Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng hệ thống câu hỏi phần “Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật” theo các mức độ nhận thức dùng cho học sinh giỏi. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật A.MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT Thực hiện việc đổi mới dạy học ở các trường phổ thông, ngoài đổi mới về chương trình, sách giáo khoa, phương tiện dạy học thì một nội dung quan trọng là đổi mới kiểm tra đánh giá. Những yêu cầu cơ bản của đổi mới kiểm tra đánh giá là kích thích sáng tạo, phát triển trí thông minh, đánh giá đúng trình độ cũng như củng cố kiến thức cho học sinh. Có nhiều hình thức kiểm tra đánh giá khác nhau như vấn đáp, kiểm tra trắc nghiệm, kiểm tra tự luận, ...nhưng các câu hỏi với những yêu cầu khác nhau của một vấn đề cần tạo ra tình huống đòi hỏi học sinh phải sử dụng kiến thức tổng hợp để giải quyết. Như vậy mới gây được sự hứng thú, niềm say mê, kích thích các em học tập và giúp giáo viên phát hiện ra những học sinh tốt nhất. Đối với học sinh giỏi, việc đổi mới kiểm tra đánh giá cần đáp ứng được yêu cầu của kì thi học sinh giỏi. Dựa trên kiến thức đã học, học sinh giỏi phải vận dụng để giải quyết các tình huống thường gặp trong thực tế. Hệ thống câu hỏi sẽ giúp các em hiểu bài, chủ động được kiến thức cần đạt tới và tư duy sáng tạo để làm bài thi đạt kết quả cao nhất. Khoa học vi sinh vật là khoa học nghiên cứu sự sống hiển vi và siêu hiển vi. Bao gồm các cơ thể vi sinh vật, dạng chưa có tế bào như virut và các phân tử sinh học khác. Nhiều câu hỏi trong các đề thi học sinh giỏi cấp Tỉnh và cấp Quốc gia đưa ra liên quan đến vi sinh vật. Vì vậy, nhu cầu cần thiết phải có hệ thống câu hỏi cho chuyên đề này để giúp cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp và giúp học sinh ôn luyện. Từ những lí do trên tôi chọn đề tài “ Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật”. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 1
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN I. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy ôn thi học sinh giỏi môn sinh học phần "Vi sinh vật". Tài liệu về lí thuyết và bài tập vi sinh vật ôn thi học sinh giỏi. Đề thi học sinh giỏi các cấp. II. Phạm vi triển khai Câu hỏi chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật trong ôn thi học sinh giỏi. Khách thể: học sinh lớp 10A1, 10A4 chuyên Sinh và đội tuyển học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 10 môn sinh học năm học 2016 – 2017, trường THPT chuyên Lê Quý Đôn. C. NỘI DUNG I. Tình trạng giải pháp đã biết Trong quá trình dạy học, nhiều giáo viên đã tổ chức các hoạt động dạy học giúp học sinh khai thác thông tin trong sách giáo khoa theo trình tự nội dung của bài bằng hệ thống câu hỏi do giáo viên đặt ra hoặc trực tiếp trả lời câu hỏi lệnh sách giáo khoa. Ưu điểm: Giáo viên dễ dàng tiến hành các hoạt động dạy học trên lớp, không mất nhiều thời gian để chuẩn bị. Nhược điểm: Câu hỏi trong sách giáo khoa rời rạc, không hệ thống theo mức độ nhận thức giữa các phần trong bài, trong chương làm học sinh khó hiểu. Đối với học sinh thi học sinh giỏi Tỉnh hoặc Quốc gia thì nhiều câu hỏi đặt ra chưa xây dựng được mối liên hệ giữa kiến thức với thực tế. Học sinh GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 2
