Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
lượt xem 10
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp CBGV nhà trường có nhận thức đúng đắn về việc ứng dụng CNTT trong trường TH; lưạ chọn và tìm ra những biện pháp thích hợp nhất để giúp CBGV nhà trường nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NHÀ TRƯỜNG Lĩnh vực : Quản lý Cấp học : Tiểu học Họ và tên : Nguyễn Thị Thu Chức vụ : Phó Hiệu trưởng Điện thoại : 0989025774 Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Phúc Đồng Quận Long Biên Hà Nội
- Long Biên, tháng 5/2020 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu TKB Thời khóa biểu CNTT Công nghệ thông tin HĐ Hoạt động TH Tiểu học GVNV Giáo viên nhân viên GD Giáo dục CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên GDTH Giáo dục Tiểu học CBGV Cán bộ giáo viên KHCN Khoa học công nghệ CBQL Cán bộ quản lí KT Kinh tế CM Chuyên môn CMHS Cha mẹ học sinh HT Hiệu trưởng PM Phần mềm PHT Phó hiệu trưởng GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo PM Phần mềm KTXH Kinh tế xã hội GAĐT Giáo án điện tử QL Quản lí BGĐT Bài giảng điện tử GV Giáo viên ND Nội dung HS Học sinh CLB Câu lạc bộ PPDH Phương pháp dạy học LBG Lịch báo giảng KTr Kiểm tra PPCT Phân phối chương trình KTĐK Kiểm tra định kì CSVC Cơ sở vật chất NT Nhà trường TTĐT Thông tin điện tử GVTH Giáo viên Tiểu học ĐMPP Đổi mới phương pháp HSTH Học sinh Tiểu học PP Phương pháp KN Kĩ năng HTTC Hình thức tổ chức KT&KN Kiến thức và kĩ năng HTDH Hình thức dạy học THCS Trung học cơ sở PPDH Phương pháp dạy học ĐM Đổi mới KH Kế hoạch
- MỤC LỤC
- A. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI đã khẳng định sự tiến bộ vượt bậc của con người, trong đó đỉnh cao là sự phát triển của KH&CN. KH&CN đã giúp con người đi từ thành công này đến thành công khác trong các lĩnh vực phát triển KT, quốc phòng, y học, giáo dục ... Ngành GD nói chung và GDTH nói riêng đã có nhiều ứng dụng do CNTT đem lại. Đó là việc ứng dụng các PM trong trường học như phần mềm PIMIS, EQMS, Phổ cập GD và các PM, các công cụ hỗ trợ bài dạy trình chiếu, bài giảng Elearning… nhằm nâng cao hiệu quả QL và chất lượng dạy và học. Mục tiêu GDTH là giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất và các KN cơ bản để tiếp tục học THCS. Theo yêu cầu ĐM của GDTH hiện nay là từng bước thực hiện ĐM nội dung, PP và HTTC theo hướng đồng bộ, phù hợp tiên tiến và gắn với GDPT chuẩn bị cho trẻ học tiếp lên. Ngày nay, khi CNTT càng phát triển thì việc ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Song song với việc nâng cao chất lượng GD toàn diện, nhiệm vụ ĐM công tác QL tại các trường học là một nhiệm vụ không kém phần quan trọng. Đưa thành tựu của CNTT vào hoạt động QL và dạy học là công việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa. Nhờ có CNTT, thông tin được cập nhật nhanh chóng và chính xác. Hòa nhập với xu thế chung của thời đại, nhằm thúc đẩy tiến trình đổi mới nhà trường theo hướng hội nhập, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ năm học, nhiều năm qua, trường tôi đã áp dụng những ứng dụng CNTT vào QL và giảng dạy nhằm nhằm ĐMPP QL, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy vậy, việc triển khai ứng dụng CNTT vẫn gặp phải khó khăn khi đội ngũ trực tiếp thực hiện trình độ tin học còn hạn chế, kinh nghiệm sử dụng chưa nhiều, hiệu quả của việc thực hiện chưa đáp ứng nhu cầu mà ngành GD đề ra. Là PHT phụ trách chuyên môn, tôi luôn trăn trở về nhiệm vụ phải làm sao để ứng dụng CNTT vào công tác QL và giảng dạy thực sự có hiệu quả. Vì vậy, tôi chọn đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong nhà trường” làm đề tài nghiên cứu của mình. 5/10
