intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường Tiểu học Số 2 Thượng Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình

Chia sẻ: Lê Thị Quỳnh Nga | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:63

219
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học "Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường Tiểu học Số 2 Thượng Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình" được nghiên cứu với mục đích: Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng phát âm, nguyên nhân phát âm sai của học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số Trường Tiểu học số 2 Thượng Trạch- Bố Trạch- Quảng Bình để đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số nhằm giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình dạy – học giúp học sinh sửa lỗi phát âm, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường Tiểu học Số 2 Thượng Trạch – Bố Trạch – Quảng Bình

  1. TRƯƠNG ĐAI HOC QUANG BINH ̀ ̣ ̣ ̉ ̀ KHOA: SP TIÊU HOC­ MÂM NON ̉ ̣ ̀ ĐÊ XUÂT BIÊN PHAP S ̀ ́ ̣ ́ ỬA LÔI PHAT ÂM ̃ ́   CHO HOC SINH L ̣ ƠP 1 DÂN TÔC THIÊU ́ ̣ ̉   SÔ TR ́ ƯƠNG TIÊU HOC SÔ 2 TH ̀ ̉ ̣ ́ ƯỢNG  TRACH­ BÔ TRACH­ QUANG BINH ̣ ́ ̣ ̉ ̀
  2. DANH MUC VIÊT TĂT TRONG TIÊU LUÂN ̣ ́ ́ ̉ ̣ HS Hoc sinh ̣ GV Giao viêń HSDTTS Hoc sinh dân tôc thiêu số ̣ ̣ ̉ SGK Sach giao khoa ́ ́ TH Tiêu hoc ̉ ̣
  3. MỤC LỤC PHÂN M ̀ Ở ĐẦU ..................................................................................................  1. Lý do chọn đê tai ........................................................................................  ̀ ̀ 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................  3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................  4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............  5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................  6. Đóng góp của tiêu luân ....................................................................................  ̉ ̣ 7. Cấu trúc của tiêu luân ......................................................................................  ̉ ̣ PHẦN   NỘI  DUNG  ..............................................................................................  CHƯƠNG  1: CƠ SỞ LÍ LUẬN .........................................................................  1. Học vần và phát âm trong tiếng  Việt .............................................................  a. Quan niệm về dạy học vần cho học sinh lớp  1 ............................................  b.Quan niệm về phát âm và lỗi phát âm ........................................................   2. Cơ sở dạy học vần và phát âm .......................................................................  a.Cơ sở khoa học ............................................................................................  b.Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 ....................................................  c.Dạy học sinh lớp 1 phát âm đúng tiếng Việt là một công việc quan  trọng .......  ̣ ̀ ớp 1  3. Phân môn hoc vân l ……………………………………………………
  4. 3.a.         Nội dung chương trình dạy học vần ở lớp  1 .............................................  3.b.Sách giáo khoa ..........................................................................................   CHƯƠNG 2: THỰC TRANG DAY HOC  ̣ ̣ ̣ Ở TRƯƠNG TIÊU HOC SÔ 2  ̀ ̉ ̣ ́ THƯỢNG TRACH  ̣ ……………………………………………………….. 1. Thực trạng phát âm của học sinh lớp 1 trường Tiểu học sô 2 Th ́ ượng  ̣ Trach.............   a.Thực trạng  dạy ..........................................................................................   b.Thực trạng học tập của học  sinh ...............................................................  2. Một số nguyên nhân phát âm sai ..................................................................   Về phía học sinh ........................................................................................  Nguyên nhân về phía giáo viên .................................................................  Nguyên nhân về phía gia đình, phụ huynh học sinh .................................   CHƯƠNG 3:  ĐỀ  XUẤT BIỆN PHÁP SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO HỌC  SINH   DÂN   TỘC   THIỂU   SỐ   LỚP   1   TRƯỜNG   TIỂU   HỌC   SỐ  2  THƯỢNG  TRACH.......................................................................................................  ̣ 1.   Một   số   phương   pháp   thông   dụng   dạy   học   sinh   lớp   1   cách   phát  âm ...........  a. Phương pháp luyện tập phát âm theo mẫu ...............................................  b. Phương pháp luyện tập tổng hợp, phân tích cách phát âm ......................  c. Phương pháp trò chơi học tập ..................................................................  2. Quy trinh s ̀ ửa lôi phat âm  ̃ ́ ………………………………………….. a. Sửa lỗi phát âm phụ âm  đầu .....................................................................  b. Sửa lỗi phát âm phần  vần ..........................................................................  c. Sửa lỗi phát âm về thanh  điệu ................................................................... 
