intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

48
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là sử dụng phương pháp, đồ dùng dạy - học phù hợp, hiệu quả gây hứng thú cho học sinh. Tạo hứng khởi cho học sinh bằng các trò chơi. Đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở hiệu quả kích thích trí tưởng tượng của các em. Rèn cho học sinh kĩ thuật tạo dáng người, đồ vật đẹp bằng nhiều cách. Tưởng tượng, thu thập kiến thức và tạo ra ngữ cảnh. Tạo bầu không khí làm việc nhóm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học

  1. PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG   TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM LONG B HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN  CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2020­2021 Tên  sáng kiến:  “Giải  pháp nâng cao chất lượng sản phẩm   theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học” Tác giả sáng kiến: NGUYỄN HƯƠNG GIANG  Chức vụ: Giáo viên Đơn vị:  Tiểu học Kim Long B, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh  Phúc. HỒ SƠ GỒM CÓ: 1. Đơn đề nghị công nhận Sáng kiến cấp huyện; 2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến. 3. Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp cơ sở;
  2. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ­­­­­­­­­­­­­­­­ ĐƠN ĐỀ NGHỊ  CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến huyện Tam Dương Tên tôi là: NGUYỄN HƯƠNG GIANG  Chức vụ: Giáo viên  Đơn vị/địa phương: Trường Tiểu học Kim Long B, huyện Tam Dương,  tỉnh Vĩnh Phúc. Điện thoại: 0358966818 Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng Sáng kiến tỉnh Vĩnh Phúc   xem xét và công nhận sáng kiến cấp tỉnh cho tôi đối với sáng kiến/các sáng  kiến đã được Hội đồng Sáng kiến cơ sở công nhận sau đây:  1. Tên sáng kiến (thứ 1): “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm  theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học”.  (Có Báo cáo Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến  và Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp trường kèm theo) Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự  thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hoàn toàn chịu   trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Xác nhận của Thủ trưởng đơn  Kim Long, ngày 12 tháng 3 năm 2021 vị Người nộp đơn (hoặc Chính quyền địa phương) (Ký tên, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)                                                  Nguyễn Hương Giang
  3. PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC KIM LONG B BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên  sáng kiến:  “Giải  pháp nâng cao chất lượng sản phẩm   theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học” Tác giả sáng kiến: NGUYỄN HƯƠNG GIANG                        
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Mĩ thuật là môn học thuộc lĩnh vực giáo dục nghệ thuật  hội tụ đầy đủ  các yếu tố  giúp học sinh biết cách sử  dụng ngôn ngữ  tạo hình như: Đường  nét,   hình   mảng,   hình   khối,   màu   sắc,   bố   cục...   Thông   qua   hoạt   động   trải  nghiệm để biểu đạt thái độ, cảm xúc, sự tưởng tượng, khả năng sáng tạo và   kiến thức của bản thân về thế giới xung quanh.   Ở  trường tiểu học, Mĩ thuật là môn học trang bị  cho học sinh những   kiến thức, kĩ năng cơ  bản nhất về  vẽ  hình, vẽ  màu, tạo hình điêu khắc và   nghệ  thuật không gian. Thông qua các hoạt động trải nghiệm, học sinh học  cách sáng tạo, biểu đạt bản thân, có những hiểu biết cơ bản, cảm nhận được  vẻ  đẹp và đánh giá được sản phẩm hoặc tác phẩm mĩ thuật. Đồng thời góp  phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển  ở  học sinh các phẩm chất chủ  yếu và năng lực chung, đặc biệt là giáo dục ý  thức kế thừa, phát huy văn hoá nghệ thuật dân tộc phù hợp với sự  phát triển   của thời đại. Từ  năm học 2016­2017, Sở  Giáo dục và đào tạo Vĩnh Phúc chỉ  đạo  triển khai phương pháp dạy ­ học Mĩ thuật mới sử  dụng những quy trình mĩ  thuật của SAEPS được áp dụng ở tất cả các trường tiểu học trong toàn tỉnh.  Chương trình dạy học Mĩ thuật đã được biên soạn theo định hướng   phát  triển năng lực nhằm hướng tới mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm, kích  thích sự tương tác, tư duy sáng tạo, phát triển nhận thức. Để từ đó các em có  thể hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi.  Với phương pháp dạy học Mĩ thuật mới học sinh được giải phóng khỏi   khuôn mẫu của chương trình học Mĩ thuật cũ, học sinh được “Học mà chơi,   chơi mà học”, các em được thỏa sức sáng tạo, không bị gò bó, không sợ mình  không biết vẽ  mà được tự  do thể  hiện sự  sáng tạo  theo ý thích cá nhân và  được hoạt động theo nhóm với các chủ đề khác nhau.  Phương pháp dạy học Mĩ thuật mới theo phương pháp Đan Mạch có 7   quy trình, trong đó quy trình Xây dựng cốt chuyện là một trong bảy quy trình  Mĩ thuật thử nghiệm của dự án SAEPS. Ở quy trình này xây dựng trên cơ sở  những gì học sinh đã biết và theo mối quan tâm của các em. Giúp học sinh   chủ  động trong quá trình học tập. Giúp học sinh trở  thành những người giải   quyết vấn đề. Thôi thúc học sinh tìm hiểu, sáng tạo và nhớ  lại. Đây là quy  trình hoàn toàn mới lạ  với các em học sinh vì vậy các em rất thích thú với  hoạt động này và tham gia một cách tích cực. 2. Tên sáng kiến: 
  5. “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng  cốt chuyện cho học sinh tiểu học” 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Nguyễn Hương Giang ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Giáo viên Mĩ thuật, trường tiểu học Kim  Long B, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Số điện thoại:0358966818. E_mail: huonggiangvc85@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Hương Giang 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giải pháp dùng để áp dụng cho giáo viên, học sinh  vào quy trình Xây  dựng cốt chuyện trong một số chủ đề ở lớp 2; lớp 3; lớp 4; lớp 5. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:  Từ tháng 10  năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1 Thực trạng của vấn đề: 7.1.1  Thuận lợi ­ Về phía nhà trường: + Nhà trường đã quan tâm, hỗ trợ một số đồ dùng cơ bản, vật liệu cần   thiết, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, các buổi  sinh hoạt chuyên đề trong huyện, các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.  Tham gia các cuộc thi của Phòng, Sở Giáo dục tổ chức để giao lưu học hỏi và  tổ chức dạy học theo phương pháp dạy ­ học mới đạt kết quả cao. ­ Về  phía bản thân tôi: là  giáo viên được đào tạo theo đúng chuyên  ngành, nên nắm chắc về chuyên môn. Bản thân luôn cố gắng học hỏi, trau rồi  kinh nghiệm, đưa ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.  Bên cạnh đó, được sự quan tâm của lãnh đạo cấp trên, đặc biệt là của  ban Giám hiệu nhà trường, thường xuyên động viên, khuyến khích giáo viên  áp dụng phương pháp mới vào giảng dạy.  7.1.2 Khó khăn:  Qua thực tế  tìm hiểu và  ở  trường nơi tôi đang giảng dạy đã và đang  thực hiện quy trình này. Trong các tiết học một số học sinh rất thích thú, tích  cực tham gia. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai phương pháp dạy ­ học mới  
  6. trên cơ sở Chương trình Giáo dục Mĩ thuật hiện hành tôi nhận thấy còn nhiều   những khó khăn và hạn chế như sau:  * Về cơ sở vật chất:  + Chưa có phòng học Mĩ thuật riêng nên trong những chủ đề thực hiện   theo quy trình Xây dựng cốt chuyện thường học trong 4 tiết thì không đảm  bảo diện tích cho học sinh lưu giữ  sản phẩm, đồ  dùng học tập khi các em   hoạt động nhóm tại lớp. Nếu như ở tiết 1 các em đã chuẩn bị đầy đủ đồ dùng  hết tiết các em phải mang sản phẩm, đồ dùng về nhà và lưu giữ đến tiết sau.   Nhưng đến tiết 2, tiết 3 hoặc tiết 4 của chủ đề  đó thì các em lại quên mang  theo hoặc mang không đầy đủ. Như  vậy, gây  ảnh hưởng rất lớn đến hoạt  động dạy ­ học. Các em sẽ  không có đủ  đồ  dùng để  thực hành tiếp hoặc sẽ  không hoàn thiện được sản phẩm theo nhóm làm cho tiết thực hành và trưng  bày sản phẩm không đảm bảo về chất lượng và phần nhận xét, đánh giá cho   cá nhân, nhóm bị ảnh hưởng rất nhiều. + Do thiếu phương tiện, đồ  dùng trực quan như  vật mẫu, tranh  ảnh,  hình minh họa cách thực hiện cho giáo viên nên học sinh sẽ không được quan  sát trực tiếp mà chỉ  quan sát qua các hình  ảnh trên sách giáo khoa hoặc qua   một số đồ dùng do giáo viên tự làm. Điều này làm cho khả năng sáng tạo của   các em cũng bị hạn chế rất nhiều. * Đối với giáo viên: Qua tìm hiểu, tôi thấy khi hướng dẫn thực hiện   quy trình Xây dựng cốt chuyện  vẫn còn khá nhiều điểm giáo viên còn gặp  khó khăn, vướng mắc và cũng đều có chung một số băn khoăn như:  ­ Tại sao phải  giúp các em hiểu rõ bản chất của quy trình Xây dựng  cốt chuyện? ­ Tổ chức hình thức thực hành như thế nào cho hiệu quả? ­ Vì sao chất lượng sản phẩm của học sinh chưa phong phú? ­ Làm sao để tổ chức hoạt động trưng bày sản phẩm có hiệu quả  nhất?... Đây là một số  câu hỏi được rất nhiều giáo viên quan tâm để  có  được những tiết học tốt hơn để  nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy  trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh. Ngoài ra, còn do một số  yếu tố khách quan tác động đến như: do quan   niệm của một số  bậc phụ  huynh coi môn Mĩ thuật là môn phụ; một số  học  sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn,  ở  với ông bà, cho nên các em thiếu sự  quan tâm, chưa được chăm lo, chuẩn bị  đầy đủ  đồ  dùng học tập như: giấy  A4, A3, giấy màu, màu vẽ, băng dính… Điều đó  ảnh hưởng trực tiếp đến  chất lượng học tập của học sinh làm cho một số  học sinh có cảm giác chán   nản, không đủ  đồ  dùng thì sẽ không vẽ bài hoặc không hoàn thiện được sản  phẩm theo nhóm, khiến cho các em không thích thú với bài học, làm các sản 
