể  tích vật thể  tròn  xoay, người  dạy, người  học sẽ  rất sai lầm nếu chỉ  chú ý  đến  các công thức  b b V = π f 2 ( x )dx;   V = π f 2 ( x) − g 2 ( x) dx ... mà bỏ  qua nội dung tính thể tích của vật thể  a a bất kỳ: “Cắt một vật thể τ  bởi hai mặt phẳng (P), (Q) vuông góc với trục Ox lần   7
  8. lượt tại x = a; x = b (a 
  9. Nếu học sinh nắm vững bài toán về tính thể tích của vật thể bất kỳ, các em sẽ bắt  tay vào việc tính diện tích của tam giác đều có độ  dài cạnh bằng 2x. Diện tích đó  3 26 3 là  S ( x) = 3 x . Khi đó  V = 2 3x 2 dx = . 1 3 Tương tự: Câu hỏi 2:  Tính thể  tích  V  của vật thể  giới hạn bởi hai mặt phẳng có phương  trình     x = 1 và x = 3, biết rằng khi cắt vật thể bởi mặt phẳng tùy ý vuông góc với   trục hoành tại điểm có hoành độ x ( 1 x 3 ) thì được thiết diện là một hình tròn có  đường kính là 2x. 104 26 26 104 A.  V = 3 π                   B.  V = 3 π                    C.   V = 3                   D.  V = 3   Đáp án là  B. Trên đây tôi đưa ra một số minh họa cho việc cần thiết phải dạy và giúp học  sinh nắm được tất cả các vấn đề cơ bản trong SGK. Khi học sinh nắm được từng  đơn vị kiến thức cơ bản, người thầy lại giúp các em xâu chuỗi, vận dụng các kiến  dưới dạng tổng hợp này để giải quyết được các bài toán ở mức độ  nhận thức cao  hơn. Xin minh họa vấn đề này trong mục 7.4.2 tiếp theo. 7.4.2. Kết hợp nhiều đơn vị kiến thức cơ bản để xây dựng những bài tập trắc   nghiệm. Khi dạy học, giáo viên cần cho học sinh thấy rằng: Câu hỏi ở mức độ nhận   biết thường để  kiểm tra một đơn vị  kiến thức cơ  bản. Các câu hỏi  ở  mức độ  thông hiểu, đặc biệt là mức độ vận dụng chắc chắn phải có sự liên hệ của nhiều   đơn vị  kiến thức cơ  bản. Những câu hỏi khó thường được thiết kế  sao cho học  sinh có sự xâu chuỗi, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức cơ bản của nhiều   lớp học (Kiến thức cấp THSC, kiến thức của lớp 10, 11, 12).  Căn cứ  vào mục đích kiểm tra, đánh giá mà giáo viên có thể  xây dựng các   câu hỏi trắc nghiệm trong đó có sự  liên hệ  của ít hay nhiều các đơn vị  kiến thức  cơ bản; kiến của một chương hay nhiều chương; kiến thức trong khối lớp hay của   9
  10. cả  cấp học... Xin được minh họa nội dung này bằng một số  câu hỏi trắc nghiệm   sau: Câu   hỏi   1:  Cho   hàm   số   y = f ( x)   liên   tục   trên  R,   có   đồ   thị   là  (C)  và  ( ) f '' ( x) > 0 ∀x � − 2; 2 . Tiếp tuyến của (C) tại điểm  A(0; y1 ); B(1; y2 )  tương  ứng có  8 hệ   số   góc   là   k1 = 1; k2 = .  Gọi  (H)  là   hình   phẳng   giới   hạn   bởi   đồ   thị   hàm   số  3 y = f '' ( x) , trục hoành, trục tung và đường thẳng x = 1. Tính diện tích S của (H). 11 5 4 2          A.  S =           B.  S =            C.  S =           D.  S = 3 3 3 3 Bài toán có hệ  thống các giả  thiết khá phức tạp, để  giải quyết bài toán này, học  sinh cần nắm vững các kiến thức cơ bản sau: 1 a) Xác định được  S = f '' ( x)dx . 