  5. d. Một số biện pháp  khác ...............................................................................  3. Thực nghiêm day hoc ………………………………………. ̣ ̣ ̣ ̣ ́ a. Muc đich th ực nghiêm …………………………………………. ̣ ́ ượng, thơi gian, đia ban th b. Đôi t ̀ ̣ ̀ ực nghiêm ……………………… ̣ ̣ c. Nôi dung th ực nghiêm ………………………………………….. ̣ ̉ ực nghiêm ……………………………………………. d. Kêt qua th ́ ̣ PHẦN KẾT LUẬN ............................................................................................  TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................  PHẦN MỞ ĐẦU     1. Lý do chọn đê tai. ̀ ̀      Nghề dạy học luôn là nghề cao quý nhất trong những nghề cao quý: Dạy   con trẻ thành người! Như lời Bác Hồ căn dặn: “ Thầy giáo và học sinh phải   thật thà. Sống thật, nói thật, làm thật để cống hiến thật sự, để lời nói đi đôi   với việc làm, làm có ích cho Tổ quốc, cho nhân dân và cho xã hội, cho chính   bản thân mình”.          Là một nhà giáo trong tương lai hơn ai hết em hiểu rất rõ sứ  mệnh,   trọng trách cao cả  và không kém nhọc nhằn của mình. Nghề  giáo là một   nghề  đặc biệt, bởi vì người thầy giáo tốt, người thầy giáo có thể  lưu trữ   được hình  ảnh của mình trong ký  ức của học trò, không những là người   thầy phải giỏi nghề, mà người thầy  ấy còn phải dạy học trò bằng cả  tâm   huyết, lòng nhiệt huyết đối với nghề! ̀ ơi s Cung v ́ ự  phat triên cua xa hôi, Đang va nha n ́ ̉ ̉ ̃ ̣ ̉ ̀ ̀ ước ngay cang quan tâm ̀ ̀   hơn đôi v ́ ơi nganh giao duc noi chung va nên giao duc tiêu hoc noi riêng. ́ ̀ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ́  
  6. ̉ ̃ ̣ ̣ ̉ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ̣   Đang đa nhân đinh “ Tiêu hoc la bâc hoc nên tang trong hê thông giao duc ́ quôc dân”.  ́ Hiện nay,  ở tiểu học, với mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ  ngay từ  những bước đi đầu tiên, các em được học 9 môn học. Trong đó,   môn Tiếng Việt là môn học chính, môn học cơ  bản nhằm hình thành  ở  học sinh cấp tiểu học các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết)   để  học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động. Đăc biêt, môn ̣ ̣   ̣ ̣ ́ ới hoc sinh dân tôc thiêu sô. Trong Tiêng Viêt co vai tro quan trong đôi v ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ́   phân môn của Tiếng Việt, môn Tập đọc không những có nhiệm vụ rèn kĩ   năng đọc và giúp học sinh trau dồi kiến thức  ở nhiều phân môn khác mà  còn giúp học sinh biết cách sử dụng kĩ năng viết chữ trình bày, kĩ năng sử  dụng tiếng Việt, diễn đạt ngôn ngữ  rõ ràng mạch lạc, giúp học sinh biết  cách viết đúng, hạn chế  được các lỗi trong phân môn chính tả.  Ở  phân  môn kể  chuyện, tiếng Việt giúp học sinh biết cách kể, cách nói có ngữ  điệu biết cách chọn lọc từ  ngữ  chính xác làm hấp dẫn người nghe hơn.   Đặc biệt ở phân môn Tập đọc việc rèn phát âm cho HS là một phần quan  trọng của tiếng Việt. Sửa lỗi phát âm cho học sinh tiểu học được thực   hiện chủ  yếu qua quá trình học Tập đọc và  ở  nhiều phân môn khác giúp  học sinh nắm vững cách phát âm đúng và rèn kĩ năng đọc. Nói cách khác,  nó giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen phát âm chuẩn.  Phát âm chuẩn có tầm rât quan tr ́ ọng nhưng trong thực tế việc dạy và   học phát âm chưa đáp  ứng được đòi hỏi ngày càng cao của ngành giáo  dục và toàn xã hội. Thực trạng dạy học trong thời gian gần đây cho thấy,  ở đa số các trường Tiểu học miền núi tình trạng học sinh phát âm sai còn   phổ  biến đặc biệt là đối với học sinh dân tộc thiểu số   ở  đầu cấp. Qua   khảo sát quá trình phát âm của học sinh một số  trường Tiểu học  ở khu   vực miền núi, ta thấy việc sửa lỗi phát âm cho học sinh vẫn còn mang  tính chủ  quan áp đặt, hệ  thống bài tập sửa lỗi phát âm hầu như  chưa  được xây dựng. Trương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach( Bô Trach­ Quang ̣ ́ ̣ ̉  
