intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

36
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phối hợp một số biện pháp dạy học để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 năm học 2014 – 2015. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp để nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2

  1. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2          I. PHẦN MỞ ĐẦU          I.1. Lý do chọn đề tài          Những năm gần đây, giáo dục nước ta đang ngày càng phát triển và từng   bước hội nhập với thế giới. Sự phát triển mạnh mẽ của giáo dục gắn liền với   việc  đổi   mới   phươ ng   pháp   dạy   học   trong   nhà   trườ ng.   Quá   trình   đổ i   mớ i  phươ ng pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ  độ ng, sáng tạo của học  sinh ngày càng đượ c chú trọng và quan tâm. Trong sự  phát triển chung c ủa  nền giáo dục, bộ  môn Toán cũng đang phát triển và đóng một vai trò quan  trọng.  Từ  đó, mỗi giáo viên phải không ngừng nỗ  lực phấn đấu để  nâng cao  trình độ, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng cho mục tiêu giáo dục ngày càng  phát triển của nước nhà.                Trong chươ ng trình Tiểu học, môn Toán là một môn học không thể  thiếu   trong   nhà   trườ ng.   Thông   qua   vi ệc   h ọc   Toán   các   em   bướ c   đầu   hình  thành và phát triển năng lực trừu tượ ng hóa, khái quát hóa, khả  năng suy  luận và diễn đạt ý đúng bằng lời. Thông qua việc học t ập tốt môn Toán sẽ  là chiếc cầu nối cho các em lĩnh hội và tiếp thu tốt các môn khoa học khác  trong cuộc sống sau này. Nhận thức đượ c vai trò quan trọng của môn học  Toán, mỗi giáo viên khi giảng d ạy ph ải tìm ra phươ ng pháp dạy học phù  hợp để  giúp các em học sinh ti ếp thu đầy đủ  kiến thức và biết vận dụng   đượ c vào trong cuộc sống hàng ngày. Việc dạy học tốt  đố i vớ i mỗi giáo  viên không chỉ  là việc giúp các em nắm đượ c các kiến thức học trong nhà  trườ ng mà thông qua học trên lớp các em còn biết vận dụng kiến thức đã  học vào thực tế, để  các em trở  thành những ngườ i có ích cho xã hộ i. Chính  vì vậy môn Toán là một môn học đóng vai trò quan trọng trong c ả  quá trình   học ở Tiểu học.          Năm học 2014 – 2015 tôi đượ c phân công dạy lớp 2, qua một th ời gian   làm quen và nắm bắt tình hình học tập đầu năm của các em, bản thân nhận  thấy đa số  các em học sinh trong quá trình học còn thụ  động, các em chưa  khai thác hết khả  năng tiềm  ẩn trong n ội dung bài học, vận dụng chưa linh   hoạt và nhanh nh ẹn trong m ột s ố  tr ường h ợp  đơ n giản trong thực t ế  cu ộc   sống. Một số  giáo viên khi giảng dạy ch ưa m ạnh d ạn trong vi ệc  đổ i mớ i   phươ ng pháp dạy học, hạn chế  vi ệc phát huy tính tích cực, chủ  độ ng củ a  học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến th ức. M ặt khác trườ ng Tiểu học Võ   Lưu Thị Hạnh                                                               1                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  2. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Thị  Sáu là một trong nh ững tr ường có tỷ  lệ  học sinh đồ ng bào đông nhất  trong các trườ ng Tiểu học trên toàn huyện, việc ti ếp thu ki ến th ức c ủa các  em còn chậm. T ừ  đó, bản thân luôn suy nghĩ để  tìm ra đượ c một số  phươ ng  pháp dạy học mới phát huy tính tích cực, chủ độ ng trong học tập cho các em  và đã mạnh dạn áp dụng một số  biện pháp dạy học nhằm nâng cao chất   lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.          Xuất phát từ  những cơ  sở  trên, tôi chọn đề  tài:  “Biện pháp để  nâng   cao chất lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.”        I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài        Phối hợp m ột s ố  bi ện pháp dạy học để  nâng cao chất lượ ng môn Toán   cho học sinh lớp 2 năm học 2014 – 2015.        I.3. Đối tượ ng nghiên cứu        Vận d ụng và phối hợp một số  bi ện pháp sư  phạm trong dạy học nh ằm  nâng cao ch ất lượ ng môn Toán cho học sinh l ớp 2.        I.4. Ph ạm vi nghiên cứu         Áp dụng các phươ ng pháp dạy học để  nâng cao chất lượ ng môn Toán   cho học sinh lớp 2A, tr ường Ti ểu h ọc Võ Thị  Sáu, huyện Krông Ana, tỉnh  Đăk Lăk, năm học 2014 – 2015.        I.5. Phươ ng pháp nghiên cứu        ­ Phươ ng pháp 1 : Phươ ng pháp trực quan.        ­ Phươ ng pháp 2 : Phươ ng pháp gợi mở vấn đáp.        ­ Phươ ng pháp 3 : Phươ ng pháp luyện tập.        ­ Phươ ng pháp 4 : Phươ ng pháp dạy học phân hóa nội tại.        ­ Phươ ng pháp 5 : Phươ ng pháp kiểm tra, đánh giá.        II. PH ẦN N ỘI DUNG        II.1. C ơ s ở lý luận                Lứa tuổi học sinh Ti ểu h ọc ch ủ  y ếu  ở  vào khoảng từ  6 đế n 11 tuổi,  nhìn chung các em còn rất nhạy cảm v ới nh ững tác động bên ngoài. Khả  năng phân tích của các em còn rất kém nên các em thườ ng tri giác trên tổng  thể. Về  sau các hoạt động tri giác phát triển và đượ c hướ ng dẫn bởi các  hoạt động nhận thức khác nên nó chính xác dần. Sự chú ý không có chủ  đị nh  Lưu Thị Hạnh                                                               2                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  3. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 chiếm  ưu thế, trí nhớ  trực quan hình tượ ng và trí nhớ  máy móc phát triển  hơn trí nhớ  lô­gic, những hình  ảnh cụ  thể  dễ  nhớ  h ơn là câu chữ  khô khan,  trừu tượ ng, khái quát. Trí tưở ng tượ ng tuy có phát triển nhưng còn tả n mạn,  ít có tổ chức và chịu tác động nhiều của hứng thú, các mẫu hình có sẵn. Dần  dần tư  duy và khả  năng suy luận của các em sẽ  thay đổ i và phát triển theo   chiều hướ ng khác nhau là do sự  hướ ng d ẫn c ủa giáo viên. Nắm vững vấn  đề  này, tùy vào nội dung gi ảng d ạy mà giáo viên lựa chọn một cách linh  hoạt các phươ ng pháp dạy học thích hợp để  học sinh tiếp thu ki ến th ức t ốt   và phát huy khả năng tư duy độc lập, sáng tạo của mình.        Đối với học sinh lớp 2, t ư duy c ủa các em còn rất non nớt, các em vừa  trải qua một năm học tập  ở môi trườ ng Tiểu học. Nhìn chung ở  lứa tuổi này  đã xuất hiện những ti ến bộ  mới song còn hạn chế, các thao tác tư  duy đã  liên kết với nhau thành tổng thể  nh ưng s ự  liên kết đó chưa mang tính tổng   quát. Giáo viên nắm đượ c tâm lý của các em và tìm ra phươ ng pháp phù hợp  để  tư  duy của các em dần phát triển thành tổng thể  khi chi ếm lĩnh các kiến  thức đượ c học. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy v ới đờ i số ng   đượ c thực hiện thông qua việc cho h ọc sinh tính toán, các bài toán liên quan  với   cuộc  sống  m ột   cách  thích  hợp  giúp  học  sinh   hình  thành  và  rèn  luyện   những kĩ năng thực hành cần thiết trong  đời sống hàng ngày, giúp các em   biết vận dụng những kỹ  năng đó vào cuộc sống. Thông qua đó các em sẽ  phát triển tư  duy và vận dụng học tốt các môn học khác, rèn luyện cho học  sinh năng lực tư  duy t ổng th ể và những đứ c tính tốt của con ngườ i lao độ ng   mới.       II.2. Thực trạng       a, Thuận lợi, khó khăn       *Thuận lợi        Được sự quan tâm, chỉ  đạo sâu sát của ban giám hiệu nhà trường tới chất  lượng dạy và học trong nhà trường.         Nhìn chung các em học sinh đã nắm được kiến thức cộng, trừ cơ bản của   môn Toán lớp 1.        Một số em học sinh giỏi, khá trong lớp đã vui vẻ giúp đỡ bạn cùng tiến bộ  trong hoạt động nhóm.         Lượng kiến thức môn Toán lớp 2 được phân theo mạch kiến thức từ đơn   giản đến phức tạp. Lưu Thị Hạnh                                                               3                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  4. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2         Nhiều gia đình học sinh đã quan tâm đến vấn đề học tập của con em mình.         Giáo viên, học sinh và phụ huynh nhiệt tình hưởng ứng và tham gia tích cực  trong quá trình thực hiện đề tài.         *Khó khăn:         L ớp chi ếm trên 90% là học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, đọ c ­ hiểu   Tiếng Việt còn hạn chế, sự ti ếp thu ki ến th ức c ủa các em còn chậm.         Một số gia đình học sinh kinh t ế còn khó khăn, chưa quan tâm đến vấn   đề học tập của con em mình nên các em còn nghỉ học nhiều dẫn đến sự  gián  đoạn trong vi ệc ti ếp thu ki ến th ức.         Đa số các em còn thụ động, chưa manh dạn trong quá trình học tập.         Một số giáo viên ngại sử  dụng đồ  dùng minh hoạ,   chuyển đổi phươ ng  pháp giảng dạy còn lúng túng, chưa phát huy tính tích cực, chủ độ ng của học  sinh.         b, Thành công, hạn ch ế        Thành công: Đề tài được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng môn Toán  cho học sinh lớp 2, làm cơ sở cho các em áp dụng kiến thức vào thực tế.          Hạn chế: Do lớp chiếm đa số  học sinh là người dân thộc thiểu số, việc  tiếp thu kiến thức của các em còn hạn chế, mặt khác các em đọc và hiểu Tiếng   Việt còn chậm nên khi dạy cho học sinh nắm được kiến thức về giải toán có lời   văn, các yếu tố  hình học còn gặp nhiều khó khăn. Từ  đó,  ảnh hưởng tới việc  nâng cao chất lượng của môn Toán lớp 2.        c, Mặt mạnh, mặt yếu:           Mặt mạnh: Đây là giải pháp phát huy tính tích cực, chủ  động trong quá  trình học tập của người học. Phát triển khả năng nhận thức, tư duy sáng tạo cho   học sinh. Giúp các em vận dụng và thực hành làm toán một cách nhanh nhẹn,  logic và có kết quả cao nhất.         Mặt yếu: Trong quá trình học tập các em còn rụt rè, chưa chủ động chiếm  lĩnh kiến thức môn học. Các em còn trông chờ nhiều vào sự hướng dẫn, gợi mở  của giáo viên. Từ  đó, các em sẽ  bối rối khi gặp những bài toán tương tự, khả  năng vận dụng vào làm các bài tập liên quan bị hạn chế. Lưu Thị Hạnh                                                               4                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  5. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2        d, Nguyên nhân:        Thành công: Sau khi thực hiện đề tài sẽ nâng cao chất lượng môn Toán cho   học sinh lớp 2, làm cơ  sở  cho các em học tốt môn Toán trong những năm tiếp   theo  ở cấp Tiểu học. Thông qua việc học tốt môn Toán các em sẽ phát triển tư  duy, nhận thức giúp các em học tốt các môn học khác.          Hạn chế, yếu kém: Đa số  học sinh trong lớp là người dân tộc thiểu số,  việc tiếp thu kiến thức của các em còn chậm. Trình độ  nhận thức của phụ  huynh còn thấp, hoàn cảnh gia đình học sinh còn nhiều khó khăn,… Do vậy,  phần nào ảnh hưởng tới đề tài nghiên cứu này.        e, Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.        Trong dạy học  ở Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói riêng, một yêu   cầu đặt ra là tích cực hóa hoạt động của người học, tạo điều kiện để người học   phát hiện và lĩnh hội tri thức. Nội dung toán học  ở  lớp 2 mặc dù chưa đòi hỏi   học sinh phải suy luận nhiều nhưng do nhận thức của các em trong giai đoạn   này còn mang tính trực giác và cảm tính, các em tin tưởng tuyệt đối vào sự  hướng dẫn và dạy bảo của thầy cô giáo. Vì vậy mỗi giáo viên khi giảng giải  kiến thức phải nhẹ nhàng, đầy đủ, đúng nội dung để khơi gợi sự phát triển của   trí tuệ, nhận thức cho các em. Để  đạt được những yêu cầu đặt ra, ngoài kiến   thức giáo viên phải chuẩn bị đầy đủ  các phương tiện và đồ  dùng dạy học, kết  hợp với kĩ năng sư  phạm phù hợp. Do trình độ  nhận thức của phụ  huynh còn   thấp, việc kèm cặp thêm cho con em  ở  nhà chưa được chú trọng, vấn đề  học   tập của các em chủ  yếu được thực hiện  ở  trên lớp. Mỗi giáo viên, ngoài công  tác giảng dạy cần liên hệ  chặt chẽ  với gia đình, tuyên truyền để  tất cả  phụ  huynh hiểu được vấn đề  học tập tốt của các em cần có sự  phối hợp giữa gia   đình và nhà trường, nhắc nhở các em việc tự học thêm ở nhà. Bên cạnh đó, trong   quá trình học tập  ở  trường giáo viên cần tạo không khí học tập thoải mái để  học sinh tự  tin, hướng thú, chủ  động tiếp thu kiến thức. Mặt khác cần động  viên, khen ngợi và khích lệ kịp thời học sinh để tạo không khí phấn khởi, thi đua   học tập nâng cao chất lượng môn Toán của tất cả học sinh trong lớp.        III. Giải pháp, biện pháp        a, Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Lưu Thị Hạnh                                                               5                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  6. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2          Nhằm nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2. Từ  đó, các em   nắm được kiến thức toán học một cách toàn diện, nâng cao năng lực tư  duy   nhận thức để  vận dụng vào các bài toán có liên quan. Giúp các em học tốt các   môn học khác.        b, Nội dung và cách thức thực hiện        Biện pháp thứ nhất:  Nắm bắt nội dung chương trình         Đối với mỗi giáo viên, để  giúp dạy tốt môn Toán lớp 2 ngoài các yêu   cầu cần thi ết v ề  ki ến th ức, kĩ năng và chuẩn bị  đồ  dùng dạy học thì phả i  nắm bắt đượ c nội dung chươ ng trình sách giáo khoa Toán lớp 2. Từ  đó, giáo  viên mới có kế  hoạch thi ết k ế  ti ết d ạy phù hợp. Các khái niệm và quy tắc   trong  sách   giáo  khoa   nói   chung   đều   đượ c   giảng   dạy  thông   qua  việc   thực   hiện kiến thức từ đơn giản đến phức tạp. Trong mỗi bài họ c, đề u xây dự ng  dựa trên việc hình thành kiến thức rồi vận dụng ki ến th ức vào thự c hành  tính, cuối mỗi bài học thườ ng có một bài toán giải có lời văn để  họ c sinh  vận dụng kiến thức đã học vào thực hành giải toán, thông qua đó rèn kĩ năng  cho các em.        Ví dụ: Bài “ Phép cộng có tổng bằng 100” SGK/T40        Đầu tiên, giáo viên hướ ng dẫn để  các em nắm bắt đượ c kiến thức mới  với phép cộng có tổng bằng 100 thông qua cách thực hiện phép tính cộng 83  + 17. Khi th ực hi ện phép cộng dạng này giáo viên khắc sâu cho các em cách  đặt tính thẳng hàng đơn vị  với hàng đơn vị, hàng chục với hàng chục và khi   thực hiện cách tính kết quả  100 vi ết s ố  1 lùi về  phía tay trái là hàng trăm.   Khi các em hiểu cách đặt tính và nắm đượ c cách tính thì các em sẽ  dễ  dàng   làm đượ c những bài tập có liên quan.       Ti ếp đến là các bài tập 1,2,3 v ận d ụng ki ến th ức đã học vào thực hành  tính cộng các số  trong ph ạm vi 100, cu ối cùng là bài toán giải có liên quan  đến phép cộng các số trong phạm vi 100.       Việc thi ết k ế mỗi bài học như  vậy sẽ  giúp các em nắm đượ c kiến thức   và vận dụng vào làm đượ c những bài toán có liên quan, nâng cao chất lượ ng   môn Toán cho học sinh, làm cơ  sở  cho các em tiếp thu ph ương pháp và vận  dụng học tốt h ơn môn Toán ở những năm tiếp theo ở cấp Ti ểu h ọc.        Biện pháp thứ hai: Sử dụng đồ dùng, thiết bị d ạy h ọc            Toán học là một môn khoa học mang tính trừu tượ ng cao. Để  học sinh   hiểu bài một cách sâu sắc, dễ tiếp thu ngoài việc sử dụng kiến thức, kĩ năng  Lưu Thị Hạnh                                                               6                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  7. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 sư phạm thì giáo viên cũng cần chuẩn b ị đầy đủ các phươ ng tiện và đồ  dùng   dạy học. Đối với tâm lí học sinh lớp 2, t ư duy nh ận th ức c ủa các em chưa có  chủ  định, thiếu tập trung. Vi ệc s ử  d ụng đồ  dùng dạy học là mộ t giải pháp  sư  phạm tạo ra ch ỗ  d ựa ban đầu giúp học sinh nhận thức đượ c nhữ ng kiến   thức trừu tượ ng, gi ải pháp này tác độ ng vào các hoạt độ ng nhận thức của  trẻ  theo đúng quy lu ật: “T ừ  tr ực quan sinh động đến tư  duy trừu tượ ng, t ừ  tư duy tr ừu t ượ ng đến thực tiễn”. Do đó, khi sử dụng đồ  dùng dạy học trong   một tiết học, không những học sinh hi ểu sâu bài hơn mà còn làm cho các em   thấy kiến thức toán học có mối quan hệ chặt chẽ với thực ti ễn, t ạo cho h ọc   sinh ý thức vận dụng ki ến th ức toán học vào thực tiễn.       Ví dụ: Đối với bài: Giờ, phút/ SGK trang 125        Khi d ạy h ọc bài này, ngoài việc giúp các em nhận biết đượ c 1 giờ  bằng   60 phút, cách  xem   đồng hồ  khi kim phút chỉ  vào số  3 và số  6 thì  tôi còn  chuẩn bị thêm đồ dùng dạy học đó là chiếc đồ ng hồ. Tôi quay một số giờ cụ  thể  về  thời gian các em thức dậy, thời gian các em ăn sáng, thời gian các em  đi học,… Thông qua đó các em biết vận dụng thời gian vào thực tế  và sử  dụng thời gian khoa h ọc để  đạt hiệu quả  công việc, học tập và nghỉ  ngơi  phù hợp.          Sử  dụng thi ết bị, đồ  dùng dạy học là một việc làm cần thiết đố i vớ i  mỗi giáo viên khi đứng lớp. Nhưng trong quá trình dạy học ngườ i giáo viên   phải biết lựa ch ọn thi ết b ị  đồ  dùng dạy học phù hợ p với nội dung bài dạ y,  tránh lạm dụng d ẫn đến việc sử  dụng thi ết b ị  đồ  dùng dư  thừa, không có   mục đích. Vì vậy, khi sử d ụng đồ dùng dạy học giáo viên cần phải cân nhắc   kĩ về  mục đích, biện pháp để  đồ  dùng, thiết bị  dạy h ọc  mang lại hiệu quả  cao nhất.        Biện pháp thứ ba: Ph ối h ợp các phươ ng pháp trong dạy học Toán        Trong dạy học không có phương pháp nào là tối ưu hay vạn năng, việc kết  hợp linh hoạt các phương pháp dạy học cùng với lòng nhiệt tình, tinh thần trách  nhiệm của nguời thầy sẽ  mang lại kết quả  cao trong giảng dạy, là chiếc cầu   nối giúp các em đến với tri thức của nhân loại.   Khi xác định các phương pháp  dạy học giáo viên phải biết tổ  chức hoạt động nhận thức và thực hành của  người học để  thông qua đó giúp các em lĩnh hội vững chắc các thành phần của   nội dung giáo dục nhằm đạt được mục tiêu của bài học. Như  vậy việc vận   dụng và phát huy có hiệu quả  các phương pháp dạy học sẽ  góp phần vô cùng  Lưu Thị Hạnh                                                               7                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  8. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 quan  trọng  để   phát   triển  trí   tuệ   cho  các   em  một  cách   tổng  hợp.  Bằng   kinh  nghiệm thực tế, tôi đã sử dụng các phương pháp như sau:       Phương pháp 1: Phương pháp trực quan       Trong môn Toán, phươ ng ti ện tr ực quan là chỗ  dựa để  giáo viên hướ ng  dẫn học sinh quan sát, nhận xét, so sánh, đưa ra những nhận  định, những  hình  ảnh đặc trưng nhằm minh h ọa, th ể  hi ện các kiến thức trừu tượ ng của   toán học.       Ví dụ : Đối với bài: Thực hành xem đồng hồ (SGK/78)       Sau khi h ọc xong bài học,  giáo viên đưa ra hình ảnh minh họa ho ạt động  chào cờ  đầu tuần và hỏi học sinh: Bu ổi sáng chúng ta thườ ng tổ  ch ức chào   cờ  vào lúc mấy giờ ? Học sinh sẽ  tr ả  lời đượ c thời gian là 7 giờ. Tiếp đế n  giáo viên gọi học sinh lên quay thời gian đúng 7 giờ  trên chiếc đồng hồ  mà   giáo viên  chuẩn bị  cho ti ết h ọc, ti ếp theo cho các em quan sát và đọ c thời  gian đúng.        Từ  cách cách dạy học vận dụng và liên hệ  thực tế  như  vậy các em sẽ  hiểu bài tốt hơn và vận dụng đượ c cách xem thời gian đúng cho hoạt độ ng   trong   ngày.   Qua   đó,  giáo   viên  giáo   dục   các   em   thực   hiện   đúng   nội   quy   trườ ng, lớp và sử dụng quỹ thời gian trong ngày phù hợp, có hiệu quả.       Phươ ng pháp 2 : Phươ ng pháp gợi mở vấn đáp            Khi sử  dụng ph ươ ng pháp dạy học này, đố i với việc hướ ng dẫn h ọc  sinh làm toán bản thân giáo viên không trực tiếp đưa ra những ki ến thức  ở  dạng hoàn chỉnh mà gợi mở  để  các em tư  duy, tự  tìm ra những kiến thức  mới, suy lu ận để hiểu đượ c nội dung của bài họ c.  Lưu Thị Hạnh                                                               8                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  9. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2       Ví dụ : Đối với bài tập 4/ SGK trang 60: Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã  phát cho học sinh 48 quy ển v ở. H ỏi cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ?       Khi d ạy bài tập này giáo viên đã sử dụng hệ thống câu hỏi như sau  :       ­ Bài toán cho biết gì ? Bài toán cho biết : Cô giáo có 63 quyển vở, cô đã  phát cho học sinh 48 quy ển v ở.       ­ Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi : Cô giáo còn bao nhiêu quyển v ở ?          ­ Để biết cô giáo còn bao nhiêu quyển vở ta làm như thế nào ?        Từ  hệ  thống câu hỏi gợi mở, học sinh tư  duy và trả  lời đượ c cách làm   bài toán (lấy 63 ­ 48) thông qua đó sẽ  hiểu và nắm đượ c cách giải của bài  toán. Hình thức hỏi ­ đáp giữa giáo viên ­ học sinh giúp  giáo viên nhận biết  đượ c việc tiếp thu bài của các em trong lớp và kịp thời uốn nắn, có biện   pháp hỗ trợ kịp th ời để các em cùng tiến bộ.        Phươ ng pháp 3 : Phươ ng pháp luyện tập       Luyện t ập có một ý nghĩa quan trọng đặc biệt với môn Toán. Môn Toán   là một môn học công cụ, đượ c sử  dụng rộng rãi trong các môn khoa học   khác và trong đời sống. Học toán không chỉ  để  lĩnh hội một tri thức mà điều   quan tr ọng hơn là phải biết vận dụng những tri th ức  đã họ c, rèn luyện kĩ  năng, kĩ xảo và đặc biệt là những phươ ng thức tư  duy c ần thi ết. Ph ương   pháp luyện tập  đượ c sử  dụng rộng rãi trong hoạt độ ng dạy học của giáo  viên, luyện t ập ngay c ả  trong quá trình truyền thụ  tri th ức  ; vừa giảng, v ừa  rèn luyện chính là đặc điểm của bộ  môn Toán. Vận dụng giải các bài tập  sau khi h ọc xong lý thuyết  ; giải các bài tập có nội dung th ực t ế ; giải các  bài tập toán tổng hợp đòi hỏi phải vận dụng sáng tạo các tri thức, kĩ năng đã  học, đã biết.       Ví dụ : Đối với bài : Ngày, tháng (SGK/79).       Sau khi d ạy cho h ọc sinh n ắm ngày tháng trong một t ờ lich của tháng 11  trong sách giáo khoa, giáo viên tiến hành cho các em là các bài tập vận dụng   1,2. Tiếp theo   giáo viên  cho học sinh luy ện t ập thêm bằng cách điền các   ngày còn thiếu trong tháng 12 của bài tập 2, r ồi đặt thêm hệ  thống câu hỏi   nâng cao hơn : “Thứ  bảy tuần này là ngày 27 thì thứ  bảy tuần trướ c là ngày  bao nhiêu ?” Qua đó các em hiểu và vận dụng xem đượ c ngày, tháng trên tờ  lịch tháng 12 mà giáo viên đã chuẩn bị. Lưu Thị Hạnh                                                               9                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  10. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2       Phươ ng pháp 4 : Phươ ng pháp dạy học phân hóa nội tại        Học sinh trong m ột l ớp, v ừa có sự  lựa chọn và sắp xếp, vừa có sự  khác  nhau về  phát triển nhân cách, trong đó sự  giống nhau là cơ  bản. Nhưng bên  cạnh đó do nhu c ầu xã hội, môi trườ ng sống của gia đình dẫn đến các em   cũng có sự  khác nhau nhi ều v ề  nhận th ức. Đố i với học sinh lớp tôi, tỷ  lệ  học sinh ngườ i đồng bào chiếm hơn 90% h ọc sinh trong l ớp, trong s ố đó có  khoảng 40% các em theo k ịp ti ến độ  tiếp nhận kiến thức của các em ngườ i  Kinh. Chính vì vậy trong quá trình dạy học sinh môn Toán giáo viên tiến  hành phân hóa đối tượ ng học sinh theo t ừng d ạng bài tập.        Ví dụ : Bài Luyện tập chung (SGK/105)              Đây là bài tập ôn lại các dạng toán đã học về  bảng nhân, tính giá trị  biểu thức, đườ ng gấp khúc và độ  dài đườ ng gấp khúc nên khi dạy bài này   giáo viên dạy theo ph ươ ng pháp phân hóa đối tượ ng học sinh nh ư sau  :       ­ Đối với các em học sinh còn hạn chế  về  kiến thức Toán, giáo viên cho   các em làm bài tập 1, 3, 5. Các em phải học thu ộc đượ c bảng nhân và vận  dụng vào làm đượ c bài tập 1 và nhận biết đượ c về  đườ ng gấ p khúc và cách   tính độ dài đườ ng gấp khúc, giúp các em rèn kĩ năng cộng các số.        ­ Đối với học sinh n ắm đượ c kiến thức theo chuẩn ki ến th ức ­ kĩ năng,   giáo viên cho các em làm các bài tập 1, 3, 4, 5. Thông qua cách tính nhẩm các   em sẽ  làm đượ c bài tập tính giá trị  của biểu thức có liên quan giữa phép  nhân ­ phép cộng ­ phép trừ, rồi vận dụng vào giải đượ c bài toán có lờ i văn   và nắm đượ c cách tính độ dài đườ ng gấp khúc.       ­ Đối với đối tượ ng học sinh khá giỏi sau khi các em làm xong những bài   tập theo chu ẩn ki ến th ức, giáo viên cho các em làm thêm bài tập 2 hoặc có  thể  ra một số  bài tập vận dụng nh ằm phát triển từ  duy nh ận th ức cho các   em :         + Tìm giá trị của M  : 5 x 4 + 12 
  11. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2        + Mẹ có 46 cái kẹo, mẹ cho em 12 cái và cho anh 10 cái. Hỏi mẹ còn lại   bao nhiêu cái kẹo ?        Phươ ng pháp 5 : Phươ ng pháp kiểm tra, đánh giá        Kiểm tra, đánh giá là một hình thức nhằm phát hiện những thi ếu sót của  học sinh và giáo viên trong quá trình dạy và học. Kiểm tra, đánh giá phải   đượ c thực hiện thườ ng xuyên trong mỗi tiết học, theo đị nh kì. Từ  đó, giúp   giáo viên và học sinh có kế hoạch dạy ­ học phù hợp.          Ví dụ : Vào đầu tiết học tôi thườ ng gọi học sinh lên làm lại bài cũ để  nắm bắt bắt tình hình tiếp thu bài  ở  tiết trướ c của các em. Sau mỗi tiết dạy   giáo viên thườ ng tổ  chức cho học sinh c ủng c ố l ại ki ến th ức b ằng cách gọ i  các em lên bảng làm bài tươ ng tự  hoặc nêu lại quy tắc, kiến thức tr ọng tâm  của bài học. Việc làm như vậy sẽ giúp giáo viên kiểm tra, nhận xét, đánh giá  đượ c quá trình tiếp thu bài của các em. Qua đó, giúp các em khác hiểu sâu  nội dung bài học và khắc phục những thi ếu sót của bản thân. Từ  đó, bản  thân có hình thức tổ ch ức d ạy học phù hợp hơn.        Qua vi ệc ki ểm tra s ẽ  đánh giá hiệu quả  của việc nghiên cứu phối hợp  một số biện pháp để nâng cao chất lượ ng môn Toán cho học sinh.        Biện pháp thứ tư : Một số biện pháp cần làm giúp học sinh học tốt   tuyến kiến th ức Toán học lớp 2  :       * Tuy ến ki ến th ức v ề s ố h ọc  :         Nội dung ch ủ  y ếu v ề  s ố  h ọc trong ch ương trình môn Toán lớp 2 chủ  yếu là cộng, tr ừ  có nhớ  trong ph ạm vi 100  ; bảng nhân, chia trong ph ạm vi  từ  2 đến 5. Giáo viên thực hiện đầy đủ  các yêu cầu của mạch kiến thức   thông qua vi ệc dạy h ọc và tăng cườ ng luyện thực hành, kĩ năng tính toán cho  học sinh, song cũng khuyến kích học sinh tính bằng nhiều cách, lựa chọn   cách tính cho phù hợp. Học thuộc bảng c ộng ­ tr ừ, b ảng nhân ­ chia, nắm   đượ c các thuật tính sẽ  giúp học sinh thực hi ện nhanh, thành thạo các kiến  thức của môn học và vận dụng vào đời sống thực tiễn có hiệu quả.       Khi d ạy h ọc toán cộng trừ  có nhớ  trong ph ạm vi 100 cho h ọc sinh l ớp 2   giáo viên luôn yêu cầu các em tính bằng nhi ều cách trong đó vận dụng tính   nhẩm để tìm nhanh k ết qu ả.        Phép cộng :        Các bài dạng 9 + 5  ; 29 + 5 ; 49 + 25 Lưu Thị Hạnh                                                               11                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  12. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2        Ví dụ : Đối với bài 9 cộng với m ột số : 9 + 5        Trướ c tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ  trả lời đượ c kết quả 9 + 5 = 14.        Ti ếp theo, h ướng d ẫn các em đặt tính như sau  :        Vi ết phép tính theo hàng dọc           9                        +      5                                14                           Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 5 = 4 +  1), sau đó lấy 9 + 1 = 10 viết 1 sang hàng chục, 0 + 4 = 4 viết 4  ở hàng đơn vị.   Với cách làm như vậy các em sẽ nắm được quy luật của phép cộng 9 cộng với   một số và lập được bảng cộng và học thuộc nhanh bảng cộng 9 cộng với một   số như sau :        9 + 2 =        9 + 3 =        9 + 4 =        ……        9 + 9 =         Thông qua việc học thuộc bảng cộng học sinh khắc sâu được kiến thức,   tránh lạm dụng đồ dùng trực quan và vận dụng kiến thức cơ bản đã học để làm   bài tập. Giáo viên cần khuyến kích tìm kết quả bằng nhiều cách, nhận xét đưa  ra cách giải nhanh nhất.       Bài tập 1 (SGK/15)       9 + 3 =             9 + 6 =              9 + 8 =               9 + 7 =                         9 + 4 =        3 + 9 =             6 + 9 =              8 + 9 =               7 + 9 =                         4 + 9 =         Đối với bài tập này, các em sẽ  dễ  dàng điền được kết quả  vào dòng thứ  nhất sau khi các em đã học thuộc bảng cộng 9 (9 + 3 = 12, 9 + 6 = 15 …). D ựa   vào cách tính nhẩm  ở dòng thứ nhất giáo viên hướng dẫn các em làm dòng thứ  hai và điền ngay được 3 + 9 = 12 (vì khi đổi chỗ các số hạng trong một tổng thì   tổng không thay đổi).       Bài tập 3 (SGK/ 15) Lưu Thị Hạnh                                                               12                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  13. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2       9 + 6 + 3 =                   9 + 9 + 1 =               9 + 4 + 2 =                   9 + 5 + 3 =       Sau khi các em làm đúng bài tập,  giáo viên yêu cầu các em nêu cách làm và  chọn cách giải nhanh nhất : 9 + 6 + 3 = 15 + 3 = 18 hay 9 + 9 = 18      Đối với bài 29 + 5 ; 49 + 25 giáo viên hướ ng dẫn các em vận dụng bảng  cộng 9 cộng v ới một s ố để làm tính cộng   2 9                       ộng 5 b ằng 14, vi ết 4 nh ớ 1.                   * 9 c +                      * 2 thêm 1 b      5                   ằng 3, vi ết 3.            34                      49                                         * 9 c ộng 5 b ằng 14, vi ết 4 nh ớ 1. +    25                   ộng 2 b ằng 6, thêm 1 b ằng 7, vi ết 7.                  * 4 c             74                         Với các bảng cộng khác giáo viên cũng tiến hành tươ ng tự. Thông qua đó  các em nắm đượ c bảng cộng và vận dụng vào thực hiện tính cộng có nhớ  trong ph ạm vi 100 nhanh nh ất.        Phép trừ :        Các bài dạng 12 ­ 8 ; 32 ­ 8 ; 52 ­ 28        Ví dụ : Đối với bài 12 tr ừ đi một số : 12 ­ 8        Trướ c tiên, giáo viên cho các em thực hiện tính bằng que tính, các em sẽ  trả lời đượ c kết quả 12 ­ 8 = 4.        Ti ếp theo, h ướng d ẫn các em đặt tính như sau  :        Vi ết phép tính theo cột d ọc      12                        ­              8                        4                            Dựa vào cách tính này, giáo viên hướng dẫn các em phân tích số ( 8 = 2 +  6), sau đó lấy 12 – 2 ­ 6 = 10 ­ 6 = 4 viết 4 ở hàng đơn vị.        Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tính theo thao tác sau :       12 ­ 8 = (12 + 2) ­ (8 + 2) Lưu Thị Hạnh                                                               13                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  14. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2                 =        14    ­   10  =    4        Đây là phát hiện cách trừ  nhẩm  giáo viên đưa ra để  giúp học sinh tư  duy  nhanh : Muốn trừ nhẩm ta làm tròn chục số  trừ ; khi thêm vào số  trừ  bao nhiêu  đơn vị để tròn chục thì phải thêm vào số  bị  trừ bấy nhiêu đơn vị. Với cách tính  như vậy các em sẽ vận dụng vào làm được những bài tập khó hơn.       Bài tập 1 (SGK/52)       9 + 3 =                    8 + 4 =                   7 + 5 =                           6 + 6 =        3 + 9 =                    4 + 8 =                   5 + 7 =                          12 ­ 6 =        12 ­ 9 =                   12 ­ 8 =                  12 ­ 7 =      12 ­ 3 =                   12 ­ 4 =                  12 ­ 5 =       Trên cơ sở học thuộc bảng cộng và bảng trừ, các em sẽ dễ dàng điền được   kết quả vào phép tính. Thông qua đó các em điền đúng kết quả câu b.       Dựa vào bảng trừ 12 trừ đi một số các em sẽ vận dụng và làm được các bài   tập tiếp theo.      Đối với bài 32 ­ 8 ; 52 – 28, giáo viên hướ ng dẫn các em vận dụng bảng   trừ 12 tr ừ đi một số để  làm tính trừ      Thực hi ện  32 ­ 8 cách 1 :    32                                           * 2 không tr ừ đượ c 8, lấy 12 tr ừ 8 b ằng 4, vi ết 4, nh ớ 1. ­      8                   ừ 1 b ằng 2, vi ết 2.                    * 3 tr            24                        Thực hi ện  32 ­ 8 cách 2 nhẩm như sau :               32 ­ 8 = (32 + 2 ) ­ (8 + 2)                        =      34      ­     10    = 24      Thực hi ện  52 ­ 28 cách 1 :    52                                             * 2 không tr ừ đượ c 8, lấy 12 tr ừ 8 b ằng 4, vi ết 4, nh ớ 1. +                      * 2 thêm 1 b    28                   ằng 3, 5 tr ừ 3 b ằng 2, vi ết 2.            24                        Thực hi ện  52 ­ 28 cách 2 nhẩm như sau :               52 ­ 28 = (52 + 2 ) ­ (28 + 2) Lưu Thị Hạnh                                                               14                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  15. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2                        =      54      ­     30    = 24       Với các bảng trừ  khác  giáo viên cũng tiến hành tươ ng tự. Thông qua đó   các em nắm đượ c bảng trừ  và vận dụng vào thực hiện tính trừ  có nhớ  trong   phạm vi 100 nhanh nh ất.       Phép nhân ­ chia:            Trong ch ươ ng trình môn Toán lớp 2, phép nhân và chia đượ c học từ  2   đến 5. Đây là cơ  sở  ban đầu để  các em tiếp cận với mạch ki ến th ức nhân ­   chia thông dụng trong tuy ến ki ến th ức Toán học. Tôi chủ  độ ng cho các em  nắm đượ c quy luật của t ừng bài học rồi hướ ng dẫn các em cách họ c thuộc   và nhớ lâu kiến thức của các bảng nhân ­ chia.        Ví dụ : Bài bảng nhân 2       Trướ c tiên, giáo viên cho học sinh nắm 2 x 1 = 2 (2 đượ c lấy 1 lần), tiếp   đến là các phép nhân 2 x 2 = 4  ; 2 x 3 = 6. Từ k ết qu ả c ủa các phép nhân trên  giáo viên cho học sinh so sánh và nhận biết đượ c tích của phép nhân liền kề  hơn ­ kém nhau 2 đơn vị, rồi từ  đó lập bảng nhân 2 thông qua cách trả  lời  câu hỏi 2 x 4 = 8  ; 2 x 5 = 10 ; …. 2 x 10 = 20.      Sau đó, giáo viên cho học sinh làm các bài tập vận dụng  :      Bài 1,3 (SGK/95)          Học sinh sẽ  d ễ  dàng tính nhẩm nhanh k ết qu ả  sau khi các em đã học  thuộc bảng nhân 2. Từ  bảng nhân 2 học sinh sẽ  điền đúng kết quả  khi đếm  thêm 2 đơn vị.       Các bảng nhân khác, giáo viên cũng tiến hành hướ ng dẫn các em tươ ng   tự.      Ví dụ : Bài bảng chia 2       Sau khi h ọc sinh đã thuộc bảng nhân 2, giáo viên hướ ng dẫn các em lập  bảng chia dựa vào bảng nhân. Khi các em đã nắm đượ c phép nhân 2 x 6 = 12  thì các em sẽ tr ả lời đượ c 12 : 2 = 6.        Khi các em đã thuộc bảng chia 2 s ẽ v ận d ụng vào làm đượ c bài tập liên  quan.        * Tuy ến ki ến th ức v ề gi ải toán có lời văn :            Gi ải toán có lời văn đượ c thực hiện chủ  y ếu là thực hành, luyện tập   thườ ng  xuyên   để   ôn   tập,  củng   cố,   phát   triển   vận   dụng  trong  h ọc   tập   và   Lưu Thị Hạnh                                                               15                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  16. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 trong đời sống. Trong quá trình dạy giải toán cho học sinh tôi thườ ng thực   hiện như sau  :      ­ G ọi học sinh đọc đề bài 1, 2 lần.      ­ Tìm hiểu đề bài toán thông qua hệ thống câu hỏi  : Bài toán cho biết gì ?  Bài toán hỏi gì ? Sau khi h ọc sinh tr ả l ời giáo viên tóm tắt bài toán lên bảng.      ­ Tr ướ c khi gi ải bài toán giáo viên gọi 1,2 học sinh nêu lại các bướ c giải  một bài toán.      + Bướ c 1  : Ghi câu lời giải của bài toán      + Bướ c 2  : Viết phép tính của bài toán      + Bướ c 3  : Ghi đáp số bài toán      ­ Ti ếp theo, giáo viên gọi 1,2 h ọc sinh lên bảng giải bài toán.       Ví dụ : Bài 3 (SGK/30) L ớp 2A có 15 học sinh gái, số  học sinh trai c ủa  lớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn. Hỏi l ớp 2A có bao nhiêu bạn trai  ?      ­ Sau khi gọi 2 em đọc lại đề bài, giáo viên sử  dụng hệ thống câu hỏi gợi   mở để giúp các em tìm hiểu đề  bài toán.        + Bài toán cho bi ết gì  ? Bài toán cho bi ết l ớp 2A có 15 học sinh gái, số  học sinh trai c ủa l ớp ít hơn số học sinh gái 3 bạn.      + Bài toán hỏi gì ? Bài toán hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai  ?      ­ Ti ếp đến giáo viên tóm tắt bài toán bằng hình vẽ như sau  :  15 học sinh Học sinh gái 3 học sinh Học sinh trai         ? học sinh        ­ Sau khi các em đã nắm đượ c nội dung của bài toán, thông qua tóm tắt  tôi hỏi học sinh 1 s ố câu hỏi gợi mở :      + Bài toán này thuộc dạng toán nào đã học ?      + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn. Lưu Thị Hạnh                                                               16                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  17. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2      + Bài toán thuộc dạng toán ít hơn ta làm như thế nào ?      + Bài toán về ít hơn ta làm phép tính trừ.      ­ Cuối cùng giáo viên gọi 1 em lên bảng làm bài, dướ i lớp các em làm vào   vở  nháp. Trong quá trình học sinh làm bài giáo viên theo dõi và giúp đỡ  các  em kịp thời. Bài giải Số học sinh trai c ủa l ớp 2A là : 15 – 3 = 12 (h ọc sinh)                      Đáp số   : 12 học sinh          ­ Giải bài  toán có  lời  văn các em  đã  đượ c làm quen  ở  học kì II của   chươ ng trình môn Toán lớp 1. Từ  đó sau mỗi bài học luôn có 1 bài toán giải   vận dụng giúp học sinh phát triển ngôn ngữ  viết trong quá trình học Toán.  Lên lớp 2 các em đã thành thạo dần với giải toán có lời văn, khi giáo viên áp   dụng các giải pháp trên để  giải toán có lời văn đã góp phần nâng cao chất   lượ ng môn Toán của lớp.        * Tuy ến ki ến th ức v ề hình học  :         Tuyến kiến thức hình học ở lớp 2 chủ yếu là nhận biết được đường thẳng,  đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác; tính độ dài đường gấp khúc, chu vi  hình tam giác, hình tứ giác.          Khi dạy nhận biết các yếu tố hình học cho học sinh, việc đầu tiên là tập   cho học sinh có thói quen đặt ra câu hỏi “tại sao” và tìm cách giải thích làm cho   vấn đề được sáng tỏ. Hướng dẫn các em cách trình bày, lập luận thông qua các  dạng toán về hình học. Hình học về “đoạn thẳng, đường thẳng”. Vấn đề “đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở tiểu học có thể  có  nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới  thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau: ­ Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn   thẳng AB. A B ­ Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB Lưu Thị Hạnh                                                               17                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  18. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 A B Nhận biết giao điểm của hai đoạn  thẳng: Ví dụ: Bài 4 (trang 49) Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào? C B A O D                ­ Khi chữa bài tôi cho học sinh tập diễn đạt kết quả  bài làm bằng lời:  “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”; “hai đoạn thẳng AB và CD   cắt nhau tại điểm O”, hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng: Ví dụ: Bài 2( trang 73) Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra): a) b) C N B O M D A O P Q          ­ Giáo viên giới thiệu cho học sinh về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải   cùng nằm trên một đường thẳng). ­ Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng  hàng rồi chữa bài. Ví dụ như: a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng. b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học  dựa trên các đặc điểm, quan hệ  các tỷ  lệ  của hình chỉ  yêu cầu học sinh phân  Lưu Thị Hạnh                                                               18                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  19. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình khác và gọi  đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc  vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)… Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau: ­ Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình  chữ  nhật là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ  dùng học tập để  nhận biết  dạng tổng thể “đây là hình chữ nhật”).          ­ Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được  hình chữ nhật ABCD). A B D C ­ Nhận biết được hình chữ  nhật trong tập hợp một số  hình (có cả  hình   không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn: Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:   X X x X ­ Thực hành củng cố nhận biêt hình chữ nhật:          Ví dụ: Bài 1( trang 85): Lưu Thị Hạnh                                                               19                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
  20. Biện pháp nâng cao chất lượng môn Toán cho học sinh lớp 2 Mỗi hình dưới đây là hình gì? a) Hình tam giác b) Hình tứ giác c) Hình tứ giác                                        d)          d) Hình vuông                  e) Hình chữ nhật                      g) Hình tứ giác e. Nhận biết đường  gấp khúc: B              Giáo viên cho học sinh quan sát  D đường gấp khúc ABCD.          Đường gấp khúc  ABCD gồm 3   đoạn thẳng: AB, BC và CD .        Độ dài đường gấp khúc ABCD là  A tổng độ dài các đoạn thẳng của đường  gấp khúc đó.  Đường gấp khúc ABCD C Giáo viên giới thiệu: Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc  lại: “Đường gấp khúc ABCD”. Giáo viên đặt câu hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn? Học sinh   nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB   và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD). Về tính độ dài dường gấp khúc hoặc chu vi của hình: *Tính độ dài đườ B ng gấp khúc: D 2 cm 4 cm 3 cm Lưu Thị HạAnh                                                               20                       Trường Tiểu học Hà Huy Tập
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2