
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
lượt xem 1
download

Sáng kiến "Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác lập cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11; Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 phù hợp với thực tế dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ___________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG NGỮ LIỆU ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BIÊN SOẠN HỆ THỐNG CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN LỚP 11 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Nghệ An, tháng 5 năm 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ ___________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG NGỮ LIỆU ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ BIÊN SOẠN HỆ THỐNG CÂU HỎI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN LỚP 11 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Tác giả: Phạm Thị Bá Tuyết Dương Thị Hồng Lam Phạm Thị Kim Phương Tổ chuyên môn: Ngữ văn Năm thực hiện: 2023 - 2024 Số điện thoại: 0948247459 Nghệ An, tháng 5 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2 3. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 PHẦN 2. NỘI DUNG................................................................................................. 4 1. Cơ sở của đề tài ................................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 4 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 4 1.1.2. Vai trò của việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản ở trường trung học phổ thông ............................... 8 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản ở trường trung học phổ thông ........................................................................... 9 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 12 1.2.1. Thực trạng về hoạt động xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông ........................................................................................ 12 1.2.2. Thực trạng xây dựng hệ thống ngữ liệu, biện soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB trong dạy học môn Ngữ văn 11 ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ...................................... 15 2. Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ..................................................................... 17 2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp .............................................................................. 17 2.2. Các giải pháp cụ thể ....................................................................................18 2.2.1. Giải pháp xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu VB của HS trong dạy học Ngữ văn lớp 11 ........................................................................ 18 2.2.1.1. Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu VBVH ..................18 2.2.1.2. Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu VBNL ...........................................................................................................29
- 2.2.1.3. Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu VBTT .......34 2.2.2. Hướng dẫn sử dụng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh trong dạy học môn Ngữ văn lớp 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống .......................................................................................... 39 3. Kết quả đạt được ............................................................................................... 41 3.1. Kết quả về nhận thức .................................................................................. 41 3.2. Kết quả hành động ...................................................................................... 43 4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................... 44 4.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................... 44 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................ 44 4.2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................. 44 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................44 4.3. Đối tượng khảo sát: .....................................................................................44 4.3.1 Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................................................................................................................45 PHẦN 3. KẾT LUẬN...............................................................................................50 1. Kết luận ............................................................................................................. 50 1.1. Quá trình nghiên cứu của đề tài ..................................................................50 1.2. Tính khoa học ............................................................................................. 50 1.3. Tính hiệu quả .............................................................................................. 50 2. Đề xuất .............................................................................................................. 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................53 PHỤ LỤC................................................................................................................. 55
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Từ đầy đủ 1 GDPT Giáo dục phổ thông 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 KTĐG Kiểm tra đánh giá 5 NL Năng lực 6 SGK Sách giáo khoa 7 THPT Trung học phổ thông 8 VB Văn bản
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nghị quyết số 29/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo đã xác định mục tiêu trọng tâm của giáo dục, dạy học là chuyển từ tiếp cận tri thức sang tiếp cận năng lực người học. Giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển mình lớn mang tính bước ngoặt, từ chỗ quan tâm đến việc học sinh (HS) học được gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được gì qua việc học; chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ một chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh nhằm mục tiêu đào tạo nguồn lao động mới trong bối cảnh xã hội hiện đại. 1.2. Đọc hiểu được coi là một năng lực thiết yếu mà người học cần phải rèn luyện. “Đọc hiểu không chỉ là một yêu cầu của suốt thời kì tuổi thơ trong nhà trường phổ thông mà nó còn là một nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, mở rộng những kiến thức, kĩ năng và chiến lược của mỗi cá nhân trong suốt cuộc đời khi họ tham gia vào các hoạt động ở những tình huống khác nhau, trong mối quan hệ với người xung quanh, cũng như trong cộng đồng” [7]. Vì thế năng lực đọc - hiểu được coi là một trong những năng lực cốt lõi (key competence) cần có của một công dân được giáo dục tốt. Hầu hết mục tiêu của chương trình GDPT các nước đều chú ý đến việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, trong đó có năng lực đọc hiểu, một năng lực thành phần của năng lực giao tiếp. Năng lực này được hình thành và phát triển qua nhiều môn học và các hoạt động giáo dục, nhưng chủ yếu vẫn thuộc về môn học Ngữ văn. Nhiệm vụ của môn Ngữ văn không chỉ hình thành mà còn phát triển năng lực này để HS có được một công cụ thiết yếu, phục vụ tốt cuộc sống, công tác và học suốt đời. 1.3. Xuất phát từ thực tế đổi mới giáo dục, chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn đã xác định, lấy đọc - viết - nói và nghe làm trục hoạt động xuyên suốt. Trong 4 hoạt động đó thì đọc chiếm thời lượng lớn khoảng 60% số tiết. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc dạy đọc. Đọc là bước tiếp cận đầu tiên, là chìa khóa mở ra VB. Để có một giờ dạy học đọc hiểu VB hiệu quả theo định hướng phát triển năng lực đòi hỏi phải có sự chuẩn bị của cả thầy và trò. Rèn được kĩ năng đọc hiểu văn bản cho HS cần có sự đầu tư không chỉ về kiến thức cả phương pháp dạy học tích cực, sự tâm huyết của người thầy, sự hợp tác của học trò. Không chỉ thế, người GV cần phải làm thế nào để hình thành ở HS cách đọc những VB cùng thể loại. Xây dựng một hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB là điều rất cần thiết để có định hướng đúng đắn và hiểu biết sâu sắc về VB, kích thích hoạt động tích cực, sáng tạo của HS, giúp GV thực hiện tốt vai trò cố vấn, điều khiển dẫn dắt HS tiếp cận VB. 1
- 1.4. Mặt khác, công văn 3175/BGDĐT-GDTrH về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông ban hành: Tập trung thiết kế và sử dụng các câu hỏi, bài tập yêu cầu HS vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng đọc, viết, nói, nghe vào bối cảnh và ngữ liệu mới; tạo cơ hội để HS khám phá những tri thức mới, đề xuất ý tưởng và tạo ra sản phẩm mới; gợi mở những liên tưởng, tưởng tượng, huy động được vốn sống vào quá trình đọc, viết, nói nghe. Do đó, xu hướng kiểm tra, thi cử sẽ không dùng văn bản trong 3 bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, Cánh Diều) mà căn cứ vào thể loại và lựa chọn văn bản ngoài SGK. Khi kiểm tra, thi cử, Bộ, Sở sẽ không dùng VB trong 3 bộ SGK trên mà kiểm tra căn cứ vào thể loại. Việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu trong dạy môn Ngữ văn nói chung và lớp 11 nói riêng trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết, giúp GV chủ động trong việc thực hiện chương trình, trong kiểm tra đánh giá, giúp HS phát triển năng lực đọc hiểu, huy tinh thần tự học, khơi gợi khả năng sáng tạo phát triển tư duy, cảm xúc, tăng vốn sống và năng lực ngôn ngữ, thoát ra khỏi cách học vẹt, học tủ, sao chép tồn tại nhiều năm nay. HS không chỉ đáp ứng được yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề mà còn chuẩn bị tâm thế tốt cho các kì thi đánh giá năng lực. Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên. 2. Mục đích nghiên cứu - Xác lập cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11. - Đề xuất các nguyên tắc và biện pháp xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11 phù hợp với thực tế dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT hiện nay. 3. Tính mới của đề tài Đề tài đưa ra những giải pháp xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu cho HS trong dạy học môn Ngữ văn lớp 11, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. Đề tài xác lập quy trình biên soạn hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đọc hiểu phong phú, đã dạng, có tính mở cho cả ba loại VB trong chương trình GDPT 2018, kích thích được sự thay đổi cách dạy, cách KTĐG của GV; rèn và phát triển NL đọc hiểu, NL tự học, tự đánh giá của HS. Qua đó chúng tôi muốn góp thêm một cách nhìn mới trong việc đổi mới dạy cách đọc hiểu các VB trong nhà trường THPT. Hệ thống ngữ liệu được xây dựng không chỉ có giá trị trong việc phục vụ kiểm tra đánh giá năng lực đọc 2
- hiểu của HS mà còn có thể phục vụ cho việc dạy học theo hướng phát triển năng lực. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biện soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn 11. - Phạm vi nghiên cứu: Lĩnh vực Ngữ văn, Ngữ văn 11 bộ Kết nối tri thức với cuộc sống. - Thực nghiệm tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên và một số trường trên địa bàn huyện Hưng Nguyên và Nghi Lộc 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Phân tích, tổng hợp, phân loại, so sánh... - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp khảo sát, điều tra + Phương pháp thống kê + Phương pháp đối chứng + Phương pháp thực nghiệm sư phạm 3
- PHẦN 2. NỘI DUNG 1. Cơ sở của đề tài 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a. Đọc - hiểu và dạy học đọc hiểu Thuật ngữ “đọc hiểu” (reading comprehension) được dùng hết sức rộng rãi trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn, khi chương trình và sách giáo khoa tích hợp được ban hành và thực hiện (2022). Nó được dùng thay cho những thuật ngữ quen thuộc “giảng văn”, “phân tích văn bản”,… cùng với sự nhấn mạnh hơn nữa việc chuyển đổi trung tâm từ GV sang HS, chú ý đến vai trò của người học, bạn đọc HS trong dạy học Ngữ văn. Lí luận dạy học hiện đại tập trung đề cao vai trò trung tâm của người học trong hoạt động dạy học. Thay thế cách gọi truyền thống là “giảng văn”, “phân tích” bằng thuật ngữ “đọc hiểu” chính là muốn nhấn mạnh, làm nổi bật vai trò của HS trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn. Từ đó dẫn đến việc khi tổ chức các hoạt động dạy học, GV không còn là người đọc hộ, cảm giúp, thuyết trình về tác phẩm mà là người định hướng, tổ chức các hoạt động học tập để HS tự đọc hiểu văn bản. Trong dạy học môn Ngữ văn, hoạt động dạy học đọc hiểu VB chính là sự tiếp thu tinh thần lí luận dạy học hiện đại. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi năng lực là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học, là những điều HS hiểu và làm được nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cuộc sống, thực tiễn học tập như là sự minh chứng của kết quả việc dạy và học ở trường phổ thông. Dạy học đọc hiểu không chỉ chú ý đến kết quả hiểu trong nhận thức của HS mà còn chú ý đến con đường, cách thức để HS hiểu khi đọc VB từ đó phát triển năng lực đọc hiểu cho HS. Như vậy, dạy học đọc hiểu là việc tổ chức các hoạt động cho HS giải mã nội dung, phương thức biểu đạt và phản hồi các thông tin trong VB và vận dụng vào thực tiễn cuộc sống của bản thân. b. Năng lực đọc hiểu Năng lực đọc hiểu không phải là một thuộc tính cố định mà là kết quả của một quá trình học tập, và rèn luyện, tương tác xã hội. Năng lực đọc hiểu gồm 3 yếu tố cấu thành: Tri thức về văn bản, về chiến lược đọc hiểu; Kĩ năng thực hiện các hành động, thao tác đọc hiểu; Sự sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ học tập, các nhiệm vụ trong đời sống cần đến đọc hiểu. Năng lực đọc hiểu VB là tổng hợp những khả năng hiểu, cảm thụ và lĩnh hội cũng như chiếm lĩnh, trở thành người viết thứ hai, bạn đọc sáng tạo, khả năng phân tích chi tiết và khái quát thành chủ đề cũng như phát triển nghĩa mới của VB. Năng lực đọc hiểu, một năng lực bao gồm các năng lực cảm nhận, lí giải, thưởng thức, ghi nhớ và đọc nhanh mà năng lực lí giải là quan trọng nhất. 4
- Xây dựng chuẩn là một công đoạn trong việc thiết kế chương trình môn học. Trong chương trình GDPT 2018 môn Ngữ văn đã đề ra yêu cầu cần đạt về năng lực đọc hiểu cho các khối lớp. Năng lực đọc hiểu VB lớp 11 đã được cụ thể hoá ở trong bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống cho từng loại văn bản như sau: *VBVH: - Đọc hiểu nội dung: Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung VB. Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà VB muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của VB; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một VB có nhiều chủ đề. Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua VB; phát hiện được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh từ VB. - Đọc hiểu hình thức: Nhận biết và phân tích được một số đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ văn học. Phân tích được tính đa nghĩa của ngôn từ trong tác phẩm văn học. Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ dân gian và truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, người kể chuyện, độc thoại nội tâm, bút pháp miêu tả ngôn ngữ,… Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện đại như: không gian, thời gian, câu chuyện, nhân vật, người kể chuyện ngôi thứ ba (người kể chuyện toàn tri) và người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri), sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,... Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ. Đánh giá được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố trong thơ như ngôn từ, cấu tứ, hình thức bài thơ thể hiện trong VB. Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc,... Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong tuỳ bút hoặc tản văn; giữa hư cấu và phi hư cấu trong truyện kí.- Nhận biết và phân tích được nội dung của luận đề, các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu, độc đáo trong VB. - Liên hệ, so sánh, kết nối: Vận dụng được những hiểu biết về tác giả Nguyễn Du để đọc hiểu một số tác phẩm của tác giả này. So sánh được hai VB văn học viết cùng đề tài ở các giai đoạn khác nhau; liên tưởng, mở rộng vấn đề để hiểu sâu hơn VB được đọc. Vận dụng được kinh nghiệm đọc, trải nghiệm về cuộc sống và hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để nhận xét, đánh giá VBVH. Phân tích được ý nghĩa hay tác động của VBVH trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. *VBNL: - Đọc hiểu nội dung: Phân tích được mối quan hệ giữa các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng, quan hệ giữa chúng với luận đề của VB; nhận biết và giải thích được 5
- sự phù hợp giữa nội dung nghị luận với nhan đề của VB. Xác định được nội dung và ý nghĩa của VB. Nhận biết được mục đích, thái độ và tình cảm của người viết. - Đọc hiểu hình thức: Nhận biết và đánh giá được các lí lẽ và bằng chứng mà người viết sử dụng để bảo vệ quan điểm trong bài viết. Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong VB nghị luận. Nhận biết và phân tích được vai trò của các yếu tố thuyết minh hoặc miêu tả, tự sự trong VBNL. - Liên hệ, so sánh, kết nối: Liên hệ được nội dung VB với một tư tưởng, quan niệm, xu thế (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học) của giai đoạn mà VB ra đời để hiểu sâu hơn. Thể hiện được quan điểm đồng ý hay không đồng ý với nội dung chính của VB và giải thích lí do. *VBTT: - Đọc hiểu nội dung: Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai trò của chúng trong việc thể hiện thông tin chính của VB. Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của VB, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết được thái độ và quan điểm của người viết. - Đọc hiểu hình thức: Nhận biết được bố cục, mạch lạc của VB, cách trình bày dữ liệu, thông tin của người viết và đánh giá hiệu quả của chúng. Phân tích và đánh giá được tác dụng của các yếu tố hình thức (bao gồm phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) để làm tăng hiệu quả biểu đạt của VB thông tin. - Liên hệ, so sánh, kết nối: Thể hiện được thái độ đồng ý hay không đồng ý với nội dung của VB hay quan điểm của người viết và giải thích lí do. Như vậy, đọc hiểu phải là quá trình đồng thời vừa rút ra vừa xây dựng ý nghĩa, bởi ngoài vai trò của chủ thể đọc, VB với các giá trị cũng như sự không đầy đủ của nó chính là yếu tố có vai trò quyết định trong hoạt động này. Người đọc có năng lực phải có mức độ tương tác tích cực với VB. Họ cần phải huy động tất cả các kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực có liên quan, hay được kích hoạt tối đa các nguồn lực trong hoạt động nhận thức nhằm tạo nên những hiểu biết, phản hồi, sử dụng đối với VB trong bối cảnh cụ thể để đạt được các mục tiêu đọc. c. Hệ thống ngữ liệu Có nhiều quan niệm khác nhau về “ngữ liệu”: Từ điển tiếng Việt, “ngữ liệu” là tư liệu ngôn ngữ được làm căn cứ để nghiên cứu ngôn ngữ [8]. Theo Gopferich (2006) và Wades and Moje (2000): “Ngữ liệu” là một hệ thống tổ chức thống nhất về ngôn ngữ, hoàn chỉnh về nội dung, có chức năng định hướng, do con người tạo ra nhằm sử dụng cho một mục đích xác định. Hay nói cách khác, ngữ liệu là một hình thức giao tiếp bằng lời, bằng văn bản, bằng hệ thống đồ họa để chuyển tải ý nghĩa đến người xem” [13] 6
- Theo chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, “ngữ liệu” được hiểu là “âm, chữ cho đến văn bản hoặc trích đoạn văn bản thuộc các loại văn bản và thể loại dưới các hình thức viết, núi hoặc đa phương thức, dựng làm chất liệu để dạy học”. [1] Trong các quan niệm trên, quan niệm của Chương trình Ngữ văn 2018 là sự phù hợp hơn cả đối với ngữ liệu được sử dụng trong dạy học môn Ngữ văn nói chung, dạy học đọc hiểu VB nói riêng. Ngữ liệu có tính hệ thống, gắn kết trong các bài học, xoay quanh các chủ đề để hướng tới yêu cầu cần đạt của chương trình. d. Câu hỏi đánh giá năng lực Câu hỏi được sử dụng trong dạy học như đường dẫn giúp HS nhận diện nội dung VB và là phương tiện đắc lực giúp HS chủ động giải mã các tầng bậc ý nghĩa của VB và tạo lập VB, từ đó HS có khả năng tự đọc hiểu các VB khác cùng thể loại. Aristotle là người đầu tiên đã phân tích câu hỏi dưới góc độ logic. Ông cho rằng: “Câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và cái chưa biết”. Mục đích của việc đặt câu hỏi giúp GV thực hiện công việc giảng dạy, nhằm thực hành luyện tập, nhằm hướng dẫn tổ chức HS học, nhằm khích lệ và kích thích tư duy và nhằm đánh giá hoạt động học của HS. Câu hỏi phải chứa đựng vấn đề: vấn đề của VB; vấn đề của sự tiếp nhận VB (bao gồm cách tiếp nhận, cách huy động mọi điều kiện sẵn có để tiếp nhận: tâm thế, tri thức, phương tiện, các chỉ dẫn...); vấn đề đáp ứng mục tiêu bài học…Cần phải có cả một hệ thống câu hỏi được thiết kế theo các tầng bậc hợp lý. Hệ thống câu hỏi đọc đánh giá năng lực đọc hiểu gồm các loại câu hỏi thu hút được sự nỗ lực tư duy sâu sắc vì nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng của GDPT, thậm chí trong từng bài dạy của từng môn học là phải nâng cao trình độ học vấn chuyên ngành với kiến thức cơ bản, hiện đại và rèn luyện sự phát triển năng lực tư duy phức hợp để HS trở thành người lao động có năng lực hiểu biết chuyên sâu và có hành vi văn hóa. Hơn nữa, mỗi đối tượng cần học tập, lĩnh hội chỉ sống động trong chừng mực những câu hỏi mới được sản sinh và được xem xét trong tiến trình suy nghĩ. Để tư duy thấu đáo hay tái tư duy bất kì vấn đề gì, người ta đều phải đưa ra những câu hỏi khích lệ suy nghĩ như một hoạt động của tư duy để tạo thành quan điểm tư tưởng. Trong năng lực tư duy cần chú trọng năng lực tư duy phê phán và năng lực tư duy sáng tạo. Theo phương án tổ chức kì thi và xét tốt nghiệp THPT từ năm 2025 (Quyết định số 4068/QĐ-BGDĐT ngày 28/11/2023 của Bộ GD ĐT), môn Ngữ văn được tổ chức thi theo hình thức tự luận trên giấy. Đề minh hoạ của Bộ đã công bố vào tháng 12/2023 kèm theo bảng yêu cầu đánh giá và bảng năng lực tư duy, cấp độ tư duy. Cụ thể: + Phạm vi đánh giá ngữ liệu đọc hiểu: Ngữ liệu ngoài SGK, thuộc một trong ba loại: VBVH, VBNL, VBTT. 7
- + Số lượng câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB: 5 câu với các cấp độ tư duy (2 câu nhận biết, 2 câu thông hiểu, 1 câu vận dụng). Trong khung ma trận của Bộ về kiểm tra đánh giá định kì môn Ngữ văn 11, phần đánh giá năng lực đọc - hiểu VB của HS sử dụng các loại câu hỏi vừa theo đặc trưng thể loại vừa thể hiện các cấp độ tư duy (3 câu nhận biết, 3 câu thông hiểu, 1 câu vận dụng và 1 câu vận dụng cao). Đây cũng chính là những căn cứ quan trọng để chúng tôi biên soạn hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu VB của HS trong dạy học Ngữ văn lớp 11. 1.1.2. Vai trò của việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản ở trường trung học phổ thông * Vai trò của việc xây dựng hệ thống Ngữ liệu Chương trình Ngữ văn 2018 chú trọng việc hình thành và phát triển cho HS năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua bốn kĩ năng đọc, viết, nói, nghe. Trong dạy đọc hiểu VB, ngữ liệu là các VB được sử dụng để dạy HS đọc theo đặc trưng thể loại, là công cụ để giáo viên đánh giá năng lực đọc hiểu VB của HS. Như vậy, có thể thấy, trong dạy đọc hiểu VB ở trường phổ thông, ngữ liệu là yếu tố không thể thiếu. Nó vừa được coi là nội dung vừa được coi là phương tiện dạy học. Với tầm quan trọng của ngữ liệu trong dạy học đọc hiểu ở trường phổ thông, việc xây dựng hệ thống ngữ liệu trở nên vô cùng cần thiết. Trong việc thiết kế bài dạy, xây dựng hệ thống ngữ liệu để phát triển năng lực đọc, viết, nói, nghe cho HS. Xây dựng được hệ thống ngữ liệu giúp GV tiếp cận Chương trình 2018 trong tâm thế chủ động; có năng lực điều chỉnh linh hoạt nội dung dạy học phù hợp thực tế; phát triển và gắn kết GV để tạo thành cộng đồng chuyên môn chất lượng, không giới hạn. Hiện nay, đề kiểm tra thường xuyên và nhất là định kì được khuyến khích sử dụng ngữ liệu ngoài SGK “tránh dùng lại các văn bản ngữ liệu đã học để đánh giá chính xác khả năng đọc hiểu và phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học” [3], đảm bảo tính công bằng và đáp ứng yêu cầu của đánh giá năng lực. Mục tiêu, yêu cầu của kì thi cuối cấp THPT 2025 chi phối và tác động đến việc thi, đánh giá của tất cả các lớp và các cấp. Các kì thi, kiểm tra, đánh giá (kể cả thi học sinh giỏi) chỉ khác nhau về mức độ yêu cầu (độ khó), hình thức đánh giá và nội dụng cụ thể theo quy định của chương trình. Do đó, xây dựng hệ thống ngữ liệu có nhiều vai trò, trong đó góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn đề KTĐG năng lực đọc hiểu VB. Từ đặc trưng môn Ngữ văn, cùng với những yêu cầu đổi mới KTĐG, việc xây dựng hệ thống ngữ liệu đóng vai trò hết sức quan trọng, góp phần quyết định cho chất lượng dạy và học trong nhà trường. *Vai trò của việc biên soạn hệ thống câu hỏi: 8
- Trong vận dụng hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB ở trường THPT, GV đánh giá mức độ tiếp nhận kiến thức và kết quả học tập của HS. HS cũng thường xuyên phải sử dụng các câu hỏi để tìm kiếm sự tư vấn, gợi ý từ GV và các bạn khác trong lớp… Do đó, chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của kỹ thuật đặt câu hỏi trong dạy học phát triển năng lực. Kỹ thuật đặt câu hỏi càng tốt thì mức độ đánh giá năng lực của HS càng cao, HS sẽ học tập tích cực hơn và được kích thích tư duy nhiều hơn trong quá trình học. Vận dụng hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB ở trường THPT sẽ kiểm tra, đánh giá mức độ làm chủ kiến thức và kỹ năng cũng như sự quan tâm, hứng thú của HS đối với nội dung học tập, định hướng, thu thập, mở rộng thông tin, kiến thức cho HS. Cùng với hệ thống ngữ liệu, hệ thống câu hỏi giúp GV chủ động trong việc KTĐG năng lực đọc hiểu của HS trong đánh giá sơ bộ, đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì, đặc biệt chuẩn bị tốt cho HS tâm thế tham gia các kì thi tốt nghiệp THPT 2025 và kì thi đánh giá năng lực ở các trường Đại học. 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản ở trường trung học phổ thông a. Tôn trọng tính đặc thù của môn học và các loại hình văn bản khác nhau Ngữ văn là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ và văn học. Đây là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn. Thông qua các VB ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các tác phẩm văn học, bằng các hoạt động đọc, viết, nói, nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn và đặc biệt quan trọng trong việc giúp HS hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả và học tập suốt đời. Do tính đặc thù của môn Ngữ văn đòi hỏi, việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB cần đảm bảo quan điểm hệ thống. GV phải nhìn thấy được mối tương quan giữa tri thức Ngữ văn với nhiều lĩnh vực tri thức khác như tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,... cũng như hiểu rõ sự gắn kết giữa môn Ngữ văn với nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác. Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp HS biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống thường nhật, biết liên hệ và có kĩ năng giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. Thông qua hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đọc hiểu, hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn và phát triển cá tính. Trong chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018, có 3 loại văn bản được đề cập: VBTT, VBNL, VBVH. Đối với từng loại khác nhau, GV cần xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu VB phù hợp với yêu cầu và đặc trưng tương ứng.. b. Kế thừa và phát triển hệ thống ngữ liệu và câu hỏi trong SGK 9
- SGK Ngữ văn 2018 kế thừa tinh hoa SGK cũ, nhưng đổi mới toàn diện mục tiêu chương trình, cấu tạo bài học, hệ thống ngữ liệu, đặc biệt nhất là hệ thống câu hỏi gợi ý gắn liền với từng VB. Hệ thống câu hỏi gợi ý trong SGK Ngữ văn 2018 được biên soạn dưới dạng phát triển năng lực cho HS, lấy HS làm trung tâm, thông qua VB, qua kiến thức để hình thành các kĩ năng cơ bản cho HS như đọc, viết, nói và nghe. Hệ thống câu hỏi này được đặt ra xuất phát từ mục tiêu hay yêu cầu cần đạt của bài học nhưng cũng căn cứ trên những đặc trưng cơ bản của VB. SGK Ngữ văn 2018 tập trung vào 3 kiểu: VBVH, VBNL và VBTT. Trong VBVH lại có nhiều thể loại: thơ, truyện, kí, kịch,… và mỗi thể loại lại có đặc thù khác nhau. Một giờ dạy đọc hiểu theo hướng phát triển năng lực là thông qua một VB để biết cách đọc VB đó và có khả năng đọc được những VB tương tự. Do đó, câu hỏi trong SGK 2018 chuyển từ kiểu hỏi giúp HS đọc hiểu từng VB cụ thể sang kiểu hỏi giúp HS biết cách đọc VB theo mô hình/ thể loại, tức là hình thành kĩ năng đọc hiểu cho HS để từ đó biết cách đọc những VB khác cùng loại. Khảo sát SGK Ngữ văn 11, bộ sách Kết nối tri thức và cuộc sống chúng tôi nhận thấy hệ thống câu hỏi có những ưu điểm nổi bật sau: - Hướng vào yêu cầu cần đạt của bài học. - Phù hợp với đặc trưng thể loại - Phù hợp với các giai đoạn tổ chức dạy học đọc hiểu cho HS - Đặt câu hỏi mạch lạc, rõ ràng, đa dạng, phong phú, hấp dẫn HS. - Hệ thống câu hỏi được sắp xếp theo một trình tự có tầng bậc từ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao phù hợp với trình độ nhận thức của HS; vừa bao quát, vừa có tính phân hóa đối tượng HS. Do đó, có thể nói, hệ thống ngữ liệu và câu hỏi hướng dẫn đọc hiểu trong SGK giúp HS nắm được cách thức tìm hiểu, tiếp cận VB, chỉ dẫn cho HS tiến hành tuần tự các thao tác để đọc hiểu VB trong quá trình tự học một cách tích cực, chủ động, sáng tạo theo năng lực của mình. Thiết kế hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu dựa trên việc kế thừa và phát triển hệ thống ngữ liệu và câu hỏi SGK là nguyên tắc quan trọng trong việc xây dựng những ngữ liệu và câu hỏi mới, đáp ứng được các đòi hỏi của Chương trình GDPT môn Ngữ văn 2018 cũng như đòi hỏi chung của việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học bộ môn. c. Đảm bảo tính hệ thống, phù hợp với các cấp độ nhận thức Dựa vào tính chất, mục đích và hình thức của câu hỏi mà chúng ta phân chia thành những kiểu câu hỏi khác nhau: Câu hỏi thông báo, Câu hỏi hướng dẫn, Câu hỏi chẩn đoán, Câu hỏi động viên, khuyến khích (Dựa vào chức năng của câu hỏi); Biết - Hiểu - Vận dụng - Phân tích - Tổng hợp - Đánh giá (Theo thang bậc nhận thức của B. Bloom),… 10
- Nguyên tắc xây dựng hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu: Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, liên kết với các câu hỏi khác một cách logic; Câu hỏi phải vừa sức, phù hợp với đối tượng hỏi: hướng tới toàn bộ HS nhưng vẫn mang tính phân loại đối tượng; Câu hỏi phải đa dạng: câu hỏi chính/phụ, câu hỏi trọng tâm/ câu hỏi lướt, câu hỏi khái quát/ câu hỏi chi tiết… Trong đề tài này, chúng tôi xây dựng hệ thống câu hỏi trên cơ sở thang bậc nhận thức của B. Bloom nhưng rút gọn lại thành ba cấp bậc là: câu hỏi Biết, câu hỏi Hiểu và câu hỏi Vận dụng (trong Vận dụng đã bao gồm cả phân tích, tổng hợp và đánh giá). d. Đảm bảo tính phân hoá Nguyên tắc dạy học phân hoá yêu cầu hệ thống ngữ liệu và câu hỏi phải có tính phân hóa nhằm mục đích đảm bảo các mục tiêu dạy học đối với tất cả HS, đồng thời khuyến khích và phát triển tối đa và tối ưu những khả năng của cá nhân HS. Xuất phát từ yêu cầu đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu dạy học đối với tất cả mọi HS, đồng thời khuyến khích phát triển tối đa và tối ưu khả năng của từng cá nhân đựa trên đặc điểm phát triển tâm lý, vốn kiến thức, mặt mạnh, mặt yếu của HS, phải tổ chức tiến hành các hoạt động dạy học dựa trên những khác biệt về năng lực, nhu cầu nhận thức, các điều kiện học tập nhằm phát triển tốt nhất cho từng HS. Trong dạy học, nếu GV xây dựng và sử dụng được một hệ thống ngữ liệu và câu hỏi phân hóa tốt sẽ đem lại hiệu quả cao cho KTĐG năng lực đọc hiểu. Ngữ liệu phải phù hợp với năng lực đọc hiểu của mọi HS; VB được chọn không được quá khó với nhiều tầng nghĩa gây rối cho HS đại trà; nhưng cũng cần nâng cao hơn mới phân hoá, đánh giá đúng năng lực HS giỏi. Câu hỏi phân hóa thành nhiều mức độ khác nhau, sắp xếp thành hệ thống theo mục tiêu dạy học. GV nên đưa ra câu hỏi dưới nhiều hình thức khác nhau cho cùng một nội dung kiến thức để HS có thể vừa nắm được bản chất của vấn đề, vừa biết vận dụng linh hoạt kiến thức vào các tình huống khác nhau, tạo hứng thú học tập, không chỉ cung cấp kiến thức cho HS mà còn rèn luyện cho các em khả năng tự học và phát triển năng lực tư duy, khả năng vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. e. Tạo được tiền đề tích cực cho việc triển khai các hoạt động viết, nói và nghe Xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB ở trường THPT phải gắn với hoạt động giao tiếp của HS và tạo tiền đề cho hoạt động viết, nói và nghe kế tiếp. Chương trình GDPT 2018 lấy việc rèn luyện các kĩ năng (đọc, viết, nói, nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các cấp học, lớp học. Trong đó, đọc được coi là hoạt động quan trọng, chiếm phần lớn số tiết trong được dành cho toàn bộ các hoạt động. Từ việc đọc, HS sẽ hiểu, cảm nhận, 11
- xác định được nội dung chủ đề, nắm được kiến thức để từ đó có vốn kiến thức áp dụng vào viết, nói và nghe. Đọc gì sẽ chi phối viết gì, nói gì và nghe gì ở những hoạt động kế tiếp. Việc sử dụng ngữ liệu mới ra đề thi cũng đã được thực hiện trong những năm gần đây. Cụ thể ở nhiều trường phổ thông, phần đọc - hiểu sử dụng ngữ liệu ngoài SGK. Tuy nhiên, trong thời gian tới, yêu cầu đặt ra là cần vận dụng cả ngữ liệu mới ở phần kiểm tra, đánh giá kĩ năng viết. Cũng như vậy, câu hỏi đọc phải tạo được tiền đề cho các hoạt động viết - nói - nghe kế tiếp. Trong đó, các kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập VB; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Do đó, hệ thống câu hỏi cần phải chỉ rõ cho HS hướng viết, nói, nghe kế tiếp. Khi thiết kế hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đọc hiểu người thiết kế không thể bỏ qua định hướng đọc - viết - nói - nghe vì đây là trục xuyên suốt của CTGDPT môn Ngữ văn 2018. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng về hoạt động xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông a. Thuận lợi - Về CT GDPT 2018 môn Ngữ văn: + Theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH (và Công văn bổ sung số 4020/BGDĐT-GDTrH) về việc đổi mới PPDH và KTĐG, môn Ngữ văn tránh dùng lại các VB đã học trong SGK làm ngữ liệu xây dựng các đề kiểm tra. Đây là “cú hích” lớn phát huy năng lực, phẩm chất HS. Việc xây dựng ngữ liệu để góp phần nâng cao hiệu quả biên soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB trong dạy học Ngữ văn 11 trở nên bức thiết không chỉ phục vụ cho hoạt động KTĐG năng lực HS mà còn có thể dùng trong việc dạy, học đáp ứng được yêu cầu của chương trình GD hiện nay. + Đề minh họa kì thi tốt nghiệp THPT từ 2025 đã được công bố. Điểm mới nhất của yêu cầu và định dạng đề thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 chủ yếu tập trung vào yêu cầu viết nghị luận văn học với ngữ liệu mới (văn bản không có trong các sách giáo khoa). Đó là một bước tiến lớn trong việc thi, kiểm tra ở môn Ngữ văn... Kéo theo sự thay đổi này là cách dạy học, cách ôn luyện mới: cần dạy cách đọc, cách viết. Sử dụng ngữ liệu ngoài SGK trong kiểm tra, đánh giá năng lực HS đã khiến HS chú ý đến việc đọc hiểu ngữ liệu ngoài SGK, GV có động lực tìm kiếm ngữ liệu ngoài SGK để phục vụ cho việc dạy học và KTĐG. Việc lựa chọn ngữ liệu mới (đúng, hay, phù hợp...) là một trong hai yếu tố quyết định chất lượng của một đề thi. Sự thay đổi ấy đã mang lại một quan niệm đúng và tinh thần dạy học ngữ văn mới. 12
- - Về Chương trình GDPT năm 2018 môn Ngữ văn lớp 11: SGK môn Ngữ văn 11 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống) sử dụng hệ thống ngữ liệu có tính thẩm mĩ cao, giàu tính nhân văn và gần gũi với thực tiễn đời sống tạo được sự hứng thú học tập của HS. Chương trình được xây dựng theo chủ đề, chú trọng kĩ năng đọc hiểu VB. Trong mỗi chủ đề, thời lượng dành cho KN đọc khá nhiều, (chiếm 60%). Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc hình thành năng lực đọc VB cho HS. Từ đó có thể giúp HS dễ dàng hơn trong việc vận dụng năng lực đọc hiểu các ngữ liệu ngoài chương trình. - Về phía GV: Chương trình GDPT 2018 đã được thực hiện bước sang năm thứ 2, GV đã được trang bị kiến thức, học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, được tiếp cận các PP, KTDH mới. Cấu trúc và yêu cầu cần đạt của chương trình, đa số GV đã nắm rõ và thực hiện. Hầu hết GV có ý thức đổi mới cách tiếp cận, chú trọng hình thành phẩm chất năng lực cho học sinh, tích hợp kiến thức ngôn ngữ và kiến thức văn học thông qua chuỗi hoạt động. Việc sử dụng ngữ liệu ngoài SGK phục vụ cho đánh giá năng lực đọc, viết cho HS đã không còn xa lạ với GV THPT hiện nay. - Về phía HS: HS lớp 11 dần đạt được sự trưởng thành về nhiều phương diện. Ở lứa tuổi này, thể chất và trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Hoạt động tư duy của HS phát triển mạnh. Năng lực đọc hiểu đã có sự phát triển hơn về mọi mặt so với HS cấp học dưới. HS đã làm quen với phạm vi, cách ôn luyện và ra đề KTĐG kết quả học tập theo yêu cầu mới là các thể loại và kiểu VB quy định trong chương trình chứ không phải nội dung những văn bản cụ thể từ chương trình lớp 10. GV nhận thức đầy đủ đặc điểm lứa tuổi, ưu thế của HS lớp 11 để lựa chọn ngữ liệu, xây dựng câu hỏi đánh giá nhằm đem lại hiệu quả tối ưu trong phát triển năng lực, phẩm chất HS. Đó là thuận lợi để chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống ngữ liệu, biên soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB dựa trên hệ thống ngữ liệu ấy trong dạy học ngữ văn 11. b. Khó khăn Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 30 GV tại Trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An (qua phiếu khảo sát trên Google Form - xem Phụ lục 1). Qua xử lý dữ liệu, chúng tôi rút ra được một số nhận xét về những khó khăn của GV trong việc xây dựng hệ thống Ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu HS trong dạy học Ngữ văn 11 ở một số trường THPT tỉnh Nghệ An như sau: Việc thực hiện hoạt động này ở trường THPT hiện nay còn thưa vắng, hiệu quả không cao, và số lượng GV xây dựng được không nhiều. Các số liệu khảo sát GV về mức độ tổ chức cho thấy trong thực tiễn dạy học, xây dựng ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu chỉ thỉnh thoảng được tiến hành (43,3%), thậm chí hiếm khi hoặc không được thực hiện (40,7%). Đến thời điểm hiện tại, nhiều GV chưa ý thức được tầm quan trọng của hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu của HS. Khi thực hiện GV 13
- gặp khó khăn về Kế hoạch không đồng bộ (36.7%) và Sự eo hẹp về thời gian trong tìm kiếm ngữ liệu ngoài SGK (66.7%), và khó khăn nhất là Năng lực cảm thụ văn bản của GV (93.3%). Có một số GV đã ý thức được vai trò của hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu, đã xây dựng được ngữ liệu và câu hỏi đánh giá. Tuy nhiên, ngữ liệu và câu hỏi chưa phong phú, tập trung chủ yếu ở VBVH (63,3%), hạn chế ở VBNL (13,3%) và không có ở VBTT. GV thường sử dụng ngữ liệu trong hoạt động kiểm tra định kì (86.7%), còn sau học xong mỗi chủ đề, bài học rất ít (10.3%), sau mỗi thể loại chưa được chú ý xây dựng và vận dụng. Qua khảo sát ý kiến, chúng tôi nhận thấy hầu hết GV vẫn đã thấy được sự cần thiết, quan trọng của việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu cho HS. Tuy nhiên, hầu hết GV cũng chưa bắt tay vào xây dựng. Khó khăn ở vấn đề thời gian. Ngữ liệu để lựa chọn quá phong phú, đa dạng, có rất nhiều nguồn để GV tham khảo từ sách, báo, tạp chí, các tác phẩm văn học kinh điển đến những tác phẩm mới ra mắt của các nhà văn… làm thế nào có đủ thời gian để đọc, tìm tòi, nghiên cứu chọn ra được những ngữ liệu phù hợp? Tiếp đến là năng lực cảm thụ VB còn hạn chế, kĩ thuật đặt câu hỏi đánh giá NL HS chưa thành thạo… Trên thực tế, đã có khá nhiều trường hợp gây xôn xao dư luận gần đây về những ngữ liệu được lựa chọn trong đề thi của một số trường (thiếu tính thẩm mĩ, dung lượng quá dài, câu hỏi quá khó, quá sức học sinh...) gây tâm lí hoang mang cho HS, phụ huynh về vấn đề KTĐG trong giáo dục hiện nay. Nguyên nhân của thực trạng trên có thể: thứ nhất, xét theo quy luật phát triển, khoảng chuyển giao giữa cũ và mới bao giờ cũng xuất hiện khủng hoảng ở nhiều phương diện, kiểm tra đánh giá chỉ là một khâu. Chương trình tổng thể chỉ ở cấp độ bao quát, còn mỗi bài học, mỗi tiến trình dạy cụ thể đối với từng GV đều ở giai đoạn dò dẫm, mò đường. Trong khi đó khả năng định hình con đường khó thuộc về số đông, tất yếu nhiều người dạy chưa tự tin/ chưa đủ khả năng xác lập một ngữ liệu và câu hỏi đánh giá đúng tinh thần mới (mặc dù Bộ đã có công văn hướng dẫn và tập huấn). Thứ hai, lâu nay tâm lí, thói quen theo mẫu không chỉ tồn tại ở nhiều HS mà đi sâu vào không ít GV. Lối làm việc với một giáo án từ năm này qua năm khác, dựa dẫm vào nhiều tài liệu tham khảo, ít đọc VB, thường dùng ngữ liệu có sẵn, quen thuộc... đã phần nào ăn mòn ý chí sáng tạo, năng lực lựa chọn và cảm thụ VB của chính GV. Mặc dù chương trình đã được thực hiện sang năm thứ 2, nhưng vẫn còn nhiều GV hiểu chương trình còn mơ hồ, nhiều VB mới được đưa vào SGK, dạy xong, GV vẫn chưa thấm được ý nghĩa của VB. Trong khi đó chương trình mới đòi hỏi GV dạy cách đọc cho HS, để HS có thể đọc được những VB khác cùng thể loại, từ đó yêu cầu mỗi năm HS phải đọc được tối thiểu 35 VBVH, 9 VBNL, 18 VBTT. Với số lượng VB này, bản thân GV đa số chưa chắc đã tiếp cận được hết. 14
- Vì vậy, việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB trong dạy học môn Văn nói chung và lớp 11 nói riêng chưa được triển khai phổ biến và hiệu quả ở các trường THPT. 1.2.2. Thực trạng xây dựng hệ thống ngữ liệu, biện soạn hệ thống câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu VB trong dạy học môn Ngữ văn 11 ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên * Thuận lợi: Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên tuy mới thành lập được 16 năm nhưng lãnh đạo nhà trường đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển chuyên môn, không ngừng nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh đề ra các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học, KTĐG, nhà trường còn quan tâm đầu tư trang bị thêm các cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học đạt hiệu quả như lắp đặt hệ thống ti vi, bảng trượt cho các khối lớp học... Thư viện của nhà trường tuy chưa được định nghĩa là thư viện mở nhưng đã đạt được tiêu chí đưa sách đến cho học sinh thông qua giá sách di động. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho tìm đọc VB ngoài SGK của HS. Đối với cá nhân, trong quá trình công tác tại trường, chúng tôi cùng tổ / nhóm chuyên môn tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc hội thảo, tập huấn do Sở tổ chức để nắm vững cấu trúc, mục tiêu, nội dung chương trình GDPT mới, tham gia lớp học trực tuyến, học tập các modun, phát huy năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng CNTT vào giảng dạy, quan tâm đến giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để GV thay đổi cách dạy và KTĐG năng lực HS đáp ứng yêu cầu của chương trình mới. * Khó khăn: Khi làm đề tài này chúng tôi gặp một số khó khăn: - Nhà trường còn non trẻ mới thành lập 18 năm chưa tạo được bề dày truyền thống. Đội ngũ cán bộ GV có chất lượng cao chưa nhiều, chưa có nhiều GV chuyên môn vững để khai đường mở lối trong thực hiện chương trình mới. Nhiều GV còn lúng túng, chưa tìm ra được PPDH phù hợp. Đặc biệt ở việc xây dựng hệ thống ngữ liệu và câu hỏi đánh giá năng lực đọc hiểu của HS, chưa được triển khai bài bản, còn làm chiếu lệ, không đáp ứng được yêu cầu. - Thư viện nhà trường, tuy đã có rất nhiều sự ủng hộ về sách của mạnh thường quân nhưng số lượng đầu sách chưa nhiều; chưa phong phú về thể loại; nguồn ngữ liệu khan hiếm, rất khó khăn trong việc tìm được ngữ liệu đúng, hay, phù hợp. - Đối với HS sống trong thời đại công nghệ số, các em thường có thú vui tìm kiếm thông tin giải trí trên mạng bằng những thiết bị như Smart phone, Ipad, máy 15

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p |
78 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số bài toán thực tế, liên môn tạo hứng thú học Toán cho học sinh lớp 10
60 p |
58 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi trong ôn thi học sinh giỏi phần Vi sinh vật
41 p |
46 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bài tập về cân bằng Hóa Học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông
46 p |
48 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng kho tư liệu video hỗ trợ dạy học chương trình Tin học 10
11 p |
52 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng bộ sưu tập video, clip hỗ trợ dạy, học nguyên lí làm việc của động cơ đốt trong
13 p |
23 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo chuẩn định tính và định lượng các môn giáo dục nghề phổ thông sử dụng trong kiểm tra, đánh giá và thi nghề phổ thông
75 p |
40 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số giải pháp tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 THPT - Ban cơ bản
32 p |
40 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng trường học hạnh phúc qua công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Con Cuông
53 p |
32 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng chuyên đề Phương pháp học tập để nâng cao kết quả học tập học sinh
35 p |
49 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập rèn luyện năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần Sinh thái học - chương trình chuyên Trung học phổ thông
81 p |
45 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thư viện online về kiến thức thực tế và gợi ý nhiệm vụ STEM môn Toán và Khoa học tự nhiên theo chương trình giáo dục 2018
26 p |
26 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống trực tuyến quản lý và giải quyết nghỉ phép cho học sinh trường PT DTNT THPT tỉnh Hòa Bình
35 p |
20 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong dạy học Ứng dụng của tích phân nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
24 p |
64 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống thi trực tuyến cấp chứng chỉ Công nghệ thông tin tại Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình
8 p |
37 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng câu hỏi trắc nghiệm cho nhiều đối tượng học sinh
14 p |
39 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần Định luật bảo toàn vật lí lớp 10 THPT nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực nhận thức, rèn luyện tư duy sáng tạo
63 p |
45 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống bài tập xác suất (Toán lớp 11) dành cho học sinh trung bình, khá trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ
16 p |
20 |
2


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