  7. Binh) là tr ̀ ường có số  lượng học sinh dân tộc thiểu số  tương đối đông.  Học sinh khối lớp 1 phát âm còn hạn chế  và còn  ảnh hưởng của tiếng  mẹ đẻ. Việc giúp các em phát âm đúng đang là vấn đề được nhà trường   và phụ huynh quan tâm.  Căn cứ vào thực tế và nhận thấy tầm quan trọng của việc sửa lỗi   phát âm cho học sinh tiểu học cùng với thực trạng phát âm lệch chuẩn  của học sinh dân tộc thiểu số  lớp 1  ở  Trương Ti ̀ ểu học sô 2 Th ́ ượng   ̣ Trach tôi m ạnh dạn chọn đề tài “Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho   học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường Tiểu học Sô 2 Th ́ ượng Trach– Bô ̣ ́  ̣ ̉ Trach – Quang Binh”.  ̀ 2.Mục đích nghiên cứu. Trên cơ  sở  tìm hiểu thực trạng phát âm, nguyên nhân phát âm sai  của học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số Trương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach­ ̣   ́ ̣ ̉ ̀ ể đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh  Bô Trach­ Quang Binh đ lớp 1 dân tộc thiểu số  nhằm giải quyết những khó khăn của giáo viên  trong quá trình dạy – học giúp học sinh sửa lỗi phát âm, góp phần nâng  cao hiệu quả dạy học.  3.Nhiệm vụ nghiên cứu. Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc dạy học và sửa lỗi phát âm ở lớp 1.  Tìm hiểu thực trạng dạy học và một số  nguyên nhân mắc lỗi của   học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số trường Tiểu học sô 2 Th ́ ượng Trach– Bô ̣ ́  ̣ ̉ Trach – Quang Binh.  ̀
  8. Đề xuất một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc   thiểu số. Tổ chức thực nghiệm để xác định tính khả thi của các biện pháp  đã đề ra.  4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể  nghiên cứu và phạm vi nghiên  cứu.  a. Đôi t ́ ượng nghiên cưu ́ Đê tai nghiên c ̀ ̀ ứu quá trình sửa lỗi phát âm cho học sinh dân tộc thiểu   số lớp 1 của Trương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach – Bô Trach – Quang Binh. ̣ ́ ̣ ̉ ̀   b. Khach thê nghiên c ́ ̉ ưu ́ Tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu trên các đối tượng là giáo viên và  học sinh dân tộc thiểu số lớp 1 của Trường Tiểu học sô 2 Th ́ ượng Trach. ̣ c. Pham vi nghiên c ̣ ưu ́         Nghiên cứu một số vấn đề  về  cơ sở lí luận có liên quan đến đề  tài   như vấn đề về ngôn ngữ, một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát âm  của học sinh. Tập trung tìm hiểu, điều tra thực trạng phát âm của học sinh   lớp 1 Trương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach, v ̣ ấn đề  phát âm lệch chuẩn,   nguyên nhân và lỗi phát âm của các em học sinh lớp 1 dân tộc thiểu số  trong nhà trường.          Trên cơ sở kết quả điều tra nghiên cứu thực trạng tôi đề xuất một số  biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số  ở  Trương Ti ̀ ểu học sô 2 Th ́ ượng Trach – Bô Trach – Quang Binh nh ̣ ́ ̣ ̉ ̀ ằm khắc   phục thực trạng phát âm lệch chuẩn cho các em.  5. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện đê tai này tôi s ̀ ̀ ử dụng hai nhóm phương pháp: 
  9. a. Nhom ph ́ ương phap nghiên c ́ ưu li luân ́ ́ ̣   Mục đích khi sử  dụng nhóm phương pháp này là nhằm thu thập   thông tin khoa học trên cơ  sở  nghiên cứu các văn bản tài liệu, các công   trình khoa học có liên quan làm cơ sơ lí luận của tiêu lu ̉ ận.  Phương pháp chủ yếu: phương pháp đọc tài liệu, phương pháp phân  tích, phương pháp tổng hợp hóa và khái quát hóa.  b. Phương phap nghiên c ́ ưu th ́ ực tiên ̃ Phương pháp quan sát: thu thập những biểu hiện phát âm sai ở học  sinh lớp 1 dân tộc thiểu số  tại một số  trường tiểu học miền núi thông   qua thực tiễn, các phương tiện thông tin nhằm phục vụ cho việc đánh giá  thực trạng và đề xuất các biện pháp sửa lỗi phát âm cho học sinh dân tộc  thiểu số lớp 1 Trường Tiểu học sô 2 Th ́ ượng Trach.  ̣ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng hợp lí thuyết và   thực tiễn để khái quát và rút ra những kết luận cần thiết. 6. Đóng góp của tiêu luân  ̉ ̣ Đề tài nghiên cứu thành công là tài liệu tham khảo cho giáo viên Tiểu  học dạy lớp 1 Trương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach và sinh viên khoa Ti ̣ ểu   học  –  Mầm  non  trường   Đại  học  Quang  ̉ Binh  ̀ trong  quá trình học tập,  nghiên cứu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.          Sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1 đặc biệt là học sinh dân tộc thiểu   số  là vấn đề  được nhiều giáo viên quan tâm. Hy vọng các đề  xuất trong   ̉ tiêu lu ận sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sửa lỗi phát âm cho học sinh dân   tộc thiểu số, là cơ  sở, điều kiện để  học sinh học tốt môn Tập đọc, nâng  cao hiệu quả  dạy học môn Tiếng Việt  ở  tiểu học, qua đó góp phần vào  đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Tiểu học miền núi hiện nay. 
  10. 7. Cấu trúc của tiêu luân. ̉ ̣         Ngoài phần mở đầu , phần kết luận và phần tài liệu tham khảo Tiêu ̉   luận gồm 3 chương.  Chương 1: Cơ sở lí luận   Ở chương này đi sâu tìm hiểu về vấn đề học vần và phát âm trong  Tiếng Việt, cơ sở tâm sinh lí, đặc điểm tâm lí của học sinh Ttiểu học và  cơ sở ngôn ngữ. Tìm hiểu đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1 dân tộc  thiểu số tại Trương Tiêu hoc sô 1 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach.  ̣ Chương 2: Thực trạng học Tiếng Việt của học sinh lớp   1 Trường Tiểu học số 2 Thượng Trạch  Tìm hiểu thực trạng dạy học và một số nguyên nhân mắc lỗi của  học sinh lớp 1 dân tộc thiểu sô Tr ́ ương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trach – Bô ̣ ́  ̣ ̉ Trach – Quang Binh. T ̀ ừ đó đề xuất một số biện pháp sửa lỗi phát âm cho   học sinh dân tộc thiểu số tại Trương Tiêu hoc sô 2 Th ̀ ̉ ̣ ́ ượng Trac đa đ ̣ ̃ ược  đưa ra ở chương 3.  Chương 3: Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho học  sinh lớp 1 dân tộc thiểu số  Căn cứ vào cơ sở và thực trạng đưa ra ở trên chúng tôi đề xuất một   số biện pháp giúp giáo viên các Trường tiểu học sửa lỗi phát âm cho học   sinh dân tộc thiểu số. Đó là các biện pháp sửa lỗi phát âm sai hệ  thống  phụ  âm đầu, sửa lỗi phát âm phần vần, sửa lỗi phát âm hệ  thống thanh  điệu bằng các phương pháp thông dụng dạy học sinh lớp 1 cách phát âm:   phương pháp luyện tập  phát âm theo mẫu, phương pháp luyện tập tổng 
  11. hợp – phân tích, phương pháp cấu âm, phương pháp trò chơi học tập.  Đồng thời nêu lên mô hình lý thuyết của biện pháp trên    Tiến hành thiết kế  giáo án mẫu có vận dụng các phương pháp đề  xuất đối với lớp 1 để kiểm tra mô hình lý thuyết đã đưa ra.             PHẦN NỘI DUNG  CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN  1. Học vần và phát âm trong tiếng Việt 
  12. a. Quan niêm vê day hoc vân cho hoc sinh l ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ ̣ ơp 1 ́ Dạy học vần  ở  lớp 1 là việc tổ  chức cho học sinh làm quen, nhận   diện các âm, vần, tiếng, … rèn cho học sinh các kĩ năng: nghe, nói, đọc,  viết. Tuy nhiên do chữ viết là một đối tượng mới của học sinh lớp 1 nên  kĩ năng viết và kĩ năng nói (kĩ năng phát âm) được chú trọng. Đồng thời  thông qua việc dạy chữ, dạy âm, học vần còn cung cấp vốn từ  cho học   sinh rèn cho học sinh đọc, phát âm đúng, nói đúng các câu ngắn, tạo cho   các em lòng yêu thích thơ văn. Phân môn Học vần và phát âm ở tiểu học  giúp cho học sinh có kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong đó đọc và viết  được đặc biệt  ưu tiên. Học vần có nhiệm vụ  giúp học sinh nắm được   một cách có hệ thống các âm vị trong tiếng Việt như nguyên âm, phụ âm,   thanh điệu. Nắm được cách dạy chữ  ghi âm như  a, b, c,…; các dấu ghi  thanh   như   thanh   huyền,   thanh   sắc,   thanh   ngã,   thanh   hoi, ̉   thanh   nặng.  Thuộc bảng chữ cái tiếng Việt và phát âm một cách chính xác. Biết ghép   âm, thanh điệu, vần, nắm được vị trí các âm trong vần, biết ghép phụ âm   đầu với vần tạo thành tiếng và phát âm đúng. Biết phát âm đúng chính  âm, viết đúng chính tả, biết đọc các từ, các câu trong đoạn văn, thơ trong  bài học.  b.Quan niêm vê phat âm va lôi phat âm ̣ ̀ ́ ̀ ̃ ́ Theo cuốn từ  điển Tiếng Việt: “ Phát âm là phát ra âm thanh của   ngôn ngữ  bằng các động tác, lưỡi”. Phát âm trong giờ  học vần của học  sinh lớp 1 cấp tiểu học được thể  hiện thông qua việc đọc đúng, ghép  đúng tiếng, từ  phát âm đúng chuẩn góp phần quan trọng vào việc giúp  học sinh đọc đúng trong chương trình tiếng Việt và nói đúng trong giao  tiếp.       Muốn phát âm chuẩn cho học sinh thì giáo viên cần nắm vững   những đơn vị ngữ âm của một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng trong hoạt  
