intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Các giải pháp để phát triển đội ngũ ở trường tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của sáng kiến "Các giải pháp để phát triển đội ngũ ở trường tiểu học" nhằm xác định mục tiêu cơ bản của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người Việt Nam có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử đáp ứng được công cuộc đổi mới hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Các giải pháp để phát triển đội ngũ ở trường tiểu học

  1. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài : lý luận, thực tiễn ....................................................................1 2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................2 4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm .........................................................................2 5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................2 6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ..........................................................................2 B. NỘI DUNG I. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu .................3 II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu .......................................................................5 III. Mô tả, phân tích các giải pháp ............................................................................8 1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung, tiếp nhận và phân công nhân sự, đội ngũ 8 2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên 9 3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên..................................10 4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên................15 5. Thu hút và tạo tâm lí để giáo viên yên tâm công tác tại nhà trường...................16 6. Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên, công tác thi đua trong nhà trường 18 7. Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường 18 8. Xây dựng khối đoàn kết nội trong nhà trường 20 9. Phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ trong nhà trường 21 IV. Khả năng áp dụng .............................................................................................21 1. Kết quả.................................................................................................................21 2. Khả năng vận dụng .............................................................................................21 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. Kết luận ...............................................................................................................22 II. Đề xuất, kiến nghị ..............................................................................................22 Phiếu khảo sát .........................................................................................................24
  2. 2 Tài liệu tham khảo...................................................................................................25 Nhận xét đánh giá của Hội đồng khoa học cấp trường............................................26 ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Với phương châm xem phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, Đảng ta xác định mục tiêu cơ bản của giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo con người Việt Nam có tri thức, có kỹ năng, có thái độ ứng xử đáp ứng được công cuộc đổi mới hiện nay. Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng quyết định chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khóa 8: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục.” Chính vì vậy, năm 2018, Bộ GD-ĐT ban hành Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong đó thể hiện rõ sự thay đổi mang tính đột phá khi chương trình được thiết kế theo tiếp cận hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Để đạt được mục tiêu này, chương trình đưa ra điều kiện thực hiện đối với đội ngũ giáo viên phải được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường phổ thông và của pháp luật; GV được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông. Trường Tiểu học số 1 Phước Quang là một trong những trường nằm ở phía bắc của huyện Tuy Phước, trong những năm gần đây, được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và Phòng GD-ĐT huyện, đội ngũ giáo viên tiểu học đã từng bước phát triển về quy mô lẫn chất lượng, đạt được một số thành tựu rất quan trọng. Tuy nhiên, qua gần 3 năm thực hiện Chương trình GDPT 2018, nhà trường cần có những vấn đề cần cải thiện trong đó việc cốt yếu nhất là phải phát triển đội ngũ. Đội ngũ giáo viên Tiểu học là lực lượng trực tiếp làm công tác chủ nhiệm, xây dựng nề nếp và giáo dục đạo đức cho học sinh, đồng thời trực tiếp giảng dạy các môn văn hoá theo kế hoạch dạy học của các cấp lãnh đạo ngành, của nhà trường và của tổ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ, viên chức nhà trường là lực lượng cơ bản tham gia xây dựng và phát triển nhà trường, trong đó đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Đội ngũ giáo viên mạnh sẽ tạo ra chất lượng học sinh tốt, đội ngũ giáo viên yếu sẽ có tác động không tốt đến chất lượng học sinh. Đồng thời, đội ngũ cán bộ viên chức của nhà trường là lực lượng cơ bản tham gia hoạch định chiến lược và xây dựng các kế hoạch phát triển nhà trường,
  3. 3 Với những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên, cùng với quá trình trực tiếp giảng dạy và quản lí 26 năm (trong đó có 10 năm làm công tác quản lí) tôi nhận thấy việc tìm ra các giải pháp để phát triển đội ngũ ở trường Tiểu học là vấn đề rất bức thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay, vì thế tôi đã chọn đề tài này. 2. Đối tượng nghiên cứu Giáo viên, nhân viên giảng dạy và công tác tại trường Tiểu học số 1 Phước Quang 3. Đối tượng khảo sát Giáo viên giảng dạy năm học 2021-2022 tại trường Tiểu học số 1 Phước Quang 3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra - Phương pháp phỏng vấn trò chuyện - Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê 4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu Từ năm học 2017-2018 đến tháng 3 năm 2023. B. PHẦN NỘI DUNG I. Những nội dung lý luận liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu 1. Cơ sở lý luận Đội ngũ trong trường Tiểu học là nguồn nhân lực của nhà trường bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường. Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Trong văn kiện hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục”. Trong nhà trường Tiểu học, người thầy có sự tác động mạnh đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Khác với các loại hình lao động khác, lao động sư phạm của người giáo viên là loại hình lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây là học sinh còn rất ngây thơ. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học, trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động của người giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chương trình mà cần mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục tiêu phát triển của nhà trường.
  4. 4 Để đáp ứng nhu cầu này đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên học tập, bồi dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện sứ mệnh của mình, mới xứng đáng là nguyên khí của một trường Tiểu học. Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được nêu ở trên, người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng của công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề sống còn quyết định chất lượng dạy học của nhà trường. Chiến lược phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước ta khi nói về phát triển đội ngũ nhà giáo, đổi mới phương pháp giáo dục đã nêu: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý cả về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”. Để có một đội ngũ tốt phục vụ cho sự nghiệp giáo dục, người quản lí cần định hướng để đội ngũ đi vào những mục tiêu nhất định như: - Có nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt đường lối giáo dục của Đảng, hết lòng vì nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục. - Có ý chí phấn đấu vươn lên, không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nêu gương tốt cho học sinh noi theo. - Có tổ chức chặt chẽ, ý thức kỷ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách của nhà nước, các quy định của nhà trường và của địa phương, ý thức về tổ chức, sự thống nhất ý chí và hành động phải từ mỗi thành viên trong tập thể để tạo ra sức mạnh tập thể. - Có đủ về số lượng theo quy định, có đủ trình độ đào tạo như Luật Giáo dục đã quy định tại điều 77. Cơ cấu trình độ đào tạo hợp lý, đủ sức dạy các môn giáo dục trong chương trình tiểu học. - Đoàn kết vì mục đích thực hiện nhiệm vụ trường học, thân ái, hợp tác trong công việc, vì lợi ích tập thể, giúp đỡ nhau trong sinh hoạt, tạo được bầu không khí hiểu biết lẫn nhau, dư luận lành mạnh và có văn hoá trong trường học. Xây dựng một tập thể sư phạm mạnh, một tập thể có bầu không khí tâm lý tốt đẹp là yêu cầu cần thiết của một tập thể muốn giành được những kết quả tốt đẹp trong công tác và cũng là mong muốn, nguyện vọng thiết tha của bất kì người lãnh đạo nào, người Hiệu trưởng nào trong công tác lãnh đạo, quản lý nhà trường. 2. Cơ sở thực tiễn Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta trong thời gian qua tuy đã thu được nhiều thành tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn thấp so với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và với trình độ của các nước trong khu vực. Nội dung phương pháp dạy học chưa đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân lực cho công nghiệp hoá rút ngắn và trình độ chưa theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn trình độ
  5. 5 đào tạo song năng lực sư phạm vẫn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu quả giáo dục đào tạo còn thấp, cơ cấu đào tạo nhân lực về trình độ ngành, nghề, vùng miền không hợp lý. Trong bối cảnh chung của ngành Giáo dục và Đào tạo huyện nhà, ở trường Tiểu học chúng tôi hằng năm số lượng đội ngũ có sự biến động nhiều, sự chênh lệch về về độ tuổi khá lớn, số GV hợp đồng ngắn hạn, không thường xuyên, mặt khác đôi lúc chưa đáp ứng đủ về số lượng và chất lượng đào tạo chưa đạt chuẩn còn nhiều; tuy nhiên nhà trường đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả nhất định. 3. Cơ sở pháp lý - Nghị quyết và chỉ thị của Đảng về giáo dục: + Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là quốc sách” và thực hiện nghị quyết TW IV, khoá 8: “Khâu then chốt đó thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục và chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”. + Văn kiện Đại hội XIII của của Đảng đã nêu ra những điểm mới đối với nhiệm vụ giáo dục và đào tạo, cụ thể là: so với Đại hội XII, tại mục V về giáo dục, đào tạo, tên đề mục đã thay cụm từ “phát triển” bằng cụm từ “nâng cao” chất lượng nguồn nhân lực và thêm cụm từ “phát triển con người”. Điểm mới này trực tiếp đề cập đến giáo dục, đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, trước đây chỉ mới nhấn mạnh “phát triển nhanh giáo dục và đào tạo”. Bỡi vậy để có người học trò giỏi chắc chắn phải phải cần đến người thầy giỏi, phải có được đội ngũ đủ mạnh mới thúc đẩy được giáo dục phát triển. - Luật Giáo dục số: 43/2019/QH14 + Điều 14 chương I nói rõ: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính sách đảm bảo các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình”. + Điều 53- chương III: Quy định nhiệm vụ quyền hạn nhà trường là “ quản lý giáo dục, cán bộ, nhân viên” + Về nhiệm vụ nhà giáo, Luật Giáo dục yêu cầu nhà giáo phải có nhiều tiêu chuẩn, trong đó có các tiêu chuẩn “ Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ” ( Điều 61) + Điều 70- Chương IV nói về chính sách đối với nhà giáo “ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.” + Điều 29- Chương IV nêu nhiệm vụ giáo viên: “ Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục”.
  6. 6 Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc xây dựng để nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trong trường Tiểu học là một đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu. II. Thực trạng đội ngũ của nhà trường 1. Đặc điểm tình hình nhà trường Trường Tiểu học số 1 Phước Quang có đội ngũ giáo viên không đồng đều, từ nhiều nơi chuyển về nên chất lượng không đồng đều. Trình độ Đảng TT Nhân sự TS BC HĐ TS ĐH CĐ TC SC viên 1 CBQL 2 2 0 0 2 2 2 GV 26 24 2 23 3 0 14 3 TPT 1 1 0 1 0 4 Nhân viên 3 3 0 1 2 2 Cộng 32 30 2 0 26 4 2 0 18 - Về số lớp và số học sinh: Trường được thành lập năm 1989, năm học 2022-2023 trường có: 575em học sinh chia thành 19 lớp. Số Số Số HS HS khuyết HS có Đội viên lớp HS nữ tật HCKK Khối 1 3 98 51 3 2 Khối 2 4 112 53 01 Khối 3 4 108 53 04/3 02 01/1 Khối 4 4 124 66 9 0 0 Khối 5 4 132 63 2/1 1/1 0 Tổng 19 574 256 16 05 01 * Cơ sở vật chất: - Có tất cả 29 phòng với đầy đủ các phòng chức năng như phòng Thư viện, Tin học, truyền thống, Đoàn Đội, …trong đó số phòng để làm phòng học 19 phòng/19 lớp. - Bàn ghế đầy đủ đúng quy cách.
  7. 7 * Trang thiết bị của thư viện: Nhà trường đã tham mưu với các cấp lãnh đạo, vận động kinh phí từ nhiều nguồn để đầu tư trang thiết bị hiện đại, mua thêm tranh ảnh, đồng thời tổ chức cho giáo viên tự làm đồ dùng dạy học; đến nay Thư viện nhà trường đã đạt chuẩn theo quyết định 01 của Bộ GD&ĐT. 2. Thuận lợi: * Về khách quan: - Trường được sự quan tâm giúp đỡ của cấp uỷ Đảng, sự chỉ đạo sát sao, động viên kịp thời của Phòng GDĐT Tuy Phước. - Có sự ủng hộ, tin tưởng của các tổ chức đoàn thể xã. Đặc biệt là sự yêu mến, tin tưởng và phối hợp tốt của Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường. * Về chủ quan: - Trường có bề dày về truyền thống lịch sử, là niềm tự hào của các thành viên nhà trường cùng sự giúp đỡ, động viên về tinh thần và vật chất của các thế hệ cựu học sinh tới phong trào dạy và học của trường. - Có một tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đoàn kết, quyết tâm phấn đấu vì sự phát triển đi lên của nhà trường. - Đội ngũ giáo viên có ý thức rèn luyện để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, yêu thương học sinh. Nhiều đồng chí có kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thành thạo. - Điều kiện cơ sở vật chất khá đầy đủ để phục vụ các hoạt động giáo dục của nhà trường. 3. Khó khăn: * Về khách quan: - Nhân sự do được ngành bố trí nhưng hằng năm thường thiếu hoặc chậm so với kế hoạch * Về chủ quan: - Công tác tham mưu thay thế giáo viên nghỉ hưu chưa được ngành và cấp trên xem xét kịp thời, nên khi giáo viên nghỉ hưu không có giáo viên dạy thay. Trường có nhiều GV nữ trẻ trong độ tuổi sinh con, nghỉ sinh và con mọn theo chế độ nhiều làm ảnh hưởng đến phan công chuyên môn. - Nguồn kinh phí còn hạn chế đối với việc tổ chức các hoạt động giáo dục theo kế hoạch năm học; việc tổ chức các hoạt động lớn, các đợt thi đua của thầy trò nhà trường gặp nhiều khó khăn. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa đồng đều trong đội ngũ giáo viên. - Năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều. Giáo viên trẻ thiếu kinh nghiệm về phương pháp, kinh nghiệm công tác chủ nhiệm. * Về công tác quản lý:
  8. 8 - Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, tôi đã chủ động trong kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; phân công cho một đồng chí hiệu phó cùng các tổ trưởng chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm tra, đánh giá, xếp loại từng giáo viên về chất lượng giảng dạy và giáo dục. Có kế hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dưới nhiều hình thức như dạy chuyên đề của Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục, trường, đặc biệt là công tác tự bồi dưỡng. Phương pháp tổ chức ngày một đa dạng và phong phú với mục tiêu huy động được nhiều nhất số giáo viên tham gia bồi dưỡng. * Về đội ngũ giáo viên: Phần đông đội ngũ giáo viên trong trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện để nâng cao chất lượng giáo dục và giảng dạy. Đội ngũ giáo viên của trường cơ bản đủ về số lượng. Về chất lượng thì đa số giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm, yêu nghề mến trẻ, đoàn kết, thân ái, yêu thương đùm bọc lẫn nhau, có tinh thần cầu tiến. Hằng năm, chất lượng chuyên môn được nâng cao dần từng bước, đội ngũ giáo viên nhà trường luôn nêu cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng. 3. Một số vấn đề đặt ra trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên ở trường Tiểu học Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và sự phân tích cụ thể thực trạng của việc quản lý trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chúng tôi nhận thấy có một số vấn đề đặt ra mang tính cấp bách là: - Một là, vấn đề lập kế hoạch nhân sự đội ngũ. - Hai là, vấn đề phân công, bố trí giáo viên. - Ba là, vấn đề bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trên các phương diện: bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị; bồi dưỡng kiến thức; bồi dưỡng kỹ năng sư phạm. - Tư là, thực hiện biện pháp động viên, khuyến khích vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên. 4. Kết quả khảo sát tình hình đội ngũ giáo viên: Tôi tiến hành khảo sát đột xuất với 25 giáo viên bằng cách đưa ra hệ thống câu hỏi, kiểm tra trực tiếp hồ sơ sổ sách, dự giờ thăm lớp...và thu được kết quả như sau: Bảng thống kê kết quả điều tra thực trạng công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Năm 2020-2021 Tốt Khá Trung bình Yếu Nội dung điều tra SL % SL % SL % SL % Nhận thức 8 32% 10 40% 7 28% 0 0 Xây dựng kế hoạch 11 44% 9 36% 5 20% 0 0 Tổ chức 12 48% 9 36% 4 15% 0 0 Thực hiện 8 32% 11 44% 6 24% 0 0 Kiểm tra 12 48% 8 32% 5 20% 0 0
  9. 9 Kết quả trên đã phần nào phản ánh được thực trạng đội ngũ giáo viên của trường tôi chưa được như mong muốn. Bởi vậy việc bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo là việc làm cần thiết của tôi trong năm học tới 2022-2023. III. Mô tả , phân tích các giải pháp để xây dựng và phát triển đội ngũ ở trường Tiểu học 1. Lập quy hoạch, tuyển chọn, bổ sung, tiếp nhận và phân công nhân sự, đội ngũ Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng, cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của nhà trường. Khi lập quy hoạch nhân sự, tôi cần căn cứ vào các văn bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục Tiểu học căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường Tiểu học trong giai đoạn hiện nay là: - Rà soát tình hình nhân sự. - Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ. - Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới dựa trên số học sinh từng năm, số GV nghỉ hưu cần bổ sung. - Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, là người có phẩm chất, có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững vàng. -Yêu cầu ngành bổ sung nhân sự nhằm đảm bảo đủ số lượng giáo viên, nhân viên như bản quy hoạch đề ra. Biện pháp cụ thể là đề xuất với ngành chủ quản phân bổ các giáo viên thiếu trong định biên đucợ giao hàng năm. Việc tuyển chọn, bổ sung ở đây nhà trường chưa có đủ chức năng, nên phần này tôi không đề cập đến; việc tiếp nhận giáo viên cũng vậy, nhân sự từ trước tới hiện tại thời điểm này do PGD đưa về các nhà trường chỉ việc tiếp nhận và sử dụng chứ không có quyền đòi hỏi gì thêm. Phân công, bố trí giáo viên; Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên chủ nhiệm các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo viên, ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường. Tháng 5 hàng năm, trước nghỉ hè chuẩn bị cho năm học mới, tôi thường yêu cầu giáo viên: - Yêu cầu cá nhân đề đạt nguyện vọng. - Tổ chuyên môn trao đổi, bàn bạc trên cơ sở đánh giá năng lực giáo viên ở năm học trước. - Hiệu trưởng dựa trên cơ sở đề xuất phân công của tổ và Phó hiệu trưởng để ra quyết định. Bên cạnh đó khi phân công cần tham khảo ý kiến của Công đoàn cơ sở, thường đồng chí Chủ tịch CCĐCS sẽ nắm bắt tâm tư nguyện vọng của GV để đề
  10. 10 xuất với nhà trường về thực hiện nhiệm vụ được giao, đảm bảo sự hài lòng nhằm phát huy hết những mặt mạnh trong mỗi giáo viên, nhân viên. Khi phân công giáo viên chủ nhiệm lớp, ngoài việc căn cứ vào phân công chuyên môn, hiệu trưởng cần đưa ra những tiêu chí để lựa chọn những giáo viên làm công tác chủ nhiệm, đồng thời thăm dò nguyện vọng của học sinh và cha mẹ học sinh để tránh những đề nghị thay đổi từ phía phụ huynh. 2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và tư tưởng chính trị cho đội ngũ giáo viên. - Vấn đề nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao đội ngũ nhà giáo đối với mỗi giáo viên là một công việc hết sức cần thiết. Hiểu và nhận thức đầy đủ về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta trong sự nghiệp giáo dục giai đoạn hiện nay, mỗi một người thầy cô giáo sẽ nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm của mình đối với thế hệ trẻ. Nhận thức đúng điều đó, họ sẽ sẵn sàng đem hết khả năng của mình phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. Nhà trường tranh thủ sự giúp đỡ, chỉ đạo của lãnh đạo địa phương, Chi bộ tổ chức nói chuyện thời sự hoặc tổ chức các lớp học về tư tưởng Hồ Chí Minh, về độc lập dân tộc, về xu thế toàn cầu hoá, về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sự nghiệp giáo dục, sự phát triển kinh tế của địa phương như xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu,.. đòi hỏi sự phát triển các cơ sở giáo dục của các trường trên địa bàn, từ đó nhà trường sẽ bồi dưỡng những ý thức về sự phát triển đó trong mỗi giáo viên giúp họ phát triển theo. Tổ chức học tập nghị quyết của Đảng các cấp, các văn bản pháp quy, chỉ thị của Bộ Giáo dục- Đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường Tiểu học, nhiệm vụ năm học của ngành giáo dục và đào tạo Tuy Phước, kế hoạch năm học của trường theo từng năm. Yêu cầu 100% giáo viên tham gia. Đề xuất với Chi bộ Đảng cử giáo viên ưu tú tham gia lớp cảm tình Đảng và phấn đấu kết nạp 01 đồng chí ưu tú vào hàng ngũ Đảng Cộng sản trong một năm. - Trong quá trình bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ, phẩm chất đạo đức của người thầy phải được coi trọng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào, người thầy phải xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Phải xây dựng thói quen làm việc có kỷ cương, nề nếp, lương tâm, trách nhiệm. Thông qua bồi dưỡng tư tưởng chính trị cho thầy cô giáo có niềm tự hào gắn bó với nghề, với trường để tạo động lực phát triển nhà trường. Hàng năm, nhà trường kết hợp với tổ chức công đoàn cho giáo viên nghiên cứu Luật giáo dục, Luật viên chức, Luật lao động, Thông tư 28,... Hiệu trưởng xây dựng hòm thư góp ý để kịp thời điều chỉnh các hành vi thiếu chuẩn mực của giáo viên. - Bồi dưỡng lòng nhân ái sư phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng trong công tác bồi dưỡng chất lượng giáo viên. Tình yêu thương học sinh là điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo sư phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm cao với công việc. Tình yêu thương học sinh thể hiện trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục, đó cũng là điểm xuất phát của tình yêu nghề nghiệp. Để tăng thêm lòng yêu nghề của người thầy, tập thể học sinh có sự tác động mạnh. Nhà trường kết hợp với tổ chức Sao đội và Ban đại diện cha mẹ học sinh trong trường giáo dục con em, xây dựng kỷ cương nề nếp dạy học để tăng thêm lòng yêu trường, mến lớp trong mỗi người thầy.
  11. 11 3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên 3.1 Tìm hiểu đội ngũ giáo viên: Để giúp cho đội ngũ có điều kiện hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho giáo viên trong nhà trường được phát huy hết năng lực, tính chủ động, sáng tạo của bản thân trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao, tôi luôn chú trọng việc tìm hiểu từng giáo viên về mọi mặt như: Quá trình đào tạo, trình độ chuyên môn, khả năng công tác, hoàn cảnh gia đình, sở trường, nguyện vọng...thông qua một số kênh thông tin như: - Xem hồ sơ công tác, lý lịch giáo viên. - Qua trao đổi trực tiếp, gián tiếp. - Qua lắng nghe và phân tích dư luận. - Qua chất lượng công việc đã giao. Tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao trong nhà trường có một số giáo viên luôn gặp khó khăn trong chuyên môn, chất lượng giảng dạy chưa cao. Qua thực tế trong nhà trường tôi thấy có những nguyên nhân chủ yếu sau dẫn đến chất lượng giảng dạy của một số giáo viên chưa cao: - Do hoàn cảnh gia đình: khó khăn về thời gian (nhà xa, con nhỏ…) - Do thói quen, tính cách của mỗi giáo viên. Có giáo viên chậm chạp trong tác phong, có giáo viên lại quá ẩu, giải quyết công việc không cẩn thận… - Do môi trường làm việc trong tổ khối khiến giáo viên đó chưa thực sự hòa mình vào tập thể… - Do thiếu hụt kiến thức trong quá trình đào tạo. - Do thiếu hụt kinh nghiệm trong quá trình công tác. 3.2. Khuyến khích, động viên giáo viên tự học hỏi, tự bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ Tôi luôn xác định nâng cao trình độ đội ngũ phải lấy tự học làm chủ yếu. Ngay từ đầu năm học, yêu cầu, khuyến khích giáo viên lập kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng trong năm học thông qua kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên hàng năm. Kế hoạch gồm các nội dung sau: - Mục tiêu học tập cần đạt được (tin học, trình độ chuyên môn, chính trị…) - Kiến thức, kĩ năng cần nắm vững. - Các hoạt động học tập sẽ thực hiện.Thời gian hoàn thành. - Có kế hoạch đề nghị nhà trường hỗ trợ (tài liệu, thời gian, kinh phí...). - Đánh giá kết quả đạt được. Để động viên giáo viên tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn, hàng năm nhà trường cần: Đưa chỉ tiêu đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn vào xếp loại thi đua của mỗi cá nhân; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ với các đồng chí giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn, đưa ra bàn bạc trong hội đồng nhà trường. - Trong các buổi họp với giáo viên hoặc gặp mặt trực tiếp với giáo viên có điều kiện có thể đi học nâng cao trình độ chuyên môn ( Giáo viên trẻ, giáo viên có điều kiện về thời gian, hoàn cảnh gia đình không có khó khăn...) phân tích cho họ thấy
  12. 12 được tầm quan trọng, cái được mà việc đi học nâng cao trình độ chuyên môn mang lại như : + Bổ sung kiến thức mà bản thân còn đang bị thiếu hụt. + Cập nhật với phương pháp giảng dạy mới, tiên tiến. + Học tập được nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy ở chính các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp ở các trường bạn trong lớp học.... - Đưa chỉ tiêu đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn vào xếp loại thi đua của mỗi cá nhân. - Họp ban chấp hành công đoàn, xây dựng qui chế hỗ trợ tới các đồng chí giáo viên đi học nâng cao trình độ chuyên môn. Thường xuyên theo dõi, đánh giá công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên. Khen thưởng kịp thời với những tấm gương giáo viên có ý thức tự học, tự bồi dưỡng. Chính nhờ có những giải pháp trên mà nhà trường hiện nay đã và đang có 03/4 giáo viên đang tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đến cuối tháng 12 năm 2023 sẽ tốt nghiệp Đại học 01 đ/c và cuối năm 2024 sẽ tốt nghiệp thêm 02 đồng chí còn lại. Riêng một đồng chí chưa đi học đã đăng kí và xin phép nhà trường đi học Đại học vào niên khóa 2023-2025. Đến hết năm 2025 nhà trường sẽ đảm bảo 100% GV có trình độ đạt chuẩn là Đại học. Ngoài ra để xây dụng trường học đạt chất lượng cao, như tôi đã nêu ở trên, kể từ năm học 2023-2024, tôi sẽ đưa vào danh mục chi tiêu nội bộ từ nguồn ngân sách cấp để nâng cao trình độ cho GV, bằng cách hỗ trợ 50% kinh phí nộp học phí cho các cá nhân tham gia học trên Đại học, một mặt để chia sẻ bớt về kinh phí để GV hăng hái tham gia, mặt khác khuyến khích, động viên GV tham gia. Tuy nhiên việc được đi học phải đảm bảo đạt yêu cầu theo các tiêu chí thi đua đơn vị đặt ra và có sự ưu tiên bình chọn GV được đi học theo vị trí ưu tiên từng năm. 3.3 Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng định kì, bồi dưỡng thường xuyên trong hè Trong hè là thời gian mà nhà trường và giáo viên có thể tập trung vào công tác bồi dưỡng chuyên môn nhiều nhất bởi trong năm học họ phải giảng dạy, chuyên tâm vào việc nâng cao chất lượng học sinh. Chính vì vậy cứ vào thời điểm cuối mỗi năm học trước (tháng 5 hàng năm) tôi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên trong hè cho giáo viên của nhà trường gồm một số nội dung bồi dưỡng sau: - Mở lớp rèn chữ, rèn đọc cho giáo viên. - Mời chuyên gia tin học bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho giáo viên. Tập huấn phần mềm,...... - Xây dựng một số chuyên đề để giáo viên học tập, rút kinh nghiệm (chuyên đề giảng dạy, chuyên đề về công tác chủ nhiệm, chuyên đề rèn kĩ năng giao tiếp, ứng xử...) - Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên tham gia đầy đủ lớp bồi dưỡng trong hè do Phòng Giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và đào tạo tổ chức. Thời gian bồi dưỡng trong hè nhà trường thường thực hiện trong tháng 7, tháng 8 hàng năm. Với các lớp bồi dưỡng sử dụng công nghệ Internet, cách soạn bài giảng theo Elening, rèn chữ, nhà trường thường mời chuyên gia về hướng dẫn sau đó để giáo
  13. 13 viên trong khối tự rèn luyện, học tập lẫn nhau. Cuối mỗi đợt bồi dưỡng, chúng tôi các cuộc thi( tổ chức thi viết chữ đẹp, thi đọc, thi giải toán nâng cao, thi xây dựng giáo án điện tử ...). Chính vì vậy giáo viên rất cố gắng rèn luyện để đạt được kết quả cao, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân. 3.4. Bồi dưỡng giáo viên thông qua dự giờ thăm lớp CBQL nhà trường lên kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên thông qua phương thức dự giờ trên lớp, kế hoạch này được công khai trước Hội đồng sư phạm nhà trường. Qua dự giờ các tiết dạy của giáo viên, CBQL nhà trường xác định mục đích, nội dung dự giờ, thời gian dự giờ, nghiên cứu hồ sơ kiểm tra, đánh giá lần trước để cùng phân tích ưu điểm, nhựợc điểm cần khắc phục trong thời gian tới, đồng thời đề xuất những ý kiến mới, sáng tạo trong quá trình tổ chức các hoạt động để giáo viên có thêm kinh nghiệm thiết kế bài dạy tốt hơn. Thông qua việc phân tích tiết dạy, bồi dưỡng cách thức làm việc cho giáo viên, giáo viên mới ra trường ít kinh nghiệm, để tránh tình trạng giáo viên trẻ thụ động. Khi đi dự giờ giáo viên, tôi cho phép giáo viên trong khối, đặc biệt là giáo viên trẻ được dự cùng. Tạo điều kiện để họ được dự nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy. Bên cạnh việc thường xuyên dự giờ, thăm lớp giáo viên, để bồi dưỡng giáo viên về chuyên môn tôi quan tâm tổ chức nghiêm túc các tiết chuyên đề, hội giảng, thi giáo viên giỏi trong nhà trường. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề (khoảng 30 chuyên đề/ năm học); phân công trách nhiệm cho các đồng chí tổ trưởng trực tiếp cùng CBQL chỉ đạo chuyên đề. Phân công giáo viên trực tiếp dạy chuyên đề: tập trung vào giáo viên trẻ mới ra trường, giáo viên mới chuyển tổ tạo điều kiện giúp họ vững vàng hơn trong chuyên môn. Tổ chức các chuyên đề thiết thực, giúp giáo viên tháo gỡ được khó khăn vướng mắc trong quá trình giảng dạy. Tập trung tổ chức nhiều chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt động của người học như phương pháp Bàn tay nặn bột, cách vận dung linh hoạt các phương pháp dạy học trên lớp..., Khi chỉ đạo xây dựng tiết chuyên đề, tôi thường tiến hành theo các bước sau: - Yêu cầu các tổ khối đề xuất các tiết khó, vấn đề khó. Sau đó nhà trường sẽ duyệt kế hoạch chuyên đề của các tổ, xây dựng kế hoạch chuyên đề của nhà trường. - Triển khai dạy chuyên đề theo phân phối chương trình của các tháng. - Phân công trách nhiệm của các thành viên khi tổ chức chuyên đề (HT,P.HT ; Tổ trưởng ; Giáo viên thể hiện ; ...) - Giáo viên thiết kế bài dạy- Đưa ra trao đổi trong tổ. - HT hoặc PHT duyệt thiết kế bài dạy. - Tiến hành dạy chuyên đề cho giáo viên trong nhà trường dự. - Tổ chức thảo luận, thống nhất về nội dung, phương pháp. Qua tham gia sinh hoạt chuyên môn cấp Phòng nhà trường luôn cử GV tham gia đầy đủ và tổ chức triển khai lại cho toàn trường và bàn bạc tìm giải pháp tốt nhất đẻ vận dụng. Nhà trường sẽ tổ chức thi đua việc vận dụng ở các tổ, thường nhà trường sẽ chọn bài (tập trung vào các bài dạy khái niệm mới, các bài có nội dung kiến thức khó, giáo viên còn gặp khó khăn trong giảng dạy), lên lịch phân công cụ thể cho từng khối để đảm bảo thời gian và tạo điều kiện cho Ban giám
  14. 14 khảo bố trí thời gian chấm, tránh sự chồng chéo giữa các tiết hoặc quá nhiều tiết trong một ngày. Kết quả thu được ở các đợt hội giảng, thi giáo viên giỏi là giáo viên có nhiều trưởng thành trong chuyên môn qua việc đầu tư cho tiết dạy để tham gia thi, qua việc được dự giờ thăm lớp đồng nghiệp, được cùng đánh giá tiết dạy để học tập cũng như rút kinh nghiệm trong chuyên môn. Tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi về kinh nghiệm trong nhà trường giữa các tổ khối, giữa giáo viên có nhiều kinh nghiệm với giáo viên mới ra trường, giữa các giáo viên có năng khiếu, có năng lực tốt về một lĩnh vực nào đó: Toán, Tin học, Rèn chữ đẹp…Đây là biện pháp hữu hiệu nhất để động viên giáo viên tích cực tự học, khiêm tốn học hỏi, sẵn sàng chia sẻ, luôn cầu thị tiến bộ, thường xuyên trao đổi với đồng nghiệp. 3.5. Bồi dưỡng các kỹ năng sư phạm Đây là yêu cầu cơ bản, quan trọng trong công tác bồi dưỡng giáo viên. Bồi dưỡng kỹ năng sư phạm cụ thể là: Kỹ năng lập kế hoạch dạy học. Kỹ năng vận dụng các phương pháp. Kỹ năng tổ chức quản lý lớp học, xử lý các tình huống sư phạm trên lớp. Kỹ năng giao tiếp với học sinh đồng nghiệp và cộng đồng. Kỹ năng lập hồ sơ, tài liệu giáo dục giảng dạy. Giáo viên cần phải có kỹ năng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và sử dụng thành thạo các thiết bị dạy học theo đặc trưng bộ môn. Giáo viên cũng cần có kỹ năng hướng dẫn học sinh tự học, kỹ năng ra đề kiểm tra, kỹ năng đánh giá học sinh. Các biện pháp thực hiện: - Tổ chức hội thảo cấp trường chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học nhằm cung cấp cho giáo viên kinh nghiệm trong soạn bài, lên lớp. - Kết hợp với hội cha mẹ học sinh trong giáo dục con em. - Lập kế hoạch thăm gia đình học sinh một tháng một lần để trao đổi tình hình học sinh, rút kinh nghiệm trong quản lý và bàn bạc nhằm tìm biện pháp hữu ích trong công tác chủ nhiệm. - Thường xuyên dự giờ thăm lớp đặc biệt với giáo trẻ. - Tổ chức các buổi giao lưu hoạt động chuyên môn trong, ngoài nhà trường. 3.6. Bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho giáo viên Năng lực chuyên môn là nền tảng, là đòn bẩy của năng lực sư phạm. Muốn có năng lực sư phạm tốt, phải có năng lực chuyên môn vững vàng. Các biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên cụ thể như sau: - Xây dựng tổ chuyên môn thực sự là nơi diễn ra hoạt động chuyên môn sâu rộng, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phấn đấu vươn lên của mỗi thành viên trong hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục giảng dạy. Người quản lý cần xác định rõ nhiệm vụ, tầm quan trọng của tổ và nhóm chuyên môn trong nhà trường. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn là xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn và xây dựng kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
  15. 15 nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng thực hiện nhiệm vụ của giáo viên theo kế hoạch của nhà trường; đề xuất khen thưởng kỷ luật đối với giáo viên. Nề nếp sinh hoạt của tổ chuyên môn là 2 lần/ tháng. Nội dung và hình thức sinh hoạt góp phần đảm bảo kỷ cương nề nếp và nâng cao chất lượng dạy học, cụ thể: - Đánh giá, rút kinh nghiệm công tác đã thực hiện: Căn cứ vào tình hình thực tế và kết quả đã đạt được theo kế hoạch đề ra, tổ khối tập trung đánh giá những ưu điểm, tồn tại của tổ khối trong tuần qua và bàn bạc đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại trong thời gian tới xoay quanh các nội dung: + Thực hiện chương trình: Tiến độ, thuận lợi, khó khăn. + Việc dự giờ, thăm lớp, tổ chức chuyên đề, các hoạt động trọng tâm ….. đã thực hiện. Hội thảo các chuyên đề như: chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học, chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi. Tổ trưởng cử giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng dạy thử nghiệm, tổ góp ý cùng tìm ra hướng đi phù hợp. + Kết quả giáo dục, rèn luyện học sinh. Đi sâu trao đổi, bàn bạc, thống nhất về bài giảng trong tuần; về việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới soạn giảng, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá học sinh đặc biệt là học sinh lớp 1,2,3 theo TT 27/2020 của BGD: + Giải quyết các vấn đề khó nảy sinh trong soạn giảng. + Bàn việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, việc sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học, dạy học phân hóa các đối tượng học sinh trong lớp, việc kiểm tra đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2014/TT-BGDĐT dành cho lớp 4,5 và Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT dành cho học sinh lớp 1,2,3... Thống nhất các hướng, biện pháp thực hiện một số bài dạy trong tuần. + Nghiên cứu, triển khai các qui định, tài liệu chuyên môn, tập san chuyên môn để giáo viên được cập nhật những điểm mới, điểm tích cực trong chuyên môn ở các trường bạn. + Yêu cầu các khối phân công cho giáo viên nội dung nghiên cứu kĩ ở các phân môn (mỗi giáo viên phụ trách 2-3 phân môn)( Đổi môn theo tháng) xem có vấn đề gì nổi trội, còn vướng mắc, cần thống nhất chuyên môn. Sau đó trong buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ đưa ra bàn, tìm hướng giải quyết, tháo gỡ hiệu quả nhất tất cả các vấn đề trên. + Không chỉ bàn bạc, tháo gỡ vướng mắc về chuyên môn, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn tôi còn yêu cầu giáo viên trẻ, mới ra trường, giáo viên có tay nghề chưa vững phải đưa ra những vấn đề còn gặp khó khăn trong giảng dạy, phải trình bày, giảng thử một phần bài dạy (Có thể là phần khai thác nội dung trọng tâm của bài hoặc phần chốt kiến thức ...) + Nhiều khi trong nội dung buổi sinh hoạt chuyên môn có nội dung đọc tập san chuyên môn, tạp chí giáo dục. Nếu dành thời gian trong buổi sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên đọc nội dung tập san, tạp chí chuyên môn… thì sẽ mất rất nhiều thời gian, không còn thời gian để bàn nội dung khác. Để không mất thời gian vào việc đó, tôi yêu cầu giáo viên phải đọc trước ở nhà, khi đến sinh hoạt chuyên môn thì đưa ra những kinh nghiệm mình học tập được qua các bài viết, đưa ra các giải pháp để có thể áp dụng có hiệu quả trong nhà trường. + Khuyến khích giáo viên sử dụng và tự làm đồ dụng dạy học.
  16. 16 + Quy định viết sáng kiến là một tiêu chí trong đánh giá thi đua của giáo viên. Đề tài có thể là một tiết dạy mà giáo viên cho là thành công… - Về phía nhà trường, CBQL sẽ phân công hợp lý các thành viên phụ trách các tổ chuyên môn và quản lý các khối lớp để cùng sinh hoạt chuyên môn với tổ để kịp thời điều chỉnh, uốn nắn những sai lệch trong giảng dạy, trong quản lý sổ sách, … Đây là hình thức mang tính chiến lược của nhà trường, phù hợp với chiến lược về phát triển giáo dục và đào tạo. 4. Động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên a. Động viên về vật chất. Sử dụng biện pháp kích thích về vật chất trong quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là cách thức gắn lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Các biện pháp thực hiện là: - Giải quyết tốt các chế độ chính sách của nhà nước một cách đúng đắn, kịp thời, thoả đáng. - Công bằng trong đánh giá thi đua, trong khen thưởng, kỷ luật. - Tổng kết, đánh giá mức độ nâng cao chất lượng theo từng cá nhân, mức độ khen thưởng: giáo viên giỏi cấp Tỉnh được 1000 000 đồng, giáo viên giỏi cấp huyện: 500 000 đồng - Tổ chức trao thưởng cho giáo viên vào ngày 20/11 hàng năm. - Tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra phương pháp tiếp tục triển khai. - Kết hợp với tổ chức công đoàn, Ban đại diện mẹ học sinh tổ chức chu đáo thăm hỏi kịp thời cán bộ giáo viên vào các ngày lễ lớn trong năm: ngày Nhà giáo Việt Nam, ngày lễ Quốc khánh, ngày Tết. b. Động viên về tinh thần. - Xây dựng môi trường sư phạm đoàn kết, đồng thuận, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau. Chi bộ, CBQL nhà trường, Ban chấp hành Công đoàn có quan điểm nhất quán trong chỉ đạo hoạt động xây dựng nhà trường. - Kích thích khả năng sáng tạo của từng thành viên trong hội đồng. - Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham quan, nghỉ mát, giao lưu học hỏi đơn vị bạn. - Phối hợp cùng công đoàn cơ sở tổ chức tháng sinh nhật cho cán bộ giáo viên. - Xây dựng kế hoạch thưởng con em cán bộ giáo viên có thành tích cao trong học tập nhằm giúp GV phấn đấu nhiều hơn trong công tác giảng dạy. 5. Thu hút và tạo tâm lí để giáo viên yên tâm công tác tại nhà trường Giáo viên giỏi giữ vai trò quan trọng trong nhà trường, chính họ đóng góp rất nhiều cho việc nâng cao chất lượng trong nhà trường, tạo uy tín với phụ huynh học sinh. Họ cũng góp phần đắc lực cho công tác hỗ trợ, bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường. Họ là tấm gương, là định hướng để giáo viên trong nhà trường noi theo. Nếu một nhà trường mà có số lượng giáo viên giỏi ít, chắc chắn nhà trường đó sẽ không có những đột phá trong chuyên môn, trong dạy học. Thực tế hiện nay có rất nhiều nhà trường bị rơi vào tình trạng thiếu giáo viên giỏi, giáo viên có tâm huyết bởi nhiều giáo viên sau khi được nhà trường đào tạo, bồi dưỡng thành giáo viên chắc chắn về chuyên môn thì lại chuyển đi trường khác
  17. 17 hoặc có nhà trường lại không bao giờ có giáo viên giỏi ở nơi khác xin về công tác. Tôi nhận thấy bên cạnh yếu tố chuyển trường do nhà xa, do điều kiện gia đình thì có một số nguyên nhân dẫn đến việc nhà trường không thu hút hoặc giữ chân được giáo viên giỏi như sau: - Do tâm lý giáo viên chán nản, không gắn bó với nhà trường vì nhà trường đó thực hiện chưa thật nghiêm túc qui chế dân chủ, chưa đề cao vai trò làm chủ của giáo viên, lãnh đạo đôi khi còn độc đoán, chuyên quyền không có sự tôn trọng, phát huy năng lực của giáo viên. - Do tập thể đó chưa thực sự thân thiện, gần gũi với nhau. - Do nhà trường chưa có những chính sách góp phần ổn định cuộc sống của giáo viên hoặc do nhà trường đó chưa khẳng định được thương hiệu chất lượng trong cộng đồng. Có ổn định thì giáo viên mới có thể dồn hết tâm huyết vào công tác giáo dục.Vậy để góp phần phát triển đội ngũ giáo viên, thu hút và giữ chân được người tài, tạo tâm lí ổn định, gắn bó với nhà trường của giáo viên, tôi đã tập trung thực hiện tốt những việc sau : - Phấn đấu xây dựng nhà trường thực sự là một tập thể sư phạm thân thiện: Thân thiện giữa CBQL với nhau, giữa CBQL với giáo viên - nhân viên, giữa giáo viên với giáo viên, với nhân viên, xóa đi mọi khoảng cách. Muốn vậy, CBQL phải thực sự đoàn kết với nhau, phải là trung tâm của sự đoàn kết. Cần có sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất giữa Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng cùng các cộng sự của mình trong cùng một đường lối làm việc. Thể hiện ở chỗ: cùng bàn bạc, thống nhất quan điểm lãnh đạo, cùng làm công tác bồi dưỡng giáo viên, cùng lắng nghe ý kiến giáo viên. Tuyệt đối tránh bất đồng quan điểm dài hạn sẽ trở thành rào cản cho công tác quản lý hoạt động trong nhà trường. Trong đó vai trò của người Hiệu trưởng rất quan trọng trong việc tạo nên sự thống nhất. CBQL phải không ngừng hoàn thiện mình, phải thực sự là tấm gương để tập thể noi theo: tiếp tục nâng cao năng lực chuyên môn, quản lý, nhân cách, lối sống. Phải biết lắng nghe, chia sẻ với mọi người. Phải đứng giữa mọi người với quan điểm đúng. Hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý đến việc phân công giáo viên, nhân viên một cách hợp lý, đúng người, đúng việc, không thiên vị. Việc phân công nhiệm vụ cho từng cán bộ giáo viên sao cho phù hợp với năng lực, điều kiện hoàn cảnh của từng người là rất quan trọng. Ngay từ lúc họ được nhận nhiệm vụ nếu đúng với năng lực của họ họ sẽ làm việc vui vẻ, sẽ đạt được hiệu quả cao, họ sẽ cố gắng cống hiến hết mình mà không tính toán, so bì, ghi kị nhau trong tập thể. Vì vậy khi phân công lớp cho giáo viên tôi đều suy nghĩ, cân nhắc, đưa ra bàn bạc, phân tích trong CBQL - Liên tịch - Hội đồng nhà trường, để đưa ra được quyết định đúng nhất, tránh phân công theo cảm tính, áp đặt. Tạo môi trường làm việc dân chủ, thực hiện tốt qui chế dân chủ trong nhà trường, tạo mọi điều kiện để giáo viên được biết, được bàn, được kiểm tra các hoạt động của nhà trường; Luôn biết lắng nghe, chắt lọc ý kiến của giáo viên, kịp thời điều chỉnh cho hợp lí mọi công việc. Cần phải công khai, minh bạch trong mọi hoạt động hoạt động đặc biệt lưu ý trong hai lĩnh vực nhạy cảm là công tác tài chính, thi đua. Tránh mập mờ một vấn
  18. 18 đề nào đó trong nhà trường nếu không sẽ dẫn đến việc mọi người không hiểu, sẽ dẫn đến nghi kỵ lẫn nhau. Xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ hợp lý. Mọi khoản thu chi trong nhà trường đều được đưa ra tập thể bàn bạc công khai, xin ý kiến tập thể. Khi 100% cán bộ giáo viên nhân viên nhất trí mới chi. Đây là một yếu tố khá quan trọng bởi tôi thấy ở một số nhà trường nguyên nhân chính dẫn đến việc giáo viên chán nản không phải vì chuyên môn mà lại là vì việc thu chi không hợp lí, không công khai rõ ràng. 6.Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên, công tác thi đua trong nhà trường Trong công tác bồi dưỡng đội ngũ. Qua việc kiểm tra đánh giá sẽ giúp Hiệu trưởng phân loại được đối tượng cần bồi dưỡng và nội dung cần bồi dưỡng là gì ? Xem xét xem họ còn yếu cái gì ? yếu cái gì thì sẽ bồi dưỡng cái đó nhằm đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu quả. Qua thực tế trong quá trình công tác tôi nhận thấy có những nội dung được bồi dưỡng nhưng khi thực hiện nếu không quan tâm kiểm tra, đánh giá thì chất lượng sau khi bồi dưỡng không cao lắm. Do vậy Hiệu trưởng cần phải quan tâm chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên. Khi kiểm tra, đánh giá đội ngũ tôi luôn chú ý đến những yếu tố sau: - Đánh giá chất lượng, hiệu quả trên công việc cụ thể của giáo viên chứ không đánh giá chung chung, đánh giá có tính chất công bằng, như vậy sẽ không tạo động lực để mỗi cán bộ giáo viên có ý thức vươn lên, không thấy được tồn tại để phấn đấu. - Khi đánh giá luôn đảm bảo yếu tố công bằng, khách quan. Khi đánh giá tôi luôn chú ý hướng đến sự phân loại đội ngũ để làm căn cứ cho việc sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ cho năm học tiếp theo. - Đánh giá bên cạnh việc khẳng định thành tích của mỗi cá nhân cần đặc biệt chú trọng việc phát hiện những yếu kém để hỗ trợ, tư vấn giúp cá nhân khôi phục nhằm phát triển chuyên môn, nhân cách. Đây là điều tôi cho là rất quan trọng. Chúng ta không nên đi sâu vào yếu kém, tồn tại của mỗi giáo viên, có những biện pháp, lời nói quá khiến họ không còn tự tin vào bản thân mà cần đưa ra giải pháp giúp họ tiến bộ hơn. Căn cứ để đánh giá giáo viên: - Đánh giá dựa trên các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học. Việc đánh giá dựa trên chuẩn đánh giá giáo viên phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số: 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo). - Đánh giá sự cống hiến xây dựng nhà trường và thực hiện đổi mới hoạt động chuyên môn. - Dựa trên chất lượng học sinh, dựa trên sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh. Ngoài ra tôi luôn tham khảo ý kiến của phụ huynh học sinh thông qua hòm thư góp ý trong nhà trường, qua sự tín nhiệm của phụ huynh học sinh với giáo viên… 7.Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường
  19. 19 Tạo được động lực cho cán bộ,viên chức làm việc là làm cho họ muốn làm việc chứ không phải bị buộc phải làm việc. Tạo được động lực làm việc là dẫn dắt đội ngũ đạt được mục tiêu công việc đề ra với nỗ lực lớn nhất. Để đội ngũ đạt được hiệu quả công việc tốt nhất, người Hiệu trưởng phải khơi nguồn động cơ và xây dựng một hệ thống động viên hiệu quả để tạo động lực cho đội ngũ làm việc. trong đó tôi chọn một số cách thức, yếu tố tạo động lực cho đội ngũ như sau: + Nêu rõ mục tiêu và nhiệm vụ công việc để mỗi cán bộ, viên chức thấy rõ nhiệm vụ, trọng trách của mình, đồng thời xác định được nội dung công việc cần phải đạt được mà từ đó nổ lực phấn đấu thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. + Phân công việc một cách công bằng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên: Đối với giáo viên, cố gắng nghiên cứu để phân công đảm bảo đủ số tiết dạy theo qui định định mức cho mỗi giáo viên của Bộ GD-ĐT. Đối với nhân viên, tuỳ theo nhiệm vụ chuyên môn và điều kiện của từng người mà phân công khối lượng công việc tương đối công bằng và hợp lý để họ không nảy ra tư tưởng so bì, tỵ nạnh mà yên tâm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ công việc của mình được phân công. + Hỗ trợ, cải thiện môi trường làm việc, tạo môi trường làm việc thân thiện, hợp lý: Đối với GV, với khả năng kinh phí có được, tích cực mua sắm, trang trí phòng học, trang bị đầy đủ bàn ghế, điện, quạt... quan tâm mua sắm đầy đủ SGK, SGV, tài liệu dạy học, đồ dùng, trang thiết bị dạy học. Đồng thời tạo mối quan hệ, gắn kết chặt chẽ giữa giáo viên, giữa nhà trường với gia đình học sinh và xã hội. Đối với nhân viên, cũng tích cực mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công việc chuyên môn của từng nhân viên, từng bộ phận, đồng thời với vai trò trung gian và lãnh đạo của người Hiệu trưởng xây dựng khối đoàn kết, gắn bó và nhiệt tình giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, đời sống sinh hoạt hằng ngày trong tổ văn phòng,trong bộ phận nhân viên nhà trường.Tất cả tạo ra một môi trường dạy học, làm việc thân thiện, thoả mái đem lại hiệu quả cao. + Tạo cơ hội cho giáo viên, nhân viên tham gia xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác nhà trường: Trong nhà trường, luôn phát huy cao tính dân chủ, trách nhiệm đối với đội ngũ, thực hiện nề nếp kế hoạch hoá đối với từng cán bộ, viên chức, từng tổ, bộ phận trong nhà trường; mọi kế hoạch công tác trong nhà trường đều được sự đóng góp, xây dựng từ mỗi cá nhân, đến các tổ, bộ phận, tổ chức, đoàn thể nhà trường và được thông qua Hội đồng sư phạm nhà trường thống nhất cao khi tiến hành tổ chức thực hiện. + Khẳng định thành tích và biểu dương khen thưởng kịp thời: Luôn quan tâm đề cao và tôn trọng sự hy sinh, cố gắng, nổ lực của từng cá nhân cán bộ, viên chức và của từng tập thể nhà trường dù thành tích là nhỏ, dù chỉ là một lời khen ngợi, một lời động viên khích lệ. Đồng thời, luôn tận dụng mọi nguồn kinh phí có được để động viên khen thưởng cho cá nhân và tập thể đạt được những thành tích trong phong trào thi đua và các hoạt động nhà trường, tạo ra được động lực mạnh mẽ cho cán bộ viên chức tiếp tục phấn đấu giành lấy những thành tích cao hơn. 8. Xây dựng khối đoàn kết nội trong nhà trường Một tập thể đoàn kết thân ái, thống nhất cao là một tập thể mạnh, là một tập thể làm việc trong bầu không khí tâm lý thoải mái, nhẹ nhàng, hiệu quả cao. Đây là
  20. 20 nhiệm vụ quan trọng và cần thiết cần xây dựng của người Hiệu trưởng. Để thực hiện được công việc này, tôi thực hiện một số giải pháp sau: + Thực hiện tốt công tác dân chủ trong trường học, tạo điều kiện cho mọi thành viên trong đội ngũ được thảo luận, bàn bạc, đóng góp trong các chủ trương công tác của nhà trường, làm cho mọi thành viên thấy được vai trò và trách nhiệm trong nhà trường mà đem hết sức ra làm việc. + Chú ý lắng nghe dư luận của quần chúng, của tập thể sư phạm để phán đoán, phát hiện tình hình nhà trường, kịp thời xử lý, điều chỉnh các hiện tượng có tác hại đến sự đoàn kết, gắn bó của tập thể. + Luôn động viên đội ngũ quan tâm đến nhau trong đời sống sinh hoạt hằng ngày, trong việc ốm đau, hiếu hỉ ... Tích cực thăm viếng nhau lúc ốm đau, hoạn nạn, nhiệt tình đến chia vui khi đồng nghiệp trong trường có việc vui, điều mừng như: cưới xin, tân gia, mừng thọ, ... từ đó, mỗi người sẽ thấy thân thiện, gắn bó, ấm áp hơn. + Phối hợp với tổ chức, đoàn thể nhà trường và kết hợp với các CBGV đến thăm từng nhà CBCC trong trường vào dịp Tết Nguyên đán hay ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Việc làm này sẽ tạo được niềm vui và tình nghĩa nhau trong đội ngũ. + Ngoài ra, tôi còn động viên CBVC giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt hằng ngày tuỳ theo tình hình và điều kiện cụ thể như: có thể dạy thay giúp nhau trong lúc gia đình đồng nghiệp có chuyện rủi ro, hoạn nạn hoặc có những việc bức thiết không thể lên lớp được, giúp nhau hoàn thiện phương pháp lên lớp, hỗ trợ làm ĐDDH, đồng thời có thể giúp nhau cho vay mượn kinh phí, cơ sở vật chất để giải quyết một việc cần thiết trong gia đình,... 9. Phát huy vai trò lãnh đạo của chi bộ trong nhà trường Vai trò chi bộ rất quan trọng, lãnh đạo toàn diện trong nhà trường, trong đó lãnh đạo nhiệm vụ dạy và học là nhiệm vụ chính trị. Do đó, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trong nhà trường, trong đội ngũ là công việc cần được quan tâm đúng mức. Trước hết, phải tích cực làm tốt công tác đảng viên trong nhà trường và xây dựng chi bộ “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên để lãnh đạo tốt nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Để lãnh đạo Cách mạng, Đảng phải mạnh, muốn Đảng mạnh thì các đảng viên phải tốt”. Đảng viên là những người giác ngộ lý tưởng Cách mạng, trung thành và có kiến thức, năng lực; có ý thức tự giác và tính tổ chức kỷ luật cao, là những người gương mẫu trong lao động, công tác và học tập, gắn bó và chăm lo đến quần chúng nhân dân. Đảng viên trong nhà trường cũng là những người có ý chí phấn đấu vươn lên, được tu dưỡng, rèn luyện về phẩm chất và năng lực giúp học sinh noi theo. Do đó, để có hạt nhân lãnh đạo phong trào nhà trường, tôi là Bí thư chi bộ và là Hiệu trưởng nên đã quan tâm giới thiệu những đảng viên có uy tín, có năng lực, phẩm chất để đội ngũ xem xét bầu chọn vào các chức danh của tổ chức công đoàn, ban thanh tra nhân dân hoặc để lãnh đạo nhà trường xem xét phân công vào các tổ trong trường như: thư ký hội đồng, trưởng ban văn thể mỹ, tổ trưởng chuyên môn, phân hiệu trưởng,.. Những đảng viên này sẽ có trách nhiệm và chịu trách nhiệm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2