intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:17

37
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp CBGV nhà trường có nhận thức đúng đắn về việc ứng dụng CNTT trong trường TH; lưạ chọn và tìm ra những biện pháp thích hợp nhất để giúp CBGV nhà trường nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO  NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG  CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NHÀ TRƯỜNG            Lĩnh vực : Quản lý                     Cấp học : Tiểu học                      Họ và tên : Nguyễn Thị Thu                      Chức vụ :  Phó Hiệu trưởng                      Điện thoại : 0989025774                      Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Phúc Đồng ­                                               Quận Long Biên ­ Hà Nội                          
  2. Long Biên, tháng 5/2020 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu TKB Thời khóa biểu CNTT Công nghệ thông tin HĐ Hoạt động TH Tiểu học GVNV Giáo viên nhân viên GD Giáo dục CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên GDTH Giáo dục Tiểu học CBGV Cán bộ giáo viên KHCN Khoa học công nghệ CBQL Cán bộ quản lí KT Kinh tế CM Chuyên môn CMHS Cha mẹ học sinh HT Hiệu trưởng PM Phần mềm PHT Phó hiệu trưởng GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo PM Phần mềm KTXH Kinh tế xã hội GAĐT Giáo án điện tử QL Quản lí BGĐT Bài giảng điện tử GV Giáo viên ND Nội dung HS Học sinh CLB Câu lạc bộ PPDH Phương pháp dạy học LBG Lịch báo giảng KTr Kiểm tra PPCT Phân phối chương trình KTĐK Kiểm tra định kì CSVC Cơ sở vật chất NT Nhà trường TTĐT Thông tin điện tử GVTH Giáo viên Tiểu học ĐMPP Đổi mới phương pháp HSTH Học sinh Tiểu học PP Phương pháp KN Kĩ năng HTTC Hình thức tổ chức KT&KN Kiến thức và kĩ năng HTDH Hình thức dạy học THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học ĐM Đổi mới KH Kế hoạch
  3. MỤC LỤC
  4. A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế  kỷ  XXI đã khẳng định sự  tiến bộ  vượt bậc của con người, trong  đó đỉnh cao là sự  phát triển của  KH&CN.  KH&CN  đã giúp con người đi từ  thành công này đến thành công khác trong các lĩnh vực phát triển  KT, quốc  phòng, y học, giáo dục ... Ngành GD nói chung và GDTH nói riêng đã có nhiều  ứng dụng do CNTT đem lại. Đó là việc  ứng dụng các PM trong trường học  như  phần mềm PIMIS, EQMS, Phổ  cập GD và các PM, các công cụ  hỗ  trợ  bài   dạy   trình   chiếu,   bài   giảng   Elearning…   nhằm   nâng   cao   hiệu   quả  QL  và chất lượng dạy và học.  Mục tiêu GDTH là giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát  triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và các KN cơ  bản để  tiếp tục học THCS. Theo yêu cầu ĐM của GDTH hiện nay là từng bước thực  hiện ĐM nội dung, PP và HTTC theo hướng đồng bộ, phù hợp tiên tiến và  gắn với GDPT chuẩn bị cho trẻ học tiếp lên. Ngày nay, khi CNTT càng phát  triển thì việc  ứng dụng CNTT vào tất cả  các lĩnh vực là một điều tất yếu.  Song song với việc nâng cao chất lượng GD toàn diện, nhiệm vụ  ĐM công  tác QL tại các trường học  là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng. Đưa  thành tựu của CNTT vào hoạt động QL và dạy học là công việc hết sức  cần  thiết và có ý nghĩa. Nhờ  có CNTT, thông tin được cập nhật nhanh chóng và  chính xác.  Hòa nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi  mới nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm  học, nhiều năm qua, trường tôi đã áp dụng những ứng dụng CNTT vào QL và   giảng dạy nhằm nhằm ĐMPP QL, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.  Tuy vậy, việc triển khai ứng dụng CNTT vẫn gặp phải khó khăn khi đội ngũ  trực tiếp thực hiện trình độ  tin học còn hạn chế, kinh nghiệm sử dụng chưa   nhiều, hiệu quả của việc thực hiện chưa đáp ứng nhu cầu mà ngành  GD đề  ra. Là PHT phụ trách chuyên môn, tôi luôn trăn trở về nhiệm vụ phải làm  sao để    ứng dụng CNTT vào công tác QL và giảng dạy thực sự có hiệu quả.   Vì  vậy,  tôi chọn đề  tài “Một số  biện pháp chỉ  đạo nhằm nâng cao hiệu   quả   ứng dụng công nghệ  thông tin trong nhà trường”  làm đề  tài nghiên  cứu của mình. 5/10
  5. 2. Mục đích nghiên cứu Giúp  CBGV  nhà  trường  có  nhận  thức   đúng  đắn  về   việc  ứng  dụng  CNTT trong trường TH;  lưạ chọn và tìm ra những biện pháp thích hợp nhất để giúp   CBGVnhà trường nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT. 3. Đối tượng nghiên cứu: CBGVNV của trường nơi tôi công tác. 4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2018 đến  tháng 04/2020. 5. Phương pháp nghiên cứu:  ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.  ­ Phương pháp đàm thoại.  ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.   ­ Phương pháp quan sát.               B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm  CNTT CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành KH&CN liên quan đến thông  tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương   pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ  yếu là các  máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu   trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh  vực hoạt động KTXH, văn hóa,… của con người”.  Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu như  sau: CNTT là tập hợp các PP  khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại ­ chủ yếu là kỹ thuật  máy tính và viễn thông nhằm tổ  chức, khai thác và sử  dụng có hiệu quả  các   nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt  động của con người và xã hội. 2. Vai trò và việc  ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và  trong giáo dục Tiểu học nói riêng Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ  trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất  cả  các lĩnh vực của đời sống KTXH.  Ứng dụng CNTT trong GD còn là một  điều tất yếu của thời đại. Từ nhiều năm này, Tin học trở thành một môn học   trong chương trình giảng dạy cho HS lớp 3, 4, 5. Một trường học mà không  có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự  kiện đang xảy ra  trong xã hội. CNTT không chỉ  dừng  ở  việc  ĐM PPDH mà nó còn tham gia vào mọi  lĩnh vực trong nhà trường, đặc biệt trong vai trò của QL. CNTT là công cụ hỗ  6/10
  6. trợ  đắc lực  ở  tất cả  các khâu, các nội dung công tác của người  QL, từ  việc  lập KH, xếp TKB, lịch công tác đến việc thanh KT, thống kê, đánh giá, xếp  loại, ... Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở trường TH có hai nội dung chính: ứng  dụng phục vụ công tác QL và ứng dụng CNTT trong giảng dạy.  3. Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học   Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTH là mắt xích quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh   ứng dụng CNTT vào giảng dạy.  Hiện nay các trường TH được đầu tư và trang bị hệ thống máy tính và máy chiếu, kết nối mạng internet. Một số trường còn trang bị thêm máy quay  phim, chụp  ảnh,…tạo điều kiện cho GV có thể   ứng dụng CNTT vào giảng  dạy. Qua đó, người GVTH không những phát huy được tối đa khả  năng làm  việc của mình mà còn trở  thành một người  GV năng động, sáng tạo và hiện  đại. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành GD trong việc  ĐMPP và HTDH. CNTT phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hàng loạt  các  PM  hữu ích cho người  GVTH  như  Bộ  Office, Violet, Flash, Photoshop,   Converter, Mindmap,…Các PM này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc  lực hỗ  trợ  cho việc thiết kế   GAĐT và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu,  bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác vừa tiết kiệm được thời  gian cho  GV, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao  được tính sinh động, hiệu quả của giờ  dạy. Nếu trước đây  GV phải rất vất  vả  để  có thể  tìm kiếm những hình  ảnh, biểu tượng, đồ  dùng phục vụ  bài  giảng thì hiện nay với  ứng dụng CNTT , GV có thể  sử  dụng Internet để  chủ  động khai thác tài nguyên GD phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm  tư  liệu cho BGĐT. Nhờ  ứng dụng CNTT, HS được chủ động khám phá kiến  thức. Đây có thể coi là một PP ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý  của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý GD của Vưgotxki “Dạy học lấy HS  làm trung tâm”. Có thể thấy  ứng dụng của CNTT trong GDTH đã tạo ra một  biến đổi về  chất trong QL và  giảng dạy của GDTH, tạo ra một môi trường  GD mang tính tương tác cao giữa GV và HS. II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ  1. Thuận lợi Trong những năm gần đây, việc  ứng dụng CNTT trong các trường học  được ngành GD chú trọng; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm  7/10
  7. PGD&ĐT đều đề  cập nhiệm vụ   ứng dụng CNTT.  Trường  tôi được Quận  trang bị đủ  số  lượng máy tính phục vụ cho nhu cầu học tập của  HS và hoạt  động QL của của BGH . Các máy đều được nối mạng, thuận tiện cho việc  cập nhật thông tin kịp thời. BGH nhà trường có chuyên môn về  CNTT, quan  tâm chỉ đạo tích cực các hoạt động ứng dụng CNTT trong đơn vị.Đội ngũ GV  của trường đều tham gia các lớp tập huấn và được cấp chứng chỉ về CNTT.   Đội ngũ khá trẻ, năng động, có KN ứng dụng CNTT khá tốt, nắm bắt nhanh   những đổi mới về CNTT. 2. Khó khăn Cơ  sở  hạ  tầng phục vụ   ứng dụng CNTT chưa bắt kịp nhu cầu hiện   nay. Việc kết nối mạng Internet phụ thuộc vào đường truyền. Một số GV chưa thể hiện rõ tính tích cực ở một số HĐ GD, trong đó có  kĩ năng ứng dụng CNTT. Thời gian GV nghiên cứu, thực hành về CNTT hạn  chế. Một bộ phận GVNV lớn tuổi, chậm chạp trong việc ĐM PPDH và ứng dụng CNTT trong GD nên khó tiếp cận và áp dụng những PM mới. Một số  GVNV  ngại thay đổi, chưa nhận thức được tầm quan trọng,  tính ưu việt của việc ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động giáo dục đối với công  việc được giao dẫn đến tình trạng đôi khi chỉ thực hiện mang tính chất đối phó. Sự  hiểu biết về  CNTT của đa số  GV trong trường còn chưa được   chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm  bắt được. 3. Nguyên nhân Một số  GV chậm đổi mới về  tư  duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa  theo kịp yêu cầu và sự  đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng   công tác phát triển và  ứng dụng CNTT trong QL và dạy học. KT và KN về  CNTT của nhiều GV còn hạn chế. PPDH cũ vẫn khó thay đổi, việc dạy học  tương tác giữa người ­ máy,  PPDH  theo hướng phát triển phẩm chất, năng  lực của người học vẫn còn mới mẻ đối với một số GVTH. Điều đó làm cho  CNTT, dù đã được đưa vào QTDH, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích  cực và tính hiệu quả  của nó.  Việc sử  dụng  CNTT  để  đổi mới  PPDH  chưa  được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc  GV  ứng dụng không đúng chỗ, không  8/10
  8. đúng lúc, nhiều khi thành lạm dụng. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ  ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NHÀ TRƯỜNG 1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên. Nâng cao nhận thức GV về sự cần thiết của  ứng dụng CNTT vào HĐ  dạy học, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc, GV sẽ chủ động tìm tòi   những giải pháp phù hợp với yêu cầu  ứng dụng CNTT trong HĐ dạy học.   Góp phần đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, PP, ph ương ti ện d ạy h ọc Việc nâng cao nhận thức về  việc  ứng dụng CNTT cho GV, NV được  tiến hành bằng nhiều hình thức: Quán triệt trong chi bộ  Đảng, BGH, Công  đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Cung cấp, tuyên  truyền các văn bản chỉ  đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ  GD&ĐT, Sở  GD&ĐT,   phòng   GD&ĐT   về   việc   đẩy   mạnh   ứng   dụng   CNTT   trong   nhà  trường. Xây dựng các KH có tính chất chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai   theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường  thực hiện các nhiệm vụ  về   ứng dụng CNTT. Tạo sự  đồng thuận, nhất trí   trong BGH và các tổ  chuyên môn trong nhà trường.  Tổ  chức các cuộc hội  thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các  đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội nghị, trong các cuộc họp giao ban,  họp hội đồng để  tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về  CNTT cho   toàn thể CBGVNV trong trường.  Từ  đó,  CBQL tăng cường chỉ  đạo các tổ, nhóm  CM  ứng dụng CNTT  trong đổi mới PPDH. Giao kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT cho các tổ,  nhóm CM. Chỉ  đạo cho các tổ  nhóm CM thường xuyên báo cáo kinh nghiệm  về  ĐMPP nhất là những báo cáo có  ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng  thời phát động phong trào dạy học có ứng dụng CNTT trong các kỳ hội giảng,   chào mừng ngày 20/11,  ... Hằng năm, giao cho các tổ nhóm CM, cá nhân sưu  tầm, tuyển chọn các tiết dạy hay có ứng dụng CNTT để  GV tham khảo, học  tập.  Chỉ đạo, giao cho chi đoàn thanh niên giáo viên là nòng cốt đi đầu trong  học tập, nâng cao trình độ  CM, nghiệp vụ, trình độ  ngoại ngữ, tin học. Tạo   thói quen vào mạng, cập nhật thông tin, sưu tầm dữ  liệu, phần mềm giáo  dục, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Tạo mọi điều kiện cho CBGV đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ  CM, nghiệp vụ về lĩnh vực CNTT. 9/10
  9. 2. Biện pháp 2. Bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng về  CNTT  Hàng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng  CNTT cho GV, NV trong trường vào các buổi bồi dưỡng CM, các dip hè, phát  động phong trào giúp nhau nâng cao trình độ CNTT  ở từng khối. Đưa ND bồi  dưỡng CNTT là một ND bắt buộc trong các buổi SHCM của mỗi khối.          Hướng dẫn GV có thể  học tập nâng cao trình độ  CM nghiệp vụ, trình  độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các CLB, hay tìm hiểu các trang Web  từ   mạng   internet   như:   giaovien.net,   vnschool.net,   violet.vn,     dayhoc.vn,   hocmai.vn,   dayhoctructuyen.org,   edu.net.vn,  diendan3t.netm,   …Qua   mạng  internet, GV có thể  tham gia vào các diễn đàn dành cho HS, các trường bạn,  các blog … để tìm hiểu về  tâm lý, sở  thích của HS; từ đó có những tiết học  đạt hiệu quả cao. Tổ  chức các kỳ  hội giảng, các chuyên đề  cấp trường để  phát động   phong trào trong CBGV tham gia ĐM giảng dạy, qua đó các GV có thể  trao  đổi, chia sẻ  rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực  ứng dụng  CNTT trong ĐM PPDH. Tham gia lập và sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề  thi, giáo án, tài liệu tham khảo, tài nguyên dùng chung trên trang web của  trường.  Giao cho các cá nhân, các tổ  nhóm  CM  sưu tầm các  ứng dụng CNTT  trong đổi mới nội dung,  PPDH. Tiến hành tổ  chức các  buổi  tập huấn cho  CBGV về  kỹ  năng sử  dụng các phần mềm soạn giảng, các bước soạn một  bài  trình chiếu,  phần mềm  PowerPoint,  phần mềm Violet 1.9, phần mềm   Ispring Suite 8.7, phần mềm mindmap,   phần mềm Zoom,  ứng dụng google   drive, ….. Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ  công  tác QL và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ  hoặc mở  liên kết với trang web của trường.  Tiến tới tổ  chức cho  GV  tìm  kiếm các Website học tập trực tuyến, thi trực tuyến qua mạng. 3. Biện pháp 3. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử  dụng CNTT  trong nhà trường. Việc KTr, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong  QL GD. Có thể nói, KTr, đánh giá việc khai thác sử dụng, ứng dụng CNTT là  một phần quyết định của việc  ứng dụng CNTT có thành công hay không.  10/10
  10. Cùng với việc KTr, việc đánh giá đầy đủ, chính xác những thông tin thu được  trong quá trình kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ giúp cho các nhà QL  phát hiện những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng.   Chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng thời giúp  cho các nhà  QL, chỉ  đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời để  đề  ra các   giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc,  ứng phó mọi tình   huống bất  thường xảy ra.Việc thanh tra có thể theo 2 hình thức: Thanh tra theo kế hoạch  và đột xuất. Giao cho các tổ, nhóm  CM  tăng cường việc dự  giờ, thăm lớp nhất là  những tiết có sử  dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự  giờ, thăm lớp phải   họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu, nhược điểm để GV phát huy hoặc điều  chỉnh phương pháp tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT.    NT sử  dụng các hình thức KTĐK, KTr toàn diện, KTr chuyên đề, để  đánh giá  xếp loại  rút  kinh nghiệm, tư  vấn cho   GV  nhằm từng bước bồi  dưỡng nâng cao chất lượng từng HĐ trong đó HĐ dạy có ứng dụng CNTT là  trọng tâm.  Qua dự giờ các tiết dạy của GV, BGH phân tích ưu điểm, nhược điểm  cần khắc phục trong thời gian tới. Đồng thời đề xuất những ý kiến mới, sáng   tạo trong quá trình tổ chức HĐ để GV có thêm kinh nghiệm thiết kế bài giảng  bằng  GAĐT  được tốt hơn. Căn cứ  vào tiêu chuẩn thang điểm đánh giá giờ  dạy của bậc TH để làm cơ sở  đánh giá rút kinh nghiệm, đồng thời quan tâm  cung cấp những qui chế, những văn bản chỉ đạo CM, bồi dưỡng đội ngũ cốt  cán giúp họ có năng lực thực sự để làm nòng cốt trong một số  KN sử dụng tin  học nhất định. 4. Biện pháp 4. Tăng cường các hoạt động ứng dụng CNTT trong  công tác quản lí. 4.1. Ứng dụng một số phần mềm trong công tác quản lí trường học Trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và   nhiệm vụ về  CNTT, nhà trường đã tiến hành chọn lọc  ứng dụng những PM  phù hợp. Đó là:  Ứng dụng trong việc điều hành các hoạt động quản lí như:   triển khaicải cách hành chính, quản lí hồ  sơ  sổ  sách, công văn đến, đi, trong  11/10
  11. việc điềuhành các hoạt động qua hệ thống thư điện tử...; ứng dụng PM quản   lí nhân sự  Pmis, PM phổ cập, PM quản lí chất lượng HS Esams, PM quản lí   tài sản Misa, PM quản lí thư viện, PM cơ sở dữ liệu, .... 4.2. Khai thác các tiện ích trên ứng dụng Google     Trên google có  các tiện ích có thể  khai thác để  phục vụ  công tác QL   trong nhà trường như: lịch, Drive, trang tính, biểu mẫu… Trong nhiều năm học qua, trong các kì báo cáo, tôi đã trực tiếp sử  dụng các  ứng dụng của google như  trang tính hay biểu mẫu;  tôi tạo các biểu mẫu báo cáo theo yêu cầu trên Excel  sau đó chia sẻ đến driver của mail chung GV báo cáo trực tiếp. Với cách làm  này giúp công tác báo cáo của tôi được nhanh gọn số  liệu đầy đủ, chính xác   đúng biểu mẫu theo yêu cầu.Với những báo cáo thuộc dạng như  đăng kí thi  đua, đăng kí SKKN hoặc khảo sát tình hình lớp học, tôi sử  dụng khảo sát  online với google biểu mẫu. Đầu tiên tôi xây dựng hệ  thống các câu hỏi và  các dạng trả  lời sau đó chia sẻ  câu hỏi tới địa chỉ  email của những GV cần  khảo sát hoặc chia sẻ trên nhóm zalo để  GV chia sẻ trực tuyến. Khi đã nhận   đầy đủ câu trả lời, tôi nghiệm thu câu trả lời có thể chuyển dưới dạng bảng  Excel lấy số liệu báo cáo cấp trên. 4.3. Khai thác triệt để mail nội bộ và Website của trường Tăng cường việc khai thác sử  dụng hệ  thống thư  ĐT để tăng tiện ích,  hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Các KH năm học, KH theo học kì,  tháng, tuần của nhà trường, Liên đội và các đoàn thể  đều được gửi vào hộp   thư ĐT chung của GV, tạo được thói quen cho GV cập nhật thông tin qua thư  ĐT.  GV  nào không cập nhật sẽ  không nắm bắt được kế  hoạch cho nên đó  cũng là điều kiện buộc người GV phải thay đổi nếp nghĩ, nếp tư  duy, từ đó  có sự đầu tư mua máy tính, kết nối mạng tại gia đình để đáp ứng yêu cầu công việc.        Từ  khi trang Web của trường hoạt động, NT đã thông báo và cung cấp  địa chỉ cổng thông tin của đơn vị  đến toàn thể CBGVNV, CMHS và nhân dân,  các cơ  quan, tổ  chức có liên quan được biết để  truy cập, đồng thời bổ  sung   địa chỉ  cổng TTĐT vào nhóm thông tin liên hệ  của đơn vị  trên các văn bản   hành chính. Thành lập BBT, trong đó Trưởng ban là HT, phó ban là PHT, các  ủy viên là đại diện các tổ CM. Ban hành quy chế về QL vận hành, sử dụng và  cung cấp thông tin trên cổng TTĐT của đơn vị. Phân công nhiệm vụ, tổ chức   12/10
  12. viết bài, đăng bài và kiểm duyệt nội dung trên cổng TTĐT. Tổ chức tập huấn  KN viết bài, đăng bài, duyệt bài cho các thành viên BBT và các cộng tác viên.  Thường xuyên đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến   HĐ  GD của NT, của ngành, của Đảng và nhà nước. Mỗi ngày dành ít nhất 02 giờ  để truy cập các trang Web, tìm hiểu, nghiên cứu những cái hay, cái thực tiễn  để áp dụng vào NT.  Triển khai các bộ  phận nhà trường dành thời gian ít nhất 04 giờ  vào  công việc đăng tải, truyền tải, sắp xếp dữ liệu trên Website. 5. Biện pháp 5. Tăng cường các hoạt động  ứng dựng CNTT trong  dạy­ học và tổ chức các hoạt động giáo dục 5.1. Ứng dụng excel để lập lịch báo giảng tự động Trong thơi đai thông tin hiên nay, may vi tinh la ph ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ương tiện không thể ́ ́ ơi nhiêu ng thiêu đôi v ́ ̀ ươi, nhiêu công viêc. Đê co thê tân dung, khai thac ch ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ưć   ̉ năng cua may tinh, chung ta cân th ́ ́ ́ ̀ ương xuyên nghiên c ̀ ứu, tim toi, sang tao va ̀ ̀ ́ ̣ ̀  ̉ ̉ ̣ ̉ trao đôi, chia se kinh nghiêm đê phuc vu tôt h ̣ ̣ ́ ơn cho công viêc cua minh.  ̣ ̉ ̀ Một  trong những  ứng dụng đó là cach th ́ ưc tao môt "Sô Bao giang t ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ự đông". Dung ̣ ̀   ̉ ̀ GV tiêt kiêm đ sô nay  ́ ̣ ược nhiêu th ̀ ơi gian lâp sô vi no co ch ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ức năng Tự  đông ̣   điên ngay, thang, năm vao cac ô thich h ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ợp, giup  ̉ ́ GV khoi mât công đi tim lich. ́ ̀ ̣   ̉ Ngoai ra "Sô" cung t ̀ ̃ ự đông điên "Tên bai giang" vao sô nên  ̣ ̀ ̀ ̉ ̀ ̉ GV cũng khoi cân ̉ ̀  ̣ ̀ ̉ luc tim bang Phân phôi ch ́ ương trinh môi khi lên  ̀ ̃ ̣ ̉ LBG. Công viêc cua ban chi là ̣ ̉   ̀ ̀ ̃ ứ : ", "Lơp" va "Tiêt PPCT : ….", "phân môn" (trong đo chi co điên "Tuân lê th ́ ̀ ́ ́ ̉ ́  ́ ̀ ̉ Tiêt PPCT la thay đôi hang tuân, cac muc khac chi phai s ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ửa khi co thay đôí ̉  ̀ ̣ ̀ ̉ ̃ ự đông lam giup  TKB) con lai thi "Sô" se t ̣ ̀ ́ GV. Để lập LBG tự động, GV ứng dụng Excel để lập. Cụ thể: ­ Bước 1: Nhập dữ liệu. GV nhập thông tin trong sheet “PPCT” ­ Bước 2: Nhập lịch tuần đầu tiên. Trong Sheet “Lịch tuần”, hãy nhập  vào tuần học đầu tiên, tuần bắt đầu năm học mới. ­ Bước 3:  Nhập dữ  liệu vào form LBG. Trong sheet "Lich bao giang"   hãy nhập họ tên giáo viên, số tuần, lớp phân công dạy, và nhập vào số PPCT. ­ Bước 4: Hàng tuần, GV chỉ cần chọn tuần để in LBG. 5.2. Thiết kế giáo án điện tử, bài giảng e­learning  BGĐT  và các trang thiết bị hiện đại có thể coi là những công cụ dạy học  đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ  dạy học khác từ  truyền  thống (tranh vẽ, bản đồ, mô hình,...) đến hiện đại (cassette, ti vi, đầu video...).  13/10
  13. Việc sử dụng HTDH này bước đầu đã tạo nên một không khí học tập và làm việc   khác hẳn với cách học và giảng dạy truyền thống. GAĐT không phải là PM dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của  GV. Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến thức vẫn dựa trên giao tiếp thày ­ trò, chứ  không phải giao tiếp giữa máy ­ người. Mặt khác, vì GV là người trực tiếp điều  hành việc sử dụng GAĐT nên có thể khai thác tối đa được những kiến thức cần  chuyển tải, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và phương pháp giảng dạy của GV.   Tuy nhiên, để thiết kế được một GAĐT, đòi hỏi người soạn phải có một trình độ  tin học nhất định. Cụ thể, người  GV cần phải: ­ Biết sử dụng máy tính. ­ Biết cách truy cập Internet. ­ Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint, violet, mindmap, ... ­ Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động,  tranh, cắt ghép các file âm thanh...vv ­ Biết cách sử dụng Projector (máy chiếu)... Tuy nhiên, tùy thuộc vào môn học, bài học mà GAĐT cần phải biết kết   hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, hình ảnh, tư liệu, ... sao cho phù hợp. 5.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến Trong thời gian dịch bệnh Covid­19 bùng phát khiến cho việc học của  HS cả  nước gián đoạn là một thách thức lớn đối với ngành GD. Trong thời  gian này, cũng như  đa số  trường học tại các địa phương, trường tôi cũng chỉ  đạo GV  mạnh triển khai dạy học trực tuyến nhằm duy trì tiến độ  học tập  của HS với phương châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng việc  học”. Đây là hình thức dạy học đáp ứng được nhu cầu vô cùng cấp thiết hiện  nay khi tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp, thời gian nghỉ học   quá dài, chưa xác định được chính xác thời gian HS quay lại trường và tiếp tục việc học tập. Có thể nói, việc dạy và học trực tuyến là hình thức khá mới mẻ đối GV  và HSTH. Tuy nhiên, bằng các biện pháp linh hoạt, hợp lí, việc dạy học trực  tuyến ở trường tôi đã được triển khai thực hiện và bước đầu có kết quả khá  tốt, nhận được sự  quan tâm và đồng tình của đa số  CMHS . Qua đó, giúp HS  duy trì theo học chương trình GDPT trong thời gian nghỉ  hoc  ̣ ở  trương; phát ̀   triển năng lực tự  học của HS và nâng cao KN tổ  chức dạy học qua internet  của  GV; tăng cường mối liên hệ  giữa nhà trường và gia đình trong việc tổ  chức, hỗ trợ HS trong học tập; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy  học theo hướng tiếp cận cuộc 14/10
  14. cách mạng công nghiệp 4.0 trong ngành GD. IV. KẾT QUẢ Sau khi triển khai các biện pháp trên, tôi thu được kết quả sau:  Kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường tôi như sau: Các  Các mức độ sử dụng hình  thức  Số  Th Tỷ  Khô T K Tỷ  ứng  GV ườ lệ  ng  ỷ  hô lệ  dụng  ng  ( %) thườ lệ  ng  ( % TT CNTT xuy ng  (  th ) ­TT  ên xuyê % ự trong  n ) c  day  hi học ệ n Dạy học bằng giáo án  1 28 26 92.8 02 7.2 0 0 điện tử Khai thác thông tin qua  2 mạng   Internet   phục   vụ  28 28 100 0 0 0 0 dạy học Tổ  chức học tập, tìm  3 hiểu   kiến   thức   qua  28 28 100 0 0 0 0 mạng Internet Dạy   học   máy   tính,  4 ứng   dụng  các   phần  28 26 92.8 02 7.2 0 0 mềm  Bảng kết quả  trên cho thấy chất lượng các hoạt động ƯDCNTT được  nâng lên rõ rệt chủ  yêu  ở  mức độ    thường xuyên.  Qua việc dự  giờ  GV, tôi  nhận thấy  GV  có sự  cố  gắng vươn lên  về  CM đặc biệt là việc  ứng dụng  CNTT. BGH  luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy,  ứng   dụng CNTT ở các môn học.  Chất lượng giảng dạy, trình độ  kiến thức của  GV về ứng dụng CNTT đã được nâng lên, trong các hoạt động dự giờ, thanh   tra KTr đều đạt tốt, khá trở  lên, không có tiết xếp loại trung bình. Tỷ lệ  GV  giỏi tăng, trong hai năm học vừa qua có 3 GV đạt GV giỏi cấp Quận, trong đó  có 1 GV đạt giải Ba cấp Quận.  15/10
  15. C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. Việc sử dụng CNTT trong QL cũng như trong hoạt động giảng dạy đã  thổi một luồng sinh khí mới mẽ, hiện đại cho việc dạy học của  GV bậc học  TH, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn, phát huy được óc tư  duy sáng tạo,   trí tưởng tượng, phong phú của trẻ . Đồng thời, tạo điều kiện cho  CBQL tiếp  cận với các nghiên cứu mới nhất về  các mô hình  ứng dụng CNTT trong QL  và tuyên truyền. Có thể nói tất cả các BP chỉ đạo nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT đã được đề  xuất nói trên đều có vị  trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh  ứng dụng CNTT vào dạy học. Mỗi  BP có vai trò và vị trí khác nhau. Song các  BP mà tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, BP này là điều kiện, là  tiền đề  của BP kia hoặc hỗ  trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ  thống tổng thể  của trường học. Trong quá trình tổ  chức thực   hiện, tôi rút ra  một số  kinh  nghiệm sau: ­ Để ứng dụng CNTT vào CM nghiệp vụ cho GV có kết quả, BGH cần  đánh giá đúng thực trạng tay nghề  GV hằng năm, tạo điều kiện cho đội ngũ  GV được bồi dưỡng ứng dụng CNTT. Đồng thời, cần tăng cường KTr, đánh  giá rút kinh nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có  BP điều chỉnh  phù hợp. ­  BGH trường cần quan tâm đến  ứng dụng  CNTT,  PP  làm việc, phổ  biến các văn bản pháp quy, quy chế của ngành cho lực lượng nồng cốt, để họ  gương mẫu vận dụng đúng, tạo niềm tin cho GV.  ­ Ứng dụng CNTT trong việc dạy và học sẽ đẩy mạnh sự phát triển về CM nghiệp vụ của tất cả GV, nâng cao chất lượng GD . BGH cần động viên  khích lệ sự tiến bộ của GV có ứng dụng CNTT về vất chất lẫn và tinh thần.  ­ Các BP được đề xuất trên khi triển khai áp dụng một mặt phải được  triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng  và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn, trong mỗi năm học.   Tuy nhiên cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp  phù hợp với đặc điểm của nhà trường nhằm đạt được hiệu quả  cao nhất   trong QL. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT ­ Lựa chọn, thống nhất các PM ứng dụng trong QL dạy học, xây dựng,  16/10
  16. hoàn thiện Website và tích hợp dữ liệu của GDTH. Thường xuyên mở các lớp  bồi dưỡng nâng cao trình độ về CM nghiệp vụ về CNTT cho CBQL, GVNV. ­ Nên tổ chức hội thi “GV sử dụng công nghệ Giỏi” hàng năm để  kích  thích lòng đam mê sáng tạo của  GV  trong việc  ứng dụng CNTT vào giảng  dạy. 2.2. Về phía NT: Cần tham mưu với lãnh đạo các cấp để tăng cường CSVC phục vụ dạy và học. Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đúc kết được trong quá   trình chỉ  đạo  ứng dụng CNTT. Tôi rất mong được sự    trao đổi, đóng góp ý  kiến của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp để giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm  vụ  trong công tác của mình.  Tôi xin chân thành cảm ơn. 17/10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2