  13. động phát âm như: âm vị  và âm tiết. Âm vị  là đơn vị  ngữ  âm nhỏ  nhất   của một ngôn ngữ có chức năng phân biệt nghĩa và nhận diện từ. Âm tiết  tiếng Việt là đơn vị phát âm nhỏ nhất, đơn giản nhất về mặt tổ chức, có  giá trị  về  mặt ngữ pháp. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị  ngữ  âm mang tính  ổn định về  mặt hình thức cho nên  ổn định và bất biến. Phát âm đúng,  chuẩn chỉ có thể có được trên cơ sở hiểu rõ các yếu tố âm vị, âm tiết vì   đó là những cơ sở quan trọng để  sửa lỗi phát âm cho học sinh. Đặc biệt  là học sinh lớp 1. Từ đó ta đưa ra được biện pháp sửa lỗi phát âm cho học   sinh.  Lỗi phát âm là những sai lệch trong cách phát âm so với cách phát   âm chuẩn, làm cho người nghe khó hiểu thậm chí hiểu sai thành một  nghĩa khác. Lỗi phát âm khác với tiếng địa phương.  2. Cơ sở dạy học vần và phát âm  a. Cơ sở khoa hoc̣ *. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lớp 1  Học sinh lớp 1 con người với cấu tạo đầy đủ các bộ phận của một  cơ  thể  đang phát triển. Trong đó, cơ  quan phát âm, ngôn ngữ  phát triển   mạnh phù hợp với sự tiếp nhận và thực hiện dễ dàng các hoạt động mới   theo chức năng của chúng: Chức năng phát âm – tập đọc.   Học sinh lớp 1 hồn nhiên, ngây thơ, trong sáng, hiếu động, tò mò,  thích hoạt động, thích khám phá thường độc lập, tự  lực làm việc theo   hứng thú của mình. Thầy cô là hình tượng mẫu mực được trẻ  tôn sùng,  mọi điều trẻ  đều nhất nhất nghe theo thầy cô, sự  phát triển nhân cách  của học sinh lớp 1 phụ thuộc phần lớn vào quá trình dạy học và giáo dục   của thầy, cô trong nhà trường vì vậy sửa lỗi phát âm cho học sinh lớp 1   giúp các em phát âm chuẩn tiếng Việt, đọc đúng tiếng Việt từ  đó phát 
  14. triển khả năng học tốt môn Tiếng Việt và các môn học khác là điều kiện  phát triển toàn diện cho học sinh tiểu học trong giai đoạn hiện nay.  * Cơ sở ngôn ngữ  Môn Tiếng Việt lớp 1 là hệ  thống khái niệm ngữ  âm, được định  nghĩa bằng cấu trúc ngữ âm của tiếng. Rời khỏi điểm xuất phát, tư  duy  đi sâu vào bên trong, nhưng mới đạt đến mức độ  thô, phân giải cấu trúc  ngữ  âm ra làm ba bộ  phận cấu thành: Thanh – phần đầu – phần vần.  Trong ba bộ  phận  ấy thanh thì đã rõ ràng gồm 6 thanh là thanh huyền,  thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng, thanh ngang (tên chữ  không  ghi dấu khi viết). Với hai bộ  phận âm đầu vần, còn phải tiếp tục phân   giải khi nào đến đơn vị ngữ âm nhỏ nhất (âm vị) thì mới dừng lại.  Có thể  mô tả  cấu trúc đầy đủ  như  sau: hệ  thống ngữ  âm của âm tiết   tiếng  Việt có 5 thành phần được sắp xếp theo sơ đồ sau:    Thanh điệu  Phụ âm đầu    Âm đệm  Âm chính  Âm cuối     *      Thành phần ở vị trí 1 là âm đầu do các phụ âm đảm nhiệm.  *      Thành phần  ở  vị  trí thứ  2 do âm đệm, đó là nguyên âm trong   chữ   viết,  được  thể  hiện  bằng  chữ  o  chẳng  hạn  (Loan);  bằng  chữ   u   (Xuân).  *      Thành phần thứ  3 là âm chính do các nguyên âm đảm nhiệm.   Âm chính là hạt nhân của âm tiết. 
