intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh học tốt môn chính tả cho ở lớp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là quán triệt việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. Dạy bài mới của cô ở trên lớp. Xây dựng các dạng bài tập chính tả cơ bản cho Học sinh thực hành. Hình thành dạy học trên lớp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh học tốt môn chính tả cho ở lớp 2

  1.   PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ QUYỀN HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ Tên sáng kiến: GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN CHÍNH TẢ  Ở LỚP 2                   Tác giả sáng kiến: Lê Thị Thanh Hoàn                  Chức vụ, đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngô Quyền            
  2. Ngô Quyền, năm 2019 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập ­ Tự do ­ Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Vĩnh Yên. (Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh Yên) Tên tôi là: Lê Thị Thanh Hoàn Chức vụ: Giáo viên, tổ phó Tổ 2 + 3  Đơn vị: Trường Tiểu học Ngô Quyền Điện thoại: 0987387337.        Email: hoanthongvp@gmail.com Tôi làm đơn này xin trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố  Vĩnh Yên xem xét và công nhận Sáng kiến cấp thành phố  cho tôi như  sau: 1. Tên sáng kiến:  Giúp  học sinh học tốt môn chính tả  cho  ở  lớp 2. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến này được đưa ra, nghiên cứu và áp dụng trong quá trình  chủ  nhiệm và giảng dạy trên lớp tại trường Tiểu học tôi công tác và  được thực hiện qua nhiều năm học.  3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:   Tháng 10 năm 2018 4. Nội dung cơ bản của sáng kiến:  4.1. Quán triệt việc chuẩn bị bài của học sinh ở nhà. 4.2. Dạy bài mới của cô ở trên lớp.  4.2.2. Dạy chắc phần ngữ âm. 4.2.3. Dạy các quy tắc và mẹo chính tả. 2
  3. 4.3. Xây dựng các dạng bài tập chính tả cơ bản cho Học sinh thực   hành. 4.4. Hình thức dạy học trên lớp.  5. Điều kiện áp dụng: Lớp học đảm bảo đủ ánh sáng, trang thiết  bị, cơ sở vật chất phù hợp để tạo điều kiện, không khí học tập thoải mái  cho thầy và trò. Giáo viên đủ  kiến thức, đủ  nhiệt tình và có trách nhiệm với sản  phẩm của mình. Cần có sự phối kết hợp tốt với Phụ huynh để  hoàn thành tốt việc   dạy và học. 6. Khả năng áp dụng: Sáng kiến này có thể áp dụng đối với Học  sinh Tiểu học. 7. Hiệu quả  đạt được:  Sáng  kiến này đã được áp dụng trong  nhiều năm qua, đặc biệt năm học 2018­2019 tại lớp 2A1. Sáng kiến đã  có hiệu quả  và đã tạo điều kiện cho Học sinh có cải thiện được nhiều  về lỗi chính tả của địa phương. 8. Các thông tin cần được bảo mật ( nếu có): không Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng  sự  thật, không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ  của người khác và hoàn  toàn chịu trách nhiệm về thông tin đã nêu trong đơn. Xác nhận của Thủ trưởng đơn    Ngô Quyền, ngày 06 tháng 5 năm 2019 vị                 Người nộp đơn              (Ký tên, đóng dấu)                           Lê Thị Thanh Hoàn 3
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Để  thực hiện mục tiêu hình thành và phát triển  ở  học sinh các kĩ  năng sử dụng Tiếng Việt nhằm giúp học sinh học tập và giao tiếp trong  các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Trên cơ sở đó trong chương trình  tiểu học mới đã lấy nguyên tắc dạy giao tiếp, dạy thông qua giao tiếp   làm định hướng cơ  bản. Bởi giao tiếp là hoạt động quan trọng để  phát  triển xã hội. Có nhiều phương tiện giao tiếp khác nhau, nhưng ngôn ngữ  vẫn là phương tiện giao tiếp nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, công  tác giữa các thành viên trong xã hội. Trong ngôn ngữ mỗi hành vi đều có  thể được thực hiện bằng 2 hình thức là cơ bản nhất và quan trọng nhất  vì nó là hoạt động trao đổi tư  tưởng, tình cảm khẩu ngữ (nghe, nói ) và  bút ngữ ( đọc, viết ). Chính vì lẽ đó mà trong môn Tiếng Việt ở tiểu học  giáo viên là người giúp học sinh có kĩ năng đọc đúng và viết đúng chính  tả. Song so với kĩ năng nghe và đọc thì kĩ năng nghe, viết của học sinh là  một vấn đề luôn được mọi người quan tâm. Chính tả  là một trong những phân môn Tiếng Việt  ở  Tiểu học.  Phân môn Chính tả dạy cho học sinh những tri thức và kỹ năng chính tả,   phát triển năng lực sử dụng hình thức viết vào hoạt động giao tiếp. 4
  5. Chữ viết là ký hiệu bằng hình ảnh thị giác (các hình nét) ghi lại   tiếng nói. Chữ viết là một phát ngôn quan trọng của loài người. Trẻ em đến  tuổi đi học thường bắt đầu quá trình học tập bằng việc học chữ.  Ở giai  đoạn đầu (bậc Tiểu học) trẻ tiếp tục hoàn thiện năng lực tiếng nói mẹ  đẻ, sau đó bắt đầu dạy các em học chữ. Muốn đọc thông viết thạo trẻ  phải được học chính tả. Từ đó tôi rút ra những kinh nghiệm của bản thân  trong thực tế giảng dạy để có biện pháp dạy tốt hơn về phân môn này. Vào đầu năm học qua khảo sát thực tế  phần đông các em sai rất   nhiều lỗi chính tả, mà nguyên nhân chính vẫn là do ảnh hưởng của cách   phát âm tiếng địa phương, do không hiểu đầy đủ về các qui tắc chính tả  và nội dung ngữ nghĩa của các từ. Song hiện tượng phương ngữ vẫn sẽ  tồn tại  vì nó là một thực tế  và thực tế   ấy đã, đang và sẽ  diễn ra hằng   ngày trong gia đình, ngoài xã hội (trong nhà trường, trên các phương tiện  thông tin …).  Do đó giáo sư  Hoàng Tuệ  có nhận xét rằng “Trong đời  sống xã hội tiếng địa phương, giọng địa phương là thân thương và luôn  quan trọng về  kinh tế, văn hóa, nghệ  thuật”. Vậy cái cần giải quyết là  khắc phục những  lỗi do phương ngữ  tạo ra trên cơ  sở  nắm vững đặc  điểm của nó. Còn đối với những thiếu hụt trong kiến thức về chính tả  và ngữ  nghĩa  Tiếng  Việt thì phải học, trước hết là học các  “Quy tắc”  “Mẹo” chính tả. Để giúp các em có kiến thức cơ bản, chắc chắn, để  có   những kĩ năng viết thành thạo không sai lỗi chính tả đó là một vấn đề vô  cùng quan trọng và cần thiết. Chính vì thế  tôi chọn đề  tài “Giúp  học  sinh học tốt môn chính tả cho ở lớp 2”. 2. Tên sáng kiến: Giúp học sinh học tốt môn chính tả cho ở lớp 2. 3. Tác giả sáng kiến:  ­ Họ và tên: Lê Thị Thanh Hoàn ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Ngô Quyền                                            Thành phố Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc ­ Số Điện thoại: 0987387337.        Email: hoanthongvp@gmail.com 4. Chủ đầu tư sáng kiến: Lê Thị Thanh Hoàn 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Sáng kiến áp dụng được trong ngành  Giáo dục thành phố Vĩnh Yên, đặc biệt là cấp Tiểu học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 01/10/2018 5
  6. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lí luận Thực hiện nhiệm  vụ  năm học 2018­2019 của Sở  GD&ĐT  tỉnh  Vĩnh Phúc, của Phòng GD&ĐT  thành phố  Vĩnh Yên và nhiệm vụ  năm  học của Trường Tiểu học Ngô Quyền với nội dung nâng cao chất lượng  toàn diện cho học sinh Tiểu học.  Trong quá trình dạy và học, phân môn chính tả rất quan trọng. Bởi   chính tả rèn kĩ năng viết, nghe, đọc qua chữ viết đúng, đẹp của giáo viên  còn bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong   sáng giàu đẹp của Tiếng Việt. Do đó viết đúng chính tả là việc cần thiết  trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ  viết. Việc hình thành cho học  sinh kĩ năng viết đúng chính tả là vấn đề bức xúc và khó khăn. Vì vậy tôi  nhận thấy rằng dạy chính tả phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi   chính tả của học sinh ở từng vùng, miền để giáo viên có hướng lực chọn  nội dung giảng dạy sao cho phù hợp đối với học sinh lớp mình phụ trách.  Bên cạnh đó phần lớn cũng phải phụ  thuộc vào sự  nhận thức, có ý chí  phấn đấu, kiên trì nhẫn nại của mỗi học sinh. Các nguyên tắc chính tả  không tách rời các nguyên tắc dạy học   tiếng Việt. Chính tả  là phân môn có tính chất công cụ, tích chất thực   hành làm cơ  sở  cho việc dạy học các phân môn khác của tiếng Việt,  cùng với phân môn tập viết, chính tả cung cấp kiến thức và hoàn thiện kĩ  năng tạo ra hình thức vật chất biểu hiện ngôn ngữ trong hoạt động giao  tiếp. mục đích của dạy học chính tả  là rèn luyện khả  năng”đọc thông,  viết thạo”, chủ  yếu là viết đúng chuẩn mực và dạng thức viết của ngô  ngữ. Qua quá trình giảng dạy nhiều năm ở lớp 2, mặc dù các em đã đọc  thông viết thạo nhưng các em chưa nắm được những quy tắc thì việc  viết chính tả  cảu ác em còn gặp khó khăn rất nhiều. Tôi nhận thấy các  em thường viết sai rất nhiều các phụ âm đầu như: Ng, ngh, gh, g, gi, d, x,   s,…, âm cuối: Ng, t, c,… vần khó và dễ  lẫn: Uênh, uêch, uya, ac, at, ut,   uc…, lỗi do phát âm của địa phương như  lẫn lộn dấu thanh, tiếng: dễ  /dể; uống sữa/uống sửa; man/mang; ngát/ngác; mặn/mặng…Ngoài ra các  em còn không hiểu nghĩa một số từ. Do vậy viết đúng đó là việc làm cần   thiết và là giai đoạn then chốt trong quá trình hình thành cách viết đúng  chính tả cho học sinh. 6
  7. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn Phân môn chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc Tiểu học. Do   vậy nó được bố  trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng cho  bậc Tiểu học. Trong giờ  chính tả, giáo viên theo dõi và giúp đỡ  học sinh nắm   vững các quy tắc chính tả  và hình thành kĩ năng chính tả  cụ  thể: viết   đúng chữ ghi âm đầu, âm chính âm cuối, thanh điệu, viết đúng tên riêng,   cách sử dụng đúng các dấu câu, kết hợp luyện tập chính tả với rèn cách  phát âm, củng cố nghĩa của từ và bồi dưỡng một số đức tính, thái độ, tác  phong cần thiết như tính cẩn thận, tác phong làm việc chính xác, óc thẩm  mĩ,…; bồi dưỡng cho các em lòng yêu tiếng Việt và chữ viết tiếng Việt.            Chính tả   ở  Tiểu học có hai kiểu bài đó là chính tả  đoạn bài và  chính tả âm vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là luyện viết đúng chữ ghi tiếng   có âm vần, thanh dễ viết sai chính tả. Thời gian dành cho bài tập không   nhiều so với chính tả  đoạn bài, song việc rèn kĩ năng qua bài tập có ý  nghĩa rất lớn đối với học sinh. Vì qua đó các em được rèn luyện để tránh   việc viết sai chính tả. Đồng thời hình thành các kĩ năng, kĩ xảo cho học   sinh thông qua bài viết và bài tập thực hành. Việc viết sai lỗi chính tả  cho thấy kĩ năng viết của học sinh còn  hạn chế. Các em  chưa nắm vững âm vần còn phát âm sai, chưa viết  được những âm vần khó (ch,/ tr; s/x ; v/d ; r / gi ; …/ay ­ ai ; ut ­ uc ; at ­   ac ; an ­ ang ; iu ­ iêu­ yêu/uênh, oan, oang, oăn, oen, eo, oeo, uyên, uyêt, …). Học sinh chưa hiểu nghĩa của từ  ( để  dành ­ tranh giành …),  không  nắm được qui tắc chính tả (ngh, k, gh chỉ đứng trước i, e, ê) lỗi do vô ý  chưa cẩn thận ( thiếu dấu phụ, dấu thanh).  Qua thống kê tôi thấy học sinh mắc phải các lỗi cụ thể sau :           * Thanh điệu: Học sinh không phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã.           Ví dụ: Suy nghỉ, nghỉ ngợi, sửa chửa, …           * Về âm đầu: Viết lẫn lộn với chữ cái ghi âm đầu           Ví dụ :  ­  g/gh: Cái gế ­ ng/ngh: Con ngé ­ c/k: Cái céo ­ ch/tr: Một chăm 7
  8. ­ s /x: Chim xẻ, chia xẻ ­ v/d: Dui dẻ, đi dề ­ r/g: Cá gô ­ ph: Pía          Bên cạnh đó cho thấy quy ước của chữ quốc ngữ rất phức tạp, một   âm có thể ghi bằng hai ba dạng như ngờ ghi bằng ng/ngh…Từ những lỗi   sai đó cộng với sự  phức tạp của chữ  quốc ngữ  nếu chúng ta không có  biện pháp uốn nắn kịp thời thì dẫn đến sẽ hình thành thói quen không tốt  ở học sinh. Vì vậy để giúp học sinh có kĩ năng viết đúng, đẹp nên tôi đã  đi sâu nghiên cứu để tìm ra giải pháp giúp các em học tốt phân môn chính  tả . 7.1.3. Nội dung nghiên cứu Để  giúp học sinh học tốt phân môn chính tả  chúng  ta  phải lựa  chọn và phối hợp các hình thức tổ chức học tập khác nhau trong lớp học   để  tạo nên sự  mềm dẻo, linh hoạt và sinh động cho quá trình dạy học,   đồng thời giáo viên có thể sử dụng nhiều biện pháp và phương pháp dạy   khác nhau nhất là phần bài tập. Từ đó tạo cơ hội cho học sinh đều được  tham gia vào hoạt động học tập, tạo cho học sinh cách làm việc tập thể  theo nhóm, cách chủ  động tự  tin trình bày ý kiến cá nhân từ  đó tạo nên  môi trường học tập thuận lợi cho học sinh. Ngoài việc giáo viên cung  cấp từ khó, giải nghĩa từ, phân tích từ, học sinh còn phải tự  tìm hiểu từ  cùng nghĩa, trái nghĩa để có thể viết đúng. Từ đó phát huy được khả năng  hiểu biết của từng học sinh. Sau đó tổ  chức cho học sinh chơi các trò   chơi để tiết học thêm phong phú và khắc sâu kiến thức.       Dưới đây là những nguyên tắc dạy chính tả: 1. Nguyên tắc dạy chính tả  gắn với việc phát triển tư  duy: Phát  triển tư duy cho học sinh gắn với sự hướng dẫn của giáo viên trong quá  trình  dạy học nhằm   đảm  bảo kết  quả  việc  tiếp thu  và vận  dụng lí   thuyết vào hoạt động thực tiễn. Khi phân tích luyện tập, sửa chữa hoặc   cung cấp kiến thức mới cần tiến hành theo một số  thao tác tư  duy để  kích thích hứng thú tìm hiểu, giúp học sinh nắm chắc các hiện tượng và   tìm ra cách giải quyết đúng đắn các hiện tượng đó.Tránh áp đặt máy móc  những qui tắc mà học sinh chưa được gợi mở suy nghĩ để thực hiện một   cách tự  giác.Trong quá trình dạy chính tả, giáo viên thường xuyên dẫn   dắt học sinh chiếm lĩnh các qui tắc chính tả và ghi nhớ áp dụng vào việc  viết văn bản bằng thao tác hệ thống tư duy hợp lí:  a)Phân chia nhiệm vụ thực hiện quy tắc thành các bước cụ thể.  b)Lần lượt giải quyết các bước cụ thể đó theo một trình tự logic.  8
  9. c)Vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn vào việc giải quyết từng  bước cụ thể và giải quyết nhiệm vụ chung.  Ví dụ: Dạy cho học sinh phân biệt l/n là nói như viết, nói sao viết  vậy. Nói tóm lại, nguyên tắc dạy chính tả gắn liền với phát triển tư duy  đòi hỏi học sinh: ­ Vận dụng các phương pháp thích hợp để  rèn luyện các thao tác  tư  duy giúp học sinh chủ  động tích cực lĩnh hội tri thức luyện kĩ năng   chính tả tự động hóa. ­ Hướng dẫn học sinh hoạt động trí tuệ  để  “Hiểu” tác dụng của   chữ viết trong quá trình giao tiếp và tư duy bằng ngôn ngữ viết trong quá  trình giao tiếp. ­ Luyện tập, thực hành các hình thức chính tả  để  củng cố kĩ năng  viết và kĩ năng thao tác tư duy khoa học cho học sinh. 2. Nguyên tắc dạy chính tả  hướng về  dạng thức viết của hoạt   động lời nói: Ngôn ngữ  được hiện thực hóa trong quá trình giao tiếp  ở  dạng thức nói và dạng thức viết. Nói và viết là những hoạt động có hai  mặt: Một mặt, là hành động phát ra âm thanh hoặc viết thành chữ; một  mặt là hoạt động giao tiếp có nội dung và mục đích cụ  thể, biểu hiện   bằng chất liệu âm thanh hay kí tự được nói hoặc viết ra thành lời (ngôn   ngữ  hoặc văn bản ). Chữ  viết và chính tả  là hệ  thống hoạt động chức  năng của ngôn ngữ. Chữ viết và chính tả có liên hệ hình thức ngữ âm với  nội dung ngữ nghĩa của văn bản. Dạy chính tả hướng về dạng thức viết   của hoạt động lời nói yêu cầu sự  phát triển phong phú và đa dạng các   kiểu loại bài tập thực hành giao tiếp. Học chữ và học viết chính tả là để  viết thạo tiếng nói, để  có công cụ  học tập và giao tiếp và để  phát triển  ngôn ngữ. Hướng về dạng thức viết của hoạt động giao tiếp bằng ngôn   ngữ sẽ kích thích hứng thú và hình thành động cơ học tập đúng đắn của   học sinh đem lại hiệu quả  thiết thực và vững chắc cho phân môn chính   tả.  3. Nguyên tắc chính tả  chú ý đến trình độ  và phát triển ngôn ngữ  của học sinh: Trước tuổi đi học trẻ  em mới sử  dụng ngôn ngữ   ở  dạng  thức nói. Hệ thống ngữ âm hệ thống từ vựng và hệ thống ngữ pháp của   tiếng mẹ đẻ được hình thành ở trẻ một cách tự nhiên, tự phát và vô thức,  thông qua dạng thức nói. Bước vào lớp 1(bậc tiểu học) trẻ em mới bắt   đầu học chữ  tiếp xúc với dạng viết của ngôn ngữ. Để  nắm chắc dạng  thức viết (biết viết, biết đọc chữ viết) trẻ em phải học chữ, viết chữ và  học chính tả. Hệ thống chữ viết và hệ thống qui tắc chính tả được hình  thành  ở  trẻ  qua con đường học vấn một cách tự  giác và có ý thức. Khi  viết chữ trình độ  tư  duy và ngôn ngữ  của trẻ sẽ có một bước phát triển  nhảy vọt, từ  tư  duy cụ  thể  trực quan và cảm tính, trẻ  tiến đến tư  duy   khái quát trừu tượng và lí tính hoạt động ngôn ngữ của trẻ em phát triển.  9
  10. Khả năng và lĩnh vực giao tiếp mở rộng. Hệ thống chữ viết và hệ thống  chính tả  đối với học sinh cấp Tiểu học là tri thức mới mẻ. Do đó nội   dung hình thức yêu cầu dạy chính tả  đề  ra phải sát hợp với từng đối   tượng.Ví dụ: Khi dạy chính tả ( từ lớp 1) phải coi trọng trước hết là mối  liên hệ âm và chữ, phát âm và ghi âm, viết và đọc. Dần dần lên các lớp   trên cung cấp những qui tắc biểu hiện mối quan hệ  chữ  – âm – nghĩa  hoặc chữ nghĩa trong dạng thức viết của văn bản. 4. Nguyên tắc kết hợp chính tả có ý thức và chính tả không ý thức:   Khi dạy chính tả cần kết hợp cả hai phương pháp dạy chính tả chính tả  có ý thức và chính tả  không có ý thức. Viết chính tả  không có ý thức  được áp dụng trong trường hợp võ đoán, loại chính tả  không gắn với  một quy tắc chính tả  nào như  chính tả  phân biệt phụ  âm đầu d/gi, phân   biệt phụ âm cuối c/t, n/ng...Trong trường học, cần sử dụng khai thác tối  đa phương pháp có ý thức. Muốn vậy, giáo viên cần nắm được các loại  lỗi chính tả, nguyên nhân mắc lỗi, các quy tắc chính tả, xây dựng các  mẹo chính tả để giúp học sinh ghi nhớ cách viết một cách khái quát, có  hệ thống. Ví dụ: Khi đứng trước nguyên âm i, e, ê, iê  Âm cờ viết là k  Âm gờ viết là gh  Âm ngờ viết là ngh Ngoài ra, người ta còn dựa vào kiến thức từ vựng – ngữ nghĩa để  tìm ra các mẹo chính tả. Chẳng hạn sẽ viết sữa trong trường hợp sữa chỉ  sự vật: Vú sữa, sữa tươi, uống sữa, sữa mẹ,...; sẽ viết sửa trong trường   hợp chỉ  hoạt động: Sửa soạn, sửa xe, sửa nhà, sửa sang,...Phương pháp   dạy chính tả  có ý thức vẫn là phương pháp tối  ưu nhất. Nó tiết kiệm   được thời gian và mang lại kết quả nhanh chóng, chắc chắn. Tuy nhiên,   với những trường hợp chính tả  không có quy tắc, cần sử  dụng phương   pháp dạy chính tả  không ý thức. Vì vậy khi dạy chính tả  cần sử  dụng   phối hợp cả  hai phương pháp này nhằm đạt hiệu quả  cao trong dạy  chính tả.           7.1.3.1. Yêu cầu đối với học sinh * Việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh ­ Bước đầu giáo viên dặn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà bằng  cách yêu cầu các em đọc lại bài nhiều lần, viết những từ  khó ra bảng  con. Hầu như bài chính tả  nằm ở bài tập đọc nên tiết tập đọc giáo viên  cần chú trọng luyện đọc cách phát âm, mở rộng từ cần hiểu nghĩa, từ đó   đến tiết chính tả học sinh sẽ viết đúng hơn. 10
  11. ­ Truy bài đầu giờ: Những buổi có tiết chính tả  nhóm trưởng của   các nhóm đọc các từ  khó cho các bạn viết bảng con, khi vào tiết học sẽ  khắc sâu kiến thức hơn. ­ Ở phần kiểm tra: Giáo viên đọc lại những từ mà ở bài trước học   sinh mắc lỗi nhiều và các từ ở phần bài tập cho học sinh viết bảng con.   Sau đó giáo viên kiểm tra xem học sinh đã sửa được những lỗi đã mắc  phải chưa. 7.1.3.2. Yêu cầu của giáo viên trên lớp ­ Giáo viên đọc mẫu, nêu câu hỏi để học sinh nhớ lại nội dung của  bài viết. Cho học sinh tự nêu từ khó để cả lớp cùng phân tích và so sánh   với những tiếng dễ lẫn lộn, nhấn mạnh ở những điểm khác nhau để học  sinh ghi nhớ. ­ Ví dụ: Từ gay gắt            gay = g + ay            gắt = g + ăt + thanh sắc        Không được lẫn lộn với từ gai gắc            Do phương ngữ của từng miền khác nhau nên cách phát âm đôi khi   chưa thống nhất với chữ  viết nên học sinh cần nắm vững nghĩa của từ  khó. Ví dụ: Học sinh đọc “Suy nghĩ” nhưng viết “Suy nghỉ” nên giáo  viên giúp học sinh cần hiểu “nghỉ” có nghĩa là hoạt động bị  ngừng lại,   còn “nghĩ” là tính toán điều gì đó. Vì vậy phải viết là “Suy nghĩ”. Việc giải nghĩa từ  thường được thực hiện trong tiết Luyện từ và   câu, Tập đọc, Tập làm văn…nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết   trong tiết Chính tả  khi mà học sinh không thể  phân biệt từ  khó dựa vào  phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh: Giáo viên có thể cho  học sinh đọc chú giải, đặt câu (nếu học sinh đặt câu đúng tức là HS đã  hiểu nghĩa từ), tìm từ  đồng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả  đặc điểm hoặc sử  dụng vật thật, mô hình, tranh  ảnh…với những từ  nhiều nghĩa giáo viên   phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để giải nghĩa từ. * Về âm chính: Học sinh hay mắc lỗi khi viết chữ ghi các âm chính trong các vần   sau đây: 11
  12. + ao/au/âu: Lao bàn + oe/eo: Mạnh khẻo + iu/êu/iêu: Chìu chuộng + ip/iêp: Liên típ + ui/uôi: Đầu đui + um/uôm/ươm: Cánh bườm * Về âm cuối: Học sinh thường viết lẫn lộn chữ  ghi âm cuối trong các vần sau  đây: + at/ac: Đồ đạt + an/ang: Cây đàn + ăt/ăc: Mặt quần áo + ăn/ăng: Khăng quàng + ân/âng: Cái câng + êt/êch: Chênh lệt + ên/ênh: Lên đên + iêt/iêc: Thân thiếc + ut/uc: Núc áo + uôn/uông: Mong muống  + uôt/uôc: Trắng muốc + ươn/ương: Con lương Người miền Nam phát âm hoàn toàn không phân biệt các vần có  âm cuối n/ng/nh; t/c/ch. Mặt khác còn lẫn lộn giữa các chữ  ghi âm đầu  ch/tr; s/x; d/gi; v/d, phát âm không phân biệt được thanh hỏi, thanh ngã. Trong khi đó một số người miền Bắc chưa phân biệt l/n; d/gi.  7.1.3.3. Dạy các quy tắc và giúp học sinh ghi nhớ mẹo, quy tắc chính  tả * Ngay từ  lớp 1, các em đã được làm quen với luật chính tả  đơn giản   như: Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hợp với âm i, e, ê. Ngoài ra giáo viên  có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật khác như sau: * Để  phân biệt âm đầu s/x: Đa số  các từ  chỉ  tên cây và tên con vật đều  bắt đầu bằng s: Si, sồi, sả, sứ, sắn, sung, sao, sim, su su, sầu đâu, sơn trà,  sậy, sấu, sến, sam, sán, sầu riêng, so đũa…sáo,  sâu, sên, sam, sán, sếu,   sò, sóc, sói, sứa, sáo sậu, sư tử… 12
  13. * Để phân biệt âm đầu tr/ch: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên con   vật   đều  bắt   đầu  bằng  ch:  Chăn,   chiếu,  chảo,  chổi,  chai,  chày,  chén,  chum, chạn, chõ, chĩnh, chuông, chiêng…chuột, chó, chí, chồn, chuồn  chuồn, chào mào, châu chấu, chiền chiện, chẫu chàng, chèo bẻo, chìa  vôi… * Luật hỏi­ngã  Nếu các từ  giống nhau về  phụ  âm đầu, yếu tố  đứng trước mang   thanh huyền, nặng, ngã thì yếu tố đứng sau sẽ mang thanh ngã. Nếu yếu  tố  đứng trước mang thanh ngang, sắc, hỏi thì yếu tố  đứng sau sẽ  mang   thanh hỏi (hoặc ngược lại ). Ví dụ:  Huyền + ngã: Sẵn sàng, vững vàng… Nặng + ngã: Mạnh mẽ, vội vã… Ngã + ngã: Nhõng nhẽo, dễ dãi… Ngang + hỏi: Vui vẻ, trong trẻo… Sắc + hỏi: Mát mẻ, vất vả… Hỏi + hỏi: Lỏng lẻo, thủ thỉ…  Giáo viên đọc chính tả  cho học sinh viết cần rõ ràng, tốc độ  đọc vừa   phải. ­ Cho học sinh tự bắt lỗi chéo ­ Giáo viên chấm bài của học sinh để  phân ra các nhóm như: viết   chậm, viết không cẩn thận, viết đẹp để nhận xét lưu ý đến học sinh, để  rút sai giáo viên yêu kinh nghiệm cho các bài sau. ­ Những em viết cầu sửa lại cho đúng  ở  cuối bài. Điều này giáo  viên phải nhắc nhở  thực hiện liên tục, thường xuyên để  khắc phục lỗi  chính tả. ­ Ngoài viết đúng học sinh còn phải viết đẹp, đúng mẫu. Giáo viên  có thể kết hợp với môn tập viết. Như vậy mỗi học sinh phải có 1 cuốn  vở để luyện viết.  7.1.3.4. Xây dựng các dạng bài tập chính tả Có rất nhiều dạng bài tập chính tả khác nhau để giúp học sinh tập  tận dụng các kiến thức đã học, làm quen với việc sử dụng từ  trong văn  cảnh cụ  thể. Sau mỗi bài tập, giáo viên giúp các em rút ra các qui tắc   chính tả để ghi nhớ. Ví dụ a) Bài tập lựa chọn: 13
  14. * Chọn từ thích hợp trong ngoặc điền vào chỗ trống trong câu sau: +   Em   thích   nghe   kể   …………….   hơn   đọc   ………………   (truyện,  chuyện) + Quê hương là con …………… biếc (dìu, diều) + Bác Ba đang ………… xe đạp (sửa, sữa)  b) Bài tập điền khuyết: Điền vào chỗ trống cho phù hợp: + d, r hoặc gi: …. án cá, …. ễ … ãi, trang …. ấy, … ậy sớm. + s hoặc x: …. ào …. ạc, … a ….ôi, đơn … ơ. + ươn hoặc ương: s ……. mù, cá ……… , vẫn v……… + ất hoặc ấc: gió b …, thứ nh….., quả g……, ph…… cờ. + iu hoặc iêu: th….. đốt, thả d……., gió h…. h…., buồn th…. c) Bài tập tìm từ: * Tìm các từ chứa có vần “ươt ”  hoặc “ ươc ”có nghĩa như sau: + Dụng cụ để đo, vẽ, kẻ;………………………… + Thi không đỗ: …………………… * Tìm từ ngữ có thanh hỏi hoặc thanh ngã có ý nghĩa như sau: + Cây trồng để làm đẹp:………………….. + Khung gỗ để dệt vải: ……………………… + Trái nghĩa với từ thật thà: ……………………………………………….. + Đoạn đường nhỏ hẹp trong thành phố:……………………………….…. * Tìm các từ ngữ chỉ đồ vật có thanh hỏi: ………………………………… *   Tìm   các   từ   ngữ   chỉ   đồ   vật   có   thanh   ngã:  …………………………………  * Ngoài ra giáo viên phải kết hợp cho học sinh bi ết xây dựng cái đúng,   loại bỏ  cái sai. Hướng dẫn học sinh thực hành luyện tập nhằm hình  thành các kĩ xảo chính tả.  7.1.3.5. Hình thức dạy học trên lớp Ở phần này, giáo viên cần lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp  đối tượng học sinh và phù hợp với nội dung của từng bài tập nhằm tạo   hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh. Ví dụ: Tổ chức nhóm lớn, nhóm đôi, thi tiếp sức, làm cá nhân. 14
  15. Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát đôn đốc, phát  hiện những bài làm sai để  tổ  chức cho học sinh nhận xét và sửa chữa.  Giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi nhớ. ­ Giáo viên nên tuyên dương, khen thưởng động viên kịp thời tạo   hứng thú cho các em say mê học tập.  7.1.3.6. Kết quả nghiên cứu Trong quá  trình giảng dạy, tôi đã áp dụng các biện pháp trên và nhận   thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. Các em đã có hứng thú trong học tập, số lỗi sai  trong bài viết không đáng kể (từ 5­6 lỗi là nhiều nhất), chữ viết ngày càng đẹp  hơn nhờ các em đã nắm vững quy tắc, mẹo trong chính tả, biết cách phân tích  và hiểu nghĩa của từ khó. Vì vậy kết quả cụ thể đạt được như sau : Phân môn chính tả giữa học kỳ II: TSHS SL  Đạt % SL  Đạt % SL  Điểm  Đạt % Điểm  Điểm  Trung bình Giỏi Khá 38 22 57,9% 10 26,3% 6 17,8%           7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  Sáng kiến áp dụng cho học sinh khối 2 và các lớp trong Trường Tiểu   học. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện để cần thiết áp dụng sáng kiến: 9.1. Đối với phòng giáo dục: ­ Phòng Giáo dục và Đào tạo thườ ng xuyên mở lớp bồi dưỡ ng chuyên  môn cho giáo viên. 9.2. Đối với nhà trường    Trường và tổ chuyên môn thường xuyên mở chuyên đề môn chính tả. ­  Tổ chức giao lưu với trường bạn về chuyên đề môn Tiếng việt  nói chung và môn chính tả nói riêng. ­ Cung cấp tài liệu để giáo viên tham khảo. 9.3. Đối với phụ huynh ­ Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết để học sinh học tốt môn chính tả. ­ Tự rèn cho học sinh viết một số từ khó trong bài tập đọc trước khi đến lớp. 10. Đánh giá lợi ích thu được: 10.1. Những bài học thu được: 15
  16.   Để  việc dạy học chính tả  đạt hiệu quả  ngay từ  khi các em mới  bắt đầu “Làm quen” với Tiếng Việt giáo viên cần hướng dẫn các em  thật tỉ mỉ về các quy tắc chính tả, quy tắc kết hợp từ, quy tắc ghi âm chữ  quốc ngữ...tránh trường hợp học sinh vì thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót. Để  dạy tốt mỗi giáo viên cần phải không ngừng học hỏi, tự  tìm  hiểu, nghiên cứu, có kiến thức cơ bản về ngữ âm học, từ vựng học, ngữ  nghĩa học… có liên quan đến chính tả. Nắm vững phương pháp giảng dạy sao cho linh hoạt phù hợp với  đối tượng học sinh.  Đồng thời dùng nhiều hình thức rèn luyện, khen  thưởng   tuyên  dương  để   khuyến  khích   học  sinh   kịp   thời,   tránh   mắng  phạt, chê các em trước lớp làm cho các em có mặc cảm với bạn bè. Bên cạnh đó giáo viên cũng phải có tính kiên trì, bền bỉ không nôn  nóng. Vì để giúp các em học tốt chính tả là cả một quá trình lâu dài. Bởi   có những em có tiến bộ  ngay trong vài tuần, nhưng cũng có học sinh sự  tiến bộ  diễn ra rất chậm. Do vậy nếu giáo viên không có cách hướng  dẫn hợp lí, sự kiên trì thì kết quả sẽ không đạt kết quả cao. Giáo viên phải thường xuyên chấm, chữa bài để nắm được lỗi mà   học sinh mắc phải để sửa chữa lỗi, uốn nắn kịp thời. Giáo viên phải thường xuyên phối hợp với gia đình phụ huynh học   sinh để nhắc nhở, đôn đốc các em rèn thêm ở nhà. 10.2. Lợi ích thu được của việc áp dụng sáng kiến của các cá   nhân trong tổ. Sau mỗi tháng áp dụng sáng kiến vào thực tế các lớp. Tôi trực tiếp  khảo sát chữ viết của học sinh thì kết quả đạt được đã có nhiều tiến bộ.   Chúng tôi đã nhận thấy sự khả quan của sáng kiến. Chúng tôi càng phải   động viên các em nhiều hơn để  chữ  viết của mỗi lớp đạt kết quả  cao  hơn. Sự tiến bộ của các em thể hiện cụ thể như sau: + Trước khi triển khai sáng kiến: Thời  Tổng  Điểm kiểm tra chữ viết gian Lớp số HS 9 ­ 10 7 ­ 8 5 ­ 6 Dưới 5 2A1 38 16 = 42,1% 12 = 31,5% 8 = 21,1% 2 = 5,3% 2A2 40 13 = 32,4% 14 = 34,1% 10 = 25% 3 = 7,5% Tháng  2A3 36 14 = 38,9% 12 = 33,4% 7 = 19,4% 3 = 8,3% 9 2A4 37 13 = 35,2% 15 = 40,5% 6 = 16,2% 3 = 8,1% 2A5 38 15 = 39,4% 13 =34,2% 8 = 21,1% 2 = 5,3% 16
  17. + Sau khi triển khai sáng kiến: Thời  Tổng  Điểm kiểm tra chữ viết gian Lớp số HS 9 ­ 10 7 ­ 8 5 ­ 6 Dưới 5 2A1 38 22 = 57,9% 14 = 36,8% 2 = 5,3% 0 2A2 40 25 = 62,5% 12 = 30,0% 3 = 7,5% 0 Tháng  2A3 36 21 = 58,3% 13 = 36,1% 2 = 5,6% 0 10 2A4 37 23 = 62,3% 11 = 29,6% 3 = 8,1% 0 2A5 38 22 = 57,9% 14 =36,8% 2 = 5,3% 0 10.3. Hướng nghiên cứu tiếp Qua gần một năm xây dựng và thực hiện sang kiến. Tôi nhận thấy  học sinh lớp tôi có những bước tiến bộ rõ rệt. Để  sang kiến được hoàn  thiện hơn nữa tôi cần phải đề  ra những biện pháp thiết thực hơn để  không còn học sinh viết sai và nâng cao về  việc rèn chữ  viết và hướng  cho học sinh không những viết đúng, làm tốt các bài tập mà còn rèn cho  các em giữ vở sạch, chữ đẹp để  có thể  tham gia các cuộc thi “Viết chữ  đẹp” ở các cấp đạt kết quả. 10.4. Danh sách tổ chức/ cá nhân tham gia áp dụng thử: STT Tên tổ chức/ cá nhân Địa chỉ Phạm vi/ lĩnh  vực áp dụng  sáng kiến 1 Lê Thị Thanh Hoàn Trường   Tiểu   học   Ngô  Học sinh lớp 2A1 Quyền 2 Lương Thị Tường Vi Trường   Tiểu   học   Ngô  Học sinh lớp 2A2 Quyền 3 Nguyễn Hồng Nhung Trường   Tiểu   học   Ngô  Học sinh lớp 2A3 Quyền 4 Nguyễn Thị Luyến Trường   Tiểu   học   Ngô  Học sinh lớp 2A4 Quyền 5 Đỗ Minh Thu Trường   Tiểu   học   Ngô  Học sinh lớp 2A5 Quyền Ngô Quyền, ngày 03 tháng 5 năm 2019 Ngô  Quyền,ngày  03  tháng  5  năm  Thủ trưởng đơn vị 2019 (Ký tên, đóng dấu) Tác giả sáng kiến 17
  18. Lê Thanh Hoàn TÀI LIỆU THAM KHẢO Để sáng kiến đảm bảo lý luận và thực tiễn, tôi đã nghiên cứu tham khảo  một số tài liệu sau:  ­ Sách giáo khoa, sách giáo viên Tiếng Việt 2; ­ Phương pháp dạy học Tiếng Việt tiểu học; ­ Tạp chí giáo dục tiểu học; ­ Từ điển Tiếng Việt; Điều tra qua : Trao đổi kinh nghiệm, đối chiếu, kiểm tra, đàm thoại. 18
  19. 19
  20. MỤC LỤC TT Nội dung Trang 1. Lời giới thiệu 3 2. Tên sáng kiến 4 3. Tác giả sáng kiến 4 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 4 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 4 6 Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu 4 7 Mô tả bản chất của sáng kiến 4 7.1 Về nội dung của sáng kiến 4 7.1.1 Cơ sở lí luận 4 7.1.2 Cơ sở thực tiễn 5 7.1.3 Nội dung nghiên cứu 6 7.1.3.1 Yêu cầu đối với học sinh 9 7.1.3.2 Yêu cầu với giáo viên trên lớp 9 . 7.1.3.3 Việc dạy quy tắc và giúp học sinh ghi nhớ  mẹo,  10 quy tắc chính tả 7.1.3.4 Xây dựng các dạng bài tập chính tả 11 7.1.3.5 Hình thức dạy học trên lớp 12 7.1.3.6 Kết quả nghiên cứu 12 7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến 13 8. Những thông tin cần được bảo mật 13 9 Các điều kiện để cần thiết áp dụng sáng kiến 13 9.1 Đối với phòng giáo dục 13 9.2 Đối với trường 13 9.2 Đối với phụ huynh 13 10 Đánh giá lợi ích thu được 13 10.1 Những bài học thu được 13 10.2 Lợi ích thu được của việc áp dụng sáng kiến của  14 các cá nhân trong tổ 10.3 Hướng nghiên cứu tiếp 15 10.4 Danh sách cá nhân dùng thử sáng kiến 15 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2