intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo tốt hoạt động các tổ chuyên môn ở trường Tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

29
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đề tài đem lại cho cán bộ quản lý chuyên môn cấp tiểu học có cách chỉ đạo, lãnh đạo tổ chuyên môn hoạt động khoa học, có hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp chỉ đạo tốt hoạt động các tổ chuyên môn ở trường Tiểu học

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO TỐT HOẠT ĐỘNG CÁC TỔ CHUYÊN  MÔN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC”    I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Những năm gần đây, ngành GD­ĐT nói chung và GD­ĐT thành phố Đông  Hà nói riêng đã rất quan tâm đến việc đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, nâng  cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 29­ NQ/TW, ngày 4/11/2013 của BCHTW Đảng khoá XI, chương trình hành động  số 13­CTHĐ/TU của thành uỷ Đông Hà. Thông tư 41/2010/TT­BGDĐT ngày  30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường  Tiểu học có nêu rõ nhiệm vụ của tổ chuyên môn như sau: “Xây dựng kế hoạch  hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương  trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục; Thực hiện bồi dưỡng chuyên  môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục  và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của  nhà trường; Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề  nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó”. (Trích điều 18)       Trong nhà trường, hoạt động chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ  yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Tổ chuyên môn là một  bộ phận cấu thành, nơi thực thi trực tiếp nhiệm vụ dạy học và giáo dục học  sinh. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi, phát triển bằng chính nội lực của  mình. Đối với trường tiểu học động lực quan trọng để phát triển chính là do  yếu tố tăng trưởng chất lượng giáo dục của đơn vị tổ chuyên môn quyết định.  Nhưng trong thực tế, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên công tác này  chưa được quan tâm đúng mức; hoạt động của các tổ khối còn mang tính hình  thức, hoạt động đối phó chứ chưa đi sâu khai thác nội lực của cá nhân, tập thể  để đem lại hiệu quả cao cũng như nâng cao chất lượng giáo dục đại trà. Để  hoạt động của tổ chuyên môn thực sự phát huy hết sức mạnh nội lực vốn có  của mình để tạo ra những sản phẩm giáo dục nhiều về quy mô và tốt về chất  lượng cho xã hội. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ  đạo tốt hoạt động các tổ chuyên môn ở trường Tiểu học”. Hy vọng với đề  tài này nhằm nâng cao năng lực hoạt động, tạo ra những giá trị mới hữu  ích trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Thực hiện đề tài này là góp  phần thúc đẩy các hoạt động chuyên môn trong nhà trường tiểu học hoạt động  tốt. Đề tài này nhằm rút ngắn khoảng cách giữa lãnh đạo với các đoàn thể,  với giáo viên; tăng sự liên kết, mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân; giữa cá 
  2. nhân với tập thể và ngược lại; góp phần hoàn thiện mục tiêu riêng của từng cá  nhân cũng như mục tiêu chung của toàn đơn vị.    II. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP:   1. Mục đích nghiên cứu     Đề  tài đem lại cho cán bộ  quản lý chuyên môn cấp tiểu học có cách chỉ  đạo, lãnh   đạo   tổ   chuyên   môn   hoạt   động   khoa   học,   có   hiệu   quả.     2. Phạm vi nghiên cứu Trường Tiểu học Nguyễn Tất Thành.   3. Đối tượng nghiên cứu    Cán bộ quản lý; các đồng chí tổ trưởng, giáo viên và các hoạt động liên quan  đến   công   tác   giáo   dục   trong   nhà   trường   tiểu   học   Nguyễn   Tất   Thành.    4. Phương pháp nghiên cứu: ­ Đàm thoại  ­ Phỏng vấn  ­ Thực hiện chuyên đề  ­ Kiểm tra, dự giờ thăm lớp  III. NỘI DUNG:  1. Khảo sát tình hình: Chúng ta đang thực hiện chủ đề  “đổi mới công tác quản lý” do ngành giáo  dục phát động; đây là việc làm thiết thực, cần thiết mang tầm chiến lược tác   động trực tiếp tới chất lượng giáo dục toàn diện của ngành giáo dục nói chung  và của từng nhà trường nói riêng. Chính vì thế, để  nâng cao chất lượng giáo  dục toàn diện trong nhà trường thì việc đầu tiên đòi hỏi người quản lý trường  học phải có phương thức quản lý sao cho sát với tình hình thực tế tại đơn vị.  Đổi mới công tác quản lý thực sự là việc lựa chọn các giải pháp, biện pháp  quản lý sao cho phù hợp, biết cách tận dụng những lợi thế  ta có, từ  đó khắc   phục giảm thiểu những khó khăn trong công tác quản lý theo đúng xu hướng  thời đại, biết tận dụng và khai thác tối đa những phương tiện công nghệ  thông  tin hiện có  ứng dụng vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả  giáo dục  trong nhà trường. Đổi mới công tác quản lý không phải là chỉ ở người đứng đầu  cơ quan, mà sự đổi mới đó phải được mọi thành viên trong đơn vị thực hiện một  cách tự  giác trong mọi việc làm, mọi thời điểm. Đổi mới không phải đòi hỏi  một  cái  gì   đó  lớn lao ghê gớm, mà đổi mới từ  những những việc làm bình 
  3. thường hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng ở tất cả mọi người. Đổi mới công tác  quản lý cũng có nghĩa là tất cả những người lãnh đạo trong đơn vị biết khai thác  cái mới của mọi thành viên trong đơn vị, biết khích lệ mọi người tìm ra cái mới,  vận dụng cái mới. Người lãnh đạo biết quản lý cái mới hay nói một  cách khác là  biết “quản lý sự  đổi mới”. Có như  vậy thì mới thực sự  đổi mới và có  hiệu  quả. Điều   lệ   trường   Tiểu   học   ban   hành   kèm   theo   Thông   tư   số   41/2010/TT­   BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã   quy định Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành bộ máy tổ chức quản lý của  nhà trường. Tổ  chuyên môn là tổ  chức quản lý, thực hiện hoạt động dạy học   trong nhà trường. Tổ chuyên môn được xem là một nút thông tin trong hệ thống  thông tin trường học, đó là nơi tiếp nhận, xử lí đồng thời cũng là nơi truyền phát  thông tin. Tổ chuyên môn có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động để  nắm vững và  thực hiện chương trình giảng dạy, giúp giáo viên thực hiện hóa quá trình giáo  dục đào tạo. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ  chuyên môn theo quy định, tổ  chuyên môn còn là nơi tổ  chức các hoạt động khác như  sinh hoạt chuyên đề,  sinh hoạt ngoại khóa, viết và phổ  biến các tài liệu, sáng kiến kinh nghiệm có  liên quan. Do đó, chất lượng hoạt động của Tổ chuyên môn có ảnh hưởng trực  tiếp đến chất lượng giáo dục của toàn đơn vị. Sinh hoạt chuyên môn thực sự là  một hoạt động nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cho  người giáo viên nói chung và giáo viên cấp tiểu học nói riêng. Tổ  trưởng tổ  chuyên môn là người điều hành mọi hoạt động của tổ  chuyên môn, trên cơ  sở  bố   trí,   phân   công   trách   nhiệm   của   Hiệu   trưởng.   Người   Tổ   trưởng   tổ  chuyên môn phải là trung tâm đoàn kết; xây dựng kế hoạch dạy học và các hoạt  động giáo dục năm, kỳ, tháng của tổ, giúp tổ viên xây dựng kế hoạch giảng dạy  cá nhân; thường xuyên kiểm tra đôn đốc tổ viên thực hiện đúng kế hoạch đã đề  ra; thảo luận và nhận định tình hình, bàn các biện pháp nâng cao chất lượng đại  trà, chất lượng mũi nhọn… tích cực tham gia các hoạt động sư  phạm tập thể  cũng như  các nhiệm vụ  của cá nhân nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.  Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt chuyên đề để giáo viên trong tổ có điều kiện trao  đổi về  kinh nghiệm, về  phương pháp dạy học, rèn luyện nghiệp vụ, cập nhật  các thông tin mới có liên quan đến giáo dục. Tổ  chức  các buổi chuyên đề, hội  giảng về  nội dung chương trình, đề  xuất và thử  nghiệm các phương pháp dạy  học mới, tổ chức cho các thành viên dự giờ lẫn nhau nhằm rút kinh nghiệm, bồi   dưỡng   nghiệp   vụ,   chuyên   môn.      Năm học 2019 ­ 2020 là năm thứ  6 thực hiện Chương trình hành động số  13­ CTHĐ/TU; năm học thứ 5 thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  XII và Đại hội Đảng bộ  các cấp nhiệm kỳ  2015­2020, tiếp tục triển khai thực  hiện Kế hoạch số 887/KH­UBND ngày 25/5/2017 của UBND thành phố về thực 
  4. hiện Đề án Phát triển giáo dục ­ đào tạo thành phố Đông Hà giai đoạn 2017­2021,   định hướng đến năm 2025; trên cơ  sở  đó, giáo dục thành phố  tiếp tục phát huy   tinh thần “Năng  động,  đổi  mới, sáng tạo trong quản lý và dạy học”, thực  hiện có hiệu quả chủ đề năm học của Sở GD&ĐT: “Nâng cao trách nhiệm, đạo   đức nhà giáo; tăng cường công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống   cho học sinh”,...và đặc biệt năm học này tôi được chuyển công tác về  trường   Tiểu học Nguyễn Tất Thành. Bản thân tôi luôn nhận thức rằng, người quản lý  lãnh đạo, chỉ đạo có vai trò chủ thể vô cùng quan trọng. Hình ảnh người quản lý  như  chiếc đầu tàu nếu hội đủ  sức mạnh cần thiết và chạy đúng hướng đường  ray chắc chắn sẽ đạt đích trong mọi nội dung quản lý  trong đó có nội dung quản  lý tổ  chuyên môn. Vì vậy tôi đã mạnh dạn thực nghiệm đề  tài: “Một số  biện   pháp   chỉ   đạo   tốt   hoạt   động   các   tổ   chuyên   môn ở   trường   Tiểu   học”.    