  15. *      Thành phần thứ 4 là âm cuối, do các phụ  âm bán nguyên âm  (i, y, u, o) đảm nhiệm.  *      Các thành phần  ở vị trí 2, 3, 4 ghép lại với nhau thành một bộ  phận gọi là phần vần. Âm bao giờ cũng phải có âm chính và thanh điệu,  vị trí còn lại có thể có hoặc không. Âm tiêt co câu truc hai bâc: ́ ́ ́ ́ ̣ ̣ ̣ Bâc 1: Thanh điêu, âm đâu phân vân. ̀ ̀ ̀ ̣ ̣ Bâc 2: Âm đêm, Âm chinh, Âm cuôi. ́ ́ *       Nguyên âm trong tiếng Việt được coi là âm chính, nguyên âm là  khi nói âm vị phát ra luồng hơi không có gì cản trở.  VD: Khi phát âm “a, á, â” hơi thoát ra tự do không bị cản trở  ở chỗ  nào cho nên “â” cũng là nguyên âm. Xét về  mặt cấu tạo người ta phân   chia phân biệt nguyên âm đơn và nguyên âm đôi.   + Nguyên âm đôi là âm vị gồm 2 nguyên âm ghép lại liền nhau. Khi  phát âm thì đọc nhanh, đọc lướt từ âm này sang âm kia đầu mạnh sau yếu   hơn, do đó âm sắc chủ  yếu của các nguyên âm đôi là do âm đầu quyết   định. Có 3 nguyên âm đôi đó là: uô,  ươ, iê. Xét về độ dài, cần phân biệt  nguyên âm ngắn và nguyên âm dài, nguyên âm ngắn khi phát ra không thể  kéo dài, nếu kéo dài có thể ảnh hưởng đến nghĩa.  + Phụ  âm: Các âm vị  đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết  tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm. Phụ âm là âm vị khi phát ra luồng   hơi đi ra bị  cản  ở  chỗ  nào đó trong bộ  máy phát âm, phụ  âm còn lại bị  cản trở ở môi; có loại bị cản ở răng; có loại bị cản ở lưỡi; có loại bị cản  ở thanh hầu. Về phương thức phát âm người ta chia âm phụ thành:  ­       Phụ âm tắc: Hơi bị  cản lại sau thoát ra đường miệng vào mũi: b,   d, t, s, k, m, p, ng. 
  16. ­       Phụ âm sát: Hơi đi qua kẽ hở miệng: p, v, s, z, l, x, y, h.  ­       Phụ âm vang: Hơi thoát ra đầu lưỡi và bên lưỡi: m, n, nh.  ­       Phụ âm ồn: Hơi thoát ra đường miệng có tiếng ồn: b, d, t, k, p, f,   v, x, z, y, h.  ­       Phụ âm hữu thanh, vô thanh trong các âm ồn: Căn cứ vào chỗ dây  thanh có rung hay không rung người ta chia ra:  + Phụ âm hữu thanh: Dây thanh rung (d, v, y).  + Phụ âm vô thanh: Dây thanh không rung (t, k, c, b, s, x, h).  ­       Về vị trí cấu âm ta phân phụ âm thành:  + Phụ âm môi: p, b, m, f, v,  + Phụ âm lưỡi: d, t, s, z, l, n  + Phụ âm hầu: h  Trong các âm lưỡi sự đối lập nhau giữa đầu lưỡi hẹp: r, t, s, z, l, n;  đầu lưỡi quật: đ, a.  Phần vần là do thành phần của âm đệm, âm chính, âm cuối ghép với  nhau thành một bộ phận gọi là phần vần.  Ví dụ: Âm tiết Loan:  O là âm đệm  A là âm chính  N   là   âm   cuối  Oan   là   phần  vần. 