  7. phẩm của mình, của nhóm qua loa, đại khái, cho xong và có sản phẩm để  cô  đánh giá. Vì thế các em không cảm nhận được cái hay, cái đẹp và không vận  dụng sáng tạo được sản phẩm, tác phẩm nghệ thuật phục vụ cho học tập và   đời sống hàng ngày. Quy trình Xây dựng cốt chuyện là phương pháp dạy ­ học hoàn toàn  mới lạ so với phương pháp cũ. Đòi hỏi các em phải chuẩn bị đầy đủ  nguyên  liệu cho chủ đề. Phải có trí tưởng tượng phong phú, phải biết vận dụng sáng   tạo và xây dựng tính cách cho nhân vật.  Chính vì có rất nhiều hạn chế  và khó khăn như  trên nên qua mỗi tiết   dạy mà có một số học sinh chưa đạt được đúng yêu cầu của quy trình thì tôi  luôn trăn trở  cần phải có giải pháp cấp bách để  đưa quy trình này đến gần   hơn với các em, làm cho các em hiểu đúng bản chất, hiểu đúng cách thực hiện   và có những kĩ năng để  thực hiện tốt hơn với từng đối tượng học sinh tại  trường mình. Do đó, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu thật kĩ về  tâm lí của các em,   tìm hiểu về các yếu tố khách quan và chủ quan để đưa ra giải pháp nâng cao  chất lượng sản phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu  học nói chung và học sinh tại trường tôi nói riêng.  7.1.3 Phương pháp nghiên cứu: ­ Nghiên cứu tài liệu về quy trình Xây dựng cốt chuyện. ­  Tìm hiểu về  thực tế  giảng dạy  ở  các trường trong huyện. Thực tế  giảng dạy của bản thân. ­ Thực trạng kết quả  sảm phẩm của quy trình  Xây dựng cốt chuyện  của học sinh lớp 2, lớp 3, lớp 4, lớp 5. 7.2 Về nội dung của sáng kiến:  Căn cứ vào mục tiêu giáo dục đã đề ra cho bậc tiểu học nói chung  và bộ môn Mĩ thuật nói riêng, tôi đã xác định rõ vai trò và mục tiêu dạy ­   học trong chương trình mĩ thuật  ở  tiểu học. Thông qua thực tế  các tiết   giảng dạy tôi đã áp dụng phương pháp mới để “nâng cao chất lượng sản   phẩm theo quy trình Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học” và tôi đã  sử dụng các giải pháp như sau: 7.2.1 Giải pháp 1: Sử  dụng phương pháp, đồ  dùng dạy ­ học phù hợp,  hiệu quả gây hứng thú cho học sinh:  * Mục đích: phương pháp dạy – học phù hợp giúp các đối tượng học  sinh tiếp cận tốt hơn đến quy trình  Xây dựng cốt chuyện.  Giúp các em có  hứng thú sáng tạo nhân vật, có trí tưởng tượng phong phú và có khả  năng  trình bày, hình dung ý tưởng để phát triển câu chuyện.  * Cách thực hiện: 
  8. Trong từng chủ đề, tôi xác định rõ mục tiêu bài học, để đưa ra  phương  pháp dạy – học phù hợp. đảm bảo tạo được hứng thú, không khí học tập vui   vẻ, nhẹ nhàng, lôi cuốn học, tránh giờ học tẻ nhạt, khô cứng để tạo cảm xúc  cho học sinh, và phù hợp cho tất cả các đối tượng học sinh trong lớp tham gia  các hoạt động học tập. Mỗi tiết học tôi chuẩn bị đầy đủ đồ dùng trực quan, tranh ảnh, video...   Đồ dùng phải đẹp mắt, lôi cuốn và phù hợp với từng chủ đề đặc biệt không  quá trừu tượng để học sinh quan sát, cảm nhận được cái đẹp, sự sáng tạo, trí  tưởng tượng phong phú của quy trình Xây dựng cốt chuyện và có hứng thú   với bài học mong muốn được thực hiện theo. Ví dụ 1:              (Chủ đề 2: Mặt nạ hình con thú ­ lớp 3)                Vì điều kiện học sinh trong trường còn nhiều khó khăn, do đó việc  chuẩn bị đồ dùng như mặt nạ bằng giấy bồi, màu bột pha sẵn hay giấy màu  bằng xốp sẽ  không thực hiện được. Do vậy, để  khắc phục điều đó, tôi cho  học sinh tận vẽ lên giấy thủ  công giấy bìa A4 màu sau đó cắt dời và dán lên  bìa cứng như vỏ hộp... Để có được những sản phẩm đẹp, đạt yêu cầu cao. 
  9. 7.2.2 Giải pháp 2: Tạo hứng khởi cho h ọc sinh b ằng các trò chơi: * Mục đích: Nhằm gây hứng thú cho học sinh, khơi gợi lòng ham thích  bộ môn Mĩ thuật, thay đổi suy nghĩ về cách học cho học sinh. * Cách thực hiện: Hầu hết học sinh ở các khối lớp đều rất yêu thích môn học, được vẽ tự  do, sáng tạo theo ý thích của mình. Bên cạnh đó, vẫn còn một số em rất thờ ơ,   không tập trung, không tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, thậm chí  còn tỏ rõ thái độ chán nản mỗi khi đến giờ học. Đây là điều quan trọng khiến   cho tiết học trở  nên nhàm chán, không thu hút được tất các các em. Vì vậy,  việc tạo hứng thú cho học sinh trước khi vào bài học là hết sức cần thiết.  Nắm rõ tâm lý của học sinh là rất thích chơi các trò chơi, thích được  khen và luôn tò mò. Vì vậy, ở phần khởi động, phần thực hành và phần trưng   bày sản phẩm tôi sáng tạo ra các trò chơi phù hợp với tất cả  các đối tượng   học sinh và phù hợp với từng chủ đề ở các khối lớp để cho học sinh chơi.  Ví dụ ở: Chủ đề 2: Những con vật sống dưới nước ­ lớp 2. Tôi tổ chức  cho học sinh chơi trò chơi trong phần khởi động, trò chơi mang tên: “Câu cá”.   Các em sẽ câu cá bằng cách đoán tên qua gợi ý về màu sắc và hình dáng của  con cá mà cô đưa ra.Bạn nào đoán được đúng, nhiều và nhanh nhất sẽ chiến  thắng và được tặng một sao “cô khen”. Sau khi được tham gia trò chơi HS sẽ hứng thú hơn và tích cực tham gia   vào các hoạt động học tập. Vì vậy, việc hiểu về  tâm lý học sinh cũng rất   quan trọng. Bên cạnh đó, trong các hoạt động học tập tôi luôn đưa ra những  lời động viên kịp thời, khuyến khích những học sinh chưa tích cực để  các em  cố gắng. Không áp đặt, không đòi hỏi quá cao đối với học sinh trong diện đặc   biệt. 7.2.3 Giải pháp 3: Đưa ra hệ thống câu hỏi gợi mở hiệu quả kích thích  trí tưởng tượng của các em: * Mục đích: Giúp các em hiểu rõ về chủ đề. Tưởng tượng để tìm các  hình ảnh liên quan đến chủ đề. * Cách thực hiện:  ­ Đưa ra các câu hỏi gợi mở  theo từng chủ  đề, tổ  chức cho học sinh   thảo luận theo nhóm để nhận biết, tìm và xây dựng các hình ảnh về sân khấu.  Ví dụ ở Chủ đề 8: Trang trí sân khấu và sáng tác câu chuyện ­ lớp 5. + Em đã được tham gia xem biểu diễn nghệ  thuật chưa? Em có được   tham gia không? + Ở trường mình đã tổ chức loại hình nghệ thuật nào?
  10. + Khi tham gia xem biểu diễn em có thấy trên sân khấu có được trang  trí không? Trang trí bằng hình ảnh gì? Màu sắc như thế nào?                    ­ Câu hỏi nhận biết về chất liệu, hình thức để thể hiện các sản phẩm.       (Một số chất liệu, hình thức) Từ đó các em liên tưởng tích lũy các hình ảnh, lựa chọn được chất liệu,  hình thức phù hợp với chủ đề và có ý tưởng tạo hình nhân vật hoặc trang trí  một cách sáng tạo.  7.2.4  Giải pháp 4: Rèn cho học sinh kĩ thuật tạo dáng người, đồ vật đẹp  bằng nhiều cách: * Mục đích: Giải pháp giúp học sinh mô tả  được hình thể  con người,   hình dáng đồ vật và tạo được một số dáng người, đồ vật theo ý thích. * Cách thực hiện:  Qua quan sát học sinh thực hành tạo sản phẩm tôi hiểu rõ lí do vì sao   các sản phẩm của các em chưa hoàn chỉnh và nhiều nhóm các em chưa thực   hiện đúng yêu cầu mà cô hướng dẫn, để khắc phục những điều đó tôi đưa ra   một số kỹ thuật yêu cầu các em thực hiện đúng trong quá trình thực hành đó  là: ­ Ghi nhớ dáng người để tạo dáng hoạt động, dáng đồ vật cần vẽ. ­ Khi vẽ hình bằng bút chì cần đưa nét thoải mái, không gò bó. ­ Các em cần quan sát và định hình dạng hình học trong cơ  thể  người   hoặc đồ vật. ­ Khi cắt hoặc xé sản phẩm phải cẩn thận tránh cắt hoặc xé rời các bộ  phận đã vẽ. Khi dán sản phẩm phải phẳng không được để nhăn. ­ Khi tạo hình bằng cách nặn đồ vật, dáng người phải cân đối. Các sản  phẩm phải đứng được trên mặt bằng. Không chộn lẫn các màu vào nhau để  nặn.
  11.                  (Học sinh thực hành kỹ năng tạo dáng người, đồ vật ­ lớp 4C) Thực tế trong suốt quá trình quan sát các em thực hành, tôi phải thường   xuyên nhắc lại những kỹ  thuật cơ  bản này để  cho các em nhớ  và làm theo.   Đặc biệt là với các em ở khối lớp 2, lớp 3 các em rất nhanh quên và thao tác   còn chậm. Hiểu về  tâm lý học sinh, nên tôi động viên, khuyến khích những học  sinh chưa hoàn thành sản phẩm cá nhân, có thể đem về hoàn thành tại nhà và   giờ học sau mang đi để ghép với sản phẩm nhóm. Đặc biệt không nên chê các  em trước mặt các bạn trong lớp, cố gắng tìm những ưu điểm dù nhỏ  nhất ở  từng học sinh để kịp thời động viên, khen ngợi. 7.2.5  Giải  pháp  5:  Tưởng tượng, thu th ập ki ến th ức và tạo ra ngữ  cảnh: * Mục đích: Giúp học sinh biết cách thu thập, tìm kiếm thông tin về  một không gian đã lựa chọn. * Cách thực hiện:  Giáo viên gợi ý để  học sinh tưởng tượng đến địa điểm liên quan đến  chủ đề.  + Đặc điểm nơi đó thế nào? + Ở nơi đó có những hình ảnh gì? + Nhà cửa, môi trường, trang phục quần áo, con vật, giao thông…như  thế nào?
  12.        (Tạo ngữ cảnh – chủ đề 6: Ngày tết lễ hội và mùa xuân –lớp 4) Từ  đó học sinh sẽ  tự  tưởng tượng ra ngữ  cảnh rồi thực hiện vẽ  lên   giấy tạo không gian cho chủ đề. Giải pháp này giúp cho tất cả  các giác quan được kích thích vận động  để  phát triển các năng lực của học sinh như: biểu đạt, sáng tạo, biểu cảm,   phân tích, diễn giải, giao tiếp, đánh giá.  7.2.6 Giải pháp 6: Tạo bầu không khí làm việc nhóm: * Mục đích: Giúp học sinh biết cách hợp tác và tôn trọng ý kiến khác   trong làm việc nhóm. * Cách thực hiện:  Trong mỗi chủ  đề  tôi thường phân việc cho từng  thành viên trong nhóm. Các thành viên phải hội ý và cùng thống nhất nội dung  làm việc và sắp xếp các hình ảnh, ngữ cảnh để tạo không gian. Điều này giúp  các em biết cách hợp tác, học hỏi lẫn nhau giữa từng thành viên trong nhóm  và cùng hoàn thành sản phẩm.  Nhóm1                         ( 
  13.   Nhóm 2                      (Hai nhóm đang hoàn thiện – Lễ hội “Đấu vật”  chủ đề 6: Ngày tết lễ hội và mùa xuân –lớp 4C) 7.2.7 Tạo không khí sôi động trong hoạt động trưng bày, nhận xét bài vẽ. * Mục đích: Giúp học sinh biểu lộ  cảm xúc và  ấn tượng về  tác phẩm  thông qua ngôn ngữ. Tự đán giá sự tham gia của mình và bạn vào quy trình mĩ  thuật. * Cách thực hiện: Ở  hoạt động này tôi sử  dụng kĩ thuật phòng tranh để  học sinh trưng  bày sản phẩm. Điều này sẽ  giúp học sinh có thêm kinh nghiệm thực tế  và  hứng thú, yêu thích tác phẩm của mình và học hỏi từ sản phẩm của bạn.  Cho các nhóm chuẩn bị bài giới thiệu, đại diện các nhóm trình bày. Qua  hoạt động này học sinh tích cực tham gia vào chuẩn bị bài trình bày của nhóm,   học sinh được thưởng thức, thảo luận và nhận xét, đánh giá kết quả học tập   của nhau, trong quá trình nhận xét đánh giá, giáo viên khuyến khích sự  giao  lưu, trao đổi và gợi mở những ý tưởng tiếp theo cho bài học sau của học sinh.
  14.                   (Trưng bày sản phẩm ­ Chủ đề 6: Ngày tết lễ hội và mùa xuân –lớp 4C) 7.3 Về khả năng áp dụng của giải pháp: Như  vậy, qua bảy giải pháp tôi đưa ra và đã vận dụng vào quy trình   Xây dựng cốt chuyện nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình cho   học sinh tiểu học giúp các em nâng cao kĩ năng, năng lực, phát triển trí tuệ  ngôn ngữ  và khả  năng biểu đạt bằng ngôn ngừ  của mình. Các em được trải  nghiệm, niềm vui khi tạo ra những sản phẩm đẹp, mang lại tính độc lập và   mang nét cá tính của riêng mình. Điều này giúp kích thích sự tương tác, tư duy 
  15. sáng tạo và phát triển nhận thức cho học sinh. Để  từ  đó, các em có thể  hình   thành và phát triển năng lực sáng tạo; hiểu, cảm nhận, phản ánh được hình   ảnh và giao tiếp, tiếp nhận ý tưởng thông qua các sản phẩm của mình, của  bạn. Giáo   dục   Mĩ   thuật   kích   thích   mọi   giác   quan   và   kết   hợp   nhiều   trải   nghiệm của học sinh. Những trải nghiệm này chính là các yếu tố  khởi đầu  trong các quy trình dạy và học Mĩ thuật. Hình thức giao tiếp thông qua hình  ảnh sẽ giúp học sinh mở rộng vốn ngôn ngữ của mình. 8. Những thông tin cần được bảo mật (không) 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp: ­ Về cơ sở vật chất: + Cần có phòng học Mĩ thuật riêng để tổ chức tốt hơn các hoạt động dạy ­  học.  + Cần có một số  đồ  dùng trực quan cho giáo viên và học sinh để  thực  hiện các hoạt động dạy ­ học theo từng chủ đề của phương pháp Đan Mạch  cụ thể là tranh ảnh, mô hình. ­ Về phía nhà trường: cần sắp xếp thời khóa biểu có 2 tiết liền để phù   hợp với các chủ  đề  làm tăng thêm cảm hứng và sự  nối tiếp trong quá trình   thực hành học của các em. ­ Đối với phụ  huynh học sinh: cần quan tâm đến con em mình nhiều   hơn, sát thực hơn đối với việc học Mĩ thuật của các em và tạo điều kiện mua   sắm đầy đủ đồ dùng học tập khi đến lớp và để các em thực hành sáng tạo ở  nhà. ­ Đối với học sinh: các em cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng cho bài học. ­ Đối với bản thân giáo viên: cần phải có lòng nhiệt tình, tâm huyết với   chuyên môn. Phải thường xuyên sưu tầm, học hỏi kinh nghiệm cũng như  mạnh dạn áp dụng những phương pháp mới, đưa ứng dụng công nghệ thông   tin vào tất cả các chủ đề. Và luôn trau rồi kinh nghiệm để hoàn thiện mình. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng giải pháp: Từ khi áp dụng các giải pháp này vào quy trình vẽ  biểu cảm, với sáng  tạo của tôi và hoạt động tích cực của học sinh cùng với một số phương pháp  tổ  chức phù hợp, bản thân tôi nhận thấy kết quả đạt được một cách rất tích  cực với tỷ lệ học sinh yêu thích môn học Mĩ thuật. Học sinh nắm chắc được   các kĩ thuật thực hiện, phát triển tư duy tưởng tượng, khả năng sáng tạo, thúc  đẩy hứng thú học tập, biết cách hợp tác nhóm đạt những yêu cầu cụ  thể  là  rất khả quan. Điều đó chứng tỏ kết quả đạt được qua trải nghiệm hoàn toàn  có sức thuyết phục. Những con số biểu hiện trong bảng thống kê dưới đây là  minh chứng cụ thể nhất:
  16. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRƯỚC KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP VÀO QUY TRÌNH  XÂY DỰNG CỐT CHUYỆN CUỐI NĂM HỌC 2018 ­ 2019 Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm TSHS  Hoàn thành Tốt Hoàn thành  Chưa hoàn thành Lớp được  đánh giá Số lượng Số lượng Số lượng 2A 38 19 19 0 2B 40 20 20 0 2C 37 17 20 0 2D 37 16 21 0 3A 29 14 15 0 3B 29 16 13 0 3C 34 19 15 0 4A 35 17 18 0 4B 37 19 18 0 4C 37 20 17 0 5A 29 14 15 0 5B 32 17 15 0 5C 34 18 16 0 BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SAU KHI ÁP DỤNG GIẢI PHÁP THỜI ĐIỂM GIỮA HỌC KÌ I VÀ CUỐI HỌC KÌ II NĂM HỌC: 2019 ­ 2020 Kết quả khảo sát chất lượng sản phẩm Lớ TSHS  GIỮA HỌC KÌ I CUỐI HỌC KÌ II p được  đánh  Hoàn  Hoàn  Chưa  Hoàn  Hoàn  Chưa  giá thành  thành hoàn  thành Tốt thành hoàn  Tốt thành thành
  17. Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng Số  Số lượng lượng 2A 31 17 14 0 28 6 0 2B 34 20 14 0 29 5 0 2C 33 19 14 0 27 6 0 2D 33 18 15 0 28 5 0 3A 38 20 18 0 33 5 0 3B 40 25 15 0 36 4 0 3C 37 20 17 0 31 6 0 3D 37 21 16 0 32 5 0 4A 29 17 12 0 24 5 0 4B 29 16 13 0 24 5 0 4C 34 20 14 0 32 2 0 5A 35 20 15 0 32 3 0 5B 37 22 15 0 35 2 0 5C 37 23 16 0 35 2 0 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng   giải pháp theo ý kiến của tác giả:  Qua một thời gian, sau khi áp dụng các giải pháp trên vào thực tế giảng  dạy. Kết quả thu được rất khả quan và đáng khích lệ. Số học sinh hoàn thành  tốt sản phẩm rất cao. Bên cạnh những kết quả  trên, điều làm tôi cảm thấy   thành công nhất là các em nắm chắc được các kĩ thuật thực hiện, phát triển tư  duy tưởng tượng, khả  năng sáng tạo, thúc đẩy hứng thú học tập, biết cách  hợp tác nhóm, hiểu được sự  phong phú đa dạng của nghệ thuật tạo hình khi  tham gia các hoạt động học tập và nụ cười rạng rỡ của các em khi hoàn thành  sản phẩm. Với kết quả  đạt được, tôi thấy việc dạy học Mĩ thuật muốn có kết  quả  giảng dạy tốt thì người giáo viên phải không ngừng học hỏi, tìm tòi và  đổi mới phương pháp dạy ­ học để tạo được cách dạy lấy học sinh làm trung   tâm, giáo viên chỉ  đóng vai trò là những người thúc đẩy. Thông qua môn Mĩ   thuật, sẽ  trang bị  cho các em một số  kiến thức, kĩ năng cơ  bản về  hội họa,  tiếp thu những tinh hoa của nền Mĩ thuật dân tộc. Từ  đó, phát huy khả  năng 
  18. sáng tạo và tính thẩm mĩ góp phần phát triển năng khiếu, phát hiện tài năng và  bồi dưỡng nhân tài cho thế hệ tương lai. Qua kết quả này, mỗi chúng ta cũng không lấy đó làm bằng lòng để rồi   dừng  ở  đó. Với tôi đã là giáo viên thì việc học hỏi, tìm tòi và sáng tạo, đưa   ứng dụng công nghệ  thông tin vào trong các tiết dạy là một nhiệm vụ  mỗi  ngày của người thầy. Hoạt động đó phải được diễn ra thường xuyên có như  vậy mới đáp  ứng được yêu cầu ngày càng cao đối với môn Mĩ thuật và đặc  biệt có thể tạo điều kiện cho học sinh vững vàng bước vào chương trình Mĩ  thuật ở bậc Trung học cơ sở. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng  giải pháp theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:  Sau khi   thực  hiện  giải  pháp, tôi  đã được  các  đồng  nghiệp trong tổ  chuyên môn và nhà trường đánh giá là khả thi vì từ khi áp dụng giải pháp này  thì học sinh có sự  thay đổi rất rõ rệt, cuối mỗi chủ đề  sản phẩm được đánh  giá hoàn thành tốt tăng lên rõ rệt. Kết luận: Trên đây là “Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm theo quy trình  Xây dựng cốt chuyện cho học sinh tiểu học” mà tôi đã mạnh dạn áp dụng   và có kết quả tốt. Đây chính là những giải pháp để  đồng nghiệp bộ  môn   cùng tham khảo và vận dụng. Chắc chắn sẽ còn nhiều điều thiếu sót và   bỡ  ngỡ. Mong rằng các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp cùng chung sức đóng  góp ý xây dựng để giải pháp này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  19. 11. Danh sách những cá nhân đã tham gia áp dụng áp dụng sáng   kiến lần đầu: Số  Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Hương Giang Trường Tiểu học  Môn Mĩ thuật Kim Long B Kim Long, ngày…..tháng 3 năm 2021 Kim Long, ngày 11 tháng 3 năm 2021 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến  (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên)   Nguyễn Thị Lệ Hương Nguyễn Hương Giang   
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2