intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường Tiểu học

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

13
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra những giải pháp nhằm giúp đỡ cán bộ quản lý, giáo viên tin tưởng vào sinh hoạt chuyên môn và biết cách tổ chức sinh hoạt chuyên môn hiệu quả, từ đó có thể nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giải pháp tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học ở trường Tiểu học

  1. I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong hệ  thống giáo dục quốc dân, tiểu học là bậc học có ý nghĩa vô  cùng quan trọng, là bậc học nền tảng, đặt nền móng cho sự  phát triển toàn   diện của học sinh. Những năm gần đây, sự  nghiệp giáo dục đào tạo  ở  Việt   nam là vấn đề  được xã   hội rất quan tâm. Nghị  quyết Đại Hội Đảng toàn   quốc lần thứ XI chỉ rõ, mục tiêu giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay là   đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo. Thực hiện đồng bộ  các giải   pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Đổi mới chương trình, nội   dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện  đại, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý  tưởng, giáo dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực  sáng tạo, kỹ  năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã  hội. Như vậy để thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo phải   nói đến vai trò rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định chính là đội ngũ giáo  viên. Vậy muốn bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đạt hiệu quả nhằm thực hiện tốt   nhiệm vụ  các hoạt động  ở  trường học nói chung và trường Tiểu học – bậc  học nền tảng thì việc nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn là tất yếu.  Công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên có tầm quan trọng  chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà   trường, bởi lẽ lao động sư phạm là lao động sáng tạo, đòi hỏi người giáo viên   phải có kiến thức chuyên sâu và toàn diện, luôn bổ  sung cái mới nhằm hoàn  thiện nghệ thuật sư phạm. Tính đa dạng, phức tạp của hoạt động giảng dạy   ­ giáo dục đòi hỏi người lãnh đạo nhà trường phải thường xuyên chú ý đến   việc bồi dưỡng nâng cao trình độ  lý luận và nghiệp vụ  của giáo viên. Một   trong những hình thức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì hình thức bồi dưỡng   thông qua sinh hoạt chuyên môn là hình thức bồi dưỡng hiệu quả nhất. Thực  
  2. tiễn cho thấy, trường nào mà công tác quản lý, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn  có hiệu quả  thì thúc đẩy được   phong trào thi đua dạy tốt – học tốt, chất   lượng học tập của học sinh được nâng lên. Ngược lại, trường nào công tác   quản lý thiếu khoa học, buông lỏng quản lý việc sinh hoạt chuyên môn, sinh  hoạt không đảm bảo thời gian, thời lượng, nội dung sơ  sài, không thu hút  được giáo viên thì nề nếp và chất lượng trường đó không cao. Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và  là  một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư  phạm cho giáo viên, hình thành các mối quan hệ  đồng nghiệp tốt đẹp, xây  dựng môi trường học tập và tự học suốt đời. Từ đó, góp phần không nhỏ vào  việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy, để nâng cao chất  lượng giáo dục không thể không chú trọng đến việc đổi mới sinh hoạt chuyên  môn. Sinh hoạt chuyên môn (SHCM) theo nghiên cứu bài học (NCBH) là một   nội dung quan trọng trong SHCM  ở trường phổ thông trong các năm học gần  đây. Mục tiêu hướng tới của SHCM theo NCBH thể hiện sự thay đổi căn bản   trong đổi mới dạy học. Tất cả  các khâu soạn bài, lên lớp, dự  giờ, đánh giá  tiết dạy... đều có sự thay đổi về quy trình, nội dung, phương pháp, cách thức  tổ chức. Sự thay đổi cơ bản nhất là: thay vì nghiên cứu, phân tích và đánh giá  hoạt động dạy của giáo viên, SHCM theo NCBH tập trung nghiên cứu, phân  tích hoạt động học của học sinh. Từ  đó, giáo viên điều chỉnh, thay  đổi nội  dung,   phương   pháp   dạy   học   cho   phù   hợp   với   đối   tượng   học   sinh   theo  định hướng phát triển năng lực người học. SHCM theo NCBH vì thế  sẽ  phát   huy hiệu quả tích cực, tạo môi trường tốt để giáo viên nâng cao chuyên môn,   nghiệp vụ, nhất là việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát  triển năng lực học sinh. Chính từ  sự  thay đổi căn bản trên mà khi tổ  chức  SHCM theo NCBH, các tổ chuyên môn ở các trường phổ thông đã và đang gặp  phải những khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện. Cách thức tổ  chức  chưa bài bản, chưa đúng quy trình; khi thực hiện chưa đảm bảo tuân thủ  các  nguyên tắc của SHCM theo NCBH; giáo viên chưa nắm vững các kĩ thuật 
  3. trong dự giờ và đánh giá tiết dạy theo hướng phân tích hoạt  động học tập của  học sinh… Trong những năm gần đây mà đặc biệt năm học 2018 ­2019 này,  cùng với các trường tiểu học trong toàn tỉnh, trường chúng tôi đã thực hiện tổ  chức SHCM theo NCBH và đạt được một số  kết quả  nhất định. Tuy nhiên,  SHCM theo NCBH là một nội dung khá mới mẻ  và chưa có đơn vị  nào phổ  biến sáng kiến kinh nghiệm về  đề  tài này để  các đơn vị học hỏi lẫn nhau,  hơn nữa trên thực tế ở nhiều trường chưa thực hiện đúng các khâu trong từng  bước sinh hoạt nên chưa mang lại hiệu quả.  Vậy tổ  chức sinh hoạt chuyên  môn theo NCBH như thế nào để đạt hiệu quả? Ở đơn vị, để  thực thi nhiệm  vụ  của người cán bộ  quản lý phụ  trách chuyên môn, tôi nhận thấy việc tăng  cường công tác quản lý, chỉ  đạo sinh hoạt chuyên môn trong trường học là  việc làm hết sức quan trọng và thiết thực. Bởi vậy, tôi quyết định chọn đề tài   sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp tổ  chức  sinh hoạt chuyên môn theo  nghiên cứu bài học  ở  trường Tiểu học ”  góp phần nâng cao chất lượng  giáo dục trong nhà trường. 2. Điểm mới của SKKN. Qua quá trình chỉ  đạo thực hiện SHCM theo NCBH tại đơn vị, bản thân  đã rút ra các giải pháp nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư  phạm cho đội ngũ, tháo gỡ những khó khăn trong quá trình giảng dạy và thực   hiện nhiệm vụ  năm học. Những biện pháp khả  thi để  vận dụng vào thực   tiễn, từ đó nâng cao trình độ  chuyên môn nghiệp vụ  của giáo viên nhằm góp  phần bồi dưỡng năng lực, kĩ năng nghề  nghiệp cho giáo viên theo Chuẩn  nghề  nghiệp giáo viên phổ  thông. Mặt khác, tuy đã được thực hiện nhưng   SHCM theo NCBH vẫn là một nội dung khá mới mẻ, chưa có sáng kiến kinh  nghiệm nào phổ  biến để  các trường trong địa bàn học hỏi lẫn nhau, vì vậy  sáng kiến kinh nghiệm nêu ra một số  nội dung cụ  thể  nhằm nâng cao chất  lượng SHCM trong trường tiểu học như sau: 
  4. ­ Đưa ra những giải pháp nhằm giúp đỡ  cán bộ  quản lý, giáo viên tin  tưởng vào sinh hoạt chuyên môn và biết cách tổ  chức sinh hoạt chuyên môn  hiệu quả, từ đó có thể nâng cao năng lực chuyên môn cho giáo viên. ­ Hiểu từ mục đích của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là  từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường, trong đó mọi thành viên đều  tôn trọng, tin tưởng và mở rộng tâm hồn học hỏi đồng nghiệp, giúp cho giáo   viên hiểu biết sâu sắc hơn về học sinh.  Tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng  cao năng lực chuyên môn, kỹ  năng sư  phạm và phát huy khả  năng sáng tạo  trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông qua việc dự giờ,  trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau  khi dự giờ ­ Thiết lập được quy trình để  từng bước xây dựng cách thức sinh hoạt  chuyên môn mới  đáp  ứng đòi hỏi của yêu cầu đổi mới giáo dục và sự  phát   triển bền vững của nhà trường.  ­ Góp phần làm thay đổi văn hóa ứng xử trong nhà trường: cải thiện mối   quan hệ  giữa Ban giám hiệu với giáo viên, giáo viên với giáo viên, giáo viên   với học sinh và học sinh với học sinh; tạo môi trường làm việc, dạy và học  dân chủ, thân thiện cho tất cả mọi người.  3. Phạm vi sử dụng của SKKN. Sáng kiến kinh nghiệm áp dụng cho tất cả các trường tiểu học trong lĩnh  vực đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.
  5. II. PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng của nhà trường Trường tiểu học bản thân công tác đóng trên địa bàn mà nghề  nghiệp  chủ  yếu của người dân là sản xuất nông nghiệp, đời sống kinh tế  của địa  phương còn nghèo nhưng bù lại đây là một vùng quê hiếu học. Người dân   cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất. Tập thể  trường Tiểu học nhiều  năm liền được UBND tỉnh công nhận là tập thể Lao động xuất sắc. Trường  đạt cơ quan văn hóa, đạt trường chuẩn Quốc gia mức 2.  1.1. Thuận lợi: Đội ngũ giáo viên nhà trường  đảm bảo đủ  số  lượng theo cơ  cấu, có  100% số  giáo viên đạt chuẩn về  trình độ  đào tạo, trong đó có 96,3% số  giáo  viên   đạt   trên   chuẩn.  Nhiều   giáo   viên   đã   sáng   tạo,   sử   dụng   linh   hoạt   các  phương pháp dạy học, đưa  ứng dụng công nghệ  thông tin vào trong giảng  dạy.  Lãnh đạo nhà trường quan tâm, chăm lo cơ  sở  vật chất. Coi việc đổi  mới sinh hoạt chuyên môn là vấn đề cốt lõi để nâng cao năng lực của đội ngũ  trong nhà trường. 1.2. Khó khăn:
  6. Một số  giáo viên còn hạn chế  về  chuyên môn, chưa mạnh dạn trong   đổi mới phương pháp dạy học. Dẫn đến chất lượng giáo dục của học sinh  chưa cao, tỷ lệ học sinh đạt giải hội thi các cấp còn thấp. Đội ngũ có nhiều giáo viên trẻ  mới ra trường, tuổi trẻ năng động song  còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh. 1.3. Kết quả khảo sát: 1.3.1. Công tác sinh hoạt  các tổ chuyên môn ở trường * Những việc đã làm được: ­ Hoạt động của tổ  chuyên môn từng bước đi vào nền nếp (xây dựng  kế  hoạch cả  năm, tháng, tuần cụ  thể  trên cơ  sở  nắm được mặt mạnh, mặt   yếu của từng GV, CSVC, thiết bị, chất lượng HS …) ­ Tổ chức dự giờ, thao giảng được thực hiện thường xuyên.  ­ Tổ chức học tập bồi dưỡng thường xuyên, tự bồi dưỡng; tổ chức các  chuyên đề đã được các tổ chuyên môn chú trọng. *Những hạn chế: ­ Một số giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng, cũng như  tác dụng của buổi sinh hoạt tổ chuyên môn. ­ Nội dung sinh hoạt nghèo nàn.  ­ Thời gian sinh hoạt không đảm bảo.  ­ Các tổ trưởng chuyên môn chưa kịp thời đề xuất với Hiệu trưởng nhà   trường những khó khăn, vướng mắc, …. ­ Thực tế vẫn còn GV chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học,  sử  dụng thiết bị  còn mang tính đối phó (có dự  giờ  hoặc có kiểm tra mới sử  dụng). ­ Một số tổ trưởng năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức còn hạn chế  nên hiệu quả hoạt động của tổ chưa cao. ­ Kế hoạch năm học, biên bản sinh hoạt tổ ghi sơ sài không thể hiện rõ   nội dung hoạt động của tổ. 
  7. ­ Trong dự giờ đồng nghiệp, chỉ  chú ý quan sát việc dạy của giáo viên  xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức không, giáo viên dạy như thế nào,  ngôn ngữ ra sao, có đảm bảo các khâu các bước lên lớp hay không, phân phối  thời gian giờ dạy có hợp lý hay không. Họ không quan tâm việc học của học   sinh được học như thế nào trong giờ học ấy. ­ Trong sinh hoạt, các ý kiến trao đổi  thường mang tính áp đặt một  chiều nên giáo viên dạy không tránh khỏi áp lực về  tâm lý. Đồng thời các ý  kiến cùng đưa ra cách dạy đặc trưng cứng nhắc cho một loại bài hay một   môn học nào đó. Việc này khiến tất cả các giáo viên dạy theo một quy trình   mà dạy theo quy trình sẽ không phù hợp với tất cả giáo viên và các lớp học,  không phát huy được tính linh hoạt, sáng tạo của giáo viên.    ­ Trong các buổi sinh hoạt những vấn đề  mới và khó ít được mang ra  bàn bạc, thảo luận. Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường trầm lắng  hoặc căng thẳng khiến giáo viên bị ức chế hoặc không học được những kinh   nghiệm chia sẻ từ đồng nghiệp. 1.3.2. Kết quả thống kê vào cuối năm học 2016­2017 và 2017­2018  Năm học Năm học Các nội dung 2016­2017 2017­2018 Số lượng % Số lượng % * Về học sinh Học sinh bỏ học 0 0% 0 0% Học sinh được khen cấp trường 300 76,1% 305 77,4% HS đạt giải Hội thi cấp huyện  5 1,3% 6 1,5% HS đạt giải Hội thi cấp tỉnh 03 0,8% 03 0,8% HS đạt giải Hội thi cấp Quốc gia 01 0,3% 01 0,3% * Về giáo viên GV giỏi cấp trường 13 59,1% 13 59,1% GV giỏi cấp huyện  11 50,0% 11 50,0% GV giỏi cấp tỉnh 1 4,5% 1 4,5% Chiến sĩ thi đua cơ sở 03 13,6% 03 13,6% Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh 0 0% 0 0% Đánh giá GV theo CNNGVTH:                                               Tốt: 13 59,1% 14 63,6%
  8.                                               Khá: 09 40,9% 08 36,4%                                                TB: 0 0% 0 0%                    2. Giải pháp thực hiện Từ những thuận lợi, khó khăn trên, làm thế nào để phát huy mặt mạnh,  khắc phục khó khăn để chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn có chất lượng. Sau mỗi  buổi sinh hoạt giáo viên thấy được những gì mình thu được, những gì mình  còn thiếu, còn yếu để  từ  đó có nhu cầu tự  học, tự  bồi dưỡng chuyên môn  nghiệp vụ  của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.  Trước thực trạng như  vậy, bằng kinh nghiệm thực tế  tôi đã thực hiện các   giải pháp quản lý, chỉ đạo sau: 2.1. Giải pháp 1:  Bồi dưỡng giúp giáo viên nhận thức  được về  ý  nghĩa, tầm quan trọng của sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài  học.   Để  giúp giáo viên nhận thức về  ý nghĩa, tầm quan trọng của SHCM  theo NCBH, cán bộ  quản lý phải là người  chia sẻ  tầm nhìn để  giúp người  tham gia nhận thức đầy đủ  về  sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung  tâm.  Sinh hoạt chuyên môn là một quá trình mà giáo viên tham gia vào các  khâu từ  chuẩn bị, thiết kế  bài học sáng tạo, dạy thể  nghiệm, dự  giờ  suy   ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của   học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử  nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành,   giữa ý định và thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ  học được   nhiều điều để phát triển năng lực chuyên môn mới. Cần tránh để giáo viên có   suy nghĩ coi đó chỉ  là việc sinh hoạt chuyên môn thông thường mà họ  đã và   đang thực hiện từ trước đến nay và không học tập được nhiều. Cần tạo cho   họ có động lực tham gia sinh hoạt chuyên môn để học tập lẫn nhau, nâng cao   năng lực chuyên môn. Cần cho giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên môn 
  9. mục đích chính là nâng cao chất lượng các bài học của học sinh. Để đạt mục   đích đó giáo viên cần biết: ­ Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm của học sinh. Hình thành khả  năng quan sát, phán đoán và phản  ứng trước thông tin thu được về  học sinh,  đây là một năng lực mới đặc biệt quan trọng đối với giáo viên. Đào sâu hiểu   biết về  công việc của mỗi giáo viên, làm cho họ  hiểu sâu, rộng hơn về  học   sinh, đồng nghiệp, về  bản thân trước các yêu cầu luôn thay đổi trong hoạt  động dạy học. Hình thành sự  chấp nhận lẫn nhau giữa các giáo viên và giữa  giáo viên với học sinh. ­ Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hóa nhà trường: cộng tác giải  quyết các vấn đề  đặt ra (ví dụ: các thắc mắc về  chương trình ­ sách giáo   khoa, về  việc học tập của học sinh) giữa các giáo viên; xây dựng tình đồng  nghiệp, mối quan hệ nhà trường thân thiện, học tập lẫn nhau. Tạo động lực  sư  phạm tích cực, sự quan tâm, niềm say mê chuyên môn của tất cả các giáo  viên. ­ Giúp giáo viên giải quyết những vấn đề  khó khăn gặp phải từ  thực  tiễn trong việc giảng dạy của chính bản thân họ. Ở đó, giáo viên giữ vai trò là  người cải cách, nhà quan sát, tự đánh giá thực tiễn công việc của mình. Cần cho giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên môn có mục đích chính  là nâng cao chất lượng các bài học của học sinh. Vì vậy người quản lý phải   làm thay đổi nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin   cho giáo viên về  những thay đổi tích cực của bản thân họ  trong các buổi dự  giờ sinh hoạt chuyên môn. Thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là cơ sở, là biện  pháp quan trọng để thay đổi chất lượng học tập của học sinh và văn hóa nhà   trường. Lên kế  hoạch tổ  chức tập huấn, cử  giáo viên cốt cán giới thiệu về  tổ  chức  sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, nêu sự  cần thiết và những lợi  ích mà sinh hoạt chuyên môn lấy học sinh làm trung tâm đem lại.
  10. Qua việc bồi dưỡng nhận thức về  tầm quan trọng của sinh hoạt tổ  chuyên môn chúng tôi thấy rằng giáo viên đã nhận thức sâu sắc hơn về  sinh   hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, làm tăng thêm vốn kinh nghiệm   dạy học cho giáo viên để  từng bước cải tiến cách dạy, nâng cao chất lượng  học tập của học sinh. Tạo cơ  hội cho cán bộ  quản lý, giáo viên hiểu biết về  mối quan hệ  giữa các quy định, chính sách của ngành (đổi mới nội dung chương trình, sách   giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá...) và   công việc hàng ngày của mỗi cá nhân. 2.2. Giải pháp 2: Nắm vững nguyên tắc của sinh hoạt chuyên môn  theo nghiên cứu bài học.  Nguyên tắc của SHCM theo NCBH được đặt ra cho tất cả các yếu tố,  nhân tố có liên quan đến SHCM theo NCBH như: mục đích hướng tới, thiết  kế bài dạy, giáo viên dạy minh họa, giáo viên dự giờ, thảo luận bài dạy minh  họa… 2.2.1. Mục đích của SHCM theo NCBH  ­ Là hoạt động sinh hoạt chuyên môn mà  ở  đó GV tập trung nghiên  cứu, phân tích các vấn đề liên quan đến người học (học sinh) ­ Là hoạt động chuyên môn GV tập trung giải quyết các câu hỏi, ví dụ:   “Học sinh học bài này gặp khó khăn gì? Kết quả HS đạt được qua bài học có  cải thiện không? Học sinh có tích cực, tự  giác học tập (cá nhân, tương tác   nhóm) xây dựng bài học không? Nội dung bài học có phù hợp không? Cách   sắp xếp, tổ chức dạy học đã phù hợp với sự phát triển năng lực của học sinh   chưa? Cần đề xuất điều chỉnh như thế nào?” ­ Trong SHCM theo NCBH, mục đích hướng tới là nhằm nâng cao năng  lực chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy  học, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Không được sử  dụng tiết dạy minh  họa để đánh giá, xếp loại giờ dạy theo tiêu chí, quy định. 
  11. ­ Thông qua SHCM theo NCBH nhằm nâng cao chất lượng dạy ­ học và  văn hóa ứng xử trong nhà trường. * Nguyên tắc về quản lý ­ Coi sinh hoạt chuyên môn là trụ cột, là thiết yếu nhất. ­ Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng và cùng nhau nhất trí quyết tâm  thực hiện.  ­ Cùng được tham gia và thực hiện đúng kỹ thuật. ­ Có sự hỗ trợ cụ thể, thường xuyên từ các cấp quản lý. ­ Vận dụng, trải nghiệm những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới. ­ Thực hiện theo 2 giai đoạn và thực hiện liên tục đó là: Thứ  nhất là  hình thành cách dự  giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ  đồng nghiệp mới.   Thứ hai là tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học  và tìm ra biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng bài học. * Nguyên tắc về kỹ thuật ­ Khuyến khích sự  chủ  động tìm tòi, sáng tạo của tất cả  các giáo viên  khi chuẩn bị bài dạy minh họa và áp dụng vào việc dạy học hàng ngày. ­ Chỉ quan sát suy ngẫm về việc học và các vấn đề  liên quan đến việc  học của học sinh: Thái độ  của học sinh khi tham gia học (thích thú, chán  nản…), học sinh có hiểu lời của giáo viên không, sự  tương tác giữa các học   sinh, hoạt động theo nhóm… ­ Ai cũng phải có ý kiến riêng; ý kiến phải cụ thể, tỉ mỉ. Lắng nghe và  tôn trọng các ý kiến của nhau; không xếp loại giờ  dạy; không phê bình, chỉ  trích (giáo viên và học sinh). 2.2.2. Thiết kế bài dạy minh họa  ­ Bài dạy minh họa được các giáo viên trong tổ thiết kế chủ động linh   hoạt không phụ  thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy học trong Sách  Giáo viên hiện hành. Nội dung bài học vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức – kĩ  năng nhưng được thiết kế linh hoạt phù hợp với từng đối tượng học sinh. 
  12. Thiết kế  bài dạy là các hoạt động sao cho thông qua tham gia các hoạt động  nhằm phát triển năng lực cho học sinh chứ không phải các bước lên lớp như  giáo án thông thường trước đây. Bảng so sánh: Giáo án: (5 bước lên lớp)  Thiết kế bài học: (5 hoạt động chính) Thiết kế các bước Thiết kế hoạt động Bước 1: Kiểm tra bài cũ  Hoạt động 1: Trải nghiệm/Khởi  Bước 2: Bài mới  động  Bước 3: Luyện tập  Hoạt động 2: Hình thành kiến thức  Bước 4: Củng cố  Hoạt động 3: Thực hành  Bước 5: Dặn dò  Hoạt động 4: Vận dụng   Hoạt động 5: Bổ sung  ­ Giáo viên và tổ/nhóm chuyên môn khi thiết kế  bài dạy cần sáng tạo  trong việc sử  dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực, đảm bảo   các phương pháp và kĩ thuật dạy học phải phát huy được các năng lực học  sinh bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù theo môn học. Các phương  pháp dạy học nêu vấn đáp, đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm, đóng  vai…, các kĩ thuật mảnh ghép, khăn trải bàn, động não, bể cá,… thường phát  huy được tính tích cực chủ  động của học sinh, từ  đó giúp các em hình thành  được các năng lực theo mục tiêu bài dạy.  2.2.3. Giáo viên dạy minh họa  ­   Giáo   viên   dạy   minh   họa   là   một   thành   viên   trong   tổ/nhóm,   được  tổ/nhóm phân công hoặc tự  nguyện đảm nhận vai trò chính trong việc soạn   bài và là người thực hiện bài dạy trên lớp. Giáo viên dạy minh họa chính là  người thay mặt tổ/nhóm thể  hiện các ý tưởng đã thiết kế  trong bài học. Ghi  nhớ  nguyên tắc này sẽ  giúp tổ/nhóm chuyên môn tránh được tình trạng khi  thảo luận, nghiên cứu bài học không sa vào việc góp ý,  nhận xét các hạn chế  thuộc về khâu thiết kế bài dạy (vì đó là sản phẩm của cả tổ/nhóm  trong đó có  chính mình) mà tập trung phân tích các hoạt động dạy và học. Khuyến khích  tự  nguyện nhưng đảm bảo tính luân phiên trong việc phân công giáo viên 
  13. dạy minh họa vì như thế giáo viên nào trong tổ/nhóm cũng được trải nghiệm,   được "đóng nhiều vai" trong hoạt động chuyên môn này.  ­ Giả  sử  lớp được chọn để  NCBH có 30 học sinh thì khi giáo viên lên  lớp thực hiện bài dạy minh họa phải luôn xác định mình đang dạy 30 học sinh   trong 1 lớp chứ không phải dạy 1 lớp 30 học sinh. Dạy 30 học sinh thì trách  nhiệm của người giáo viên sẽ  nặng nề  hơn nhiều, đòi hỏi người dạy phải  thực sự có năng lực. Học sinh gặp khó khăn trong học tập được giáo viên giúp  đỡ, tiếp sức kịp thời, đảm bảo tất cả học sinh trong lớp đều có cơ  hội học  tập, không có học sinh nào bị "bỏ quên".  2.2.4. Giáo viên dự giờ  ­ Giáo viên chọn vị trí thích hợp để quan sát tốt nhất hoạt động của học  sinh trong giờ  học. Vì vậy, khác với kiểu dự  giờ  truyền thống, giáo viên dự  giờ có thể đứng, ngồi ở nhiều vị trí khác nhau trong lớp.  ­ Các giáo viên dự giờ được phân công nhiệm vụ cụ thể trước đó, thực   hiện quan sát, ghi chép, chụp hình, quay phim… những hành vi, tâm lí, thái độ  của học sinh để có dữ liệu phân tích việc học tập của học sinh.  ­ Tác nghiệp của các giáo viên dự  giờ  đảm bảo không làm ảnh hưởng  đến việc học tập của học sinh.  2.2.5. Tổ chức nghiên cứu bài dạy  ­ Trên cơ sở thực tế bài dạy và kết quả quan sát, ghi chép, thu nhận của  những người dự, các giáo viên cùng nhau phân tích tìm ra những chỗ bài dạy  chưa đáp  ứng được mục tiêu đề  ra. Từ  đó, đề  xuất điều chỉnh nội dung bài   dạy, thay thế phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp.  ­ Không khí sinh hoạt phải thân thiện cởi mở, theo tinh thần trao đổi,  chia sẻ, tập trung vào phân tích các hoạt động của học sinh và tìm ra các   nguyên nhân và giải pháp khắc phục. 
  14. ­ Người chủ  trì tôn trọng và lắng nghe tất cả  ý kiến của giáo viên,  không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Mỗi giáo viên phải  tự rút ra bài học và áp dụng vào thực tế giảng dạy của mình.  2.3. Giải pháp 3: Xây dựng kế hoạch SHCM theo NCBH cụ thể, chi   tiết. Để  đảm bảo mục đích của sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu  bài học thực sự hiệu quả, khác với sinh hoạt chuyên môn truyền thống trước  đây, trong quá trình thực hiện 4 bước sinh hoạt cần lưu ý: * Bước 1: Thiết kế bài dạy minh họa Giáo viên tự  nguyện đăng ký hoặc cán bộ  quản lý, tổ  trưởng chuyên  môn phân công người dạy, chuẩn bị bài dạy. Bài dạy minh họa cần được thể  hiện linh hoạt, sáng tạo và căn cứ  vào tình hình thực tế của học sinh mà lựa   chọn nội dung, phương pháp…để đạt được mục tiêu. Bài dạy minh họa được  một nhóm giáo viên và Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng thiết kế.  Nhóm thiết kế  được khuyến khích linh hoạt, sáng tạo, chủ  động, không lệ  thuộc máy móc vào quy trình, các bước dạy trong sách giáo khoa, điều chỉnh   hay sách hướng dẫn giáo viên. Nhóm thiết kế có thể điều chỉnh mục tiêu bài  học, nội dung/ngữ liệu trong sách giáo khoa, điều chỉnh thời lượng, lựa chọn   các phương pháp, kỹ  thuật dạy học, đồ  dùng dạy học cho phù hợp với đối  tượng. Khi thực hiện thiết kế bài dạy minh họa phải tôn trọng sự  tự  chủ  của   GV, xây dựng nội dung phương pháp dạy học, đặt ra mục tiêu mới về  kiến  thức, kĩ năng, thái độ, năng lực phù hợp với đối tượng HS. Phát huy sự  sáng   tạo, đột phá của GV. Các hoạt động đưa ra trong thiết kế bài học cần đảm bảo mục tiêu bài  học, tạo cơ  hội cho tất cả  học sinh được tham gia vào quá trình học và cải  thiện được kết quả học tập của học sinh. * Bước 2: Dạy minh họa – Dự giờ
  15. Tiến hành bài học và dự  giờ: Đây là khâu quan trọng trong buổi sinh   hoạt chuyên môn. Người   dạy minh họa  có  thể   là  một  giáo  viên  tự   nguyện  hoặc  một   người được nhóm thiết kế lựa chọn. Người dạy minh họa thay mặt cho nhóm   thiết kế  thể  hiện các ý tưởng đã thiết kế  trong bài học và có thể  linh hoạt   điều chỉnh kế  hoạch bài học phù hợp với đối tượng học sinh. Tuy nhiên,  trong quá trình dạy minh họa nếu có tình huống mới xảy ra không đúng với  dự  kiến thiết kế  thì người dạy minh họa vẫn có thể  linh hoạt thay đổi ngữ  liệu, phương pháp cho phù hợp với tình huống xảy ra nhưng phải đảm bảo  mục tiêu và kiến thức bài học. Quan tâm đến những khó khăn của học sinh,   lựa chọn, sử  dụng ngôn ngữ  đơn giản, gần gũi, dễ  hiểu phù hợp với khả  năng nhận thức của học sinh. Kết quả dự giờ học là kết quả chung của nhóm   thiết kế. Giáo viên dạy minh họa nhằm kiểm định những giả  thuyết về  nội  dung, phương pháp dạy học của nhóm thiết kế có phù hợp học sinh không, do   đó họ không cần dạy trước, luyện tập trước cho học sinh. Người dự giờ cần học tập, hiểu và thông cảm với khó khăn của người   dạy và luôn đặt mình vào vị  trí của người dạy để  phát hiện những khó khăn  trong việc học của HS để  tìm cách giải quyết. Trong quá trình dự  giờ, cần   luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về  việc học của HS, phán đoán nhanh   nhạy, chính xác để  điều chỉnh việc dạy cho phù hợp với việc học của HS;   hình thành thói quen lắng nghe, rèn luyện cách chia sẻ ý kiến để thiết lập mối  quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. Người dự giờ đứng ở vị trí thuận lợi để có thể quan sát, ghi chép, quay  phim, ghi âm, vẽ sơ đồ chỗ ngồi của học sinh một cách dễ dàng nhất (có thể  đứng hai bên, phía trước, phía sau lớp học). Đặt trọng tâm quan sát vào các  biểu hiện tâm lý, thái độ, hành vi trong các tình huống, hoạt động học tập cụ  thể  của học sinh. Kết hợp sử  dụng các kỹ  thuật: nghe, nhìn, suy nghĩ, ghi  chép, quay phim, chụp ảnh để có dữ liệu phân tích nhằm trả  lời các câu hỏi:   Học sinh học như thế nào? Học sinh gặp khó khăn gì? Vì sao? Học sinh học 
  16. có hứng thú không? Vì sao có? Vì sao không? Đã đáp  ứng mục tiêu chưa?  Hoạt động nhóm có thực sự  đảm bảo cơ  hội cho tất cả  học sinh tham gia   không? Có học sinh nào bị bỏ quên không? Cần thay đổi như  thế nào để  kết  quả học tập của học sinh tốt hơn? Từ đó suy nghĩ, tìm nguyên nhân và đưa ra  giải pháp tích cực hơn. Ví dụ : vì sao học sinh A và nhiều học sinh khác không   trả lời được câu hỏi, có phải học sinh không hiểu được câu hỏi hay câu hỏi   quá khó đối với trẻ? Nếu thực sự  quá khó thì cần thay đổi câu hỏi như  thế   nào để học sinh có thể trả lời được. Mặt khác, người dự giờ quan sát hoạt động của GV( Đã hỗ trợ cho HS   chưa? Thời điểm nào?...). Trong quá trình quan sát, người dự  giờ  không can  thiệp vào hoạt động học của HS.  * Bước 3: Suy ngẫm, chia sẻ về tiết dạy Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các giáo viên về bài học sau khi dự giờ  là đặc biệt quan trọng, là công việc có ý nghĩa nhất trong sinh hoạt chuyên  môn, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn.   Vì suy ngẫm gắn liền với thảo luận và chia sẻ  ý kiến. Các ý kiến đưa ra   nhiều hay ít, tinh tế  và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ  quyết định hiệu  quả  học tập, phát triển năng lực của tất cả  những người tham gia sinh hoạt  chuyên môn. Trong chia sẻ, thảo luận người dự đưa ra ý kiến nhận xét, góp ý  về giờ học theo tinh thần trao đổi, chia sẻ lắng nghe mang tính xây dựng. Các  ý kiến thảo luận, góp ý tập trung vào phân tích các hoạt động của học sinh. Ví  dụ: Tại sao học sinh A có biểu hiện khó khăn trong giờ học; nguyên nhân của   những khó khăn; Bài học có gì mới, sáng tạo so với SGK, SGV; Phương pháp,   kỹ thuật dạy học có làm HS hứng thú mang lại hiệu quả không? Tại sao? HS   được quan tâm, hỗ trợ như thế nào?... Dựa trên những vấn đề đặt ra để cùng  suy nghĩ và tìm ra nguyên nhân vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào học  động học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy   nhằm đạt được mục tiêu bài học, tạo cơ  hội học tập cho tất cả  học sinh,   không có học sinh nào bị bỏ quên trong quá trình học tập.
  17. Nếu giờ  học chưa  đạt kết quả  như  mong muốn (theo dự  kiến của   nhóm thiết kế) thì cũng không đánh giá cá nhân người dạy mà coi đó là bài   học chung để mỗi giáo viên tự rút kinh nghiệm cho bản thân. Tuy nhiên đây là khâu khó và phức tạp nhất nhưng đặc biệt thú vị, rất  cần có tinh thần cộng tác, xây dựng của người tham gia và đặc biệt là vai trò,   năng lực của người chủ  trì. Suy ngẫm khác đánh giá  ở  chỗ  không có tiêu  chuẩn và tiêu chí cụ thể nào. Suy ngẫm là những phán đoán về những thực tế  vừa xảy ra trong giờ  dự  và đã từng xảy ra với bản thân người dự  giờ. Dựa  vào năng lực, hiểu biết, kinh nghiệm vốn có của mình để suy ngẫm. Giáo viên dạy minh họa chia sẻ  về  mục tiêu bài học, những ý tưởng  mới, những thay đổi, điều chỉnh về  nội dung, phương pháp dạy học, những  cảm nhận của mình qua giờ  học, những điều hài lòng và chưa hài lòng trong  quá trình dạy minh họa. Người chủ trì dẫn dắt buổi thảo luận tập trung vào nội dung trọng tâm,  tạo không khí thân thiện, cởi mở và luôn linh hoạt, xử lý các tình huống xảy  ra trong quá trình thảo luận. Tôn trọng và lắng nghe tất cả  ý kiến của giáo  viên, không áp đặt ý kiến của mình hoặc của một nhóm người. Định hướng   trao đổi về  ý định của giáo viên dạy minh họa và thực tế  việc học của học  sinh. Tìm ra những điểm nổi trội của bài học, điều đã học được, giúp người   tham gia hiểu các ý kiến: muốn nói gì? Hướng cho mọi người ai cũng phải có  ý kiến. Làm sáng tỏ  những gì các giáo viên dự  giờ  không nhận thấy rõ ràng  hoặc những gì thực sự  họ  quan tâm chú ý (nêu rõ các minh chứng trong giờ  học). Cuối buổi thảo luận, người chủ  trì hướng dẫn người tham dự  tự  suy   ngẫm rút kinh nghiệm và lựa chọn các biện pháp áp dụng cho các giờ đạy của   mình. Không đánh giá xếp loại giờ học, không đánh giáo viên. Nếu liên quan  đến kiến thức thì phải phân tích để thống nhất. Để tổ  chức suy ngẫm, chia sẻ tiết dạy thành công, là người chủ  trì thì  phải nhìn thấy được nhiều tình huống hơn giáo viên dự nên phải nghiên cứu 
  18. bài học trước, phải suy ngẫm nếu mình dạy thì như  thế  nào và đạt được gì?   Đảm bảo lắng nghe những lời chia sẻ. Tất cả  GV đều được tham gia chia  sẻ  tiết dạy,  ưu tiên những GV rụt rè chia sẻ  trước. Góp ý, chia sẻ  trên tinh  thần xây dựng, tôn trọng lẫn nhau. * Bước 4: Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày  Đây là bước làm gián tiếp, không nằm trực tiếp trong quy trình sinh   hoạt chuyên môn. Tuy nhiên nó không tách rời việc sinh hoạt chuyên môn,  giáo viên sẽ  nghiên cứu, vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học và tự  đút   rút thêm những vấn đề  thắc mắc, băn khoăn. Trên cơ  sở  đó tiếp tục tìm tòi  trong sinh hoạt chuyên môn (giáo viên có thể dạy lại bài học đó, chuẩn bị bài  minh họa tiếp theo) hoặc áp dụng các giờ dạy tại lớp của mình. 2.4. Giải pháp 4: Tuân thủ  một số  kỹ  thuật thực hiện sinh hoạt   chuyên môn theo nghiên cứu bài học. + Một số kỹ thuật quan sát dự giờ ­ Chọn vị trí quan sát: Người dự giờ ở vị trí quan sát học sinh một cách  tốt nhất: có thể ở hai bên hoặc phía trước lớp học. ­ Cách ghi chép khi dự  giờ: Khi bắt đầu giờ  học, người dự  giờ  vẽ  sơ  đồ  chỗ  ngồi của học sinh. Trong quá trình quan sát người dự  giờ  cần đánh  dấu, ghi chép những biểu hiện tâm lí, thái độ, hành vi của học sinh trong các  hoạt động, tình huống cụ  thể: hoạt động nào? Bài tập nào? Thời điểm nào?  Biểu hiện của học sinh đó như thế nào? Vì sao lại như vậy? ­ Ban giám hiệu cần tăng cường kĩ năng quan sát trong dự giờ cho giáo   viên thông qua bồi dưỡng giáo viên cách quan sát, ghi chép hiệu quả. Có thể  hướng dẫn giáo viên so sánh điểm khác biệt giữa cách ghi chép khi dự  giờ  của mô hình “ SHCM truyền thống” và mô hình “ SHCM theo NCBH” để giáo  viên có thêm kinh nghiệm: TT Dự giờ truyền thống Dự giờ SHCM theo NCBH 1 Tập trung vào cách dạy của GV Tập trung vào việc học của HS Ghi   chép   các   bước   lên   lớp   theo  Ghi chép các tình huống HS học tốt, 
  19. tiến  trình  bài  dạy  của GV,  quan  tình huống HS học chưa tốt. Quan tâm  2 tâm đến những HS nổi bật( khá,  đến tất cả HS( các HS khó khăn càng  giỏi) được quan tâm nhiều hơn).  3 Ghi nhận xét: Đúng( sai) Ghi   dự   đoán   nguyên   nhân   dẫn   đến  tình huống HS học tốt, tình huống HS  học chưa tốt. 4 Đánh   giá:   Đủ,   đúng   quy   trình,  Dự  kiến các giải pháp để  khắc phục  giọng nói… nguyên nhân   ­ Quan sát khi dự  giờ: Người dự  giờ  tập trung quan sát việc học của   học sinh là chủ yếu và trả lời các câu hỏi sau: Thái độ của học sinh thích thú,  tích cực, chán nản…Khả năng giao nhiệm vụ học tập có vừa sức với học sinh   không? Học sinh có hiểu lời hướng dẫn của giáo viên không? Sự  tương tác  giữa các học sinh? Hoạt động nào học sinh hứng thú hay không hứng thú? Vì   sao?...Giáo viên cần chú ý đến những học sinh tích cực và chưa tích cực, quan  sát học sinh làm việc cá nhân/hoạt động nhóm (chú ý đến thời gian đủ  cho  học sinh thực hiện nhiệm vụ  được giao hoặc nắm được nội dung bài học  không?)           + Một số kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ Việc chụp ảnh và quay video giờ học cần chú ý những điểm sau: ­ Chú ý không làm phiền việc dạy và học của giáo viên và học sinh  trong lớp. ­ Người quay phim hay chụp  ảnh không đứng che khuất học sinh, làm  học sinh không nhìn thấy bảng hay giáo viên. ­ Việc quay cận cảnh khuôn mặt, thái độ học sinh cần chú ý không làm   học sinh xao nhãng việc học hay gây cảm giác khó chịu cho học sinh. ­ Việc quay các sản phẩm học tập của học sinh không tự  ý bố  trí, can   thiệp, xáo trộn công việc mà các em đang làm.
  20. .  + Một số kỹ thuật người chủ trì buổi sinh hoạt chuyên môn: Vai trò của người chủ  trì đặc biệt quan trọng trong quá trình đổi mới  sinh hoạt chuyên môn. Ngoài Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, người chủ trì có  thể  là tổ  trưởng tổ  chuyên môn (nếu sinh hoạt chuyên môn theo tổ, nhóm)   hoặc một giáo viên có uy tín, có năng lực chuyên môn cao và có kỹ năng chủ  trì,   giao   tiếp   tốt.           Người chủ trì trực tiếp hoặc phân công người hổ trợ nhóm thiết kế bài  học và người dạy minh họa. Tuyệt đối không để  giáo viên dạy trước, luyện   tập cho học sinh trước rồi dạy lại trong buổi sinh hoạt chuyên môn. Nhắc nhở giáo viên đứng ở vị trí quan sát, không nói chuyện, không làm   phiền người dạy và người học (không ngồi cùng ghế  với học sinh, không  mượn sách  giáo khoa,  đồ  dùng, không  đứng che khuất tầm nhìn của học   sinh...).  Trong  quá  trình  dự  giờ,  người  chủ  trì  phải  quay  phim  ghi  hình  giờ  học(tập trung vào các hoạt động trọng tâm của bài học) để nắm bắt ý tưởng,  tìm tình huống và sử dụng xem lại ­ phân tích trong bước chia sẻ, suy ngẫm.  Sử dụng hình ảnh đã được chụp hoặc ghi hình trong tiết học một cách   hiệu quả. Có thể  yêu cầu người phụ  trách kỹ  thuật chiếu đi chiếu lại hoặc  dựng lại một số hình ảnh để làm minh chứng cho các nhận xét, đảm bảo tính  khách quan. Người chủ trì là người khơi gợi để các giáo viên được nói ý kiến   của mình, do đó không nên nói nhiều, không áp đặt ý kiến chủ quan của mình  lên người khác, không thuyết trình bắt người nghe phải chấp nhận, không nên  chốt lại, nhắc lại ý kiến vừa phát biểu làm mất thời gian, gây nhàm chán. Người chủ  trì cần lắng nghe tích cực, ghi chép và đặt câu hỏi nhẹ  nhàng để khơi gợi các ý kiến tập trung vào vấn đề trọng tâm. Ví dụ, khi giáo  viên ngại phát biểu họ  thường nói: ý kiến của tôi trùng với ý kiến của các   đồng chí vừa phát biểu. Trong tình huống này người chủ  trì nhẹ  nhàng yêu   cầu: Vậy đồng chí có thể nói rõ hơn ý kiến của mình hoặc nhắc lại ý kiến mà  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2