1.1. Các số liệu cơ bản:    1.1.1.Về đội ngũ giáo viên:       *Năm học 2019­2020 (số liệu đầu năm học) + Tổng số: 34 người; Biên chế: 34;   Hợp đồng: 0;    Nữ 31, tỷ lệ 89,1%    (Thiếu 02 giáo viên và 01 nhân viên so với định biên)                                           + Trình độ:  Đại học:     30 người   ­   83,4 %                    Cao đẳng:  03 người   ­   13,9%                    Trung cấp: 01 người   ­     2.7% Nhà trường có các tổ  chức: Hội đồng trường (11 thành viên); Công đoàn  cơ  sở  (34 thành viên); Chi đoàn (5 đoàn viên); Chi bộ  (24 người, chiếm tỉ  lệ  76,9%)   1.1.2 Về học sinh: Năm học 2019­2020, toàn trường có 21 lớp với 742 học sinh ( 356 nữ ).  Các khối lớp toàn trường được phân bổ như sau : Khối Số lớp Tổng số  Nữ HS đúng  Học sinh  Con hộ   Bình quân HS/lớp học sinh độ tuổi bán trú nghèo SL % 1 5 159 82 158 99,4 139   31,8
  5. 2 4 160 70 158 98,8 138 1 40,0 3 4 163 85 161 98,8 148 4 40,8 4 3 97 43 95 97,9 81 1 32,3 5 5 163 76 159 97,5 120 4 32,6 Cộng 21 742 356 731 98,5 626 10 35,3    1.1.3 Các điều kiện thiết yếu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học: ­ Trường tiểu học Nguyễn Tất Thành với tổng diện tích hơn 5341m2 đóng  trên địa bàn khu phố  5. Trường có kết cấu xây dựng gồm 1 dãy nhà 3 tầng, 3   dãy nhà 2 tầng, 1 dãy nhà cấp 4, trong đó có 21 phòng học, 1 phòng học tin học,   1 phòng Tiếng Anh, 2 phòng thư viện ­ thiết bị và 2 phòng nghệ thuật; 1 phòng  hội đồng; 1 phòng Đội, 1 phòng hiệu trưởng; 1 phòng phó hiệu trưởng và 1  phòng y tế, 1 phòng kế toán – văn thư, 1 phòng truyền thống. Trường có 100%  học sinh được học 2 buổi/ngày. ­ Phương tiện và thiết bị  dạy học được trang bị  đảm bảo đúng và tương  đối đủ theo quy định danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ GD&ĐT . ­ Nhà trường có 1 phòng máy : 22 máy phục vụ học sinh, 13 ti vi 55 inch,   các phòng chức năng được trang bị  9 máy tính (6 máy bàn, 3 laptop) đều được   nối mạng internet nhằm phục vụ  công việc của trường, giáo viên tra cứu tài  liệu, tìm hiểu thông tin và để  phục vụ  giảng dạy;1 máy phô tô; 1 bảng tương  tác phục vụ cho việc dạy và học môn Tiếng Anh.  (đến thời điểm tháng 3/2020   nhà trường đã mua thêm 5 ti vi và 1 máy in màu phục vụ  cho công tác dạy và   học.) ­ Phương tiện phục vụ môn Âm nhạc:1 đàn Organ. Phương tiện phục vụ  môn tiếng Anh: 1 máy catset; bảng tương tác và bộ đồ dung dạy học. ­Thư  viện có đủ  bản sách các loại, thiết bị  dạy học được trang bị  tương   đối đầy đủ  cơ  số  quy định, đảm bảo phục vụ  việc dạy và học cho tất cả  các  bộ môn. 1.2 . Thuận lợi và khó khăn: 1.2.1 Thuận lợi:
  6. ­ Nhà trường đã làm tốt công tác PCGD trên địa bàn; huy động 100% trẻ  trong độ  tuổi đã đến trường. Học sinh đa số  chăm ngoan, được cha mẹ  quan   tâm, chăm sóc. ­ Đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ  đạt chuẩn 100% và trên chuẩn  97,3%. Đội ngũ có phẩm chất đạo đức tốt, đa số  có chuyên môn nghiệp vụ  vững vàng, có ý chí phấn đấu vươn lên. ­ Ban đại diện cha mẹ học sinh tích cực phối hợp với nhà trường chăm lo  giáo dục toàn diện cho học sinh; động viên tinh thần và vật chất cho đội ngũ  thầy cô giáo, góp phần xây dựng nhà trường ngày càng phát triển. ­ Cơ sở vật chất khá đầy đủ theo hướng trường chuẩn quốc gia.     1.2.2 Khó khăn: ­ Đội ngũ thiếu so với quy định ( thiếu 02 giáo viên và 01 nhân viên) nên  việc bố trí công việc và tổ chức dạy học gặp nhiều khó khăn. ­ Sĩ số học sinh/lớp ở khối 2 và khối 3 cao so với quy định.     1.2.3. Thành công, hạn chế        ­ Đề tài này là kết quả của quá trình nghiên cứu, thực nghiệm, tìm ra giải  pháp tối ưu để lãnh đạo, chỉ đạo đội ngũ tổ trưởng chuyên môn trong nhà  trường Nguyễn Tất Thành.       ­ Đề tài mới được áp dụng trong thời gian ngắn nên nó chưa bộc lộ hết  những ưu điểm và hạn chế.     1.2.4. Mặt mạnh, mặt yếu     ­ Tạo được niềm tin tưởng lẫn nhau trong quá trình chỉ đạo, lãnh đạo, phát  huy tối đa nội lực của cá nhân cũng như sức mạnh nội lực của tập thể tổ  chuyên môn, tạo sự gắn bó mật thiết nhiều chiều, tạo điều kiện thuận lợi cho  các hoạt động chuyên môn, hoạt động phong trào trong nhà trường phát triển.     ­ Cán bộ làm công tác quản lý chuyên môn còn trẻ, tâm huyết với nghề,  có năng lực quản lý tốt, chịu khó học hỏi, tự học, tự rèn, dám nghĩ dám làm,  dám chịu trách nhiệm.     ­ Việc xây dựng Website để quảng bá hình ảnh của trường và chia sẻ kinh  nghiệm dạy học được chú trọng thường xuyên. 1.2.5. Nguyên nhân    ­ Thời gian thực hiện đề tài chưa dài.    ­ Có sự giúp đỡ của đồng chí hiệu trưởng, các đồng chí là tổ trưởng tổ  chuyên môn, giáo viên và sự năng động của bản thân, mạnh dạn áp dụng cái  mới vào trong công tác quản lý. 