0 b) Khẳng định  f ' ( x)  là một nguyên hàm của  hàm số  y = f '' ( x) . c) Tiếp tuyến của đồ  thị  hàm số   y = f ( x)   tại điểm có hoành độ  x0 có hệ số góc là  k = f ' ( x0 ) Từ các kiến thức cơ bản trên, học sinh dễ dàng giải quyết được bài toán : 1 8 5 S= f '' ( x)dx = f ' (1) − f ' (0) = − 1 = 0 3 3 Câu hỏi 2: (Câu 45 – Đề minh họa năm 2019 của Bộ GD&ĐT) Trong không gian (Oxyz), cho điểm  E (2;1;3) , mặt phẳng (P):  2 x + 2 y − z − 3 = 0   và mặt cầu  ( S ) : ( x − 3) 2 + ( y − 2) 2 + ( z − 5) 2 = 36 . Gọi   là đường thẳng đi qua E, nằm  trong (P) và cắt (S) tại hai điểm có khoảng cách nhỏ nhất. Phương trình của   là  x = 2 + 9t x = 2 − 5t x = 2+t x = 2 + 4t          A.  y = 1 + 9t           B.  y = 1 + 3t            C.  y = 1 − t           D.  y = 1 + 3t z = 3 + 8t z =3 z =3 z = 3 − 3t 10
  11. Điểm khó trong bài toán này học sinh đã quyên bài toán cơ  bản về  tương   giao giữa đường thẳng và đường tròn trong chương trình lớp 10:  “Tìm đường   thẳng a đi qua điểm A nằm trong đường tròn và cắt đường tròn tại hai điểm M, N   sao cho  MN nhỏ nhất”. Đáp án của bài toán này là: “Đường thẳng a đi qua A, có   uur véc tơ pháp tuyến là  IA , I là tâm của đường tròn”. Cho học sinh nhớ  lại bài toán  trên và chỉ ra các kiến thức cơ bản của chương trình Hình học giải tích lớp 12 cần  sử dụng: a) Vị  trí tương đối của một điểm so với một mặt phẳng, mặt cầu (Để  chỉ  ra  E  thuộc (P) và E nằm trong (S)). b) Tương giao giữa mặt phẳng và mặt cầu. c) Viết phương trình đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một mặt  phẳng; tìm tọa độ  giao điểm của đường thẳng và mặt phẳng (Chỉ  ra tâm của  đường tròn thiết diện do (P) cắt (S)). d) Viết phương trình đường thẳng biết một điểm nó đi qua và vông góc với hai   phương cho trước. Xâu chuỗi các kiến thức trên, học sinh mới có cơ hội tìm ra đáp án của bài toán là:   x = 2+t C.  ∆ : y = 1 − t z =3 Câu hỏi 3: (Câu 50 – Đề minh họa năm 2019 của Bộ GD&ĐT) y Cho hàm số  f ( x) = mx 4 + nx3 + px 2 + qx + r , (m, n, p, q , r R ) .  Hàm số  y = f ' ( x)  có đồ thị như hình vẽ bên.  Tập nghiệm của phương trình  f ( x) = r  có số phần tử là  x          A. 4   B. 3 ­1 O 5 3 C. 1 D. 2 4 Thoạt nhìn, nhiều người cho rằng phải khai thác, sử dụng  khéo léo các tính chất “khó khó” nào đó của hàm số mới có thể 11
  12. giải quyết bài toán. Thực tế, đây là bài toán chủ yếu kiểm tra kỹ  năng giải phương trình đại số  lớp 10, kết hợp với những kiến thức đơn giản  về  đồ  thị  hàm số. Ta đi giải chi tiết bài toán này để  chứng minh cho nhận định  trên: x=0 f ( x ) = r � mx 4 + nx 3 + px 2 + qx = 0 � mx3 + nx 2 + px + q = 0 (1) Từ đồ thị của hàm số  y = f ' ( x)  ta có:  m 0  nên (1) là một phương trình bậc 3. f ' ( x) = 4mx3 + 3nx 2 + 2 px + q . Từ đồ thị hàm số  y = f ' ( x)  suy ra  f ' ( x) = 0  có ba nghiệm  5 là ­1;  ;  3.  4 Áp dụng định lý Viet cho phương trình bậc 3 ta có : � 3n �13 3n �x1 + x2 + x3 = − 4m �4 = − 4m n=− m 13 � � 3 � p �1 p   �x1 x2 + x2 x3 + x3 x1 = ��− = � �p = −m   � 2m � 2 2m �q = 15m � q � 15 q � �x1 x2 x3 = − 4m �− =− � � 4 4m x=3 13 2 Thay vào (1) và với  m 0  ta có phương trình :  x − x − x + 15 = 0 3 5 3 x=− 3  Vậy ta chọn đáp án là B – Tập nghiệm của phương trình  f ( x) = r  có 3 phần tử. Trong 03 ví dụ trên tôi có ngụ ý minh họa cho việc kết hợp các kiến thức cơ  bản của nhiều lớp học để xây dựng các câu hỏi ở mức độ vận dụng. Sử dụng các  kiến thức  ở  nhiều cấp học, lớp học khác nhau ta có được các câu hỏi  ở  mức độ  vận dụng cao hơn. Các dạng câu hỏi có kết hợp nhiều kiến thức cơ bản như vậy   rất cần được giáo viên xây dựng và hướng dẫn học sinh giải quyết khi kết thúc  mỗi phần học, chương học. Đó là biện pháp tốt nhất để  giúp học sinh có được   nền tảng kiến thức vững chắc và tâm lý tự tin trong các cuộc thi. 12
  13. LỜI KẾT Trong khuôn khổ một SKKN tôi xin được trao đổi với các bạn đồng nghiệp   một số vấn đề về xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Toán THPT. Đó  cũng chính là điều tôi muốn chia sẻ  về cách dạy học sinh trong quá trình trang bị  kiến thức, kỹ  năng cơ  bản cũng như  giai đoạn ôn tập phục vụ  cho hình thức thi  trắc nghiệm khách quan.  Các vấn đề  tôi đưa ra chỉ  mang tính minh họa cho ý tưởng cá nhân, không  đảm bảo hết sự toàn diện, không mang tính chất tuyệt đối, đó chỉ là một phần nhỏ  trong thế giới toán học. Phải cần có sự hợp tác, góp sức, chia sẻ của đông đảo các   bạn yêu nghề, yêu môn Toán chúng ta mới có thể  cùng nhau khám phá, xây dựng  được nhiều điều mới, hấp dẫn và thiết thực cho hoạt động dạy học môn Toán nói   riêng và công tác giáo dục nói chung.  8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:  Giáo viên cần có nhận thức sâu sắc về tính khoa học trong hình thức thi trắc  nghiệm khách quan. Cần có trình độ chuyên môn sâu rộng, nhìn nhận vấn đề một  cách toàn diện, không cứng nhắc, máy móc. Phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác giáo dục, chịu khó tìm tòi,  học hỏi, tự bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 13
  14. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả: + Tác động tích cực hiệu quả  giảng dạy của bản thân; trình độ  về  chuyên  môn được củng cố.  + Ý tưởng trên tôi đã đưa ra trao đổi trong sinh hoạt tổ chuyên môn, đó cũng  là một phần định hướng trong công tác chỉ  đạo, quản lý về chuyên môn trong nhà  trường. Những vấn đề  tôi đưa ra đã được đồng nghiệp tiếp thu và triển khai có  hiệu quả trong nhiệm vụ công tác của mỗi cá nhân. + Chất lượng điểm thi môn Toán của học sinh trường THPT Nguyễn Thái  Học trong các kỳ  thi do nhà trường cũng như  Sở  GD&ĐT tổ  chức luôn có mức  tăng trưởng đáng khích lệ. 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng  sáng kiến lần đầu: Số  Phạm vi/Lĩnh vực Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ TT áp dụng sáng kiến Tổ Toán –Tin –CN  1 Trường THPT Nguyễn  Hoạt động dạy học  Khai Quang – Vĩnh Yên Thái Học môn Toán THPT 2 Lê Hồng Thái Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 02 năm 2019 Tác giả sáng kiến Lê Hồng Thái 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2