  17. Ngoài ra khi phát âm các âm tiếng Việt cũng chú trọng đến khẩu   hình như sau: Nguyên âm tiếng Việt có nhiều dạng khẩu hình rộng, hẹp  khác nhau, có nhiều nguyên âm đòi hỏi khẩu hình tròn nhiều, tròn ít hoặc   tròn to, tròn nhỏ chẳng hạn:  ­       Nguyên âm a­khẩu hình mở  rộng hơi tròn răng cửa trên hơi lộ  ra,  mặt lưỡi bằng,  đầu dưới tiếp giáp nhẹ  với răng hàm dưới­tính chất âm  không sắc nhọn như i, e, cũng không tối như o, u.  ­       Nguyên âm e ­khẩu hình không rộng, răng trên hơi lộ  phần lưng  lưỡi hơi nhô lên tính chất sáng sủa.  ­       Nguyên âm i­khẩu hình hẹp, răng trên hơi lộ  càng ít hơn e, lưng  lưỡi càng tiếp cận lên phía vòm miệng trên. Tính chất sáng nhưng sắc nhọn.  ­       Nguyên âm o­khẩu hình tròn, nhưng không rộng bằng a, phần giữa   của môi trên nhô ra phía trước một chút tính chất âm u.  ­       Nguyên âm u­là khẩu hình ô thu nhỏ  lại, môi thu gọn và nhô ra  ngoài như khẩu hình huýt sáo, tính chất âm u hơn o.  Trong phát âm tiếng Việt ta cũng cần lưu ý đến phương pháp nhả  chữ: Chữ tiếng Việt là hình thức đơn âm đa thanh, mỗi chữ  phát ra một  âm nếu âm thanh khác ta hiểu sang một nghĩa khác.   Rèn phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 dân tộc Ma Coong thực   chất là dạy cho học sinh biết đọc, nói đúng chính âm, vần, tiếng,  từ, câu, đoạn, bài, đọc, nói đúng ngữ  điệu, nhịp điệu, dần biết tư  duy, tưởng tượng, hình thành ý thức tốt đẹp trong tâm hồn và có  hành động đẹp, nghĩa là học sinh biết chuẩn ngôn ngữ tiếng Việt.  b.Đăc điêm nhân th ̣ ̉ ̣ ưc cua hoc sinh l ́ ̉ ̣ ơp 1 ́ * Tri giác 
  18. Tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi sâu vào   chi tiết và mang tính không chủ động. Do đó, các em phân biệt những đối   tượng chưa chính xác, dễ  mắc sai lầm, có khi còn lẫn lộn. Đối với học   sinh đầu bậc tiểu học, tri giác thường gắn với hành động, hoạt động  thực tiễn của trẻ.  * Trí nhớ   Do hoạt động của hệ  thống tín hiệu thứ  nhất của học sinh  ở lứa  tuổi này tương đối chiếm ưu thế nên trí nhớ trực quan – hình tượng được  phát triển hơn trí nhớ  từ  ngữ  ­ lôgic. Các em nhớ  và giữ  gìn chính xác  những sự vật, hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa  những lời giải thích dài dòng. Học sinh lớp 1 có khuynh hướng ghi nhớ  máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chưa hiểu được  những mối liên hệ, ý nghĩa của tài liệu học tập đó. Các em thường học  thuộc lòng tài liệu theo đúng từng câu, từng chữ  và không sắp xếp lại,   sửa đổi lại những lời lẽ của mình. Trong quá trình dạy học, giáo viên cần  giúp học sinh biết cách khái quát hóa đơn giản mọi vấn đề.   * Ngôn ngữ  Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ  nói thành thạo tuy nhiên  học sinh dân tộc thiểu số  ngôn ngữ  nói còn hạn chế. Nhờ  có ngôn ngữ  mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và   khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngôn ngữ có   vai trò quan trọng với quá trình nhận thức cảm tính và lí tính của trẻ. Nhờ  có ngôn ngữ  mà cảm giác, tri giác, tư  duy, tưởng tượng của trẻ  phát  triển.  * Tư duy 
  19. Tư  duy  của trẻ  mới đến trường là tư  duy cụ  thể  mang tính hình  thức bằng cách dựa vào các đặc điểm trực quan của những đối tượng và  hiện tượng cụ thể. Nhờ  ảnh hưởng của việc học tập, học sinh tiểu h ọc   dần dần chuyển từ  nhận thức các mặt bên ngoài của hình tượng đến   nhận thức những thuộc tính và dấu hiệu bản chất của hình tượng vào tư  duy. Trong quá trình dạy học, giáo viên phải nắm vững những đặc điểm   của quá trình nhận thức của học sinh tiểu học đặc biệt là lớp 1 để  có   những biện pháp dạy học phù hợp.   b. Day hoc sinh l ̣ ̣ ơp 1 phat âm đung Tiêng Viêt la môt công viêc quan ́ ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̣   trong ̣ Mục đích của việc học ngôn ngữ nào đó là để có thêm một phương  tiện giao tiếp, để học tập …người sử dụng ngôn ngữ  chỉ  có thể  sử  dụng  được một ngôn ngữ khi nắm vững và sử dụng chúng một cách thành thạo,  việc học phát âm và phát âm đúng chính là điều kiện cơ  bản đầu tiên để  đảm   bảo  cho   người   học  chiếm  lĩnh  được  ngôn  ngữ   đó.  Nếu  phát   âm  không đúng trước hết làm cho người khác không hiểu được điều mình nói.  Từ phát âm lệch chuẩn dẫn tới viết sai. Như vậy người học sẽ không sử  dụng có hiệu quả ngôn ngữ mà mình đang học. Một đứa trẻ  bắt đầu học  nói tiếng mẹ  đẻ  khi được một năm tuổi. Đứa trẻ  được ông bà, bố  mẹ  hoặc anh chị…dạy nói từng âm, từng từ. Như  vậy, đứa trẻ  được lớn lên  trong môi trường ngôn ngữ đó một cách tự nhiên. Các em bắt đầu biết nói  những mẫu câu đơn giản để bày tỏ ý muốn của mình. Đến 6 tuổi trẻ đã có  một vốn từ khá phong phú và những mẫu câu cơ  bản để  có thể  giao tiếp   được trong môi trường sống của mình. Người lớn và cộng đồng luôn là   người hướng dẫn đứa trẻ  trong quá trình sử dụng tiếng mẹ đẻ, tuy nhiên  HSDTTS khi tới trường mới bắt đầu tiếp xúc, làm quen và học tập bằng  một ngôn ngữ hoàn toàn mới là TV các em không có thời gian để  học nói  TV trước, cũng không có điều kiện để  tiếp xúc để  được mọi người xung  
  20. quanh dạy nói một cách tự nhiên như HS người Kinh. Ngay lập tức khi tới   trường các em phải học đồng thời cả ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết. Các  em phải làm quen với một hệ  thông ngữ  âm không hoàn toàn giống với  tiếng mẹ đẻ. Với người học ngôn ngữ 2 thì khâu phát âm đóng vai trò quan   trọng, khi đã quen với cách phát âm thì những khâu tiếp theo như  đọc   tiếng, từ, câu sẽ dễ dàng hơn. Bởi vậy, cần phải dạy cho các em phát âm  đúng ngay từ  khi học âm vần TV. HSDTTS học TV bắt đầu bằng việc   học vần. Mỗi bài học vần  các em được học từ một đến hai âm, vần mới,   một đến hai tiếng mới, từ mới; được làm quen và học đọc từ bốn đến sáu  từ   ứng dụng cùng một bài đọc ngắn từ  một đến ba hoặc bốn câu. Giáo   viên cần quan tâm đến việc phát âm đúng với những âm, vần, tiếng, từ cụ  thể ngay từ những bài học âm vần đầu tiên.  Để phát âm đúng đòi hỏi các em phải được hướng dẫn theo những   phương pháp phù hợp, có thời gian thực hành luyện tập. Giáo viên là  người có vai trò quan trọng trong các hoạt động tiếp nhận hệ  thống âm   vần TV của các em.  3. Phân môn Học vần lớp 1  a. Nôi dung ch ̣ ương trinh day hoc vân l ̀ ̣ ̣ ̀ ớp 1.         Nội dung chương trình môn TV lớp 1 được xác định: về kĩ năng, kiến   thức, ngữ liệu.   Kĩ năng:   Xác định được kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.               * Kĩ năng nghe. ­ Nghe trong hội thoại:               + Nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và kết hợp của   chúng; nhận biết sự thay đổi về độ cao, ngắt, nghỉ hơi.               + Nghe hiểu câu kể, câu hỏi đơn giản.               + Nghe hướng dẫn hoặc yêu cầu. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2