  7.   ­ Một số giáo viên còn e ngại trong việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý  và giảng dạy.     Xuất phát từ thực trạng trên, sau khi nghiên cứu các cơ sở lí luận và thực  tiễn về hoạt động của tổ chuyên môn ở trường tiểu học Nguyễn Tất Thành, tôi  xin trình bày một vài kinh nghiệm nhỏ về chỉ đạo tốt hoạt động các tổ chuyên  môn ở trường tiểu học mà trường chúng tôi đã vận dụng vào thực tế chỉ đạo ở  đơn vị, bước đầu đã có tác dụng nhất định tới việc nâng cao chất lượng giáo  dục toàn diện trong nhà trường.   2. Giải pháp thực hiện:   2.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp      ­Nhằm đem lại cách lãnh đạo, chỉ đạo các tổ khối trong nhà trường tiểu học  đạt hiệu quả cao.      ­ Nhằm rút ngắn thời gian hội họp không cần thiết mà giải quyết công việc  một cách hiệu quả. Thúc đẩy tinh thần làm việc của tập thể, tạo động lực cho  các tổ chuyên môn thi đua, các cá nhân thi đua một cách lành mạnh, không gây  áp lực cho giáo viên.    2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp     Để có hiệu quả cao trong công quản lý giáo dục thì cần rất nhiều yếu tố liên quan,  nhưng trong khuôn khổ của đề tài này tôi chỉ đưa ra một số yếu tố cơ bản mà tôi đã  áp dụng.     2.2.1. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá theo Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT      Thông tư 22/2016/TT­BGDĐT đã có nhiều đổi mới phù hợp với xu thế  chung của nền giáo dục trên thế giới. Điều tất nhiên cái gì mới bao giờ cũng  gặp những khó khăn trở ngại và chắc chắn sẽ có những phản biện tốt và  những phản biện chưa tốt của xã hội. Song trong cái mới, cái khó khăn đó đã  góp phần tạo cơ hội cho mọi người cùng tham gia giám sát, đánh giá học sinh  để các em tự tin vươn lên trong học tập và các hoạt động giáo dục. Chính vì  vậy làm sao công tác chỉ đạo thực hiện Thông tư đảm bảo nhận xét đánh giá  học sinh chính xác, toàn diện mà không gây tổn thương học sinh. Mặt khác  trình độ giáo viên không đồng đều. Mọi phương pháp dạy – học cũ của giáo  viên đã trở thành kỹ xảo nay nói thay đổi thật là khó khăn. Trước đây giáo viên  chỉ cần chấm điểm, ghi điểm là xong nay ngoài việc chấm chữa ra còn dùng lời  nói chỉ ra cho HS biết được chỗ đúng, chưa đúng và cách sửa chữa; viết nhận  xét vào vở hoặc sản phẩm học tập của HS khi cần thiết, có biện pháp cụ thể  giúp đỡ kịp thời; Hướng dẫn HS tự nhận xét và tham gia nhận xét sản phẩm  học tập của bạn, nhóm bạn trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập để  học và làm tốt hơn; Trao đổi với cha mẹ học sinh về các nhận xét, đánh giá HS 
  8. bằng các hình thức phù hợp và phối hợp với phụ huynh động viên, giúp đỡ HS  học tập, rèn luyện.      Chuyên môn nhà trường luôn luôn cập nhật những thông tin phản hồi từ giáo  viên về những khó khăn trong quá trình thực hiện Thông tư 22/2016…Cuối  tháng chuyên môn họp nhanh với các tổ khối trưởng để tìm ra biện pháp khắc  phục. Mặt khác tổ kiểm tra giám sát, tư vấn việc thực hiện Thông tư 22/2016  hoạt động thường xuyên bằng nhiều hình thức: Kiểm tra trực tiếp, kiểm tra  gián tiếp, qua trung gian; thông qua các hoạt động trò chơi; giờ chào cờ, hoạt  động tập thể ,…  * Việc kiểm tra đối với giáo viên  ­Kiểm tra việc dạy ­ học trên lớp.  ­Kiểm tra việc soạn giảng của giáo viên.  ­Việc nhận xét của giáo viên bao gồm nhận xét bằng lời, nhận xét trong vở  của HS.  * Việc kiểm tra đối với học sinh  + Học sinh có mạnh dạn tự tin trong hoạt động học tập, vui chơi…  + Học sinh có nhớ được lời nhận xét của thầy cô, bạn bè nói về mình không?  + Học sinh có chủ động giao tiếp với mọi người không?  + Có học sinh nào bị bỏ quên trong quá trình nhận xét, đánh giá không?  * Sau đó tổ tư vấn thảo luận, góp ý theo hướng mở cho từng đối tượng giáo  viên.   Tùy từng giáo viên mà tổ góp ý nhiều hay ít, đơn giản hay sâu sắc. Lời góp ý  không gây tổn thương giáo viên. Đối với giáo viên có tay nghề hơi non thì góp  ý đơn giản trước sau đó tiếp tục kiểm tra trong tuần tiếp theo, làm như vậy khoảng  3­ 4 tuần liên tục để giáo viên vươn lên. Sau mỗi lần góp ý sâu hơn một chút; (Quy  trình được lặp lại, rất có thể năm sau cơ cấu giáo viên này vào trong tổ tư vấn nếu  họ có tiến bộ vượt bậc).     Thành lập một số tổ tư vấn chuyên sâu về từng lĩnh vực như: Tư vấn  chuyên môn Tiếng Việt; tư vấn chuyên sâu môn Toán,…Các tổ chuyên sâu có  những lời góp ý về câu từ nhận xét kỹ hơn, chặt chẽ hơn, hay và phù hợp với  từng mạch kiến thức cụ thể cho từng nhóm đối tượng học sinh.      2.2.2. Đổi mới công tác dự giờ, sinh hoạt tổ chuyên môn     Song song với việc đổi mới nhận xét đánh giá học sinh theo Thông tư  22/2016 thì đồng nghĩa với việc đổi mới phương pháp dạy­ học để việc nhận  xét đánh giá mới đồng bộ. Vì vậy giờ dạy trên lớp là yếu tố quan trọng cơ bản  có tính quyết định kết quả đào tạo giáo dục của nhà trường. Đối với người dạy  trên lớp hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh kiến thức cơ bản, giáo dục đạo đức và 
  9. hình thành nhân cách cho học sinh. Đồng thời thông qua giờ dạy trên lớp giáo  viên thể hiện được toàn bộ kiến thức, kinh nghiệm, nghệ thuật,...đã tích lũy  được và nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với học sinh mà mình đang giảng  dạy. Ngoài ra khi có người đến dự giờ sẽ giúp giáo viên chủ động, tích cực hơn  trong bài giảng của mình như: chuẩn bị bài kỹ hơn, sẵn sàng trao đổi về bài  dạy trước khi lên lớp, đây là một việc làm hết sức thiết thực và cần thiết đối  với mỗi giáo viên đứng lớp hiện nay. Những lớp học có giáo viên đến dự  giờ cũng sẽ sôi nổi, ý thức học tập của học sinh được nâng cao. Đây là điều  kiện thuận lợi để giáo viên phát huy được sự sáng tạo trong quá trình giảng  dạy.        Đối với giáo viên đi dự giờ là để tích lũy những kinh nghiệm cần thiết cho  bản thân trong quá trình giảng dạy, thực hiện việc sàng lọc những yếu điểm  để áp dụng trong quá trình giảng dạy của mình.     Hoạt động thăm lớp, dự giờ được tổ chức thường xuyên Thông qua hoạt động dự giờ lãnh đạo, tổ trưởng tổ chuyên môn có cơ sở  để đánh giá năng lực sư phạm của giáo viên (nghệ thuật đặt vấn đề, cách giải  quyết vấn đề; nghệ thuật cuốn hút học sinh theo bài học, …)     Do vậy đổi mới hoạt động dự giờ là hoạt động tích cực để thúc đấy đổi mới 
  10. phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục.    Ở các trường, thông thường các giáo viên được coi là có chuyên môn vững  vàng thì thường được chọn để dạy chuyên đề, hội giảng hay dạy mẫu còn  người dự chủ yếu quan sát tập trung nhận xét như: có đảm bảo thời gian, có đi  đúng quy trình hay không? có dạy đúng, đủ kiến thức hay không?… rất ít khi  quan tâm xem thái độ tiếp thu của học sinh trong buổi học…. Do vậy những  giáo viên thường chọn giải pháp an toàn là đi đúng trình tự các bước và dạy  đúng, đủ kiến thức trong sách giáo khoa để khỏi bị bắt bẻ …Chính vì vậy mà  không phát huy được tính sáng tạo của giáo viên cũng như không thể nâng cao  chất lượng, hiệu quả học tập của học sinh. Không khí buổi sinh hoạt chuyên  môn thường trầm đôi lúc căng thẳng, khiến giáo viên bị ức  chế…Vậy làm thế nào mà buổi sinh hoạt chuyên môn thực sự là món ăn tinh  thần không thể thiếu được của các thầy cô giáo; Làm thế nào để tiết dự giờ  thực sự có hiệu quả?      Một trong những đổi mới đó là phải cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt tổ  chuyên   môn,   tổ   chức   sinh   hoạt   tổ   chuyên   môn   theo   hướng   nghiên   cứu   bài   học. Nhằm tạo cơ  hội cho tất cả  GV được học tập lẫn nhau thông qua hoạt   động cùng hợp tác thiết kế kế hoạch bài dạy, cùng dự giờ và phân tích bài học.  qua đó nhằm phát triển năng lực chuyên môn và hoàn thiện kỹ năng giảng dạy   cho từng GV, phát huy khả năng sáng tạo của GV tập trung vào hoạt động học  của học sinh. Mỗi GV tự rút ra bài học để áp dụng. Đây là một hình thức sinh   hoạt mới nên Tổ  trưởng chuyên môn cần chuẩn bị  kỹ  trước khi tổ  chức sinh   hoạt, đặc biệt là khâu phân công chuẩn bị trong việc thiết kế bài dạy minh họa,   cử người dạy minh họa, đặc biệt là việc chỉ đạo việc dự giờ và thảo luận sau   khi dự giờ dạy minh họa trong các chuyên đề. Các bước tiến hành sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. Bước 1: xây dựng kế hoạch bài học   *Xác định mục tiêu, chọn bài học nghiên cứu. + Xác định mục tiêu:  Cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ  năng mà học sinh cần đạt được  ( theo chuẩn kiến thức, kỹ năng  ở  từng môn học, đặc biệt chú ý xây dựng  mục tiêu về thái độ của học sinh ) +Chọn bài học nghiên cứu.
  11.     Giáo viên trong tổ chọn và cùng thảo luận chi tiết về nội dung bài học, các   phương pháp, phương tiện dạy học, cách tổ chức dạy học, rèn kỹ năng , hướng  dẫn học sinh cách vận dụng kiến thức đã học để  giải quyết tình huống thực   tiễn. Dự  kiến những thuận lợi, khó khăn của học sinh khi học tập và các tình   huống xảy ra cùng với cách xử lí tình huống nếu có. *Xây dựng giáo án ( do nhóm giáo viên cùng thiết kế ) Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ Sau khi hoàn thành giáo án, nhóm cử  GV dạy minh họa, các đồng chí khác   cùng dự, trong khi dự  giờ  cần ghi chép các tình huống học tập của học sinh   trong bài học và những điều suy ngẫm. Bước 3: Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu *Giáo viên dạy chia sẻ về bài học. Cụ thể: + Những ý tưởng mới              + Những thay đổi, điều chỉnh về nội dung              + Phương pháp dạy học              + Những điều được, chưa được trong quá trình dạy *Người dự chia sẻ ý kiến của mình + Tập trung vào các vấn đề: xem HS học thế nào? Cùng suy ngẫm vì sao các   em chưa hứng thú học tập ( nếu có ) và đưa ra các nhận định để  rút kinh   nghiệm. Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày.    Nhằm giúp các tổ  chuyên môn tháo gỡ  những khó khăn trong dạy học,  ban  giám hiệu nhà trường đã quan tâm, theo dõi cũng như kiểm tra sinh hoạt chuyên  môn của các tổ. Dành thời gian dự họp với các tổ chuyên môn. Việc dự họp với  tổ chuyên môn là vô cùng cần thiết bởi vừa nắm bắt được tình hình hoạt động   chuyên môn, vừa lắng nghe tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của anh chị em để  từ  đó đề  ra những giải pháp chỉ  đạo phù hợp với từng tổ, kịp thời động viên,  khích lệ tổ trưởng cũng như CBGV nỗ lực phấn đấu để  hoàn thành tốt nhiệm  vụ được giao.
  12.     Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và có ý  nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dưỡng chuyên   môn, nghiệp vụ  cho giáo viên, giúp giáo viên chủ  động lựa chọn nội dung,  phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, của   trường. Nếu chỉ  đạo tốt sinh hoạt chuyên môn, nhất là đổi mới nội dung sinh   và hình thức sinh hoạt thì tổ chuyên môn và chuyên môn trường sẽ là nơi tụ hội   của nhiều giáo viên ham học hỏi, tâm sự, giải bày những vướng mắc trong  chuyên môn để từng bước tự hoàn thiện mình về trình độ  chuyên môn, nghiệp  vụ  và năng lực sư  phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây cũng   chính là điểm tụ hội của những giáo viên có tâm huyết với nghề và bồi dưỡng   giáo viên giỏi làm nòng cốt trong các tổ chuyên môn.           Chẳng hạn trong thời gian nghỉ do ảnh hưởng của đại dịch covid 19, Ban   giám hiệu cùng các Tổ trưởng chuyên môn kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn Giáo   viên bằng nhiều hình thức dạy học khác nhau để  hướng dẫn học sinh ôn tập:  phô tô bài gửi cho học sinh, đưa nội dung ôn tập lên trang thông tin của trường,  dạy học trực tuyến qua phần mềm Zoom, Teamlink, … hoặc thông qua nhóm  Zalo, facebook gửi bài hoặc kiểm tra đánh giá cho học sinh.     Một giờ học online của lớp 4B
  13. 2.2.3.Thực hiện có hiệu quả Cổng thông tin điện tử theo thông tư số  53/2012/TT­BGD ĐT:     Từng bước kiện toàn ban biên tập website của nhà trường; khuyến khích  giáo viên tích cực ứng dụng CNTT vào bài giảng, đăng tải tin, bài, công khai các  hoạt động,…trên website; tổ chức tập huấn cho giáo viên về các phần mềm  ứng dụng cho công tác giảng dạy. 2.3. Điều kiện để thực hiện giải pháp, biện pháp  ­ Căn cứ vào Hội nghị cán bộ công chức đầu năm.  ­ Căn cứ vào kế hoạch của hiệu trưởng.  ­ Căn cứ vào kết quả bàn giao chất lượng lớp dưới lên lớp trên và kết quả  của việc trưng cầu ý kiến, phó hiệu trưởng lập kế hoạch chi tiết cụ thể từng  hạng mục sau đó triển khai trước Hội đồng sư phạm (kế hoạch được gửi qua  gmail của trường)  ­ Tổ trưởng chỉ đạo các thành viên trong tổ:     + Thường xuyên: Thăm lớp, dự giờ; thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy  giỏi; tổ chức các chuyên đề thiết thực…     + Không thường xuyên: Tham gia các lớp/khóa đào tạo bồi dưỡng; tự  bồi dưỡng, hội thảo, chuyên đề,… ­Tổ khối lấy kế hoạch từ chuyên môn và xây dựng chương trình của tổ. Đề  xuất báo cáo những kiến nghị của tổ lên chuyên môn yêu cầu trợ giúp.  ­ Xác định các đề tài cho giáo viên lựa chọn, đăng ký đề tài để viết thông  qua hội họp của tổ. Chú trọng giải pháp cho nhóm tác giả cùng thực hiện (soạn  bài giảng điện tử, chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm…). ­ Kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát về bản chất là tìm ra cái cũ, cái chưa  hoàn thiện, cái không phù hợp,… giúp cho người quản lý thu thập được những  thông tin quản lý có các quyết định điều chỉnh kịp thời các nội dung lệch chuẩn  với kế hoạch đã định, mục tiêu hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục.      *Để đạt mục tiêu này cần thực hiện tốt các nội dung sau:  ­ Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá khoa học phù hợp với diễn biến  hoạt động của các tổ chuyên môn.  ­ Xây dựng lực lượng tham gia và giao nhiệm vụ cụ thể, bao gồm: chuyên môn  và các tổ trưởng, mỗi người phụ trách kiểm tra chéo;  ­ Hướng dẫn công tác tự kiểm tra của tổ.  ­ Duy trì chế độ báo cáo từ các nguồn lực hỗ trợ và tổ chuyên môn (báo qua gmail  nội bộ) .      * Nhóm giải pháp hỗ trợ hoạt động cho tổ chuyên môn.    ­ Giới thiệu đề bạt người tổ trưởng có khả năng tốt nhất trên 2 lĩnh vực 
  14. Chuyên môn và tố chất quản lý. Tham mưu với Hiệu trưởng để quyết định bổ  nhiệm người làm tổ trưởng tổ chuyên môn.                                                           Một buổi tập huấn Tiết đọc thư viện  ­ Xây dựng chương trình tập huấn tại chỗ, bằng nhiều hình thức; kết hợp   với hướng dẫn các nội dung, phương pháp điều hành tổ  chức, đánh giá nhận  xét, từng công việc cụ thể trong quá trình tổ trưởng thực thi nhiệm vụ.   ­ Cho giáo viên tham dự nhiều hoạt động thực tiễn ngoài nhà trường trên  các lĩnh vực quản lý xã hội như tổ chức kết nghĩa với một số đoàn thể tại địa  phương, tham gia một số buổi giao lưu với các đoàn thể ở địa phương hoặc ở  trường bạn,… (giao lưu VHTT, Văn nghệ; tham gia các buổi chuyên đề, hội  thảo các cấp).     2.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp     Phương pháp này thể hiện tính nhân văn sâu rộng vì nó là hoạt động giữa con  người với con người. Nó thể hiện nghệ thuật chia sẻ thông tin, nhận thông tin,  xử lý thông tin để rồi hiểu nhau hơn và cùng nhau thiết lập một mối quan hệ  gắn bó mật thiết trong công tác cũng như trong cuộc sống thường ngày. 
  15.    2.5. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu  ­ Trong năm học đã có 100% GV tham gia Ứng dụng công nghệ thông tin trong  việc thực hiện các tiết chuyên đề hội giảng. Đặc biệt trong đợt nghỉ dịch Covid  19, 100% giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau thông qua các phần mềm,  mạng xã hội đã đổi mới hình thức dạy học phù hợp với tình hình thực tiễn và  mang lại những kết quả bước đầu. ­ 100% các đồng chí là tổ khối trưởng đã sử dụng thành thạo công nghệ  thông tin trong quá trình nhận và xử lý văn bản liên quan đến quá trình quản lý  giáo viên học sinh.  ­ Phát huy được tinh thần tập thể được tham gia mọi hoạt động chung của  tổ khối, của trường, thực hiện bàn bạc công khai dân chủ mọi vấn đề có liên  quan.  ­ Tổ khối trưởng, chuyên môn không nhất thiết phải tổ chức các cuộc  họp không cần thiết làm mất thì giờ của mọi người; cũng không cần tốn nhiều  giấy mực để ghi chép, tẩy xóa…  ­ Hoạt động kiểm tra giám sát được phát huy; Điều đó tạo sự gắn kết mối  quan hệ mật thiết giữa lãnh đạo với các tổ chức, cá nhân và ngược lại.     3. Kết quả     Qua việc thực nghiệm đề tài này cho thấy: Tổ khối hoạt động có hiệu quả  góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của chyên môn trong năm học 2019­ 2020.     Giáo viên tự giác chấp hành nghiêm theo quy chế chuyên môn, tích cực  chủ động trong công tác giảng dạy với tinh thần trách nhiệm cao. Luôn hào  hứng tiếp thu thông tin mới qua hệ thống thông tin mạng, mở rộng mối quan  hệ bạn bè, giao lưu trò chuyện, trao đổi theo từng lĩnh vực.      ­ Kết quả chất lượng học kì I vượt chỉ tiêu đề ra      ­ Giáo viên dạy giỏi cấp trường đạt tỷ lệ 85% , có 03 giáo viên đạt GVCNG  cấp thành phố, 01 GV đạt GVCNG cấp Tỉnh ­ 100% GV đã vận dụng các hình thức dạy học linh hoạt trong việc hướng  dẫn học sinh ôn tập trong đợt nghỉ dich Covid 19.     ­ Học sinh mạnh dạn, tự tin bày tỏ thái độ của mình về những lời nhận xét  của thầy cô (cả lời nhận xét chê và khen, mong muốn của các em về người  thầy, cô trong các giờ học cũng như các hoạt động giáo dục khác).       ­ Thầy cô không còn thấy bị áp lực trong việc nhận xét, đánh giá học sinh.  Tất cả các thầy cô đều cho rằng lời nhận xét của mình rất quan trọng đối với  các em và phụ huynh.       ­ Công tác dự giờ có hiệu quả ngày càng được nâng cao. 
  16.      ­ Công tác phổ cập, cập nhật trên phần mềm đảm bảo tính chính xác và  đúng tiến độ của cấp trên đề ra. Ngoài ra giáo viên còn tích cực tham gia một  số hoạt động phong trào trong các đợt hội thao của ngành tổ chức.       IV. KẾT LUẬN:      Những nội dung được đề cập đến trong bài viết này, mới chỉ bao gồm những  nội dung cơ bản cần thiết nhất. Với cách quản lý đã nêu, tham vọng của người  viết là muốn mang đến những nội dung đích thực của công tác quản lý tổ  chuyên môn của phó hiệu trưởng ở nhà trường. Nó giải đáp câu hỏi phó hiệu  trưởng; Tổ khối trưởng phải làm những nội dung gì và làm như thế nào để đạt  hiệu quả mong muốn và hạn chế được một số bất cập cơ bản trong quá trình  quản lý.      Trước hết bản thân người cán bộ quản lí phải hiểu rõ các công văn chỉ đạo  của cấp trên, về chương trình, sách giáo khoa, các quy định,… của toàn cấp  học; Trên cơ sở đó xây dựng “Quy chế chuyên môn” áp dụng tại đơn vị; nắm  thật vững lí luận về công tác quản lí nhà trường nói chung và công tác quản lý  hoạt động kiểm tra, giám sát và dự giờ nói riêng đồng thời áp dụng một cách  sáng tạo, có chọn lọc các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình nhà trường.      Ngay từ đầu năm cần lập kế hoạch kiểm tra, giám sát, dự giờ thật cụ thể từ  kế hoạch năm đến kế hoạch tháng và chi tiết thành kế hoạch tuần đồng thời  công khai để mọi người đều biết và thực hiện. Cần tạo mối quan hệ đoàn kết  nội bộ, phát huy tốt tinh thần tập thể. Dự giờ thường xuyên, góp ý đúng lúc  đúng chỗ, “ yếu đâu, bồi đó”. Đưa ra dự thảo, nội dung, phương pháp, cách  thức tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát, dự giờ đảm bảo đúng nguyên tắc,  gửi qua gmail nội bộ để các tổ chuyên môn thảo luận, góp ý. Trên cơ sở các ý  kiến của tổ, cần chỉnh sửa và trình hiệu trưởng kí và ban hành. Khi đã có sự  thống nhất sẽ tổ chức cho cả trường tiếp thu và thực hiện. Cần đa dạng các  phương pháp hình thức kiểm tra, giám sát, tư vấn, dự giờ phù hợp với từng thời  điểm, từng đối tượng. Hàng tháng, trong các cuộc họp chuyên môn luôn có tổng  kết, đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát, tư vấn; dự giờ một cách công khai.  Trong quá trình thực hiện nên thường xuyên ghi lại nhật kí công tác để rút kinh  nghiệm cho những năm học sau.     * Tóm lại: Quản lý là một nghệ thuật, mà đã là nghệ thuật thì không thể nào  có được một phương pháp quản lý hoàn hảo mà tùy thuộc vào đối tượng quản  lý, tùy vào tình hình thực tế mà nên hay không nên lựa chọn nhóm các giải pháp  “cứng” hay “mềm” hoặc tổ hợp cả hai. Miễm sao các giải pháp hay nhóm giải  pháp mình sử dụng đem lại hiệu quả cao, không phản giáo dục. Đổi mới công  tác quản lý cũng có nghĩa là tất cả những người lãnh đạo trong đơn vị biết khai  thác cái mới của mọi thành viên trong đơn vị, biết khích lệ mọi người tìm ra cái 
  17. mới, vận dụng cái mới. Người lãnh đạo biết quản lý cái mới hay nói một cách  khác là biết “quản lý sự đổi mới”. Có như vậy thì mới thực sự đổi mới và có  hiệu quả.     V. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:   ­ PGD cần tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đặc biệt các phần mềm dạy học cho   đội ngũ  một cách chuyên sâu.    ­ Lãnh đạo các cấp cần quan tâm, đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho công tác  dạy và học của nhà trường.    Trên đây là “Một số  biện pháp chỉ  đạo tốt hoạt động các tổ  chuyên môn  ở   trường Tiểu học ” mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào trường tôi đang công  tác. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc rằng còn có những thiếu sót.  Kính mong được sự  đóng góp ý kiến của các cấp quản lí, các đồng nghiệp để  tôi làm tốt hơn nhiệm vụ của mình.                   Tôi xin chân thành cảm ơn! Phường I, ngày 15 tháng 4 năm 2020     THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ XÁC NHẬN             NGƯỜI THỰC HỆN                                                          Nguyễn Thị Thu Hiền 
  18. MỤC LỤC I­ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……..……………………………………………..1 II­   MỤC   ĐÍCH,   PHẠM   VI,   ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP  . ………..2  1­ Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….....2   2­ Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………….…….…2  3­ Đối   tượng nghiên   cứu….………………………………………………..… 2  4­ Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………. 2 III­ NỘI DUNG …………………..…………………………………………..2  1­ Khảo sát tình hình…………….…………………………………………..2   1.1­ Các số liệu cơ bản……………………………………………..………..4    1.1.1 Đội ngũ giáo viên.…………………………………………..………...4    1.1.2 Học sinh………...…………………………………………..………...4     1.1.3   Các   điều   kiện   thiết   yếu   về   cơ   sở   vật   chất,   trang   thiết   bị   dạy   học……..4   1.2­ Thuận lợi và khó khăn………………………………………..………....5    1.2.1 Thuận lợi ………….………………………………………..………...5    1.2.2 Khó khăn ………….………………………………………..………...5    1.2.3 Thành công, hạn chế………………………………………….……....5    1.2.4 Mặt mạnh, mặt yếu..………………………………………….……....5    1.2.5 Nguyên nhân………………………………………………….……....6  2­ Giải   pháp   thực   hiện…………………………………………………... …..6    2.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp………………………………...…..6    2.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp……………..… 6 
  19.     2.3. Điều kiện  để  thực hiện giải pháp, biện pháp…..…………………. ….13    2.4.Mối quan hệ giữa các biện pháp, giải pháp…….…………….………14     2.5.Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề  nghiên cứu……… 14   3­ Kết quả……………… ……….………………………………………….15 IV­   KẾT   LUẬN……………………………………………………………… 16 V­KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT………………...…….………………………….17                  
  20. DANH   MỤC   TÀI   LIỆU   THAM   KHẢO  1. Thông Tư số 41/2010/TT­ BGD ĐT Ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ giáo   dục  và   đào   tạo;   Điều   lệ   trường   tiểu   học.  2. Thông Tư số 22/2016 /TT­ BGD ĐT ngày 22 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng   Bộ   giáo   dục và   đào   tạo.  3.   Tham   khảo   một   số   SKKN   của   CBQL   trong   Tỉnh.   4.   Tham   khảo   một   vài   nội   dung   trên   mạng   xã   hội   trang   Tài   liệu.VN.  5. Tham khảo thông qua trao đổi; thực tiễn trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo.  6. Tham khảo một số phần mềm dạy học trực tuyến.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2