- 2. Mục đích nghiên cứu Giúp CBGV nhà trường có nhận thức đúng đắn về việc ứng dụng CNTT trong trường TH; lưạ chọn và tìm ra những biện pháp thích hợp nhất để giúp CBGVnhà trường nâng cao hiệu quả việc ứng dụng CNTT. 3. Đối tượng nghiên cứu: CBGVNV của trường nơi tôi công tác. 4. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2018 đến tháng 04/2020. 5. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. Phương pháp đàm thoại. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Phương pháp quan sát. B. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm CNTT CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành KH&CN liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động KTXH, văn hóa,… của con người”. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu như sau: CNTT là tập hợp các PP khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. 2. Vai trò và việc ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong giáo dục Tiểu học nói riêng Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống KTXH. Ứng dụng CNTT trong GD còn là một điều tất yếu của thời đại. Từ nhiều năm này, Tin học trở thành một môn học trong chương trình giảng dạy cho HS lớp 3, 4, 5. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội. CNTT không chỉ dừng ở việc ĐM PPDH mà nó còn tham gia vào mọi lĩnh vực trong nhà trường, đặc biệt trong vai trò của QL. CNTT là công cụ hỗ 6/10
- trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người QL, từ việc lập KH, xếp TKB, lịch công tác đến việc thanh KT, thống kê, đánh giá, xếp loại, ... Việc ứng dụng CNTT hiện nay ở trường TH có hai nội dung chính: ứng dụng phục vụ công tác QL và ứng dụng CNTT trong giảng dạy. 3. Sự cần thiết của ứng dụng CNTT trong giáo dục Tiểu học Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDTH là mắt xích quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực CNTT và đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Hiện nay các trường TH được đầu tư và trang bị hệ thống máy tính và máy chiếu, kết nối mạng internet. Một số trường còn trang bị thêm máy quay phim, chụp ảnh,…tạo điều kiện cho GV có thể ứng dụng CNTT vào giảng dạy. Qua đó, người GVTH không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người GV năng động, sáng tạo và hiện đại. CNTT phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành GD trong việc ĐMPP và HTDH. CNTT phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hàng loạt các PM hữu ích cho người GVTH như Bộ Office, Violet, Flash, Photoshop, Converter, Mindmap,…Các PM này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc thiết kế GAĐT và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác vừa tiết kiệm được thời gian cho GV, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây GV phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT , GV có thể sử dụng Internet để chủ động khai thác tài nguyên GD phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho BGĐT. Nhờ ứng dụng CNTT, HS được chủ động khám phá kiến thức. Đây có thể coi là một PP ưu việt vừa phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, vừa thực hiện được nguyên lý GD của Vưgotxki “Dạy học lấy HS làm trung tâm”. Có thể thấy ứng dụng của CNTT trong GDTH đã tạo ra một biến đổi về chất trong QL và giảng dạy của GDTH, tạo ra một môi trường GD mang tính tương tác cao giữa GV và HS. II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ 1. Thuận lợi Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT trong các trường học được ngành GD chú trọng; Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm 7/10
- PGD&ĐT đều đề cập nhiệm vụ ứng dụng CNTT. Trường tôi được Quận trang bị đủ số lượng máy tính phục vụ cho nhu cầu học tập của HS và hoạt động QL của của BGH . Các máy đều được nối mạng, thuận tiện cho việc cập nhật thông tin kịp thời. BGH nhà trường có chuyên môn về CNTT, quan tâm chỉ đạo tích cực các hoạt động ứng dụng CNTT trong đơn vị.Đội ngũ GV của trường đều tham gia các lớp tập huấn và được cấp chứng chỉ về CNTT. Đội ngũ khá trẻ, năng động, có KN ứng dụng CNTT khá tốt, nắm bắt nhanh những đổi mới về CNTT. 2. Khó khăn Cơ sở hạ tầng phục vụ ứng dụng CNTT chưa bắt kịp nhu cầu hiện nay. Việc kết nối mạng Internet phụ thuộc vào đường truyền. Một số GV chưa thể hiện rõ tính tích cực ở một số HĐ GD, trong đó có kĩ năng ứng dụng CNTT. Thời gian GV nghiên cứu, thực hành về CNTT hạn chế. Một bộ phận GVNV lớn tuổi, chậm chạp trong việc ĐM PPDH và ứng dụng CNTT trong GD nên khó tiếp cận và áp dụng những PM mới. Một số GVNV ngại thay đổi, chưa nhận thức được tầm quan trọng, tính ưu việt của việc ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động giáo dục đối với công việc được giao dẫn đến tình trạng đôi khi chỉ thực hiện mang tính chất đối phó. Sự hiểu biết về CNTT của đa số GV trong trường còn chưa được chuyên sâu. Nhiều thuật ngữ, cùng các kỹ thuật máy tính phức tạp chưa nắm bắt được. 3. Nguyên nhân Một số GV chậm đổi mới về tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong QL và dạy học. KT và KN về CNTT của nhiều GV còn hạn chế. PPDH cũ vẫn khó thay đổi, việc dạy học tương tác giữa người máy, PPDH theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học vẫn còn mới mẻ đối với một số GVTH. Điều đó làm cho CNTT, dù đã được đưa vào QTDH, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó. Việc sử dụng CNTT để đổi mới PPDH chưa được nghiên cứu kỹ, dẫn đến việc GV ứng dụng không đúng chỗ, không 8/10
- đúng lúc, nhiều khi thành lạm dụng. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG NHÀ TRƯỜNG 1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, nhân viên. Nâng cao nhận thức GV về sự cần thiết của ứng dụng CNTT vào HĐ dạy học, trên cơ sở đã nhận thức đúng đắn, sâu sắc, GV sẽ chủ động tìm tòi những giải pháp phù hợp với yêu cầu ứng dụng CNTT trong HĐ dạy học. Góp phần đổi mới tư duy, đổi mới nội dung, PP, ph ương ti ện d ạy h ọc Việc nâng cao nhận thức về việc ứng dụng CNTT cho GV, NV được tiến hành bằng nhiều hình thức: Quán triệt trong chi bộ Đảng, BGH, Công đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chức khác trong nhà trường. Cung cấp, tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của Đảng, của Nhà nước, của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Xây dựng các KH có tính chất chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công việc, giao trách nhiệm cho các tổ chức trong nhà trường thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT. Tạo sự đồng thuận, nhất trí trong BGH và các tổ chuyên môn trong nhà trường. Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn, đồng thời xen kẽ trong các hội nghị, trong các cuộc họp giao ban, họp hội đồng để tuyên truyền, quán triệt, nâng cao nhận thức về CNTT cho toàn thể CBGVNV trong trường. Từ đó, CBQL tăng cường chỉ đạo các tổ, nhóm CM ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Giao kế hoạch dạy học có ứng dụng CNTT cho các tổ, nhóm CM. Chỉ đạo cho các tổ nhóm CM thường xuyên báo cáo kinh nghiệm về ĐMPP nhất là những báo cáo có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đồng thời phát động phong trào dạy học có ứng dụng CNTT trong các kỳ hội giảng, chào mừng ngày 20/11, ... Hằng năm, giao cho các tổ nhóm CM, cá nhân sưu tầm, tuyển chọn các tiết dạy hay có ứng dụng CNTT để GV tham khảo, học tập. Chỉ đạo, giao cho chi đoàn thanh niên giáo viên là nòng cốt đi đầu trong học tập, nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học. Tạo thói quen vào mạng, cập nhật thông tin, sưu tầm dữ liệu, phần mềm giáo dục, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH. Tạo mọi điều kiện cho CBGV đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ CM, nghiệp vụ về lĩnh vực CNTT. 9/10
- 2. Biện pháp 2. Bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng về CNTT Hàng năm, luân phiên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng sử dụng CNTT cho GV, NV trong trường vào các buổi bồi dưỡng CM, các dip hè, phát động phong trào giúp nhau nâng cao trình độ CNTT ở từng khối. Đưa ND bồi dưỡng CNTT là một ND bắt buộc trong các buổi SHCM của mỗi khối. Hướng dẫn GV có thể học tập nâng cao trình độ CM nghiệp vụ, trình độ tin học khi tham gia vào các diễn đàn, các CLB, hay tìm hiểu các trang Web từ mạng internet như: giaovien.net, vnschool.net, violet.vn, dayhoc.vn, hocmai.vn, dayhoctructuyen.org, edu.net.vn, diendan3t.netm, …Qua mạng internet, GV có thể tham gia vào các diễn đàn dành cho HS, các trường bạn, các blog … để tìm hiểu về tâm lý, sở thích của HS; từ đó có những tiết học đạt hiệu quả cao. Tổ chức các kỳ hội giảng, các chuyên đề cấp trường để phát động phong trào trong CBGV tham gia ĐM giảng dạy, qua đó các GV có thể trao đổi, chia sẻ rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong ĐM PPDH. Tham gia lập và sử dụng “nguồn học liệu mở” về đề thi, giáo án, tài liệu tham khảo, tài nguyên dùng chung trên trang web của trường. Giao cho các cá nhân, các tổ nhóm CM sưu tầm các ứng dụng CNTT trong đổi mới nội dung, PPDH. Tiến hành tổ chức các buổi tập huấn cho CBGV về kỹ năng sử dụng các phần mềm soạn giảng, các bước soạn một bài trình chiếu, phần mềm PowerPoint, phần mềm Violet 1.9, phần mềm Ispring Suite 8.7, phần mềm mindmap, phần mềm Zoom, ứng dụng google drive, ….. Đẩy mạnh việc khai thác tài nguyên trên mạng Internet phục vụ công tác QL và giảng dạy của CBGV thông qua bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp địa chỉ hoặc mở liên kết với trang web của trường. Tiến tới tổ chức cho GV tìm kiếm các Website học tập trực tuyến, thi trực tuyến qua mạng. 3. Biện pháp 3. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá việc bảo quản, sử dụng CNTT trong nhà trường. Việc KTr, đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong QL GD. Có thể nói, KTr, đánh giá việc khai thác sử dụng, ứng dụng CNTT là một phần quyết định của việc ứng dụng CNTT có thành công hay không. 10/10