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật không vận dụng kiễn thức để trả lời được những câu hỏi trong đề thi học sinh giỏi nên khó đánh giá được chất lượng học sinh. Học sinh không chủ động trong học tập như tự đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo vì thiếu hệ thống câu hỏi định hướng. Hạn chế khả năng tư duy, sáng tạo, liên hệ vận dụng kiến thức của học sinh. II. Nội dung giải pháp II.1 Mục đích Xây dựng hệ thống câu hỏi phần “Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật” theo các mức độ nhận thức dùng cho học sinh giỏi. II.2 Nội dung II.2.1 Cơ sở lí luận: 1.Nhận thức Theo quan điểm triết học MácLênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến đến gần khách thể. 2. Các cấp độ nhận thức a) Nhận biết Nhận biết là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có sẵn trước đây; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện thông tin, nhắc lại một loại dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ học sinh có thể chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 3
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật những thông tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng. Cụ thể hóa: Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất. Nhận dạng được các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống đơn giản. Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng. b) Thông hiểu Thông hiểu là khả năng nêu được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng, giải thích, chứng minh được các ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng. Đây là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà học sinh đã học. Cụ thể hóa: Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác. Biểu thị, minh họa, giải thích được ý ghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật. Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó. Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc logic. c) Vận dụng ở mức thấp Vận dụng ở mức độ thấp là khả năng sử dụng kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới, vận dụng nhận biết hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 4
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật Đây là mức độ cao hơn thông hiểu, tạo ra được sự liên kết logic giữa các khái niệm cơ bản và có thể vận dụng chúng để tổ chức lại các thông tin đã được trình bày giống với bài giảng của giáo viên hoặc trong sách giáo khoa. Cụ thể hóa: So sánh các phương án giải quyết vấn đề. Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm, chỉnh sửa được. Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết. Khái quát hóa, trừu tượng hóa từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn. d) Vận dụng ở mức cao Vận dụng ở mức độ cao có thể hiểu là học sinh có thể sử dụng các khái niệm về môn học, chủ để để giải quyết các vấn đề mới, không giống với những điều đã được học hoặc trình bày trong sách giáo khoa nhưng phù hợp khi được giải quyết với kỹ năng và kiến thức được giảng dạy ở mức độ nhận thức này. Ở mức độ này có thể hiểu nó được tổng hòa cả 3 cấp độ nhận thức là phân tích, đánh giá, sáng tạo. 3. Khái niệm câu hỏi. Câu hỏi là những tình huống ra cho học sinh làm để tập vận dụng những kiến thức đã học. Câu được hỏi có thể về bài tập, lý thuyết, thực hành và thí nghiệm. 4. Một số dạng câu hỏi thường dùng a) Câu hỏi tự luận Dùng câu hỏi tự luận để đánh giá khả năng trình bày, khả năng lí luận, cũng như sự sâu chuỗi kiến thức và tầm nhìn khái quát về một vấn đề được GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 5
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật đặt ra. Bên cạnh đó những câu hỏi gợi mở còn đánh giá được sự tư duy sáng tạo ở học sinh. Cách xây dựng câu hỏi tự luận : +Xác định nội dung cho câu hỏi (Dựa vào chuẩn kiến thức kĩ năng) +Xác định mức độ nhận thức cần hỏi + Lựa chọn từ ngữ, câu hỏi dùng để hỏi (chính xác, ngắn gọn và dễ hiểu..) Một số yêu cầu đối với câu hỏi tự luận: + Câu hỏi phải phù hợp với nội dung của chuyên đề. + Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo. + Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới. + Yêu cầu học sinh phải am hiểu nhiều hơn là ghi nhớ những khái niệm, thông tin. + Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được những yêu cầu của giáo viên đến học sinh. + Khi xây d ựng câu hỏi nên chú ý đến độ dài củ a câu hỏ i, t ừ ngữ mạch lạc, rõ ràng. Đối với học sinh giỏi câu hỏi tự luận cần phải tư duy, suy luận và vận dụng kiến thức liên hệ thực tế. b) Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Dùng câu hỏi trắc nghiệm để kiểm tra về kiến thức nền, khả năng đọc rộng, suy luận nhanh và những đơn vị kiến thức chi tiết, những kết luận dễ bị bỏ quên. Cách xây dựng câu hỏi trắc nghiệm: + Xác định nội dung cần hỏi + Căn cứ vào đối tượng, điều kiện cụ thể để lựa chọn câu hỏi phù hợp với mức độ nhận thức. + Lựa chọn từ ngữ dùng để hỏi (ngắn gọn, chính xác và dễ hiểu… + Câu trả lời có nhiều lựa chọn nhưng phải có đáp án đúng nhất. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 6
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật Một số yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn: + Câu hỏi phải phù hợp với nội dung của chuyên đề. + Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo. + Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc một vấn đề cụ thể. + Không nên trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa. + Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng và dễ hiểu đối với học sinh. + Mỗi phương án phải hợp lí đối với những học sinh không nắm vững kiến thức. + Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh. + Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với nội dung của câu dẫn. + Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính xác nhất. + Không nên đưa ra phương án tất cả các đáp án đều đúng hoặc không có phương án nào đúng. c) Một số lưu ý khi xây dựng câu hỏi Các câu hỏi phải diễn đạt sao cho có thể giúp học sinh nêu được kiến thức cơ bản và phân loại mức độ học khác nhau. Có thể sử dụng các từ nghi vấn chung về phẩm chất, về phương thức, về nguyên nhân, về kết quả, về mối quan hệ, so sánh, chứng minh,...để tạo ra các câu hỏi cụ thể. + Câu hỏi nhằm khai thác vốn tri thức, vốn sống, những hiểu biết đã có của học sinh có thể dùng các từ hỏi chung như sau: em hãy cho biết? ; cho ví dụ ? + Câu hỏi đòi hỏi học sinh phải giải thích có thể dùng các từ hỏi chung như sau: hãy giải thích vì sao? ; hãy giải thích tại sao? GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 7
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật + Câu hỏi đòi hỏi phân tích, so sánh có thể dùng các từ hỏi chung như sau: so sánh..., nêu những điểm khác nhau giữa...? ; đặc điểm nào chứng tỏ ; hãy chứng minh? + Câu hỏi đòi hỏi học sinh nêu lên những phán đoán, dự đoán, những giả định của mình có thể dùng các từ hỏi chung như sau: điều gì sẽ xảy ra nếu..? ; hiện tượng nào có thể xảy ra nếu...? Trong câu hỏi nên sử dụng các động từ như phân tích, chứng minh, định nghĩa, đánh giá, giải thích, xác định, minh họa, liên hệ, tóm tắt, mô tả quá trình,... II.2.2 Cơ sở thực tiễn Trong những năm gần đây, đề thi học sinh giỏi các cấp đặc biệt là đề thi học sinh giỏi cấp Quốc Gia, những câu hỏi về phần vi sinh vật ngày càng khó hơn, đòi hỏi học sinh phải có kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huống mới. Nội dung về vi sinh vật trong sách giáo khoa nâng cao, cơ bản hay tài liệu giáo khoa chuyên viết không nhiều. Những kiến thức đó chưa đáp ứng đủ để cung cấp cho học sinh làm bài thi học sinh giỏi các cấp. Các câu hỏi cũng cần được hệ thống theo mức độ nhận thức nâng cao để dùng cho ôn luyện học sinh giỏi. Thực tiễn đời sống có nhiều vấn đề liên quan đến vi sinh vật như dịch bệnh, môi trường... Kiến thức về vi sinh vật cần thường xuyên được cập nhật, phát vấn học sinh dưới dạng câu hỏi thực tế để học sinh tìm hiểu. Học sinh lớp 10 chuyên sinh và học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học ở trường THPT Chuyên Lê Quý Đôn có khả năng nghiên cứu sách giáo khoa tương đối hiệu quả. Tuy nhiên, c ác thao tác tư duy khái quát lại chưa được rèn luyện bài bản nên thiếu tính toàn diện, nhất là đối với phần kiến thức lí thuyết như phần vi sinh vật ít bài tập tính toán nên thường gây cảm giác nhàm chán, ngại đọc. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 8
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật Khi làm bài tập, bài kiểm tra, bài thi kiểu tự luận thì đa số học sinh không trả lời đầy đủ nên các câu trả lời thường bị thiếu nội dung. Đối với các bài thi trắc nghiệm thì cũng khoanh bừa đáp án nên kết quả chưa cao. Từ khi được giao nhiệm vụ ôn thi học sinh giỏi Quốc Gia chuyên đề Vi sinh vật, tôi đã bắt đầu sưu tầm các câu hỏi và liên tục bổ sung để hoàn thiện. II.3 Giải pháp II.3.1 Xây dựng câu hỏi theo các mức độ nhận thức phần sinh trưởng và sinh sản của chuyên đề ‘vi sinh vật’. a) Sinh trưởng vi sinh vật : * Ví dụ 1 xây dựng câu hỏi theo các mức nhận thức phần kiến thức về sinh trưởng vi sinh vật: Bước 1. Xác định nội dung kiến thức về sinh trưởng ở vi sinh vật Sinh trưởng của quần thể vi sinh vật là sự tăng số lượng tế bào của quần thể vi sinh vật. Thời gian thế hệ (kí hiệu là g): là thời gian từ khi sinh ra một tế bào cho đến khi tế bào đó phân chia hoặc số tế bào trong quần thể tăng lên gấp đôi. Thời gian thế hệ phụ thuộc vào loài và điều kiện nuôi cấy. Chỉ số sinh trưởng: + Tại pha lũy thừa (pha log): số lượng tế bào vi khuẩn tăng theo cấp số nhân. Tốc độ phân chia đạt cực đại và ổn định. Số lượng tế bào của quần thể tăng theo phương trình: N = No . 2n. Trong đó N: Số tế bào sau (n) lần phân chia No: Số tế bào thời điểm ban đầu n: Số lần phân chia trong thời gian (t). + Khi quần thể vi sinh vật bước vào pha log, tốc độ phân chia của tế bào không đổi và đạt cực đại, nếu gọi khoảng thời gian giữa 2 lần phân chia GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 9
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật liên tiếp là thời gian thế hệ thì thời gian thế hệ trong pha này là ngắn nhất, không đổi và được tính theo công thức: g = t/n Trong đó: g: thời gian 1 thế hệ (phút) t: thời gian sinh trưởng (phút) n: Số lần phân chia trong thời gian (t). + Hằng số tốc độ phân chia µ để chỉ số lần phân chia của tế bào vi khuẩn trong một giờ, theo công thức: µ = 1/g. Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù hợp Câu hỏi mức độ nhận biết: Thế nào là sinh trưởng vi sinh vật ? Câu hỏi mức thông hiểu: Ví dụ: Vi khuẩn E. coli trong điều kiện nuôi cấy thích hợp cứ 20 phút tế bào lại phân đôi một lần. Cho bảng số liệu sau: Thời gian Số lần 2n Số tế bào (phút) phân chia của quần thể 0 0 0 2 = 0 1 1 20 1 2 = 2 2 2 40 2 2 = 4 4 Sau thời gian của một thế hệ, số tế bào trong quần thể biến đổi thế nào ? Nếu số lượng tế bào ban đầu (N0) không phải là một tế bào mà là 105 tế bào thì sau 2 giờ số lượng tế bào trong bình (N) là bao nhiêu ? Câu hỏi mức độ vận dụng thấp: Khi nuôi cấy vi sinh vật trong môi trường dinh dưỡng bắt đầu từ 4 tế bào với thời gian pha tiềm phát dài 1h, thời gian thế hệ là 30 phút. Hãy tính số lượng tế bào tạo thành sau 1h, 3h nuôi cấy. + Câu hỏi mức độ vận dụng cao: (áp dụng đối với học sinh giỏi) Cho 103 tế bào của một chủng vi khuẩn vào bình nuôi cấy không liên tục. Kết quả sau 24 giờ trong quần thể vi sinh vật không còn tế bào nào sống sót. Tỉ lệ thời gian tương ứng của pha tiềm phát, pha lũy thừa, pha cân bằng GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 10
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật và pha suy vong lần lượt là (0,5: 3,5: 3: 5). Tính số tế bào có trong bình sau 10 giờ nuôi cấy? Biết rằng loài sinh vật trên có g = 20 phút. b) Sinh trưởng của quần thể vi khuẩn * Ví dụ 2 xây dựng câu hỏi theo các mức nhận thức phần kiến thức về sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục. Bước 1. Xác định nội dung kiến thức Khái niệm: Môi trường nuôi cấy không liên tục là môi trường nuôi cấy không được bổ sung chất dinh dưỡng mới và không được lấy đi các sản phẩm, chất độc hại của quá trình chuyển hóa vật chất. Đặc điểm: Các pha Đặc điểm Là thời gian vi khuẩn thích nghi với môi trường. Pha tiềm phát Vi khuẩn tổng hợp ADN và enzim mạnh mẽ để phân giải cơ (pha lag) chất. Số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng. Quá trình trao đổi chất diễn ra mạnh Pha lũy thừa Vi khuẩn sinh trưởng với tốc độ lớn nhất và không đổi (Pha log) Số lượng tế bào trong quần thể tăng lên cực đại. Chất dinh dưỡng bắt đầu thiếu, các chất độc tăng, nồng độ oxi Pha cân bằng giảm, pH thay đổi… Tốc độ sinh trưởng và trao đổi chất của vi khuẩn giảm. Số lượng tế bào đạt cực đại và không đổi theo thời gian. Chất dinh dưỡng cạn kiệt, chất độc quá nhiều. Pha suy vong Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần do tế bào trong quần thể bị phân hủy ngày càng nhiều. Sinh trưởng kép: Khi nuôi cấy vi khuẩn trong môi trường có hai nguồn dinh dưỡng khác nhau, đường cong sinh trưởng của quần thể có hai pha lag, hai pha log, gọi hiện tượng này là sinh trưởng kép. Do khi sinh trưởng trong môi trường có 2 nguồn cacbon khác nhau, tế bào sẽ đồng hóa nguồn cacbon nào dễ sử dụng nhất, GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 11
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật đồng thời cơ chất thứ nhất này kìm hãm enzim cần cho việc đồng hóa cơ chất thứ 2. Chỉ sau khi nguồn cacbon thứ nhất đã cạn thì nguồn cacbon thứ 2 mới có thể cảm ứng tổng hợp nên các enzim cần cho việc chuyển hóa nó. Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù hợp + Câu hỏi mức độ nhận biết: Nêu đặc điểm 4 pha sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục. + Câu hỏi mức thông hiểu: Phân biệt 4 pha sinh trưởng của vi sinh vật trong môi trường nuôi cấy không liên tục. + Câu hỏi mức độ vận dụng: Trong môi trường tự nhiên (đất, nước), pha log ở vi khuẩn có diễn ra không ? Tại sao ? * Ví dụ 3 xây dựng câu hỏi theo các mức độ nhận thức phần kiến thức về sinh trưởng của quần thể vi sinh vật trong nuôi cấy liên tục. Bước 1: Xác định nội dung kiến thức Khái niệm: Môi trường nuôi cấy liên tục là môi trường nuôi cấy thường xuyên bổ xung thêm chất dinh dưỡng và loại bỏ không ngừng chất thải do đó các điều kiện môi trường luôn được duy trì ổn định. Đặc điểm: + Ở môi trường nuôi cấy liên tục không có pha tiềm phát và pha suy vong vì môi trường luôn được bổ xung thêm chất dinh dưỡng loại bỏ chất thải, có nồng độ oxi và pH ổn định. Tuy nhiên pha tiềm phát cũng có xảy ra khi bắt đầu nuôi cấy. Vi khuẩn cần thời gian thích nghi với môi trường và tiết enzim cảm ứng để phân giải cơ chất. Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù hợp + Câu hỏi mức độ nhận biết: Nêu khái niệm và đặc điểm của môi trường nuôi cấy liên tục. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 12
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật + Câu hỏi mức thông hiểu: Để không xảy ra pha suy vong của quần thể vi khuẩn thì phải làm gì ? + Câu hỏi mức độ vận dụng thấp: Tại sao nói “dạ dày – ruột người là 1 hệ thống nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật” ? + Câu hỏi mức độ vận dụng cao: (dùng cho học sinh giỏi) Tại sao “dạ dày và ruột người là môi trường nuôi cấy liên tục đối với vi sinh vật” nhưng vi sinh vật không thể tăng trưởng với tốc độ cao? (hướng dẫn trả lời phần II.3.2) c) Sinh sản của vi sinh vật *Ví dụ 4 xây dựng câu hỏi theo các mức độ nhận thức phần kiến thức về sinh sản ở vi sinh vật. Bước 1. Xác định kiến thức về sinh sản vi sinh vật * Sinh sản của sinh vật nhân sơ Phân đôi: Quá trình phân đôi ở vi khuẩn: +Tế bào tăng về kích thước. +Tổng hợp mới các enzim, riboxôm, nhân đôi ADN. + Một vách ngăn hình thành và phát triển tách 2 ADN con và tế bào chất của mẹ thành 2 phần riêng biệt. +Thành tế bào được hoàn thiện và 2 tế bào con rời nhau ra. Nảy chồi và tạo thành bào tử. + Nảy chồi: Tế bào mẹ tạo thành 1 chồi ở cực, chồi lớn dần rồi tách ra thành 1 vi khuẩn mới. + Tạo bào tử: Phần đỉnh của sợi khí sinh (Sợi sinh trưởng phía trên cơ chất) phân cắt thành 1 chuỗi bào tử. Mỗi bào tử sẽ nảy mầm thành 1 cơ thể mới. Một số loài vi khuẩn có khả năng hình thành nội bào tử: Nội bào tử được hình thành bên trong tế bào, khi vi khuẩn gặp điều kiện bất lợi của môi GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 13
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật trường như nhiệt độ cao, khô hạn,..Cấu tạo mỗi nội bào tử gồm: màng ngoài cùng, bao ngoài, bao trong, vỏ corex (có chứa dipicolinat canxi), thành bào tử, màng sinh chất trung tâm bào tử, ADN. Nội bào tử không phải là bào tử sinh sản của vi khuẩn mà là một hình thức chống chịu của vi khuẩn với điều kiện bất lợi từ môi trường. * Sinh sản ở vi sinh vật nhân thực. Phân đôi và nảy chồi Nấm mem: + Một số sinh sản bằng cách phân đôi, tế bào được phân cách bằng vách ngăn, tạo 2 tế bào con. + Đa số sinh sản bằng nảy chồi: Từ tế bào mẹ mọc ra 1 hay nhiều chồi nhỏ, chồi lớn dần lên, nhận đầy đủ các thành phần của tế bào. Chồi tách ra khỏi tế bào mẹ và hình thành cơ thể độc lập. Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính ở nấm men + Tế bào lưỡng bội giảm phân tạo bào tử đơn bội (4 hoặc nhiều hơn) chứa trong túi bào tử. + Các bào tử đơn bội khác nhau về giới tính sẽ kết hợp với nhau tạo thành một tế bào lưỡng bội nảy chồi mạnh mẽ. Sinh sản bằng bào tử ở nấm sợi + Bào tử vô tính: Tạo thành chuỗi (hoặc được tạo thành bên trong các túi) trên đỉnh của các sợi nấm khí sinh → Bào tử áo có vách dày. + Bào tử hữu tính. → Bào tử đảm: Bào tử phát sinh ở mặt dưới của mũ nấm. → Bào tử túi: Bào tử nằm trong túi hay thể quả lớn. → Bào tử tiếp hợp: Được bao bọc bởi 1 vách dày có thể chống khô hạn và nhiệt độ cao. → Bào tử noãn: Bào tử được tạo thành ở nấm thủy sinh có lông, roi. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 14
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù hợp + Câu hỏi mức độ nhận biết: Vi khuẩn có thể sinh sản bằng các hình thức nào? + Câu hỏi mức thông hiểu: Quá trình nảy chồi ở nấm men diễn ra như thế nào ? + Câu hỏi mức độ vận dụng: (dùng cho học sinh giỏi) Nếu không diệt hết nội bào tử, hộp thịt hộp để lâu ngày sẽ bị phồng, biến dạng, vì sao ? (hướng dẫn trả lời ở phần sau) d) Ảnh hưởng của các yếu tố đến sinh trưởng của vi sinh vật * Ví dụ 5: Xây dựng hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận thức phần ảnh hưởng của các yếu tố hóa học đến sinh trưởng của vi sinh vật. Bước 1. Xác định kiến thức về nội dung ph ần ảnh h ưởng c ủa các yếu tố hóa học đến sinh trưở ng c ủa vi sinh v ật * Các chất dinh dưỡng chính Cac bon: C chiếm 50% khối lượng khô của tế bào vi khuẩn. Cac bon là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất đối với sinh trưởng của vi sinh vật: là bộ khung cấu trúc của chất sống cần cho tất cả các hợp chất hữu cơ tạo lên tế bào. Nguồn cung cấp cacbon. + Vi sinh vật hóa dị dưỡng nhận cacbon từ hợp chất hữu cơ như: prôtêin, cacbohidrat, lipit. + Vi sinh vật hóa tự dưỡng, vi sinh vật quang tự dưỡng lại thu nhận cacbon từ CO2. Ni tơ Vai trò. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 15
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật +Chiếm 14% khối lượng khô của tế bào. +Vi sinh vật sử dụng nitơ để tạo nhóm amin… Nguồn cung cấp +Vi sinh vật phân giải protein tạo axit amin rồi tổng hợp protein mới. +Vi khuẩn lam sử dụng nitơ từ NH4+ trong 1 số hợp chất hữu cơ. Lưu huỳnh Chiếm 4% khối lượng khô của tế bào vi khuẩn. Dùng để tổng hợp các axit amin Photpho Chiếm 4% khối lượng khô của tế bào vi khuẩn. Cần cho qúa trình tổng hợp axit nucleic và photpho lipit ở màng sinh chất, tổng hợp ATP. Các yếu tố sinh trưởng: Khái niệm: Yếu tố sinh trưởng là các hợp chất hữu cơ quan trọng mà một số vi sinh vật không tổng hợp được. Ví dụ: Vitamin, axit amin,… Phân loại: +Vi sinh vật nguyên dưỡng: Tự tổng hợp được các chất cần thiết cho cơ thể. +Vi sinh vật khuyết dưỡng: Không tự tổng hợp được các các yếu tố sinh trưởng. Oxi Nhón VSV Đặc điểm phân biệt Đại diện Hiếu khí bắt Chỉ có thể sinh trưởng khi có Nhiều vi khuẩn, tảo, nấm, buộc mặt oxi động vật nguyên sinh Kị khí bắt buộc Không cần oxi (thậm chí oxi Vi khuẩn uốn ván, vi còn là độc cho tế bào) khuẩn sinh mê tan GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 16
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật Kị khí không Có oxi thì hô hấp hiếu khí. Nấm men rượu, Bacillus… bắt buộc Không có oxi thì lên men hoặc hô hấp kị khí Vi hiếu khí Sinh trưởng khi nồng độ oxi Vi khuẩn giang mai… thấp hơn nồng độ oxi trong khí quyển. Các chất ức chế sinh trưởng TT Hóa chất Tác dụng ức chế Ứng dụng 1. Phenol và alcohol Biến tính protein và phá Tẩy uế và sát trùng vỡ màng tế bào 2. Các halogen Biến tính prtein Tẩy uế, sát trùng và làm (I,Cl,Br,F) sạch nước. 3. Các chất oxi hóa Biến tính protein Tẩy uế, sát trùng ở vết (peroxit, ôzôn, thương sâu, sạch nước, axit peraxetic) khử trùng. 4. Các chất hoạt Giảm sức căng bề mặt Xà phòng dùng để loại động bề mặt của nước và gây hư hại bỏ vi sinh vật, các chất màng sinh chất. tẩy rửa để sát trùng. 5. Các kim loại Biến tính prôtêin Sản xuất sơn chống nặng (As, Zn, Hg, nấm, kem chữa bỏng, Cu, Ag…) diệt tảo trong bể bơi. 6. Anđêhit Biến tính prôtêin Tẩy uế, ướp xác (Fomalin) 7. Chất kháng sinh Diệt vi khuẩn có tính chọn lọc tác dụng lên thành tế bào và màng sinh chất, kìm hãm tổng hợp axit nucleic, prôtêin. GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 17
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật Bước 2, 3 Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù hợp + Câu hỏi mức độ nhận biết: Hãy kể tên các nguyên tố hóa học quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng của vi sinh vật. + Câu hỏi mức thông hiểu: Thế nào là yếu tố sinh trưởng ? Tại sao một số vi sinh vật cần yếu tố sinh trưởng ? + Câu hỏi mức độ vận dụng liên hệ thực tế: Vi khuẩn lactic chủng 1 tự tổng hợp được axit folic (một loại vitamin) và không tự tổng hợp được pheninalanin (một loại axit amin), còn vi khuẩn lactic chủng 2 thì ngược lại. Có thể nuôi 2 chủng vi sinh vật này trên môi trường thiếu axit folic và pheninalanin được không, vì sao ? (hướng dẫn trả lời phần II.3.2) Ví dụ 6: Xây dựng hệ thống câu hỏi theo mức độ nhận thức phần ảnh hưởng của các yếu tố lí học đến sinh trưởng của vi sinh vật Bước 1. Xác định kiến thức về ảnh hưởng của các yếu tố lí học đến sinh trưởng của vi sinh vật * Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng đến tốc độ các phản ứng sinh hóa trong tế bào → làm vi sinh vật sinh sản nhanh hay chậm. Nhiệt độ cao làm biến tính các loại prôtein, axit nucheic. Nhiệt độ tối ưu là nhiệt độ thích hợp nhất cho vi sinh vật sinh trưởng. Bảng phân loại nhóm vi sinh vật dựa vào nhiệt độ: Nhóm T0 tối Đặc điểm Nơi sống Đại diện ưu GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 18
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật VSV
- Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi HSG phần Vi sinh vật +Môi trường có nồng độ đường cao: Vi sinh vật mất nước nhưng một số nấm men, nấm mốc vẫn hoạt động. * pH. pH là đại lượng đo độ axit hay độ kiềm tương đối. Giá trị pH được biểu hiện từ 0 → 14. pH ảnh hưởng đến tính thấm qua màng, hoạt động chuyển hóa vật chất trong tế bào, hoạt tính enzim, sự hình thành ATP… Phân loại: Nhóm VSV Độ pH Ảnh hưởng Đại diện Ưa trung 68 Các iôn H và OH kìm hãm hoạt Đa số vi khuẩn và + tính động của enzim trong tế bào. động vật nguyên sinh. Ưa pH axít 46 Iôn H+ làm màng sinh chất vững Số ít vi khuẩn, chắc pH nội bào trung tính. nấm Ưa kiềm > 9 Duy trì pH nội bào nhờ tích lũy H+ từ bên ngoài. Vi khuẩn hồ, vi khuẩn đất kiềm. Bước 2, 3. Xác định mức độ nhận thức và lựa chọn từ, câu hỏi để hỏi phù hợp Câu hỏi mức độ nhận biết: Hãy cho biết nơi sống của các vi khuẩn ưa lạnh, ưa ấm, ưa nhiệt và ưa siêu nhiệt. Câu hỏi mức thông hiểu: Tác nhân gây hư hại các loại quả thường là nấm mốc mà ít khi là vi khuẩn. Hãy giải thích vì sao ? Câu hỏi mức độ vận dụng (liên hệ thực tế): Khi mua một miếng thịt lợn hoặc một con cá nhưng chưa kịp chế biến, người ta thường sát muối lên miếng thịt hoặc con cá. Hãy giải thích tại sao ? (hướng dẫn trả lời phần II.3.2) II.3.2 Một số câu hỏi và hướng dẫn trả lời sử dụng trong ôn thi học sinh giỏi GV: Đồng Thị Anh Trường THPT Chuyên Lê Qúy Đôn 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p | 46 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p | 42 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p | 18 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p | 8 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p | 39 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p | 15 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 28 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p | 23 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p | 35 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p | 36 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn