intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

37
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường Tiểu học. Áp dụng vào các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, chuyên môn cấp trường và cấp cụm. Áp dụng vào các tiết dự giờ của giáo viên, các tiết thi giáo viên dạy giỏi các cấp;...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học

  1.                                                      1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lí do chọn sáng kiến  Sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ngày nay đòi hỏi nguồn  nhân lực không những chỉ  đủ  về  số  lượng mà còn phải có chất lượng. Nguồn  nhân lực đóng vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của mỗi đơn vị, doanh  nghiệp nói riêng và của đất nước nói chung. Kiến thức và sự  hiểu biết về  nguyên tắc đảm bảo chất lượng ngày càng mở  rộng hơn, logíc tất yếu đòi hỏi   chất lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn.   Một trong những định hướng cơ  bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ  nền giáo dục mang tính hàn lâm,  kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành  năng lực hành động, phát huy tính chủ  động, sáng tạo của người học. Định  hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự  lực và sáng  tạo, phát triển năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học.   Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong cải cách PPDH ở nhà trường Sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế  với những ảnh hưởng của xã hội tri thức và toàn cầu hóa đang tạo ra những cơ  hội nhưng đồng thời cũng đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo dục trong  việc đào tạo đội ngũ lao động. Giáo dục đứng trước một thử  thách là tri thức   của loài người tăng ngày càng nhanh nhưng cũng lạc hậu ngày càng nhanh, thời   gian đào tạo thì có hạn. Mặt khác thị  trường lao động luôn đòi hỏi ngày càng  cao  ở  đội ngũ lao động về  năng lực hành động, khả  năng sáng tạo, linh hoạt,  tính trách nhiệm, năng lực cộng tác làm việc, khả  năng giải quyết các vấn đề  phức hợp trong những tình huống thay đổi, khả năng học tập suốt đời.... Giáo dục phổ  thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ  chương trình  giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan   tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được  cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành   công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang   dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực  và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả  giáo dục từ  nặng  về  kiểm tra trí nhớ  sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải   quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả  học tập với kiểm tra, đánh 
  2. giá trong quá trình học tập để  có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng  của hoạt động dạy học và giáo dục.  Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả  nước đã thực hiện nhiều công   việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được  những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng  ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát  triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ  thực tế  giảng dạy của bản thân   cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong   việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự  lực của học   sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến th ức. Vi ệc rèn luyện  kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế,   chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả  những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình   huống trong thực tiễn. Vì những lí do trên, tôi chọn sáng kiến: “Một số biện pháp chỉ đạo dạy học   theo định hướng phát triển năng lực học sinh  ở  trường Tiểu học”    làm đối  tượng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, từ  đó  đóng góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện của ngành  giáo dục nước nhà. 1. 2. Điểm mới của sáng kiến.        Sáng kiến kinh nghiệm đưa ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo giáo viên thực  hiện tốt dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh  ở  trường  Tiểu học. Áp dụng   vào các buổi sinh hoạt chuyên môn cấp tổ, chuyên môn cấp   trường và cấp cụm Áp dụng vào các tiết dự giờ của giáo viên, các tiết thi giáo viên dạy giỏi  các cấp;...       Với mong muốn góp phần nhỏ bé công sức của mình vào sự nghiệp đào tạo  những chủ  nhân tương lai, nâng cao chất lượng chỉ  đạo dạy học trong trường   Tiểu học nói chung và trường chúng tôi nói riêng, cụ  thể  hoá định hướng đổi 
  3. mới phương pháp dạy học  ở  Nhà trường, đồng thời qua đó để  đúc rút những  kinh nghiệm thiết thực cho bản thân trong công tác quản lý chỉ đạo sau này. 1. 3. Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến chỉ tập trung nghiên cứu một số  biện pháp chỉ đạo dạy học theo  định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học.                      2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. Thực   trạng   đội   ngũ   giáo   viên,   học   sinh   và   phụ   huynh   trong   nhà   trường. 2.1.1. Về đội ngũ giáo viên.  Trong những năm gần đây giáo dục Việt Nam nói chung, giáo dục Tiểu   học nói riêng đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu kiến   thức kĩ năng, bám sát chuẩn kiến thức các môn học. Thực hiện đổi mới chương   trình hiện hành và tài liệu sách giáo khoa đang thực hiện. Dạy học trên cơ  sở  điều kiện cơ sở vật chất của trường, môi trường giáo dục địa phương, năng lực   chuyên môn đội ngũ. Thực trạng  vẫn không ít giáo viên trong tiết dạy chưa thực   sự là người điều khiển học sinh hoạt dộng  để chiếm lĩnh  kiến thức thông qua   các tương tác giữa thầy ­ trò, trò ­ trò, trò ­  tài liệu và môi trường để  làm thay  đổi học sinh từ chưa biết đến biết.  ­ Giáo viên vẫn đang nói nhiều,  tập trung giảng giải, dẫn chứng, minh họa và  tổng hợp. Học sinh học lắng nghe, hiểu qua thầy giảng, minh h ọa, ghi chép bài  mẫu để  học phục vụ  kiểm tra thi cử. Chưa xác định được động cơ  hoạt động  học để từ hiểu biết ban đầu đến hiểu biết cao hơn sau mỗi tiết học.  ­ Sinh hoạt chuyên môn thao giảng, dự  giờ  chưa sử  dụng các kĩ thuật dạy học   tích cực, kĩ thuật dạy học nhóm; khi vận dụng không thoát ra khỏi máy móc, rập   khuôn.   2.1.2. Về học sinh.  ­ Học sinh nhận thức chậm, khả năng tự học tự giải quyết vấn đề còn hạn chế  khi học cần có sự giúp đỡ của bạn và thầy cô.
  4. ­  Một số em ý thức tự quản, tự phục vụ chưa cao đi học về là vứt sách vở lung  tung,   đến   lớp   thì   thường   xuyên   quên   sách   vở,   quên   đồ   dùng   học   tập ­   Một   số   em   còn   rụt   rè   nhút   nhát   khi   giao   tiếp   với   thầy   cô   và   người   lạ. ­ Học sinh nhiều lớp có hoàn cảnh khó khăn, éo le (bố  mẹ ly hôn, bố  hoặc mẹ  mất, bố mẹ đi làm ăn xa ở  nhà với ông bà...) nên thiếu sự  quan tâm sâu sát của   gia đình. 2.1.3. Về phụ huynh.  ­ Một số  phụ  huynh coi việc giáo dục trẻ  là bổn phận và trách nhiệm của nhà   trường mà đặc biệt là của giáo viên chủ nhiệm.  ­ Một bộ phận phụ huynh chưa mua sắm đầy đủ  dụng cụ học tập của con em,   còn ỉ lại cho giáo viên. Thực trạng nêu trên là lối dạy học định hướng nội dung một cách máy móc cần   được đổi mới.  2.2  BIỆN PHÁP THỰC HIỆN  Năm bắt tinh thần Văn bản 1064/GDTH tôi đề xuất một số  biện pháp dạy học  theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường Tiểu học sau đây. 2.2.1. Biện pháp 1. Chỉ  đạo giáo viên nắm bắt nhiệm vụ  bậc học, các văn  bản chỉ đạo của ngành. ­ Chỉ đạo giáo viên năm bắt các công văn chỉ thị về chủ trưowng đường lối của   Đảng và nhà nước về  đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo nâng cao   nhận thức cho cán bộ  giáo viên về  sự  cần thiết giáo dục phải chuyển từ  giáo  dục định hướng nội dung sang dạy học phát triển năng lực.  ­ Chuyên môn triển khai thực hiện công văn 1064/GDTH hướng dẫn tập huấn   dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ­ Chỉ đạo tổ chuyên môn cụ thể hóa các hoạt động thực hiện theo các công văn  về  tổ  chức soạn bài theo hướng đổi mới; tổ  chức nghiên cứu bài học; chỉ  đạo  dạy học trên lớp theo yêu cầu đổi mới; sử dụng các kĩ thuật dạy học 
  5. ­ Chỉ  đạo tổ  chuyên môn tổ  chức các hoạt động dự  giờ  đồng nghiệp, tổ  chức  nghiên cứu bài học, thao giảng rút kinh nghiệm, vận dụng các thành tố tích cực  của mô hình Trường học mới để thực hành các tiết dạy trên lớp. 2.2.2. Biện pháp 2. Chỉ  đạo tổ  chức tập huấn chuyên môn nâng cao năng   lực cho đội ngũ. ­ Vào đầu năm học ban giám hiệu quán triệt đầy đủ  các văn chỉ  đạo về  đổi mới phương pháp dạy học, phương pahps kiểm tra đánh giá, tập huấn đầy  đủ  các kĩ thuật nghiệp vụ  dạy học theo định hướng phát triển năng lực học   sinh . ­ Chỉ  đạo tổ  chuyên môn trực tiếp xây dựng kế  hoạch sinh hoạt chuyên  đề, phân công hàng tuần giáo viên luân phiên chủ trì nghiên cứu bài học để nâng  cao năng lực thực hành.   ­ Tập trung chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn trường, hội thảo liên trường để  trao đổi chia sẻ kinh nghiệm từ các đơn vị bạn. tạo điều kiện cho giáo viên tham   gia sinh hoạt chuyên môn. 2.2.3. Biện pháp 3. Hướng dẫn chỉ  đạo giáo viên xây dựng kế  hoạch dạy  học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.  Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có hiệu quả đòi  hỏi mỗi một giáo viên có sự nổ lực nhất định, sự tâm huyết thật sự, có tính chủ  động sáng tạo. Do vậy mà ban giám hiệu đã định hướng về xây dựng kế hoạch   bài học, xây dựng chương trình và nội dung theo định hướng phát triển năng lực  học sinh như sau: ­ Chỉ đạo soạn bài theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Điều đầu  tiên giáo viên xâm nhập bài định soạn sau đó chú ý đến mục tiêu cần đạt. Bài   soạn cần tập trung vào đối tượng. Đối với học sinh có tiếp thu bài tốt thì giáo  viên cần có mục tiêu riêng và nâng cao hơn. Còn đối với học sinh tiếp thu chậm   cần có mục tiêu cụ thể và sát với đối tượng. Soạn bài cần chú ý đến cách triển  khai tổ chức các hoạt động vận dụng các kĩ thuật dạy học vào từng hoạt động. Ví dụ: Dạy bài.  Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
  6. Hoạt động cơ bản. Bài toán: Tổng hai số là 70. Hiệu của hai số đó là 10. Tìm hai số đó.  Khi soạn bài này ở hoạt động hình thành kiến thức mới.  + Việc 1 giáo viên cho cá nhân học sinh tự đọc và xâm nhập bài toán sau đó tự  giải vào vở nháp. + Việc 2: Cá nhân trao đổi bài làm của mình với bạn bên cạnh. Lúc này các em  trao đổi với nhau bằng các câu hỏi:  Vì sao bạn làm được như vậy ? Hay là: Bạn   có thể nêu lại cách làm cho mình nghe được không,...  + Việc 3: Trao đổi trong nhóm để thống nhất kết quả đưa ra hai cách giải. Rút   ra cách tìm số lớn, số bé như sau: Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2 Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 + Việc 4: Trao đổi trước lớp. Học sinh chia sẻ  trước lớp về  kết quả của bài.  Giáo viên chốt 2 cách giải, tuy nhiên khi giải chúng ta có thể chọn một trong  hai   cách trên   Học sinh chia sẻ: Khi ta tìm được số  lớn rồi, vậy để  tìm số  bé  ta có cách làm   nào khác không ? Hay dạy bài:  Luyện từ và câu lớp 3: Đặt và trả lời câu hỏi Bằng gì ?. Dấu   hai chấm. Hoạt động thực hành. Bài 1: Tìm bộ phận trả lời câu hỏi “Bằng gì” ? Việc 1:  Giáo viên cho học sinh đọc và làm vào vở.  Việc 2: Trao đổi với bạn bên cạnh về  bài làm của mình. Nếu bạn có kết quả  khác mình thì lúc này cần đến sự can thiệp của các bạn trong nhóm, khi các bạn  trong nhóm không giải quyết được lúc đó giáo viên tiếp sức cho nhóm. Việc 3: trao đổi trong nhóm.
  7. Việc 4: Chia sẻ trước lớp. Lúc này giáo viên cỏ thể chốt cho học sinh bằng cách   đưa ra một ví dụ khác và cho học sinh tìm bộ phận trả lời câu hỏi “Bằng gì ?” Như: Chiêc đèn ông sao của bé được làm bằng nan tre dán giấy bóng kính. Hay dạy bài: Diện tích hình tròn. Hướng dẫn hoạt động ứng dụng. Giáo viên yêu cầu học sinh về nhà: + Việc 1:  Trao đổi công thức tính diện tích hình tròn cho người thân nghe + Việc 2: Đo và tính diện tích miệng thùng nước, hoặc miệng chậu nước,... + Việc 3. Báo cáo kết quả mình đã thực hành ở nhà cho các bạn trong nhóm, lớp  và cô giáo nghe.  Học sinh báo cáo hoạt động ứng dụng và cùng nhau chia sẻ: Bạn làm thế nào để  tính được diện tích của miệng thùng nước ? Hay: bạn có thể nêu lại trước khi tính diện tích của miệng thùng ta cần làm gì ? Như vậy trong khâu soạn bài tôi đã chỉ đạo giáo viên đã kết hợp được các  kĩ thuật dạy học vào trong từng hoạt động nhằm phát triển khả năng tự học, tự  chiếm lĩnh kiến thức, tự giải quyết vấn đề,... 2.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo và tổ chức dạy học theo định hướng phát triển  năng lực học sinh.  Để  thực hiện dạy học có hiệu quả  thì một việc làm mà các tổ  chuyên  môn, chuyên môn nhà trường cần chú ý đó là xây dựng và triển khai các chuyên  đề. Đây là điều cần thiết bởi lẽ  chúng ta không lựa chọn chuyên đề, không đi  sâu nghiên cứu nội dung của chuyên đề thì kết quả không cao. Cứ đến vào đầu  năm học chúng tôi chỉ đạo giáo viên rà soát và nắm bắt đối tượng học sinh, thu   thập kết quả của năm học trước đề có định hướng cho năm học mới. Trong quá   trình dạy học giáo viên bố  trí chỗ  ngồi học sinh theo các nhóm đối tượng phát  triển năng lực theo sở  thích, năng khiếu và khả  năng tiếp cận của các em. Để 
  8. việc tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh thuận lợi chúng tôi đã chỉ đạo   giáo viên sắp xếp thành các nhóm như sau:  ­ Nhóm theo trình độ đối với các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh. ­ Nhóm theo sở thích đối với các môn Tự nhiên xã hội, Khoa học, Lịc sư &  Địa lý, Tin học. ­ Nhóm theo tính cách, sở  trường đối với các môn Đạo đức và một số  hoạt động tập thể. ­ Nhóm theo sở  trường năng khiếu đối với các môn Âm nhạc, Mĩ thuật,   Thể dục, Thủ công. Với cách chia nhóm như  thế  người giáo viên có thể  năm bắt đơi tượng kĩ  hơn. Với những học sinh thuộc nhóm năng lực còn hạn chế, lúc này vai trò của  người giáo viên quan trọng bởi giáo viên là nguồn động viên, khích lệ  các em  trong quá trình học tập. Lúc này học sinh hoàn thành bài của mình mà không phụ  thuộc bạn tạo được sự  tự  tin, tự  giải quyết vấn đề  của mình và khẳng định   được khả năng phát triển của bản thân. Đối với những em có năng lực vượt trội   thì giáo viên chuẩn bị  trước nội dung mới và yêu cầu cao hơn, khó hơn để  các  em có khả  năng thể  hiện suy nghĩ của mình, những cách giải mới mà không bị  ràng buộc bởi sự rập khuôn máy móc.  ­ Trong dạy học giáo viên chú ý những điểm sau: + Sử dụng KT&KN đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực   tế; + Khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu  biết của mình.  + Tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn  đề khác nhau góp phần hình thành năng lực cho học sinh.  ­ Trong đời sống, các tình huống cụ thể xuất hiện một cách tự nhiên và con   người tham gia vào đó một cách cũng tự nhiên. 
  9. ­ Tuy nhiên trong quá trình dạy học, tình huống thực thường xuất hiện tự  phát, nằm ngoài sự  kiểm soát của giáo viên. Chính vì vậy, tình huống thực khó  có thể bảo đảm hình thành ở học sinh những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. ­ GV cần chủ  động tạo dựng những tình huống học tập, tình huống  ứng  dụng tạo ra nhu cầu sử dụng kiến thức khắc phục hố sâu ngăn cách giữa vốn tri  thức với việc sử  dụng chúng như  một công cụ, tập dượt trước cho học sinh  cách ứng xử trong những tình huống mà họ  sẽ  gặp trong cuộc sống, hình thành  ở học sinh năng lực xử lý, giải quyết vấn đề. Người ta gọi đó là tình huống giả  định ­ Dù là giả định nhưng các tình huống cũng phải bao hàm đầy đủ  các yếu   tố của ngữ cảnh, cũng thể hiện rõ chức năng và mục đích của giáo dục, … cùng  với vấn đề  cần giải quyết trong cuộc giao tiếp đó. Tình huống giao tiếp giả  định thực chất là một tình huống có thật, đã xảy ra trong đời sống nay được mô   tả và đưa vào lớp học. Tình huống giả định càng giống thật thì càng có tác dụng  sư  phạm khi học sinh thực hiện để  luyện tập kĩ năng và học hỏi kinh nghiệm   xử  lí trong thực tiễn. Nói khác đi, tình huống giả  định chính là tình huống thật  trong đời sống được di chuyển vào lớp học, tạo ra bối cảnh để  luyện tập và  hình thành kĩ năng, năng lực cho học sinh. ­ Cần sử dụng các  phương pháp và kỹ thuật dạy học thường xuyên và linh hoạt   như: Kỹ thuật đặt câu hỏi,  PP chia nhóm và tổ chức hoạt động nhóm; Sử dụng  Phương pháp đóng vai; Kỹ thuật Trình bày một phút; Kỹ thuật Chúng em biết 3;  Kỹ thuật đọc tích cực, Kỹ thuật KWL – KWLH,  Ví dụ về hướng dẫn HS đọc bài Chú Đất Nung (Tiếng Việt 4 tập Một). GV   dùng kỹ thuật này để giao nhiệm vụ cho HS chuản bị bài trước khi học. K W L H
  10. ­   Những   đồ  ­   Đồ   chơi   làm­    Đồ   chơi   làm­    Tham   quan   làng   nghề  chơi   nặn   bằng  bằng đất nặn khib  ằng đất nặn màg  ốm để  biết đồ  dùng, đồ  đất   :   con   chó,  gặp   nước   có   bị gặp   nước   thì   bị chơi bằng đất nặn được  con cá, cái nồi,  hỏng không? nhão ra và hỏng nung thế nào. búp bê ­ Làm thế  nào để ­   Để   đồ   chơi­ Tìm hi   ểu trên mạng để  ­ Trẻ  em  ở  quê  đồ  chơi bằng đấtb  ằng   đất   chơibi   ết   được   có   những   đồ  ngày   xưa   chơi  chơi được lâu vàđ  ược lâu, bền thìch   ơi   nào   làm   bằng   đất  đồ   chơi   nặn  không giây bẩn? phải   nung   nónung? Bây gi   ờ  có những  bằng   đất   có  bằng lửa người   nào   dùng   thứ   đồ  ­   Bây   giờ   người  sơn   màu   xanh,  chơi đó? ta   còn   làm   đồ  đỏ, vàng chơi   bằng   đất  ­ Xin bố mẹ mua cho một  nung   không?   Ở  vài   đồ   chơi   bằng   đất  đâu   làm   những  nung thứ đó? 2.2.5.   Biện   pháp   5:   Chỉ   đạo   đổi   mới   phương   pháp   dạy   học   theo   định  hướng phát triển năng lực học sinh.   2.2.5.1. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống Đổi mới phương pháp dạy học không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp  dạy học truyền thống như  thuyết trình, đàm thoại, luyện tập mà cần bắt đầu   bằng việc cải tiến để  nâng cao hiệu quả  và hạn chế  nhược điểm của chúng.  Để nâng cao hiệu quả của các phương pháp dạy học này người giáo viên trước   hết cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng   trong việc chuẩn bị cũng như  tiến hành bài lên lớp, kỹ  thuật đặt các câu hỏi và  xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập. Tuy   nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế  bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử  dụng các  phương pháp dạy học mới, có thể  tăng cường tính tích cực nhận thức của học  sinh trong thuyết trình, đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề. 2.2.5.2. Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học
  11. Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn   bộ  quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để  phát huy tính tích cực và   nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và  dạy học cá thể  là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau,   mỗi một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học   toàn lớp và sự  lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc  biệt thông qua làm việc nhóm. Trong thực tiễn dạy học ở trường trung học hiện   nay, nhiều giáo viên đã cải tiến bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của   giáo viên với hình thức làm việc nhóm, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận  thức của học sinh. Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ  giới hạn  ở  việc giải quyết các nhiệm vụ  học tập nhỏ  xen kẽ  trong bài thuyết  trình, mà còn có những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ  phức hợp, có thể chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp  chuyên biệt như  phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự  án. Mặt  khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết   học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hoá “bên ngoài” của học sinh. Muốn đảm  bảo việc tích cực hoá “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của phương pháp  dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp dạy học tích  cực khác. 2.2.5.3. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề Dạy học giải quyết vấn đề  (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và   giải quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả  năng nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có  vấn đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải  quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ  năng và phương pháp nhận   thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực   nhận thức của học sinh, có thể  áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với   những mức độ  tự  lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề  là   những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể  là những tình huống gắn   với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học gi ải quy ết v ấn  đề  thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý hơn đến các  vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn  
  12. đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị  tốt cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải  quyết vấn đề, lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình   huống. 2.2.5.4. Vận dụng dạy học theo tình huống Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học  được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc  sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học  tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương   tác xã hội của việc học tập. Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ  đề  có  nội dung liên quan đến nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với  thực tiễn. Trong nhà trường, các môn học được phân theo các môn khoa học  chuyên môn, còn cuộc sống thì luôn diễn ra trong những mối quan hệ phức hợp.   Vì vậy sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc phục tình trạng xa   rời thực tiễn của các môn khoa học chuyên môn, rèn luyện cho học sinh năng   lực giải quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Phương pháp nghiên cứu trường   hợp là một phương pháp dạy học điển hình của dạy học theo tình huống, trong  đó học sinh tự lực giải quyết một tình huống điển hình, gắn với thực tiễn thông  qua làm việc nhóm. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với thực tiễn là   con đường quan trọng để  gắn việc đào tạo trong nhà trường với thực tiễn đời  sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay  của nhà trường phổ thông. Tuy nhiên, nếu các tình huống được đưa vào dạy học   là những tình huống mô phỏng lại, thì chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ  giải   quyết các vấn đề trong phòng học lý thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động   thực tiễn thực sự, chưa có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. 2.2.5.5. Vận dụng dạy học định hướng hành động Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt  động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ  với nhau. Trong quá trình  học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ  học tập và hoàn thành các sản phẩm   hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân.  Đây là một quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy  học định hướng hành động có ý nghĩa quan trong cho việc thực hiện nguyên lý 
  13. giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã   hội. Dạy học theo dự  án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng   hành động, trong đó học sinh tự  lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ  học  tập phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có  tạo ra các sản phẩm có thể công bố. Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng  nhiều lý thuyết và quan điểm dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học  định hướng học sinh, dạy học hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá,   sáng tạo, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động. 2.2.5.6. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ  thông tin   hợp lý hỗ trợ dạy học Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp  dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy   học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các trường phổ  thông từng bước được tăng cường. Tuy nhiên các phương tiện dạy học tự  làm  của giáo viên luôn có ý nghĩa quan trọng, cần được phát huy. Đa phương tiện và  công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là phương tiện dạy học trong   dạy học hiện đại. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như một phương tiện   trình   diễn,   cần   tăng   cường   sử   dụng   các   phần   mềm   dạy   học   cũng   như   các  phương pháp dạy học sử  dụng mạng điện tử  (E­Learning), mạng trường học   kết nối, sử dụng bảng tương tác,... 2.2.5.7. Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên và học  sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều khiển quá trình   dạy học. Các kỹ thuật dạy học là những đơn vị nhỏ nhất của phương pháp dạy   học. Có những kỹ  thuật dạy học chung, có những kỹ  thuật đặc thù của từng  phương pháp dạy học, ví dụ  kỹ  thuật đặt câu hỏi trong đàm thoại. Ngày nay   người ta chú trọng phát triển và sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích   cực, sáng tạo của người học như  “động não”, “tia chớp”, “bể  cá”, bản đồ  tư  duy... 2.2.5.8. Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn
  14. Phương pháp dạy học có mối quan hệ  biện chứng với nội dung dạy học,  việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng trong dạy  học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ  môn được xây dựng trên cơ  sở  lý luận dạy học bộ  môn. Ví dụ: Thí nghiệm là một phương pháp dạy học  đặc thù quan trọng của môn khoa học; các phương pháp dạy học như trình diễn  vật phẩm kỹ thuật, làm mẫu thao tác, phân tích sản phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ  thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương pháp chủ  lực trong dạy học  kỹ thuật; phương pháp “Bàn tay nặn bột” đem lại hiệu quả  cao trong việc dạy   học các môn khoa học... 2.2.5.9. Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh Phương pháp học tập một cách tự  lực đóng vai trò quan trọng trong việc  tích cực hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận  thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ  chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập   chuyên biệt của từng bộ  môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập  cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong   bộ môn. 2.2.6. Biện pháp 6: Chỉ đạo tổ chức các hoạt động ngoài giờ, thành lập các   câu lạc bộ để học sinh tham gia trải nghiệm.          Một trong những hoạt động thiết thực trong trường Tiểu học đó là hoạt  động ngoài giờ lên lớp. Bắt đầu từ tháng 9 nhà trường đã chỉ đạo giáo viên tổng  phụ  trách đội tham mvới  ưu để  xây dựng kế  hoạch và tổ  chức các hoạt động  theo chủ  đề  chủ  điểm  rất nhiều hình thức đa dạng, phong phú và rất gần gủi   với học sinh. Một số  sân chơi như: “Rung chuông vàng”, “ Hùng biện Tiếng  Anh”, “ Hội khỏe phù đổng cấp trường”, “ Nhớ  về  nguồn”,...Triển khai các  hoạt động trải nghiệm thông qua các ngày lễ  lớn như: Thăm viếng nghĩa trang  liệt sĩ, thăm nhà tưởng niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, thắp hương bia tưởng   niệm Hoàng Hối Khanh,... Qua những hoạt động trải nghiệm ở trên, các em mở  mang thêm nhiều kiến thức về  xã hội, về  con người và tạo cho mình kĩ năng  sống tốt hơn.  
  15.     Ngay từ đầu năm học ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng kế hoạch, khảo   sát chất lượng học sinh và triển khai họp phụ  huynh để  tham khảo ý kiến nhu  cầu của phụ huynh. Trên cơ sở đó thành lập các câu lạc bộ sao cho phù hợp với  đối tượng và lứa tuổi. Khi thống nhất ý kiến, ban giám hiệu tổ chức ra ra quyết  định thành lập các câu lạc bộ cho học sinh đăng kí tham gia, đồng thời giao chủ  nhiệm các câu lạc bộ dự kiến kế hoạch, sinh hoạt và tổ chức sinh hoạt phù hợp  với đối tượng học sinh. Nhà trường đã thành lập một số  câu lạc bộ  như: Câu  lạc bộ  “Hò khoan Lệ  Thủy”, câu lạc bộ  “Giao tiếp Tiếng Anh”, câu lạc bộ  “  Thể dục thể thao”, câu lạc bộ  “Luyện chữ viết đẹp”, câu lạc bộ  “Toán, Tiếng  Việt”, câu lạc bộ  “Bơi lội”,...Việc tổ  chức cho các em tham gia các câu lạc bộ  phần nào giúp các em tự  tin, khả  năng giao tiếp với bạn, với mọi người xung   quanh tốt hơn. Thông qua các câu lạc bộ  nhiều em phát triển năng khiếu của  mình rỏ rệt. 2.2.7. Biện pháp 7:  Chỉ đạo xây dựng đội ngũ Hội đồng tự quản lớp giỏi,  quản lý lớp:  ­ Như chúng ta đã biết xây dựng một đội ngũ HĐTQ quản lý giỏi là việc   rất quan trọng người giáo viên làm giáo viên chủ nhiệm phải có kế  hoạch thực  hiện. Hơn nữa, để đội ngũ HĐTQ lớp cùng giáo viên chủ nhiệm đôn đốc, nhắc  nhở việc thực hiện nề nếp học tập của các bạn là công việc cần thiết và có ích. ­ Trước hết, những học sinh được chọn làm HĐTQ lớp bao giờ cũng phải  gương mẫu trước các bạn về  mọi mặt: Học tập, kỷ  luật, tham gia các hoạt   động, đối xử với bạn bè.... ­ Việc bầu Hội đồng tự quản của lớp tôi để các em tự chọn, tôi chỉ  tham   gia sau khi đã có ý kiến của số  đông học sinh. Tiếp theo đó cùng cả  lớp  thảo  luận về nội quy của nhà trường và một số  điều do lớp đặt ra để  các bạn trong  Hội đồng tự quản của lớp dễ theo dõi, kiểm tra giúp nhau cùng tiến bộ. Tất cả  các em đều được tham gia ý kiến, các em cùng nhau trao đổi  xem có điểm nào  các em thấy khó thực hiện tôi sẽ  giải thích và giúp các em làm tốt hơn. Sau đó   tiến hành phát động thi đua giữa các tổ.  Biểu quyết bầu các thành viên trong   HĐTQ của lớp. Sau đó hằng ngày, hàng tuần, các cán bộ lớp bao gồm: Chủ tịch  Hội đồng tự  quản, 2 phó Chủ  tịch Hội  đồng tự  quản, 4 Trưởng ban, 3 Tổ 
  16. trưởng   sẽ   tiến   hành   công   việc   của   mình   như   sau: * Đầu giờ  (trước giờ  truy bài): Trưởng ban Học tập kiểm tra những việc sau:   soạn sách vở theo đúng thời khóa biểu, mang đầy đủ đồ dùng, có ý thức xem bài   trước, đi học đúng giờ,..... * Trong giờ  học: Trưởng ban   theo dõi các bạn trong tổ  thái độ  học tập, phát  biểu xây dựng bài Như  vậy qua hoạt động của hội đồng tự  quản phần nào giúp cho các em  phát  triển được năng lực của từng mình. Khả năng tự học, tự  đặt vấn đề  và tự  giải   quyết vấn đề tốt hơn. Các em tự do chia sẻ ý kiến của mình mà không phải sợ  sai, không sợ lẫn lộn,... 2.2.8. Biện pháp 8: Chỉ đạo giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh và các  tổ chức đoàn thể trong công tác giáo dục theo định hướng phát triển năng  lực cho học sinh.  Giáo dục học sinh phát triển toàn diện đó là mục tiêu mà Đảng ta đưa ra   trong nghị  quyết hội nghị  trung  ương 8 khóa XI. Việc phối kết hợp giữa các  đoàn thể  trong và ngoài nhà trường cũng là một trong những yếu tố quan trọng  để  phát triển năng lực học sinh. Để  chỉ  đạo tốt công tác này, từ  đầu năm học   ban giám hiệu nhà trường đã chủ  động phối hợp với ban đại diện hội cha mẹ  học sinh và các tổ  chức thành lập các câu lạc bộ, tổ  chức các hoạt động nhân  các ngày lễ lớn. Bên cạnh đó chỉ đạo Đoàn thanh niên, tổ chức Đội, sao nhi đồng  qua các phong trào thi đua để thể hiện năng khiếu, tiềm năng của các em qua các   hội thi.  Qua các hội thi học sinh tự do phát huy hết khả năng của mình về kiến   thức toán ,tiếng Việt, Tiếng Anh mà các em còn thể  hiện mình thông qua các   môn năng khiếu và kĩ năng sống.   3. PHẦN NỘI DUNG 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến: ­ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong trường Tiểu  học cố ý nghĩa vô cùng quan trọng và có tính cấp bách, thiết thực cần được sự 
  17. cộng tác của tất cả  giáo viên nói chung và giáo viên trường tôi nói riêng.  Dạy   học theo định hướng phát triển năng lực giúp học sinh phát triển tri thức cho bản  thân một cách tích cực, chủ  động và sáng tạo. Đồng thời qua đó học sinh còn  phát triển năng lực sở  trường của mình tạo cho các em tự  tin hơn, mạnh dạn   hơn. ­  Để việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh được tốt  hơn thì người giáo viên phải không ngừng nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy  học, nhằm phát triển tri thức cho bản thân một cách tích cực. Nhà trường chỉ  đạo giáo viên xây dựng môi trường học tập, vui chơi lành mạnh để học sinh có   cơ  hội quan sát, thể  hiện mình, được trái nghiệm dựa trên vốn kiến thức đã có   của bản thân để giải quyết các vấn đề đặt ra.       ­ Dạy học và giáo dục nhằm phát triển năng lực, năng khiếu cho học sinh  chính là một nhiệm vụ  cần thiết để  tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho  tương lai đất nước, đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong thời  gian tới. 3.2. Kiến nghị, đề xuât. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: 3.2.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Nên   tổ   chức   nhiều   buổi   tập   huấn   với   chuyên   đề   Dạy   học   theo   định  hướng phát triển năng lực học sinh. Có quy định rõ hơn, cụ thể hơn về phương   pháp và hình thức dạy học đối với giáo viên. ­ Tổ  chức các buổi sinh hoạt chuyên môn liên trường các chuyên đề  đặc   biệt là chuy “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” nhằm tạo   sự đồng bộ nhất quán trong toàn cấp học. 3.2.2. Đối với nhà trường:
  18. ­ Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cụ thể rõ ràng hơn trên cơ sở chỉ đạo của  cấp trên. Cần xây dựng kế hoạch chuyên đề cụ thể để người chỉ đạo, thực hiện   chuyên đề có sự chuẩn bị kĩ lưỡng và áp dụng có hiệu quả hơn. ­ Trang cấp đầy đủ các thiết bị, đò dùng dạy ­ học đảm bảo cho việc dạy  ­ học trên lớp, hiện trường như  máy tính, máy chiếu đa năng (hoặc màn hình  lớn), bàn ghế học sinh, máy quay camera... 3.2.3. Đối với Tổ chuyên môn: ­ Cần chỉ đạo giáo viên trong tổ tập trung xây dựng các bài dạy minh họa   cùng với giáo viên thể hiện, không nên khoán trắng cho giáo viên trực tiếp dạy   (đối với dạy thể hiện chuyên đề) ­ Bài soạn vận dụng các kĩ thuật dạy học, đổi mới hình thức, phương  pháp dạy học phù hợp với đối tượng. ­ Cần có sự  thống nhất và triển khai áp dụng một cách kịp thời, triệt để  phương pháp và hình thức dạy học cho toàn khối lớp, không nên nhận xét góp ý  thống nhất xong rồi cho vào quên lãng. 3.2.4. Đối với giáo viên: ­ Cần nghiên cứu tài liệu tập huấn về  dạy học theo định hướng phát triển  năng lực học sinh một cách kĩ lưỡng về các hình thức, kĩ thuậtvà phương pháp   dạy học. ­ Trong soạn bài giáo viên cần thể hiện rõ các kĩ thuật, phương pháp, hình  thức dạy học thông qua từng hoạt động.  ­ Giáo viên cần dự giờ đồng nghiệp nhiều hơn. Cần nghiên cứu trước bài  sắp được dự  để  khỏi bỡ  ngỡ  khi góp ý chia sẻ  bài dạy; Khi dự  không làm ảnh   hưởng đến hoạt động dạy ­ học của giáo viên và học sinh. Ghi chép cẩn thần, 
  19. có thể quay vi deo... tập trung quan sát nhận xét hoạt động của học sinh là chính.  Góp ý chân tình, nhẹ nhàng... Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân trong công tác chỉ đạo  “Dạy   học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”  ở  trường Tiểu học” .  Rất  mong sự  góp ý của Hội đồng khoa học cấp trên để  sáng kiến này được hoàn  thiện, áp dụng rộng rãi hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2