- Cùng với việc KTr, việc đánh giá đầy đủ, chính xác những thông tin thu được trong quá trình kiểm tra ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ giúp cho các nhà QL phát hiện những sai sót, sai lệnh trong các khâu bảo quản, ứng dụng, sử dụng. Chủ động phòng ngừa, phát hiện và kiến nghị xử lý các sai sót đồng thời giúp cho các nhà QL, chỉ đạo thu thập thông tin chính xác, kịp thời để đề ra các giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc, ứng phó mọi tình huống bất thường xảy ra.Việc thanh tra có thể theo 2 hình thức: Thanh tra theo kế hoạch và đột xuất. Giao cho các tổ, nhóm CM tăng cường việc dự giờ, thăm lớp nhất là những tiết có sử dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự giờ, thăm lớp phải họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu, nhược điểm để GV phát huy hoặc điều chỉnh phương pháp tổ chức các hoạt động có ứng dụng CNTT. NT sử dụng các hình thức KTĐK, KTr toàn diện, KTr chuyên đề, để đánh giá xếp loại rút kinh nghiệm, tư vấn cho GV nhằm từng bước bồi dưỡng nâng cao chất lượng từng HĐ trong đó HĐ dạy có ứng dụng CNTT là trọng tâm. Qua dự giờ các tiết dạy của GV, BGH phân tích ưu điểm, nhược điểm cần khắc phục trong thời gian tới. Đồng thời đề xuất những ý kiến mới, sáng tạo trong quá trình tổ chức HĐ để GV có thêm kinh nghiệm thiết kế bài giảng bằng GAĐT được tốt hơn. Căn cứ vào tiêu chuẩn thang điểm đánh giá giờ dạy của bậc TH để làm cơ sở đánh giá rút kinh nghiệm, đồng thời quan tâm cung cấp những qui chế, những văn bản chỉ đạo CM, bồi dưỡng đội ngũ cốt cán giúp họ có năng lực thực sự để làm nòng cốt trong một số KN sử dụng tin học nhất định. 4. Biện pháp 4. Tăng cường các hoạt động ứng dụng CNTT trong công tác quản lí. 4.1. Ứng dụng một số phần mềm trong công tác quản lí trường học Trên cơ sở tiến hành điều tra, khảo sát hiện trạng, xác định nhu cầu và nhiệm vụ về CNTT, nhà trường đã tiến hành chọn lọc ứng dụng những PM phù hợp. Đó là: Ứng dụng trong việc điều hành các hoạt động quản lí như: triển khaicải cách hành chính, quản lí hồ sơ sổ sách, công văn đến, đi, trong 11/10
- việc điềuhành các hoạt động qua hệ thống thư điện tử...; ứng dụng PM quản lí nhân sự Pmis, PM phổ cập, PM quản lí chất lượng HS Esams, PM quản lí tài sản Misa, PM quản lí thư viện, PM cơ sở dữ liệu, .... 4.2. Khai thác các tiện ích trên ứng dụng Google Trên google có các tiện ích có thể khai thác để phục vụ công tác QL trong nhà trường như: lịch, Drive, trang tính, biểu mẫu… Trong nhiều năm học qua, trong các kì báo cáo, tôi đã trực tiếp sử dụng các ứng dụng của google như trang tính hay biểu mẫu; tôi tạo các biểu mẫu báo cáo theo yêu cầu trên Excel sau đó chia sẻ đến driver của mail chung GV báo cáo trực tiếp. Với cách làm này giúp công tác báo cáo của tôi được nhanh gọn số liệu đầy đủ, chính xác đúng biểu mẫu theo yêu cầu.Với những báo cáo thuộc dạng như đăng kí thi đua, đăng kí SKKN hoặc khảo sát tình hình lớp học, tôi sử dụng khảo sát online với google biểu mẫu. Đầu tiên tôi xây dựng hệ thống các câu hỏi và các dạng trả lời sau đó chia sẻ câu hỏi tới địa chỉ email của những GV cần khảo sát hoặc chia sẻ trên nhóm zalo để GV chia sẻ trực tuyến. Khi đã nhận đầy đủ câu trả lời, tôi nghiệm thu câu trả lời có thể chuyển dưới dạng bảng Excel lấy số liệu báo cáo cấp trên. 4.3. Khai thác triệt để mail nội bộ và Website của trường Tăng cường việc khai thác sử dụng hệ thống thư ĐT để tăng tiện ích, hiệu quả trong trao đổi cập nhật thông tin. Các KH năm học, KH theo học kì, tháng, tuần của nhà trường, Liên đội và các đoàn thể đều được gửi vào hộp thư ĐT chung của GV, tạo được thói quen cho GV cập nhật thông tin qua thư ĐT. GV nào không cập nhật sẽ không nắm bắt được kế hoạch cho nên đó cũng là điều kiện buộc người GV phải thay đổi nếp nghĩ, nếp tư duy, từ đó có sự đầu tư mua máy tính, kết nối mạng tại gia đình để đáp ứng yêu cầu công việc. Từ khi trang Web của trường hoạt động, NT đã thông báo và cung cấp địa chỉ cổng thông tin của đơn vị đến toàn thể CBGVNV, CMHS và nhân dân, các cơ quan, tổ chức có liên quan được biết để truy cập, đồng thời bổ sung địa chỉ cổng TTĐT vào nhóm thông tin liên hệ của đơn vị trên các văn bản hành chính. Thành lập BBT, trong đó Trưởng ban là HT, phó ban là PHT, các ủy viên là đại diện các tổ CM. Ban hành quy chế về QL vận hành, sử dụng và cung cấp thông tin trên cổng TTĐT của đơn vị. Phân công nhiệm vụ, tổ chức 12/10
- viết bài, đăng bài và kiểm duyệt nội dung trên cổng TTĐT. Tổ chức tập huấn KN viết bài, đăng bài, duyệt bài cho các thành viên BBT và các cộng tác viên. Thường xuyên đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến HĐ GD của NT, của ngành, của Đảng và nhà nước. Mỗi ngày dành ít nhất 02 giờ để truy cập các trang Web, tìm hiểu, nghiên cứu những cái hay, cái thực tiễn để áp dụng vào NT. Triển khai các bộ phận nhà trường dành thời gian ít nhất 04 giờ vào công việc đăng tải, truyền tải, sắp xếp dữ liệu trên Website. 5. Biện pháp 5. Tăng cường các hoạt động ứng dựng CNTT trong dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục 5.1. Ứng dụng excel để lập lịch báo giảng tự động Trong thơi đai thông tin hiên nay, may vi tinh la ph ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ương tiện không thể ́ ́ ơi nhiêu ng thiêu đôi v ́ ̀ ươi, nhiêu công viêc. Đê co thê tân dung, khai thac ch ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ̉ ̣ ̣ ́ ưć ̉ năng cua may tinh, chung ta cân th ́ ́ ́ ̀ ương xuyên nghiên c ̀ ứu, tim toi, sang tao va ̀ ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ̉ ̣ ̉ trao đôi, chia se kinh nghiêm đê phuc vu tôt h ̣ ̣ ́ ơn cho công viêc cua minh. ̣ ̉ ̀ Một trong những ứng dụng đó là cach th ́ ưc tao môt "Sô Bao giang t ́ ̣ ̣ ̉ ́ ̉ ự đông". Dung ̣ ̀ ̉ ̀ GV tiêt kiêm đ sô nay ́ ̣ ược nhiêu th ̀ ơi gian lâp sô vi no co ch ̀ ̣ ̉ ̀ ́ ́ ức năng Tự đông ̣ điên ngay, thang, năm vao cac ô thich h ̀ ̀ ́ ̀ ́ ́ ợp, giup ̉ ́ GV khoi mât công đi tim lich. ́ ̀ ̣ ̉ Ngoai ra "Sô" cung t ̀ ̃ ự đông điên "Tên bai giang" vao sô nên ̣ ̀ ̀ ̉ ̀ ̉ GV cũng khoi cân ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ luc tim bang Phân phôi ch ́ ương trinh môi khi lên ̀ ̃ ̣ ̉ LBG. Công viêc cua ban chi là ̣ ̉ ̀ ̀ ̃ ứ : ", "Lơp" va "Tiêt PPCT : ….", "phân môn" (trong đo chi co điên "Tuân lê th ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ́ ̀ ̉ Tiêt PPCT la thay đôi hang tuân, cac muc khac chi phai s ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̉ ̉ ửa khi co thay đôí ̉ ̀ ̣ ̀ ̉ ̃ ự đông lam giup TKB) con lai thi "Sô" se t ̣ ̀ ́ GV. Để lập LBG tự động, GV ứng dụng Excel để lập. Cụ thể: Bước 1: Nhập dữ liệu. GV nhập thông tin trong sheet “PPCT” Bước 2: Nhập lịch tuần đầu tiên. Trong Sheet “Lịch tuần”, hãy nhập vào tuần học đầu tiên, tuần bắt đầu năm học mới. Bước 3: Nhập dữ liệu vào form LBG. Trong sheet "Lich bao giang" hãy nhập họ tên giáo viên, số tuần, lớp phân công dạy, và nhập vào số PPCT. Bước 4: Hàng tuần, GV chỉ cần chọn tuần để in LBG. 5.2. Thiết kế giáo án điện tử, bài giảng elearning BGĐT và các trang thiết bị hiện đại có thể coi là những công cụ dạy học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác từ truyền thống (tranh vẽ, bản đồ, mô hình,...) đến hiện đại (cassette, ti vi, đầu video...). 13/10
- Việc sử dụng HTDH này bước đầu đã tạo nên một không khí học tập và làm việc khác hẳn với cách học và giảng dạy truyền thống. GAĐT không phải là PM dạy học, nó chỉ trợ giúp cho việc giảng dạy của GV. Chính vì vậy, việc truyền đạt kiến thức vẫn dựa trên giao tiếp thày trò, chứ không phải giao tiếp giữa máy người. Mặt khác, vì GV là người trực tiếp điều hành việc sử dụng GAĐT nên có thể khai thác tối đa được những kiến thức cần chuyển tải, tuỳ thuộc vào trình độ của HS và phương pháp giảng dạy của GV. Tuy nhiên, để thiết kế được một GAĐT, đòi hỏi người soạn phải có một trình độ tin học nhất định. Cụ thể, người GV cần phải: Biết sử dụng máy tính. Biết cách truy cập Internet. Biết sử dụng phần mềm trình diễn PowerPoint, violet, mindmap, ... Có khả năng sử dụng một phần mềm chỉnh sửa ảnh, làm các ảnh động, tranh, cắt ghép các file âm thanh...vv Biết cách sử dụng Projector (máy chiếu)... Tuy nhiên, tùy thuộc vào môn học, bài học mà GAĐT cần phải biết kết hợp hài hòa giữa màu sắc, âm thanh, hình ảnh, tư liệu, ... sao cho phù hợp. 5.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến Trong thời gian dịch bệnh Covid19 bùng phát khiến cho việc học của HS cả nước gián đoạn là một thách thức lớn đối với ngành GD. Trong thời gian này, cũng như đa số trường học tại các địa phương, trường tôi cũng chỉ đạo GV mạnh triển khai dạy học trực tuyến nhằm duy trì tiến độ học tập của HS với phương châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng việc học”. Đây là hình thức dạy học đáp ứng được nhu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay khi tình hình dịch bệnh diễn biến hết sức phức tạp, thời gian nghỉ học quá dài, chưa xác định được chính xác thời gian HS quay lại trường và tiếp tục việc học tập. Có thể nói, việc dạy và học trực tuyến là hình thức khá mới mẻ đối GV và HSTH. Tuy nhiên, bằng các biện pháp linh hoạt, hợp lí, việc dạy học trực tuyến ở trường tôi đã được triển khai thực hiện và bước đầu có kết quả khá tốt, nhận được sự quan tâm và đồng tình của đa số CMHS . Qua đó, giúp HS duy trì theo học chương trình GDPT trong thời gian nghỉ hoc ̣ ở trương; phát ̀ triển năng lực tự học của HS và nâng cao KN tổ chức dạy học qua internet của GV; tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình trong việc tổ chức, hỗ trợ HS trong học tập; tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học theo hướng tiếp cận cuộc 14/10
- cách mạng công nghiệp 4.0 trong ngành GD. IV. KẾT QUẢ Sau khi triển khai các biện pháp trên, tôi thu được kết quả sau: Kết quả ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường tôi như sau: Các Các mức độ sử dụng hình thức Số Th Tỷ Khô T K Tỷ ứng GV ườ lệ ng ỷ hô lệ dụng ng ( %) thườ lệ ng ( % TT CNTT xuy ng ( th ) TT ên xuyê % ự trong n ) c day hi học ệ n Dạy học bằng giáo án 1 28 26 92.8 02 7.2 0 0 điện tử Khai thác thông tin qua 2 mạng Internet phục vụ 28 28 100 0 0 0 0 dạy học Tổ chức học tập, tìm 3 hiểu kiến thức qua 28 28 100 0 0 0 0 mạng Internet Dạy học máy tính, 4 ứng dụng các phần 28 26 92.8 02 7.2 0 0 mềm Bảng kết quả trên cho thấy chất lượng các hoạt động ƯDCNTT được nâng lên rõ rệt chủ yêu ở mức độ thường xuyên. Qua việc dự giờ GV, tôi nhận thấy GV có sự cố gắng vươn lên về CM đặc biệt là việc ứng dụng CNTT. BGH luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy, ứng dụng CNTT ở các môn học. Chất lượng giảng dạy, trình độ kiến thức của GV về ứng dụng CNTT đã được nâng lên, trong các hoạt động dự giờ, thanh tra KTr đều đạt tốt, khá trở lên, không có tiết xếp loại trung bình. Tỷ lệ GV giỏi tăng, trong hai năm học vừa qua có 3 GV đạt GV giỏi cấp Quận, trong đó có 1 GV đạt giải Ba cấp Quận. 15/10
- C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận. Việc sử dụng CNTT trong QL cũng như trong hoạt động giảng dạy đã thổi một luồng sinh khí mới mẽ, hiện đại cho việc dạy học của GV bậc học TH, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn, phát huy được óc tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng, phong phú của trẻ . Đồng thời, tạo điều kiện cho CBQL tiếp cận với các nghiên cứu mới nhất về các mô hình ứng dụng CNTT trong QL và tuyên truyền. Có thể nói tất cả các BP chỉ đạo nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học. Mỗi BP có vai trò và vị trí khác nhau. Song các BP mà tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, BP này là điều kiện, là tiền đề của BP kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Trong quá trình tổ chức thực hiện, tôi rút ra một số kinh nghiệm sau: Để ứng dụng CNTT vào CM nghiệp vụ cho GV có kết quả, BGH cần đánh giá đúng thực trạng tay nghề GV hằng năm, tạo điều kiện cho đội ngũ GV được bồi dưỡng ứng dụng CNTT. Đồng thời, cần tăng cường KTr, đánh giá rút kinh nghiệm mỗi phương thức tổ chức bồi dưỡng để có BP điều chỉnh phù hợp. BGH trường cần quan tâm đến ứng dụng CNTT, PP làm việc, phổ biến các văn bản pháp quy, quy chế của ngành cho lực lượng nồng cốt, để họ gương mẫu vận dụng đúng, tạo niềm tin cho GV. Ứng dụng CNTT trong việc dạy và học sẽ đẩy mạnh sự phát triển về CM nghiệp vụ của tất cả GV, nâng cao chất lượng GD . BGH cần động viên khích lệ sự tiến bộ của GV có ứng dụng CNTT về vất chất lẫn và tinh thần. Các BP được đề xuất trên khi triển khai áp dụng một mặt phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn, trong mỗi năm học. Tuy nhiên cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp phù hợp với đặc điểm của nhà trường nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong QL. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT Lựa chọn, thống nhất các PM ứng dụng trong QL dạy học, xây dựng, 16/10
- hoàn thiện Website và tích hợp dữ liệu của GDTH. Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về CM nghiệp vụ về CNTT cho CBQL, GVNV. Nên tổ chức hội thi “GV sử dụng công nghệ Giỏi” hàng năm để kích thích lòng đam mê sáng tạo của GV trong việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 2.2. Về phía NT: Cần tham mưu với lãnh đạo các cấp để tăng cường CSVC phục vụ dạy và học. Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đúc kết được trong quá trình chỉ đạo ứng dụng CNTT. Tôi rất mong được sự trao đổi, đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, của đồng nghiệp để giúp tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ trong công tác của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn. 17/10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 64 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn