Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số bài tập nâng cao thành tích bật xa cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT
lượt xem 4
download
Sáng kiến kinh nghiệm "Một số bài tập nâng cao thành tích bật xa cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT" hệ thống các bài tập kĩ thuật và sức mạnh được lựa chọn, sắp xếp khoa học đảm bảo các nguyên tắc giáo dục thể chất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, kết hợp với chế độ dinh dưỡng vệ sinh thích hợp đã đem lại hiệu quả đáng kể...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số bài tập nâng cao thành tích bật xa cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT
- PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHĨA HƯNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN RẠNG ĐÔNG BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO THÀNH TÍCH BẬT XA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THAM GIA CÂU LẠC BỘ TDTT Tác giả: Lê Cao Sơn Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm thể dục thể thao Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông Nam Định, ngày 15 tháng 2 năm 2017 1
- THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1. Tên sáng kiến: “Một số bài tập nâng cao thành tích bật xa cho học sinh Tiểu học tham gia câu lạc bộ TDTT” 2. Lĩnh vực áp dụng: Học sinh tiểu học có năng khiếu tham gia câu lạc bộ TDTT 3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 25/8/2015 đến 24/10/2015 4. Tác giả Họ tên: Lê Cao Sơn Năm sinh: 1982 Nơi thường trú: Thị trấn Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Trình độ chuyên môn: Cử nhân sư phạm thể dục thể thao Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Địa chỉ liên hệ: TDP 2 – TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định Điện thoại: 098 880 0472 Tỉ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến - Tên đơn vị: Trường Tiểu học TT Rạng Đông - Địa chỉ: TDP 4 – TT Rạng Đông – Nghĩa Hưng – Nam Định - Điện thoại: 03503 873 483 2
- Mục lục Nội dung Trang Phần I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến 3 1. Đặt vấn đề 3 2. Đối tượng nghiên cứu 3 3. Phạm vi nghiên cứu 3 Phần II. Mô tả các giải pháp 4 I. Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến 4 1. Thời lượng 4 2. Kỹ thuật và phương pháp day nội dung bật xa 4 2.1. Kỹ thuật bật xa 4 2.2. Sai lầm thường mắc – cách sửa chữa 5 2.3. Phương pháp tập luyện 5 3. Nhận xét 5 II. Giải pháp sau khi có sáng kiến 5 1. Cơ sở lí luận 5 1.1. Những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến thành tích nội dung bật 5 xa 1.2. Khái niệm về sức mạnh 6 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh 6 1.3.1. Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi 6 1.3.2. Các yếu tố thần kinh trung ương 7 1.4. Cơ chế cải thiện sức mạnh 7 1.5. Đặc điểm sinh lý của HS Tiểu học từ 9 đến 12 tuổi 7 1.5.1. Đặc điểm chung 7 1.5.2. Trong phát triển sức mạnh 7 1.6. Các nguyên tắc phát triển sức mạnh 7 1.6.1. Nguyên tắc tự giác tích cực 8 1.6.2. Nguyên tắc vừa sức 8 1.6.3. Nguyên tắc tăng tiến 8 1.6.4. Nguyên tắc lặp lại phân chia 8 1.6.5. Nguyên tắc liên tục hệ thống 8 2. Cơ sở thực tiễn 9 3. Phương pháp nghiên cứu 9 3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu 9 3.2. Phương pháp quan sát, kiểm tra sư phạm 9 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 9 4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao 12 thành tích 4.1. Bài tập hoàn thiện kĩ thuật 12 4.1.1. Tập bật nhảy qua chướng ngại vật 12 4.1.2. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước 13 4.1.3. Bật nhảy từ trên cao xuống 13 4.2. Các bài tập nâng cao sức mạnh cơ thể 14 3
- 4.2.1. Các bài tập nhảy dây 14 4.2.2. Bài tập bật nhảy liên tục trong thời gian ngắn 15 4.2.3. Bài tập bật nhảy bằng hai chân trên đường dốc 15 4.2.4. Bài tập đẩy vật chuyển động về phía trước 16 4.2.5. Bài tập chạy ngắn 16 4.2.6. Bài tập cõng bạn tập trên lưng đứng lên, ngồi xuống 17 4.2.7. Nằm ngửa gập thân trên 17 4.2.8. Trò chơi “Lò cò tiếp sức” 17 5. Kế hoạch thực hiện các bài tập được lựa chọn 18 5.1. Thời lượng tập luyện 18 5.2. Kế hoạch thực hiện bài tập trong tuần 19 5.3. Nhận xét 19 5.4. Giáo án cụ thể của buổi tập 19 5.4.1. Giáo án dạy nội dung bật xa trong chương trình chính khóa 19 5.4.2. Giáo án dạy nội dung bật xa được lựa chọn để áp dụng dạy 21 trong CLB 6. Kế hoạch thực hiện bài tập của nhóm đối chứng “B” 28 7. Kế hoạch thực hiện các bài tập của nhóm đối chứng “C” 28 8. Kết quả sau khi áp dụng bài tập 28 8.1. Thành tích bật xa của nhóm thực nghiệm A 28 8.2. Thành tích bật xa của nhóm đối chứng B 29 8.3. Thành tích bật xa của nhóm đối chứng C 29 9. Kết luận sau khi áp dụng sáng kiến 30 Phần III. Hiệu quả do sáng kiến mang lại 32 1. Hiệu quả 32 2. Kiến nghị đề xuất 32 Phần IV. Cam kết 34 4
- Danh mục chữ cái viết tắt Từ viết tắt Viết đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên PPDH Phương pháp dạy học TDTT Thể dục thể thao RLTTCB Rèn luyện tư thế cơ bản TTCB Tư thế chuẩn bị CLB Câu lạc bộ HKPĐ Hội khỏe phù đổng GDTH Giáo dục tiểu học XBGD Xuất bản giáo dục LVĐ Lượng vận động BTKT Bài tập kỹ thuật GDTC Giáo dục thể chất 5
- 6
- PHẦN I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN - Đặt vấn đề Nghị quyết 29/NQ Hội nghị Trung ương 8 khóa XI ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đã xác định: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất năng lực người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn” Dự thảo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã xác định mục tiêu là: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu người học, ….” Thực hiện những chủ trương, nghị quyết trên, Bộ Giáo dục – Đào tạo, Sở Giáo dục – Đào tạo Nam Định nói chung và Phòng Giáo dục – Đào tạo Nghĩa Hưng nói riêng đang chỉ đạo từng bước đổi mới toàn diện trên mọi lĩnh vực giáo dục và cụ thể ở từng cấp học. Ở cấp tiểu học trong những năm học vừa qua số lượng và chất lượng các cuộc giao lưu không ngừng được nâng cao như: Giao lưu phát triển năng lực học sinh, Giao lưu hùng biện Tiếng Anh, Hội khỏe Phù Đổng, Giao lưu HS giỏi TDTT, Giao lưu giáo viên giỏi cấp Tiểu học, … Là giáo viên giáo dục thể chất, tôi nhận thấy để tham gia có hiệu quả các cuộc giao lưu về TDTT nói trên với điều kiện cơ sở vật chất, quỹ thời gian, đặc biệt là phương pháp và hệ thống bài tập theo phân phối chương trình hiện hành là chưa đủ. Từ thực tiễn đó, dưới sự chỉ đạo của Chi ủy chi bộ, Ban Giám hiệu trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông, Câu lạc bộ TDTT chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ năm học 2015 – 2016 với ba môn: Cờ vua , Bóng bàn và Điền kinh. Trong đó Môn Điền kinh được chú trọng đặc biệt và nội dung “bật xa” được coi là mũi nhọn, thế mạnh của CLB. Với hệ thống các bài tập kĩ thuật và sức mạnh được lựa chọn, sắp xếp khoa học đảm bảo các nguyên tắc giáo dục thể chất phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, kết hợp với chế độ dinh dưỡng vệ sinh thích hợp đã đem lại hiệu quả đáng kể, đó chính là nội dung đề tài “Một số bài tập nâng cao thành tích kĩ thuật bật xa cho HS Tiểu học tham gia Câu lạc bộ TDTT”. 2. Đối tượng nghiên cứu Tôi tiến hành chọn ngẫu nhiên những em HS tham gia câu lạc bộ, chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng), đồng thời tôi chọn một nhóm em HS khác ở lớp 5B làm nhóm đối chứng thứ hai. Các em đều có sức khỏe đảm bảo và học tập tại trường tiểu học thị trấn Rạng Đông để nghiên cứu. 3. Phạm vi nghiên cứu Sáng kiến nêu trên áp dụng cho học sinh tiểu học trong CLB và HS có năng khiếu được lựa chọn huấn luyện tham gia HKPĐ hoặc các cuộc giao lưu HS giỏi TDTT khác. 3
- PHẦN II. MÔ TẢ CÁC GIẢI PHÁP - Mô tả giải pháp kĩ thuật trước khi tạo ra sáng kiến Câu lạc bộ HS là một tổ chức của HS trong nhà trường được nhà trường thành lập dự trên nhu cầu, sở thích năng khiếu của HS và nguyện vọng của cha mẹ HS. Câu lạc bộ TDTT nhằm đáp ứng yêu cầu về mục tiêu chung của giáo dục tiểu học cũng như mục tiêu cụ thể môn học. Tuy nhiên trên thực tế các tài liệu hướng dẫn về tổ các hoạt động trong CLB vẫn còn chung chung, chưa rõ về mục tiêu cụ thể, kế hoạch hoạt động, và giáo án chi tiết từng buổi theo từng giai đoạn nhất định để GV tham khảo. Bài tập cho HS trong CLB TDTT được giáo viên sử dụng chưa được hệ thống và sắp xếp rõ ràng, chưa đảm bảo được các nguyên tắc dạy học bộ môn chủ yếu HS được tập những bài tập một cách cảm tính. Bật xa là một trong những nội dung điền kinh được sắp xếp trong chương trình Thể dục cấp tiểu học. Thời lượng, kỹ thuật và phương pháp tập luyện nội dung “bật xa”trong chương trình chính khóa cụ thể như sau: 1. Thời lượng dạy nội dung bật xa - Đối với lớp 1: 1 tiết/tuần - Đối với lớp 2, 3, 4, 5: 2 tiết/tuần Trên cơ sở mối tương quan với các môn học khác là hoàn toàn khách quan, khoa học đảm bảo mục tiêu chung của môn học thể dục trong chương trình Phổ thông. Nội dung bật xa trong chương trình thể dục nằm trong hệ thống bài tập rèn luyện tư thế, kĩ năng vận động cơ bản (RLTTCB) lớp 4 và ôn lại trong chương trình lớp 5. Bảng 1. Nội dung bật xa trong chương trình lớp 4 Bài số Tên bài theo phân phối chương trình Thời lượng dành cho bật xa 45 Bật xa- Trò chơi “ Con sâu đo” 12 – 14 phút 46 Bật xa và tập phối hợp chạy, nhảy. 5 – 6 phút Trò chơi” Con sâu đo” 47 Phối hợp chạy nhảy và chạy mang vác. 6 - 7 phút Trò chơi “ Kiệu người” 48 Ôn bật xa, tập phối hợp chạy mang vác. 12 – 14 phút Trò chơi” Kiệu người” 2. Kĩ thuật và phương pháp dạy học nội dung bật xa 2.1 Kĩ thuật bật xa - TTCB ( tư thế chuẩn bị): Học sinh tiến sát vào vị trí xuất phát thực hiện tư thế đứng hai bàn chân chụm, mũi chân sát mép vạch xuất phát, hai tay buông tự nhiên. - Động tác: + Tư thế chuẩn bị hai tay đưa ra trước lên cao, kết hợp dưới thân, hai bàn chân kiễng. 4
- + Vung hai tay từ trên cao xuống thấp ra sau, khuỵu gối hai chân chạm đất cả bàn thân trên ngả ra trước. + Hai bàn chân đạp mạnh xuống đất kết hợp đánh tay mạnh lấy đà để bật người rời khỏi mặt đất lên cao ra trước. + Khi hai bàn chân chạm đất, chùng chân để giảm chấn động phối hợp với đưa hai tay về trước để giữ thăng bằng. (hình dưới) 2.2 Sai lầm thường mắc – cách sửa chữa - Sai lầm thường mắc: + Phối hợp các động tác không nhịp nhàng. + Khi bật chân chưa duỗi hết hoặc bật quá cao. + Khi tiếp đất không chùng chân hoặc để mông chạm đất. - Cách sửa chữa: + Tập từng động tác lẻ, sau đó tập phối hợp và hoàn thiện. + GV dùng còi hoặc lời tác động đúng lúc HS bật để tạo hưng phấn. + Tập nhảy từ trên cao xuống, thực hiện dùng chân, lao người về trước. 2.3 Phương pháp tập luyện: + GV nêu tên bài tập, hướng dẫn, giải thích, kết hợp làm mẫu (hoặc phân tích qua tranh) + Trước khi tập nên cho HS khởi động kĩ các khớp tập bật nhảy nhẹ nhàng tại chỗ. + Chia nhóm tập luyện theo đội hình hàng dọc lần lượt từng HS bật nhảy. + Tổ chức thi đua giữa các tổ, tổ nào có bạn bật xa nhất sẽ được khen thưởng. 3. Nhận xét: Từ thời lượng, kĩ thuật, hệ thống phương pháp như đã trình bày mới chỉ đáp ứng được mục tiêu chung của môn học thể dục. Muốn phát triển sức bật, nâng cao thành tích “Bật xa” ở những HS có năng khiếu tham gia CLB và đạt thành tích cao trong thi đấu ở các cuộc thi, cần thiết phải có phương pháp tập luyện chuyên biệt. II. Giải pháp sau khi có sáng kiến 1. Cơ sở lí luận 1.1. Những yếu tố ảnh hưởng quyết định đến thành tích nội dung bật xa Bật xa thực chất là nhảy xa bằng hai chân không có giai đoạn chạy đà nên về bản chất nó là 1 chuyển động tương tự với nhảy xa. Xét về mặt lí thuyết trong 5
- điều kiện không có sức cản của không khí điểm bay xa và điểm rơi trên cùng một mặt phẳng thì độ bay xa của vật thể được phóng ra tỷ lệ thuận với bình phương vận tốc ,sin 2 lần góc bay và tỷ lệ nghịch với gia tốc rơi tự do. V02 sin 2 S g Trong đó: S: là độ bay xa của vật thể V0: là tốc độ ban đầu : là góc độ bay g: là gia tốc rơi tự do Qua phân tích công thức trên ta thấy rằng “g” luôn không đổi và bằng 9,8m/giây nên V0 và là hai yếu tố quyết định đến độ bay xa. Trở lại với chuyển động bật xa ta thấy rằng V0 chính là tốc độ ban đầu được tạo ra do nội lực của cơ thể hay nói cách khác là sức mạnh tốc độ, được sinh ra từ sự nỗ lực co cơ và phối hợp chuyển động của toàn bộ cơ thể (trong đó các nhóm cơ: ngón chân, bàn chân, bắp chân, cơ đùi, cơ bụng, …quyết định) trong một thời gian ngắn ngoài ra góc độ bay hợp lý nhất cũng có vai trò lớn ảnh hưởng đến thành tích của một lần bật xa. 1.2. Khái niệm về sức mạnh: Sức mạnh là khả năng khắc phục trọng tải bên ngoài bằng sự căng cơ. Sức mạnh của cơ phát ra phụ thuộc vào: - Số lượng đơn vị vận động (sợi cơ) tham gia vào căng cơ. - Chế độ co cơ của đơn vị vận động (sợi cơ) đó. - Chiều dài ban đầu của sợi cơ trước lúc co. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh: Gồm 2 yếu tố chính là: 1.3.1. Các yếu tố trong cơ ở ngoại vi + Điều kiện cơ học của sự co cơ. + Chiều dài ban đầu của cơ. + Độ dày (tiết diện ngang) của cơ. + Đặc điểm cấu tạo của các loại sợi cơ chứa trong cơ. Điều kiện cơ học của sự co cơ và chiều dài ban đầu của sợi cơ trước khi co là các yếu tố kĩ năng của hoạt động sức mạnh. Hoàn thiện kĩ thuật động tác chính là tạo điều kiện cơ học và chiều dài ban đầu tối ưu cho sự co cơ. Độ dày của cơ tăng thì sức mạnh cũng tăng lên. Tăng tiết diện ngang của cơ do tập luyện thể lực được gọi là phì đại cơ. Sự phì đại cơ xảy ra chủ yếu là do các sợi cơ có sẵn dày lên (tăng thể tích). Khi sợi cơ đã dày lên đến một mức độ nhất định thì chúng có thể tách dọc để tạo thành sợi cơ con có cùng một đầu gân chung với sợi cơ mẹ. Sự tách sợi cơ đó có được khi tập bài tập sức mạnh với thời gian nhất định. Đặc điểm cấu tạo của các sợi cơ chứa trong cơ là tỉ lệ các sợi cơ chậm (nhóm I) và nhanh (nhóm II-A và II-B) chứa trong cơ. Các sợi cơ nhanh nhất là sợi nhóm II-B có khả năng phát lực lớn hơn các sợi sơ chậm. Vì vậy cơ có tỷ lệ sợi nhanh càng cao thì có sức mạnh càng lớn. Tập luyện sức mạnh và tập sức nhanh có thể làm thay đổi tỉ lệ các loại sợi trong cơ. Tập luyện sức mạnh có thể làm tăng tỷ lệ sợi cơ nhanh nhóm II-B. 6
- 1.3.2. Các yếu tố thần kinh trung ương Điều khiển sự co cơ và phối hợp giữa các sợi cơ là chức năng của nơ-ron thần kinh vận động, tức là mức độ phát xung động với tần số cao. Sức mạnh tối đa phụ thuộc vào số lượng đơn vị vận động tham gia của hoạt động. Vì vậy để phát lực lớn, hệ thần kinh cần phải gây hưng phấn ở rất nhiều nơ-ron vận động. Sự hưng phấn đó không phải quá lan rộng để không gây hưng phấn các cơ đối kháng tức là phải tạo ra sự phối hợp tương ứng giữa các nhóm cơ, tạo điều kiện cho cơ chủ yếu phát huy hết sức mạnh. Trong quá trình tập luyện sức mạnh các yếu tố thần kinh trung ương được hoàn chỉnh dần, nhất là khả năng điều khiển sự phối hợp giữa các nhóm cơ của thần kinh trung ương. 1.4. Cơ chế cải thiện sức mạnh Cơ sở sinh lý để cải thiện sức mạnh là tăng cường số lượng đơn vị vận động tham gia vào các hoạt động, đặc biệt là các đơn vị vận động nhanh, chứa các cơ nhóm II. Để đạt được điều đó phải tập các bài tập có trọng tải lớn để gây được hưng phấn mạnh đối với các đơn vị vận động nhanh có ngưỡng hưng phấn thấp. Để phát triển sức mạnh – tốc độ người ta sử dụng 2 phương pháp cơ bản là: Phương pháp gắng sức tối đa và bài tập lặp lại tối đa, cần sử dụng các bài tập có cấu trúc động lực gần giống với các bài tập thi đấu với số ít lần lặp lại và quãng nghỉ không cố định nhưng cần đủ thời gian để hồi phục và huy động lặp lại gắng sức tối đa. Sự kết hợp có ý thức và ứng dụng tuần tự cả hai phương pháp đó trong quá trình huấn luyện có thể đảm bảo mức độ phát triển cao tố chất sức mạnh tốc độ. 1.5. Đặc điểm sinh lý của HS Tiểu học từ 9 đến 12 tuổi 1.5.1. Đặc điểm chung Ở lứa tuổi này các em đã cứng cáp hơn lứa tuổi trước đó nhưng toàn bộ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Xương còn nhiều đoạn sụn, hệ thống dây chằng bao khớp chưa vững chắc, cột sống chưa ổn định dễ bị cong, lệch, vẹo. Hệ thống tuần hoàn, hô hấp đã ổn định hơn có thể đáp ứng được những bài tập với yêu cầu cao hơn. Hệ thần kinh đã cân bằng hơn về quá trình hưng phấn và ức chế, tính tổ chức, tinh thần tập thể được phát triển, khả năng chú ý, tập trung cao hơn rõ rệt. Ở giai đoạn này từng đặc điểm giới tính giữa các em trai và em gái chưa rõ nhiều về sự khác biệt. Vì thế những bài tập phát triển sức bật giữa các em không nhất thiết phải phân chia cụ thể. Hay nói cách khác bài tập sức mạnh có thể sử dụng cho cả nam và nữ ở lứa tuổi này. 1.5.2. Phát triển sức mạnh học sinh tiểu học Các chỉ số sức mạnh cơ bắp của HS ở lứa tuổi này đã được tăng lên một cách đáng kể và sau đó còn tiếp tục tăng nhưng tăng không đồng đều. Các cơ tăng về chiều dài hơn là tiết diện ngang nên việc sử dụng các bài tập tăng khối lượng cơ bắp tỏ ra ít hiệu quả. Do đặc điểm phát triển theo lứa tuổi nên hạn chế những bài tập gắng sức một lần tối đa (như cử tạ) nên sử dụng nhiều bài tập lặp lại tối đa với quãng nghỉ hợp lý. Chú ý tác động vào các nhóm cơ phát triển chậm ở trẻ như cơ lưng, cơ bụng, cơ đùi…. 1.6. Các nguyên tắc phát triển sức mạnh cho học sinh tiểu học 7
- 1.6.1. Nguyên tắc tự giác tích cực Đây là nguyên tắc quan trọng trong hệ thống nguyên tắc huấn luyện, tiền đề của việc thực hiện nguyên tắc này là sự kết hợp khéo léo vai trò chủ đạo của thầy với tinh thần tự giác tích cực của HS thể hiện không những trong buổi tập luyện theo kế hoạch mà còn là ý thức tự giác khi tự tập luyện ở nhà dưới sự hướng dẫn của GV. 1.6.2. Nguyên tắc vừa sức Trong quá trình huấn luyện GV cần chú ý tới đặc điểm cá nhân của HS, tức là phải theo dõi sự thích ứng của cá nhân HS một cách sát thực với nhiệm vụ đề ra, hình thức, tính chất, cường độ vận động và sự kéo dài các bài tập phải phù hợp với giới tính lứa tuổi và trình độ sức khoẻ của HS. 1.6.3. Nguyên tắc tăng tiến Khối lượng vận động phải phù hợp với khả năng chịu đựng và sự phát triển của cơ thể con người trong từng giai đoạn. Nói cách khác là phải tăng dần yêu cầu kỹ thuật và lượng vận động đối với từng cá nhân HS trong suốt quá trình huấn luyện, việc tăng dần lượng vận động theo đường thẳng đi lên không có tác dụng đối với việc phát triển trình độ vận động của HS mà phải theo hình bậc thang hoặc làn sóng, phù hợp với khả năng làm việc để điều chỉnh phát triển cơ thể đồng thời phù hợp với sự phát triển hài hoà tâm sinh lý HS. 1.6.4. Nguyên tắc lặp lại phân chia Nguyên tắc lặp lại phân chia dựa trên cơ sở sinh lý về sự cần thiết lặp lại các hoạt động để hình thành mối liên hệ của những phản xạ có điều kiện. - Để phù hợp với những biến đổi và hoàn thiện chức phận của cơ quan thần kinh cơ bắp, các cơ quan nội tạng do ảnh hưởng của huấn luyện. - Để củng cố những định hình của động tác và kiến thức Cần phải chú ý đến tâm lý và sự chịu đựng của hệ thần kinh trung ương của HS khi sử dụng bài tập lặp lại. Bên cạnh nguyên tắc lặp lại để phù hợp với sự phát triển khả năng làm việc và sự chuẩn bị tốt đạt tới thành tích cao. Việc phân chia huấn luyện đã trở thành một nguyên tắc trong huấn luyện. Bất kì huấn luyện môn nào trong chu kì cũng phải phân ra các thời kì (chuẩn bị, thi đấu, chuyển tiếp). Trong mỗi thời kì đó lại chia ra nhiều giai đoạn phù hợp với điều kiện tổ chức huấn luyện. Mỗi thời kì giai đoạn đều có mục tiêu riêng chi phối các nhiệm vụ, phương pháp huấn luyện với kết cấu lượng vận động. 1.6.5. Nguyên tắc liên tục hệ thống Muốn phát triển tốt các tố chất và thi đấu đạt thành tích cao, việc tập luyện phải được diễn ra liên tục theo kế hoạch và đạt được khối lượng vận động đã quy định. Nguyên tắc này còn đòi hỏi phải theo dõi quá trình phát triển trình độ vận động của HS điều chỉnh hợp lý thứ tự các bài tập trong buổi luyện tập, giữa các buổi tập trong một tuần và giữa các tuần trong một tháng.....thành một hệ thống đảm bảo tính khoa học phù hợp với điều kiện sức khỏe HS và điều kiện thời gian của nhà trường. 8
- 2. Cơ sở thực tiễn Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông có 43 cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đó GV dạy thể dục là 2 người, là trường có phong trào thi đua dạy tốt, phong trào cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục. Trường Tiểu học thị trấn Rạng Đông có 3 điểm trường: hệ thống sân chơi bãi tập đầy đủ, các phương tiện, thiết bị phục vụ môn học và hoạt động giáo dục đáp ứng được yêu cầu. Trường có 6 lớp 4 với 180 HS, 5 lớp 5 với 165 HS. 100% đạt chuẩn kiến thức nội dung các môn học. Hàng năm được kiểm tra sức khỏe định kỳ, qua khảo sát đầu năm học 2015 – 2016, tôi thấy lớp 4 có 85 em có tố chất các môn thể thao và yêu thích các môn học, lớp 5 có 64 em tham gia CLB TDTT trong đó 15 em có năng khiếu về môn bóng và có 40 em có tố chất sức mạnh, tốc độ, sức bền,.....trong bộ môn điền kinh và 9 em có tố chất môn cờ vua. Năm học 2015-2016 ngành giáo dục tổ chức Hội khỏe Phù Đổng các cấp đây là nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng đối với nhóm GV dạy thể dục trong nhà trường. Tóm lại, điều kiện thực tiễn của nhà trường có thể đáp ứng được yêu cầu tập luyện và ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao thành tích “Bật xa” cho HS trong CLB. 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của sáng kiến khi sử dụng phương pháp này tôi đã tham khảo nhiều nguồn tài liệu khác nhau. - Các văn bản chỉ thị, nghị quyết của Đảng và nhà nước về giáo dục nói chung và về giáo dục thể chất nói riêng. - Các đề tài nghiên cứu của các tác giả trong nước và về GDTC. - Giáo trình sinh lý học TDTT, tâm lý học TDTT, phương pháp huấn luyện bộ môn điền kinh, giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy TDTT, giáo trình y học TDTT. - Sách GV TD lớp 4, lớp 5 của nhà XBGD, phân phối chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình hiện hành. 3.2. Phương pháp quan sát, kiểm tra sư phạm Trong quá trình tập luyện tôi đã sử dụng kết hợp phương pháp quan sát những biểu hiện bên ngoài của các nhóm HS (như quan sát sắc mặt, hơi thở, mồ hôi....) đáp ứng với lượng vận động của từng thời điểm, với việc kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ được giao của các thời điểm đó để kịp thời điều chỉnh LVĐ phù hợp với đặc điểm cá nhân từng HS. 3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Đây là phương pháp quan trọng nhất được sử dụng để kiểm chứng tác dụng các bài tập được sử dụng trong nghiên cứu để tài này và được tiến hành qua các bước sau: Bước 1: - Chọn 20 em trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm thực nghiệm “A” (nhóm này được tập các bài tập phát triển sức mạnh được lựa chọn để thử nghiệm). 9
- - Chọn 20 HS trong CLB có tố chất điền kinh làm nhóm đối chứng “B” (nhóm này được tập cùng một thời gian với nhóm thực nghiệm nhưng tập những bài tập phát triển sức nhanh). - Chọn 20 HS khỏe mạnh có độ đồng đều về thể lực thể hình làm nhóm đối chứng “C” (nhóm này không tham gia CLB mà chỉ tập những bài tập theo phân phối chương trình chính khóa). Bước 2: Kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra thành tích bật xa của từng HS trong các nhóm. Tính thành tích trung bình của mỗi nhóm trước khi tiến hành thử nghiệm (bảng 1, bảng 2, bảng 3, bảng 4). Bước 3: Tiến hành tập luyện các bài tập đã lựa chọn cho nhóm đối chứng B và nhóm thực nghiệm A trong thời gian 60 ngày bắt đầu từ ngày 25/8/2015 đến ngày 24/10/2015. Bước 4: Sau 60 ngày tôi kiểm tra thành tích “Bật xa” của 3 nhóm, sau đó so sánh đối chiếu với bản thân các nhóm và giữa nhóm thực nghiệm với hai nhóm đối chứng. Bước 5: Đánh giá kết quả thực nghiệm Bảng 2: Thành tích trước khi thực nghiệm của Nhóm thực nghiệm A STT Họ và tên HS Lớp Thành tích bật xa Ghi chú 1 Lại Thị Lan Anh 5A 1.70m 2 Phạm Văn An 5A 1.65m 3 Trần Nam Dương 5A 1.75m 4 Đinh Hương Giang 5A 1.80m 5 Trần Huy Hoàng 5A 1.78m 6 Nguyễn Ngọc Kha 5A 1.70m 7 Trần Công Lập 5A 1.60m 8 Trần Quốc Cường 5C 1.75m 9 Trần Văn Hải 5C 1.70m 10 Đào Việt Hùng 5C 1.69m 11 Trần Thị Hồng 5C 1.65m 12 Trần Văn Khiêm 5C 1.70m 13 Đoàn Tiến Mạnh 5C 1.76m 14 Trần Thị Trà My 5C 1.60m 15 Trần Kim Dịu 5D 1.65m 16 Nguyễn Văn Dương 5D 1.75m 17 Hoàng Ngọc Hải 5D 1.80m 18 Trần Xuân Bình 5E 1.80m 19 Đoàn Thị Thu 5E 1.75m 20 Đỗ Hạ Đông 5E 1.65m 10
- Thành tích trung bình S A = 1.71m Bảng 3. Thành tích trước khi thực nghiệm của Nhóm đối chứng B STT Họ và tên HS Lớp Thành tích bật xa Ghi chú 1 Ngô Tiến Dũng 5A 1.60m 2 Nguyễn Bích Hà 5A 1.60m 3 Nguyễn Ngọc Lâm 5A 1.70m 4 Phạm Thị Hồng Ngát 5A 1.75m 5 Nguyễn Thuỳ Dương 5B 1.65m 6 Nguyễn Tiến Đạt 5B 1.80m 7 Nguyễn Ngọc Khắc 5B 1.75m 8 Phạm Thị Thuý 5B 1.76m 9 Đoàn Thị Anh 5C 1.68m 10 Trần Thị Hiền 5C 1.63m 11 Lưu Đức Linh 5C 1.75m 12 Phạm Công Quyết 5C 1.80m 13 Nguyễn Quyết Thắng 5C 1.78m 14 Trương Ngọc Dự 5C 1.65m 15 Nguyễn Minh Hiếu 5D 1.60m 16 Bùi Thị Linh 5D 1.70m 17 Nguyễn Đức Lương 5D 1.72m 18 Trần Văn An 5D 1.78m 19 Trần Trọng Trung 5E 1.69m 20 Nguyễn Tiến Mạnh 5E 1.65m Thành tích trung bình của nhóm đối chứng B là S B = 1.70m Bảng 4. Thành tích trước khi thực nghiệm của nhóm đối chứng C STT Họ và tên HS Lớp Thành tích bật xa Ghi chú 1 Nguyễn Thị Vân Nhi 5B 1.65m 2 Phạm Thị Diệp 5B 1.60m 3 Nguyễn Quốc Đạt 5B 1.70m 4 Mai Ngọc Linh 5B 1.75m 5 Trần Duy Nghĩa 5B 1.60m 6 Trần Thị Ngọc 5B 1.65m 7 Đào Văn Thịnh 5B 1.65m 8 Nguyễn Đức Huy 5B 1.71m 9 Nguyễn Thành Lập 5B 1.75m 10 Phạm Ngọc Linh 5B 1.65m 11 Trần Thanh Ngọc 5B 1.60m 12 Nguyễn Đức Phong 5B 1.68m 13 Trần Thị Thắm 5B 1.67m 11
- 14 Nguyễn Đức Thắng 5B 1.70m 15 Đỗ Quang Dũng 5B 1.60m 16 Vũ Quốc Huy 5B 1.65m 17 Nguyễn Thành Long 5B 1.62m 18 Trần Thị Phương 5B 1.70m 19 Phạm Minh Quân 5B 1.60m 20 Trần Tuấn Thái 5B 1.70m Thành tích trung bình của nhóm đối chứng C là SC = 1.67m Bảng 5. Kết quả trung bình của 3 nhóm trước thực nghiệm: STT Tên nhóm Thành tích trung bình 1 Thực nghiệm A 1.71m 2 Đối chứng B 1.70m 3 Đối chứng C 1.67m 4. Hệ thống bài tập hoàn thiện kĩ thuật và bài tập thể lực nâng cao thành tích 4.1. Bài tập hoàn thiện kĩ thuật Từ cơ sở lý luận chúng ta thấy rằng muốn phát triển được sức mạnh tốc độ, nâng cao thành tích thì kỹ thuật phải được hoàn thiện hình thành kỹ năng kỹ xảo cho HS. Kỹ thuật dần được hoàn thiện thông qua bài tập toàn bộ các giai đoạn kỹ thuật bật xa (BTKT) và được lặp lại liên tục trong các buổi tập hàng ngày. Qua thực tiễn tập luyện trong quá trình tập BTKT sẽ phát sinh một số sai lầm cần thiết phải sửa chữa khắc phục. Sau đây là một số bài tập sửa chữa sai lầm hoàn thiện kỹ thuật “Bật xa” (Bài tập này chỉ áp dụng khi xuất hiện sai lầm tương tự). 4.1.1. Tập bật nhảy qua chướng ngại vật (A1) a. Cách thực hiện - Chuẩn bị: Đặt hai cột nhảy cao hai bên hố cát. Đặt sào nhảy cao cách mặt phẳng hố cát một khoảng thích hợp từ 30 – 40cm. Khoảng cách từ hình chiếu vuông góc của sào xuống mặt phẳng hố cát đến vị trí giậm nhảy là từ 45 – 55cm HS đứng ở tư thế chuẩn bị, 2 chân sát nhau tay buông tự nhiên, mắt nhìn về phía sào giậm nhảy, tập trung chú ý. - Động tác: Sau tiếng còi hiệu lệnh HS đưa tay ra phía trước lên cao, kiễng gót, căng thân, sau đó chùng gối đưa tay từ trên xuống dưới ra phía trước rồi lại chuyển ra sau. Sau đó duỗi mạnh ngón chân, bàn chân. Bật nhảy qua sào (cố gắng không để mông tiếp cát) đúng kỹ thuật. - Thực hiện: Tập luyện thường xuyên như vậy cho đến lúc góc độ bật khi thực hiện bật xa không có sào bằng góc độ bật xa khi có sào thì kỹ năng được hình thành. 12
- Hình A1 b. Mục đích: Sửa chữa góc độ bay nhỏ. Như đã phân tích ở trên thì góc độ bay hợp lý có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng tới thành tích của mỗi lần bật xa. Dù sức mạnh lớn đến bao nhiêu nhưng góc độ bay không hợp lý thì cũng không phát huy hết khả năng của HS.Thực tế cho thấy khi mới tập HS thường thực hiện kỹ thuật bật xa với góc độ nhỏ hơn góc độ tối ưu vì vậy bài tập này có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao thành tích. 4.1.2. Ôn luyện nhịp điệu 4 bước (A2) a. Cách thực hiện - Chuẩn bị: Đứng ở vị trí bật nhảy với tư thế hai bàn chân chụm, mũi chân sát mép vạch xuất phát, 2 tay buông tự nhiên. - Động tác: Thực hiện 4 bước kỹ thuật bật xa nhưng thực hiện tại chỗ (bật nhẹ lên cao và chùng gối tiếp xúc đất đúng vị trí chuẩn bị) b. Mục đích: Tạo ra tính liên tục của động tác vì tính liên tục của động tác cũng có một ý nghĩa lớn trong việc nâng cao thành tích bật xa. Thật vậy khi động tác kỹ thuật liên tục nhuần nhuyễn thì sức mạnh giữa các nhóm cơ sẽ được phối hợp cộng hưởng với nhau thành sức mạnh lớn nhất mà cơ thể ở thời điểm đó đạt được. 4.1.3 Bật nhảy từ trên cao xuống (A3) a. Cách thực hiện: Chọn một vị trí cao hơn mặt sân đặt đệm, sau đó đứng tại chỗ bằng hai chân ở vị trí đó thực hiện “Bật xa” về phía đệm thu chân chùng gối lao người về trước. Hình A3 b. Mục đích: Sửa chữa sai lầm khi tiếp xúc để mông chạm đất hoặc chống tay ra sau. 13
- Khi thi đấu thực tế tôi nhận thấy một số trường hợp khó đáng tiếc khi sức bật của các em rất tốt nhưng ở giai đoạn cuối cùng khi tiếp đất các em để mông hoặc chống tay ra sau (mà theo luật thì thành tích được tính là khoảng cách từ điểm chạm cát gần nhất đến vạch xuất phát). Như vậy thành tích của các em giảm rất nhiều so với khả năng của HS đó. Vì thế trong qua trình tập luyện GV cần chú ý quan tâm và rèn kỹ năng tiếp đất cho HS, nếu xuất hiện thường xuyên lỗi ở giai đoạn tiếp đất thì phải tập bài tập này triệt để cho đến khi khắc phục được. 4.2. Các bài tập nâng cao sức mạnh cơ thể Như đã biết sức mạnh của cơ thể là sức mạnh tổng hợp của các nhóm cơ riêng rẽ tham gia vào quá trình thực hiện động tác đó. Vì vậy nâng cao sức mạnh của từng nhóm cơ có liên quan là nhiệm vụ thiết yếu để cải thiện thành tích bật xa. 4.2.1. Các bài tập nhảy dây (B1) bao gồm nhảy dây kiểu chụm hai chân và nhảy dây bằng một chân. a. Cách thực hiện *Kiểu chụm hai chân: Bài tập này HS đã được học ở chương trình chính khoá tuy nhiên cần lưu ý đến tốc độ nhảy (Nhảy tăng dần tốc độ cho đến một tốc độ ổn định cao nhất có thể). Hình B1 *Nhảy dây kiểu 1 chân: - TTCB: Đứng bằng 1 chân, 1 chân co, 2 tay cầm dây đặt sát hông phải, thân người thẳng mắt nhìn ra phía trước. - Động tác: Hai tay thực hiện động tác chao dây tạo đà. Sau đó tách dây và dùng cổ tay quất dây đồng thời bật nhảy bằng nửa bàn chân trụ mỗi khi dây chuyển động qua. Động tác được thực hiện nhanh dần. Sau một thời gian nhất định sẽ đổi chân (chân co lúc này chuyển thành chân trụ và ngược lại). Lưu ý: Có thể nhảy có bước đệm hoặc không có bước đệm. *Nhảy dây có đeo chì vào chân - TTCB: Trước khi nhảy dây đeo chì vào đôi bàn chân tăng trọng lượng cơ thể. (chú ý đảm bảo an toàn cho HS khi đeo chì nên lót đệm). - Động tác: Giống như kỹ thuật nhảy dây kiểu chụm 2 chân và nhảy dây kiểu 1 chân. 14
- b. Tác dụng: + Các bài tập nhảy dây là bài tập sức mạnh đôi chân rất hiệu quả đặc biệt là sức mạnh của cơ bàn chân được cải thiện đáng kể khi tập bài tập này. + Ngoài ra 3 bài tập trên còn giúp cho đôi chân phối hợp nhịp nhàng, các khớp và dây chằng vững chắc và linh hoạt hơn. 4.2.2. Bài tập bật nhảy liên tục trong thời gian ngắn (Bật cóc) (B2) a. Cách thực hiện: - TTCB: Hai tay chống hông, 2 bàn chân khép sát nhau thân đứng thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước. - Động tác: Bật nhảy bằng 2 chân về phía trước ở sân tập và trên một đường thẳng từ 7 đến 10m sau đó quay người và bật nhảy trở lại vạch xuất phát ban đầu. Hình B2 - Tác dụng: + Tăng cường phát triển sức mạnh đôi chân và sức mạnh cơ lưng, cơ bụng. + Ngoài ra bài tập này còn giúp hoàn thiện các giai đoạn kỹ thuật. Động tác lặp lại liên tục trong một thời gian ngắn giúp tăng cường chức phận các cơ quan nội tạng trong cơ thể đặc biệt là hệ tuần hoàn và hệ hô hấp. 4.2.3. Bài tập bật nhảy bằng hai chân trên đường dốc (B3) a. Cách thực hiện - TTCB: Hai tay chống hông, hai chân chụm, thân người thẳng, mắt nhìn thẳng về phía trước đoạn đường dốc. - Động tác: Bật nhảy liên tục từ dưới thấp lên trên cao về phía trước. Sau đó chạy nhẹ nhàng từ trên đỉnh dốc xuống đồng thời thả lỏng cơ thể và lại thực hiện bật nhảy như lần trước, số lượt bật sẽ tăng dần theo thời gian. Hình B3 15
- b. Tác dụng: + Tăng cường sức mạnh cơ chân cơ hông, cơ bụng. + Đồng thời giúp hoàn thiện bài tập KT và góc độ bật xa với tần xuất cao và trọng lượng lớn hơn. Ngoài ra bài tập này còn rèn luyện sức tập trung chú ý cao độ của hệ thần kinh *Lưu ý: Cần đảm bảo an toàn trong quá trình tập luyện (GV hoặc HS tập theo sát phía sau để bảo hiểm) 4.2.4. Bài tập đẩy vật chuyển động về phía trước (B4) a. Cách thực hiện: - Chuẩn bị: 1 chiếc xe mô tô, GV ngồi lên phía trên điều khiển lái xe ở trạng thái tắt máy. Người tập bám phía sau xe bằng 2 tay, thân người hơi ngả về trước đứng tư thế chân trước chân sau. - Động tác: Người tập sẽ đẩy xe chạy về phía trước với tốc độ tăng dần theo một thời gian hoặc quãng đường nhất định. Người ngồi trên xe có thể sẽ điều khiển phanh xe với lực vừa phải để tăng lực đẩy thích hợp. Hình B4 b. Tác dụng: Rèn luyện sức mạnh của cơ chân ở tốc độ cao với sự biến thiên của lực đẩy. 4.2.5. Bài tập chạy ngắn (B5) a. Cách thực hiện: Chạy nhanh 100% sức trên quãng đường từ 25m đến 30m hoặc có thể chạy biến tốc với quãng đường như trên. Hình B5 b. Tác dụng: Tăng cường sức mạnh tốc độ của cơ thể. Trên thực tế sức mạnh và tốc độ có tỷ lệ thuận với nhau vì vậy tăng tốc độ cũng chính là cải thiện hiệu quả sức mạnh của cơ thể. 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 441 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 222 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 171 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 193 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 176 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 169 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 104 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 148 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 190 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn