intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Dạy các kiến thức có yếu tố hình học trong chương trình toán 5

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là giúp các em giải quyết những khó khăn trong việc giải toán có yếu tố hình học, biết vận dụng những quy tắc, công thức đã học vào những tình huống khác nhau. Giúp các em có được khái niệm đúng và nhớ các kiến thức để áp dụng vào giải được các bài toán có nội dung hình học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Dạy các kiến thức có yếu tố hình học trong chương trình toán 5

  1. UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐẶNG TRẦN CÔN S¸ng kiÕn kinh nghiÖm ®Ò tµi: §Ó D¹Y TèT C¸C BµI TOµN H×NH HäC TRONG CH¦¥NG TR×NH LíP 5 Họ và tên giáo viên : Ngô Thị Thúy Uyên Môn                          : Toán Cấp học                    : Tiểu học N¨m häc 2018 - 2019
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC.....................................................2 ↑...........................................................18 IV. Kết quả thực hiện....................................23 II. KHUYẾN NGHỊ............................................24
  3. A. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài 1. Vị trí của môn toán ở bậc Tiểu học “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Đó là chiến lược phát triển đất nước mà Đại hội Đảng lần VI đã xác định và “Giáo dục con người” là mục tiêu   trọng tâm, trong đó Tiểu học đã trở thành một bậc học có vị trí quan trọng  trong sự nghiệp giáo dục, là bậc học nền móng đầu tiên hình thành và phát triển kiến   thức chọ học sinh. Mục tiêu giáo dục tiểu học đang hướng tới việc đào tạo những chủ nhân tương lai của đất nước; sáng tạo, linh hoạt và sẵn sang chủ  động thích ứng   với sự phát triển của đất nước đang đổi mới hàng ngày. Để đáp ứng được mục tiêu đó trong chương trình học của bậc tiểu học, môn toán có vị  trí then chốt, là môn được học nhiều giờ  trong chương trình  học tập. Với tư cách là môn khoa học có khả  năng giáo dục nhiều mặt như: Rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận để  phát triển tư  duy  logic, bồi dưỡng và phát triển thao tác trí tuệ cần thiết để  nhận thức thế  giới hiện  thực, trừu tượng hóa, khái quát hóa kỹ  năng phân tích tổng hợp, so sánh dự  đoán, chứng minh, bác bỏ. Môn toán cũng giúp học sinh nhận biết được số lượng và hình dạng không gian sự vật hiện tượng của thế gi ới hiện thực để từ đó học  sinh có phương pháp nhận thực một số mặt của thế giới xung quanh. 2.  Vị   trí  và  tầm  quan  trọng  của  việc   dạy  yếu  tố  hình  học  trong  chương 3/18
  4. trình toán ở Tiểu học ­ Trong môn toán ở Tiểu học, nội dung và phương pháp dạy học các yếu tố  hình học ngày càng được quan tâm đúng mức do tính thiết thực và khả  năng phát triển trí tuệ rất đặc biệt. ­ Các kiến thức về  hình  học  được cho là cầu nối giữa kiến thức trong  sách vở với đời sống xã hội. ­ Thông qua các yếu tố hình học để  hình thành cho học sinh tư duy tổng quát và trừu tượng. ­ Các kiến thức về yếu tố hình học là cơ sở  để học sinh học toán ở  lớp  trên. 3. Thực trạng việc dạy các yếu tố hình học hiện nay ở Tiểu học So với các mảng kiến thức khác thì yếu tố  hình học với học sinh là  những kiến thức trừu tượng. Các em thường phải quan sát và hành động trên vật   mẫu. Vấn đề  đặt ra là dạy “các kiến thức có yếu tố  hình học trong chương trình  toán Tiểu học” như  thế  nào cho đạt hiệu quả  cao nhất. Chính vì vậy mà vấn đề  “Dạy các kiến thức có yếu tố  hình học trong chương trình toán 5” đã thôi thúc tôi  dày công nghiên cứu thử nghiệm với mong muốn tìm hiểu một cách sâu rộng hơn   về vấn đề này để nâng cao chất lượng giảng dạy. II. Mục đích yêu cầu ­ Đối với giáo viên: Nhằm đảm bảo hiệu quả của giờ dạy và truyền thụ kiến thức tới học sinh một cách nhẹ nhàng, dễ hiểu, chính xác, giúp học sinh 4/18
  5. nhớ lâu các kiến thức. Đặt vào tay các em công cụ để các em giải toán. ­ Đối với học sinh: Giúp các em giải quyết những khó khăn trong việc   giải toán có yếu tố hình học, biết vận dụng những quy tắc, công thức đã học vào  những tình huống khác nhau. Giúp các em có được khái niệm đúng và nhớ các kiến thức để áp dụng vào giải được các bài toán có nội dung hình học. III. Phạm vi thực hiện a. Phạm vi: Đối tượng thực hiện: Áp dụng tại lớp 5Z và quá trình dạy  chương trình học b. Thời gian: Tôi đã nghiên cứu vấn đề này từ đầu năm học 2016 ­ 2017. 5/18
  6. B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận Là giáo viên dạy nhiều năm ở lớp 5, tôi luôn băn khoăn làm sao gây được  hứng thú cho học sinh thích học hình học. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận  thấy: Nội dung hình học lớp 5 có tính chất khái quát và hệ  thống cao  hơn so  với các lớp 1,2,3,4 ... Từ lớp 1 tới lớp 4, nội dung hình học không được dạy  thành chương riêng mà đan xen với mạch kiến thức khác, nhưng riêng ở lớp 5,  các yếu tố hình học đã được dạy thành chương riêng. Qua việc kiểm tra khảo sát học sinh Tôi nhận thấy học sinh nắm được khái niệm, công thức tính các hình,  giải thích các bài toán hình có nội dung đơn giản, nhưng các em chưa biết vận   dụng các công thức vào các bài tập có lồng ghép tính diện tích hoặc từ  diện  tích, chu vi tính ra kích thước của hình, biết biến đổi công thức: từ công thức  chính biến đổi thành các công thức phụ  để  tính. Kỹ  năng vẽ  hình, phân t ích  tích đề bài, tóm tắt đề chưa thật thành thạo. Lời giải các bài toán còn quá sơ  sài, không đủ ý và rất nhiều em còn làm mò kết quả. Do tư  duy còn hạn chế  nên các em chưa biết phân tích đề  bài để  thiết   lậ p mối liên hệ phụ thuộc giữa các thuật ngữ toán học dẫn đến sự lúng túng, khó  xác định được hướng giải bài toán một cách chính xác. II. Những giải pháp khoa học tiến hành để dạy tốt các kiến thức có nội dung  hình học Để nâng cao hiệu quả giảng dạy về các kiến thức có nội dung hình học   tôi đã tiến hành các công việc sau: ­ Nghiên cứu kỹ bài dạy qua SGK học sinh, sách hướng dẫn, soạn bài kỹ,  đặt ra các tình huống khác nhau và tự giải quyết các tình huống đó. ­ Lựa chọn các phương pháp và đồ  dùng dạy học cho hợp lí với từng bài  6/18
  7. dạy. ­ Cho học sinh nắm vững các công thức chính và từ đó suy ra các công thức  phụ. ­ Rèn cho học sinh các kỹ  năng tóm tắt đề  bài qua việc vẽ  hình và  dùng kí hiệu toán học và sơ đồ đoạn thẳng. ­ Rèn cho học sinh có thói quen đọc kĩ đề bài, phân tích đề bài với  các câu  hỏi; Bài toán hỏi gì? Bài toán cho biết gì? Muốn giải bài toán đó cần dựa vào  những điều kiện gì? cần dùng những kiến thức nào đã học? Viết công thức  cần tìm và xem trong công thức đã cho  điều kiện gì? Còn điều kiện gì cần  tính? ­ Có thói quen tự  lập kế  hoạch giải một bài toán một cách chính xác,   khoa học, dựa vào mối quan hệ mật thiết giữa các đại lượng trong bài toán. ­ Trong quá trình dạy học, luôn yêu cầu học sinh tìm tòi, phát hiện ra  nhiều cách giải đối với mỗi bài toán (nếu có) và phải rút ra kết luận xem cách  làm nào ngắn gọn nhất, hay nhất. ­ Giáo viên phải rèn tính cẩn thận ừong việc tính toán và trình bày của học  sinh. ­ Ở mỗi tiết học, giáo viên chỉ  giữ  vai trò là người tổ  chức, hướng dẫn,  đánh giá và học sinh luôn được chủ động tìm ra các kiến thức, tự giải bài toán  một cách độc lập, sáng tạo, có như  vậy mới phát huy được trí lực của học  sinh. III. Nội dung 1. Nội dung dạy học yếu tố hình trong chương trình lớp 5 a. Hình tam giác. Diện tích hình tam giác. b. Hình thang. Diện tích hình thang. c. Hình tròn. Chu vi và diện tích hình ữòn. Đọc biểu đồ hình quạt. d. Hình hộp chữ nhật và hình lập phương. Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật và hĩnh lập phương. 7/18
  8. e. Thể tích một hình. Các đon vị thể tích. Thể tích hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 2. Việc dạy các yếu tố hình trong chương trình lớp 5 cần đạt các yêu cầu sau: a. Biết vận dụng các công thức tính diện tích hình tam giác, hình thang, tính chu vu và diện tích hình tròn. b. Hiểu được các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3) và mối quan hệ giữa  các đơn vị  đó. Biết vận dụng công thức tính diện tích xung quanh, diện tích  toàn phần, thể tích của hình hộp chữ nhật và hình lập phương. 3. Phương pháp truyền thụ các kiến thức có yếu tố hình học a. Lập công thức một số hình Giáo viên và học sinh cùng cắt ghép hình, cùng thực hành đo để  hình  thành các công thức. Qua đó, học sinh tự tìm tòi, phát huy óc sáng tạo, tư duy.  Trước đây, tôi thường làm và chỉ cho học sinh ghi công thức. Do vậy, học sinh  tiếp thu thụ động, chưa phát huy tư duy, sáng tạo, thích học hình học. *L    ậ    p công th   ức tính di ệ    n tích hình tam giác       Hình tam giác ABC, đường cao AH=h, đáy BC=a                                A                                             A’ Có 2 hình tam giác bằng nhau ABC và A’B’C’, cắt tam  giác ABC theo  đường cao AH ta được hai phần 1 và 2 và ghép vào tam giác A’B’C’ thì được một hình chữ nhật, ta nhận thấy: ­ Hình chữ  nhật có chiều dài bằng đáy  hình  tam giác, chiều rộng bằng  đường cao hình tam giác. ­ Diện tích hình chữ nhật gấp đôi diện tích hình tam giác. Ta có diện tích hình tam giác: 8/18
  9. axh S 2 *L    ậ    p công th   ức tính di ệ    n tích hình thang     ­ Hình thang ABCD có đáy lớn là a, đáy nhỏ là b, đường cao là h. ­ Từ hình thang ABCD lấy điểm M là điểm chính giữa cạnh BC. Nối M   với A ta cắt được hình tam giác ABM. Ghép hình tam giác ABM vào phần   hình còn lại của hình thang để có hình tam giác AND (Điểm B trùng điểm  c,  điểm A trùng điểm N)        A        a        B ­ Ta nhận thấy: Diện tích hình tam giác AND có chiều cao AH bằng chiều cao hình thang ABCD và có đáy DN bằng tổng 2 đáy của hình thang là DC và AB DN = DC + AB Vậy diện tích hình thang ABCD chính là diện tích hình tam giác AND. Theo công thức tính hình tam giác ta có thể lập được công thức tính diện tích hình thang (a b) xh S 2 *L    ậ    p công th   ức tính chu vi ,   di ệ    n tích hình tròn     Gọi chu vi là c, đường kính là d, bán kính r, diện tích S Dựa vào hình vẽ, đo đạc và tính toán, giáo viên rút ra công thức tính sau: C = r x 2 x 3,14 C = d x 3,14 S = r x r x 3,14 Cần cho học sinh so sánh công thức chu vi và diện tích hình tròn, tìm ra  9/18
  10. sự khác nhau, giống nhau của công thức để ghi nhớ dễ hơn. S= r x r x 3,14 10/18
  11. b. Cung cấp đầy đủ các kiến thức đã ghi   Hình tam giác  Muốn tính diện tích hình tam giác ta lấy đáy nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo) rồi chia cho 2. axh S 2   Hình thang  Muốn tính diện tích hình thang ta lấy tổng hai đáy nhân với chiều cao (cùng  một đơn vi đo) rồi chia cho 2        a (a b) xh S 2          b   H ình     tròn     Muốn tính chu vi hình ữòn ta lấy đường kính (d) nhân với 3,14 C = d x 3,14 Hoặc muốn tính chu vi (c) hình ừòn ta lấy 2 lần bán kính nhân với 3,14 C = r x 2 x 3,14 Muốn tính diện tích s của hình  ữòn ta lấy bán kính (r) rồi nhân với bán kính (r) rồi nhân với 3,14 S = r x r x 3,14   Hình h ộ   ữ n    p ch    h   ậ    t  Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt   đáy nhân với chiều cao 11/18
  12. sxq= (a+b) x 2 x c Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ  nhật ta lấy diện tích  xung quanh cộng với diện tích 2 đáy Stp = Sxq + S2 đáy Stp = (a+b) x 2 x c + (axb) x 2 Muốn tính thể tích hình hộp chữ nhật (V) ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng rồi nhân với chiều cao (cùng một đơn vị) V= a x b x c                                                       a   Hình l ậ    p ph   ương  Hình lập phương là hình hộp chữ  nhật có chiều dài, chiều rộng, chiều   cao bằng nhau nên Sxq = Smột mặt x 4; Stp một mặt x 6 Sxq = a x a x 4                                                               a Stp = a x a x 6                                       V = a x a xa a     a Sau khi dạy xong công thức thể tích cho học sinh so sánh công thức thể  tích hình hộp chữ nhật với thể tích hình lập phương, ta đều lấy 3 kích thước nhân với nhau. c. Giải các bài toán vận dụng kiến thức hình học  Dạng 1:  C    ác bài toán áp d    ụ    ng tr   ực tiếp công thức đ ể     tính     VD 1: Bài 1 trang 125 sách toán 5 12/18
  13. Tính diện tích hình tam giác biết: ­ Đáy 8 cm và chiều cao 6 cm ­ Đáy 25,8cm và chiều cao 20,5 cm 2 3 ­ Đáy   m và chiều cao   m 5 7 Với bài toán này, học sinh chỉ việc áp dụng trực tiếp công thức tính diện  tích hình tam giác để tính Để học sinh vận dụng thành thạo công thức và các kí hiệu ghi công thức  giáo viên cần hướng dẫn học sinh phân tích đề bài Phân tích đề bài: ­ Bài toán yêu cầu làm gì? (Tính diện tích hình tam giác) ­ Bài toán cho ta biết những gi? ( Đáy và chiều cao hình tam giác) ­ Muốn tìm được diện tích hình tam giác ta dựa vào đâu? ­ Nêu lại quy tắc và công thức tính diện tích hình tam giác đã học và giải Chú ý nhắc học sinh ngoài việc thuộc công thức, trong quá trình tính toán  phải cẩn thận, tránh để sai số. Giải: ­ Đáy 8 cm và chiều cao 6 cm Diện tích hình tam giác là: (8 x 6) : 2 = 24 (cm2) Đáp số: 24 (cm2) ­ Đáy 25,8 cm và chiều cao 20,5 cm Diện tích hình tam giác là: (25,8 x 20,5) : 2 = 264,45 (cm2) Đáp số: 264,45 (cm2) 2 3 ­ Đáy   m và chiều cao   m 5 7 Diện tích hình tam giác là: 2 3 (  x  ) : 2 = 3/35 (m2) 5 7 13/18
  14. Đáp số: 3/ 35 m2   D ạ    ng 2:     C    ác bài toán v    ậ    n d    ụ    ng công th   ức đ ể     tính kích th   ước các hình  Ở dạng này ngoài việc dạy công thức tính diện tích các hình đã trình bày  trong sách giáo khoa ta cần mở rộng các kiến thức cho học sinh. Ví du: •  Tron g    hình tam     gi    ác    S: diện tích hình tam giác; a : cạnh đáy; h: chiều cao thì axh S 2 a = S x 2 : h ; h = S x 2 : a axh Hướng dẫn cho học sinh cách biến đổi công thức, từ  công thức  S   2 coi a x h là số  bị  chia bằng thương nhân số  chia. Từ  đó, suy ra a là thừa  số,  bằng tích chia cho thừa số kia. a = S x 2 : h Tương tự với công thức tính h = S x 2 : a Để từ đó học sinh hiểu bài một cách cụ thể hơn, nếu có quên công thức  thì  có thể  tự  biến đổi từ  công thức chính để  có công thức mình cằn tính.  Tương tự, các hình khác cũng làm như vậy. •  Trong hình than g    Gọi s là diện tích hình thang; a,b là số  đo đáy lớn, đáy bé; h là  số  đo  chiều cao (cùng đơn vị đo) S = (a + b) x h : 2 h = s x 2 : (a+b) ; a + b = 2 x S : h •  Trong hình tròn  C: chu vi; d: đường kính; r: bán kính, S : diện tích C = d x 3,14 hoặc C = r x 2 x 3,14 r = d : 2 hoặc d = r x 2 r = C : 3,14 : 2 14/18
  15. d = C : 3,14 •  Tron g    hình h    ộ   ữ nh ậ    p ch    t  a, b, c là các kích thước (cùng đơn vị) sxq : Diện tích xung quanh Stp : Diện tích toàn phần V: thể tích Sxq = (a+b) x 2 x c ­> C = Sxq : chu vi đáy Stp = Sxq + 2 diện tích đáy V = a x b x c Chu vi đáy = ( a+b) x 2 = Sxq : c S tp Diện tích đáy = a x b =   = V : c S xq •  Tron g    hình     lậ    p ph   ương  a: cạnh Sxq: diện tích xung quanh Stp : diện tích toàn phần V: thể tích Sxq = a x a x 4 Stp = a x a x 6 V = a x a x a Diện tích một mặt = a x a = sxq: 4 Diện tích một mặt = Stp : 6 a = V : diện tích một mặt Biết diện tích một mặt, muốn tìm a ta dùng cách thử chọn.  Ví d ụ     1:     Khối gỗ  hình hộp chữ  nhật có chiều dài 12 dm, chiều rộng 6 dm. tính  chiều cao khối gỗ đó biết diện tích toàn phần khối gỗ đó là 216 dm2. Giải: 15/18
  16. Diện tích mặt đáy khối gỗ đó là: 12 x 6 = 72 (dm2) Diện tích xung quanh khối gỗ đó là: 216 ­ (72 x 2) = 72 (dm2) Chu vi đáy khối gỗ là: (12 + 6) x 2 = 36 (dm) Chiều cao khối gỗ là: 72 : 36 = 2 (dm) Đáp số: 2 dm 16/18
  17.    i : Khi giải các bài toán vận dụng công thức tính các kích thước thì   Tóm l ạ học sinh phải biết cách biến đổi từ công thức chính ra công thức phụ.  Ví du 2 :  Cho tam giác ABC có diện tích 150 cm2. Nếu kéo dài đáy BC về phía B 5 cm thì diện tích tăng thêm 37,5 cm2. Tính đáy BC của tam giác. Giải: A Cách 1: Chiều cao hạ từ A xuống đáy tam giác ABD là: 37,5 x 2 : 5 = 15 (cm) Chiều cao đó cũng là chiều cao của tam giác ABC nên đáy BC là: 150 x 2 : 15 = 20 (cm) Đáp số : 20 cm Cách 2: Từ  A ta hạ  đường vuông góc AH với BC. Đường đó chính là chiều cao  chung của hai tam giác ABC và ABD mà tỷ số diện tích của tam giác ABC và  ABD là: SABC 150 4 SABD 37,5 Hai tam giác này có tỉ số  diện tích là 4 lại có chung đường cao nên tỉ  số  đáy của chúng cũng là 4. Vậy đáy BC là: 5 x 4 = 20 (cm) Đáp số: 20 cm 17/18
  18.   D ạ    ng 3:       i  ải bài toán c ó  G    n    ộ    i dung hình h    ọ   ết h ợ    c k    p v    ớ    i các ki   ến thức   số h ọ    c   Khi giải loại toán này càn chú ý hướng dẫn học sinh sau khi phân tích đề  phải biết được phần nào trong bài toán tính bằng công thức hình học, phần  nào phải giải quyết bằng kiến thức số học, những kiến thức đó có liên quan  tới những công thức nào để  vận dụng giải toán một cách chính xác và khoa  học. Ví du 1: Một thửa ruộng hình thang có đáy lớn 34,8 m và có đáy nhỏ  bằng 2/3 đáy lớn, chiều cao 18,5 m. Trung bình mỗi dam2  thu hoạch 65 kg thóc. Hỏi  thửa ruộng thu hoạch được bao nhiêu kg thóc? Yêu cầu học sinh tóm tắt: Cho thửa ruộng hình thang có: a = 34,8m Hỏi thu được bao nhiêu kg thóc trên thửa ruộng? b = 2/3 a h = 18,5m 1 dam2 ­> 65 kg Đối với bài toán tính sản lượng, cần phải tính diện tích Số thóc thu được ↑ S = (a + b) x h : 2               ↓ b ? Từ đó học sinh định hướng các bựớc giải: tính chiều rộng, tính diện tích  rồi tính số thóc thu được Giải: Đáy nhỏ của thửa ruộng là: 34,8 : 3 x 2 = 23,2 (m) Diện tích thửa ruộng là: 18/18
  19. (34,8 + 23,2) x 18,5 : 2 = 536,5 (m2) = 5,365 (dam2) Số thóc thu hoạch trên thửa ruộng đó là: 65 x 5,365 = 348,725 (kg) Đáp số: 348,725 kg Ví dụ 2: Một thửa ruộng hình thang có diện tích 5,89 dam2. Đáy lớn hơn đáy nhỏ  12m,  nếu đáy lớn tăng thêm 6m thì diện tích tăng thêm 46,5m 2. Tính độ  dài  mỗi đáy. Giải: A          B Đổi: 5,89 dam2 = 589 m2 Diện tích phẩn mở  thêm là diện tích hình tam giác có đáy là 6m, chiều  cao chung với chiều cao thửa ruộng hình thang. Vậy chiều cao thửa ruộng là: 46,5 x 2 : 6 = 15,5. (m) Tổng hai đáy thửa ruộng là: 589 x 2 : 15,5 = 76 (m) Đáy lớn của thửa ruộng là: (76 + 12) : 2 = 44 (m) Đáy nhỏ của thửa ruộng là: 44 ­ 12 = 32 (m) 19/18
  20. Đáp số: Đáy lớn 44m Đáy nhỏ 32m   D ạ    ng 4:       i  ả i bài toán k  G   ết h ợ    p suy lu    ậ    n    Song song với việc dạy các công thức tính diện tích các hình thì khi dạy  nội dung này trong tiết luyện tập, giáo viên cần cho học sinh so sánh và rút ra  những kết luận nhằm giải toán nhanh, chính xác và khoa học. 20/18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2