intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:19

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các phương pháp bồi dưỡng HSG toán, tìm hiểu phương pháp giải các bài toán xuất hiện trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi toán dành cho học sinh lớp 5. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng HSG toán cho học sinh lớp 5 của Trường Tiểu học Dương Thủy - Lệ Thủy – Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5

  1. PHÒNG GIÁO DỤC ­ ĐÀO TẠO LỆ THỦY TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯƠNG THỦY ­­­­­­­­­­­ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH GIỎI GIẢI  TỐT  CÁC BÀI TOÁN KHÓ CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5                                        Giáo viên:Trần Thị Mỹ Lệ
  2. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 ­­­­­­­­­  ­­­­­­­­ MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC SINH GIỎI GIẢI TỐT CÁC  BÀI TOÁN KHÓ CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài: Môn   toán   là   một   môn   học   cơ   bản   của   hệ   thống   giáo   dục   và   của  chương trình giáo dục tiểu học nói riêng . Ở bậc tiểu học, việc học toán giúp  học sinh nhận biết các yếu tố  về  thế  giới quan, hình thành và phát triển các   năng lực quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đồng thời, hình thành và phát  triển ở học sinh những phẩm chất cần thiết để có phương pháp học tập tốt ,  làm việc có khoa học, sáng tạo thông qua quá trình học tập nắm vững các tri   thức cơ sở  và kĩ năng về toán. Với tầm quan trọng như vậy nên nghành giáo  dục đã có sự  đầu tư  thích đáng cho môn Toán thông qua các chương trình ,  hình thức khác nhau nhằm hỗ trợ cho việc dạy hoc tốt môn toán như :Câu lạc   bộ toán tuổi thơ, Hội thi học sinh học giỏi toán, ... Thông qua các hoạt động học tập toán để phát triển đúng mức một số  khả năng trí tuệ và thao tác tư duy quan trọng nhất cho học sinh như: so sánh,  phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, lập luận có căn  cứ, bước đầu làm quen với các chứng minh đơn giản. Hình thành tác phong  học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế  hoạch, có kiểm tra, có tinh thần hợp   tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó, cẩn thận, kiên trì, tự tin. Chương trình toán ở bậc tiểu học, đặc biệt là những bài toán khó trong   chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi toán ít học sinh biết cách giải và giải  được. Nguyên nhân là các em chưa biết nhận dạng và phân dạng bài toán,  chưa biết sử dụng phương pháp giải toán phù hợp để giải. Từ tầm quan trọng của việc giải các bài toán khó có lời văn và từ giáo   viên bồi dưỡng cũng như  bản thân nên đối với giáo viên cần phải nắm chắc  Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 2 ường Tiểu học Dương  Thủy
  3. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 việc dạy giải toán khó ở tiểu học, nắm được phương pháp giải, trên cơ sở đó   rèn cho học sinh giỏi kỹ năng giải toán. Với những lý do trên, tôi mạnh dạn chọn đề  tài “Một số  biện pháp   dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5”. Hi vọng đây  là tài liệu tham khảo bổ ích cho giáo viên đang trực tiếp giảng dạy bồi dưỡng   học sinh giỏi toán 5 và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này. II.Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các phương pháp bồi dưỡng HSG toán, tìm hiểu  phương pháp giải các bài toán xuất hiện trong chương trình bồi dưỡng học  sinh giỏi toán dành cho học sinh lớp 5. Đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng HSG toán  cho học sinh lớp 5  của Trường Tiểu học Dương Thủy ­ Lệ Thủy – Quảng Bình Thông qua tìm hiểu để có biện pháp giúp học sinh giỏi lớp 5 giải được  các bài toán khó có lời văn trong chương trình bồi dưỡng, giúp các em có khả  năng tư duy tốt trong quá trình học tập.  PHẦN  II: N   ỘI DUNG  I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN: 1. Cơ sở khoa học:         Bài toán: Theo nghĩa rộng là bất cứ vấn đề nào của khoa học hoặc cuộc  sống cần được giải quyết. Theo nghĩa hẹp hơn, là vấn đề nào đó của khoa  học cuộc sống được giải quyết bằng phương pháp toán học. Ở tiểu học  được hiểu theo nghĩa hẹp này, thậm chí nhiều khi còn được hiểu một cách  đơn giản hơn nữa: bài toán là bài tập trong sách giáo khoa. Giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: xác lập được mối  liên hệ  giữa các dữ  liệu, giữa cái đã cho và cái cần tìm trong điều kiện của  bài toán; chọn được phép tính thích hợp, trả lời đúng câu hỏi của bài toán. Quá trình giải một bài toán là đi tìm kiếm một lối thoát ra khỏi khó khăn   hoặc một con đường vượt qua trở ngại. Đó là quá trình đạt tới một mục đích   mà thoạt nhìn thì dường như không thể đạt được ngay. Giải toán là khả năng  Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 3 ường Tiểu học Dương  Thủy
  4. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 riêng biệt của trí tuệ. Giải toán là một nghệ thuật thực hành. Chúng ta có thể  học được nghệ  thuật đó khi biết bắt chước theo những mẫu đúng đắn và   thường xuyên thực hành. Phải biết ghi nhận từ  bài toán đang giải có những  điều gì bổ  ích để  giải các bài toán khác. Trước một bài toán, giáo viên cũng   như học sinh cần suy nghĩ để tìm ra được nhiều cách giải, sau đó so sánh đối  chiếu để tìm ra được cách giải hay nhất. Sau khi giải bài toán đó xong thì học  sinh có thể rút ra được đường lối, phương tiện, lập luận và quá trình dẫn tới  cách giải toán. Bài toán điển hình và bài toán không điển hình:  Bài toán điển hình là bài toán có mẫu sẵn trong sách giáo khoa chỉ  cần   nhớ mẫu là có thể giải được. Chúng có phương pháp giải chung. Bài toán không điển hình là những bài toán không có mẫu sẵn trong sách  giáo khoa, không có phương pháp giải chung, phù thuộc vào dữ  kiện đã cho   để tìm ra cách giải phù hợp. Bài toán khó là những bài toán không chỉ áp dụng quy tắc hay công thức  một cách đơn thuần là có thể giải được bài toán mà cần phải phân tích để tìm   ra được hoặc cần phối hợp nhiều thao tác, nhiều phương pháp khác nhau mới  giải quyết được. Phương pháp giải toán là cách thức, con đường, biện pháp tác động lên   bài toán để tìm ra lời giải, đáp số cho bài toán. Việc giải toán có ý nghĩa: làm điểm xuất phát để tạo động cơ thực hành  tri thức mới; làm phương tiện củng cố tri thức mới; làm phương tiện để  rèn   kỹ năng vận dụng tri thức vào thực tiễn; làm phương tiện để phát triển năng  lực cho học sinh. 2. Cơ sở thực tiễn. ­ Dạy giải toán   là giúp học sinh biết cách giải quyết các vấn đề  toán   học trong cuộc sống. Các vấn đề này được nêu dưới dạng các bài toán có nội  dung khác nhau hết sức phong phú và đa dạng. Vì vậy việc giải các dạng toán   này là học sinh có dịp huy động toàn bộ  vốn kiến thức, kỹ  năng và phương  pháp mà học sinh đã được học để vận dụng một cách chính xác, khoa học.  Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 4 ường Tiểu học Dương  Thủy
  5. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 ­  Ở  chương trình tiểu học hiện nay không dạy học sinh giải toán bằng  phương pháp đại số, lập phương trình và hệ  phương trình. Nhưng một số  dạng toán liên quan đến nên khi tiến hành giải các phương trình đó thì phải   giải theo phương pháp số học. Bởi lẽ hạt nhân của nội dung môn toán ở tiểu  học là số học, tư duy của các em là tư duy cụ thể nên khi dạy học sinh dạng   toán này phải giải bằng phương pháp số  học. Bằng ngôn ngữ  dễ  hiểu nhất,   giáo viên giải thích cho các em hiểu các thuật toán  và gợi cho các em kiến   thức liên quan đến nội dung toán học khác. Như:     ­ Thể hiện các yếu tố bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.      ­  Sử dụng các đồ dùng trực quan để học sinh nắm bản chất của dạng toán  và phương pháp giải từng dạng Toán     ­ Phát hiện mối quan hệ  giữa yếu tố  cần tìm với yếu tố  đã cho trong bài  toán.    ­ Học sinh vận dụng kiến thức đã học, phát hiện cách giải.     ­ Kết hợp giữa dạy học sinh kĩ năng trình bày trên giấy và thực hành trên   máy tính thông qua việc “Giải toán qua mạng Internet” để  học sinh học đến  đâu vận dụng đến đó giúp các em nhớ dễ dàng hơn vì kiến thức giải toán trên  mạng của lớp 5 nó bao trùm toàm bộ chương trình tiểu học và có nâng cao ở  một số kỹ năng. 3. Cơ sở tâm lý:         Tiểu học là bậc học nền tảng, là cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát  triển tư duy.  Ở giai đoạn đầu, các em nhận biết sự  vật hiện tượng chủ yếu  dựa vào dấu hiệu hình thức bên ngoài. Càng về sau, sự nhận thức của các em   càng vươn tới các dấu hiệu bản chất bên trong của sự  vật, hiện tượng. Có   thể khái quát đặc điểm tư duy học sinh tiểu học theo tiến trình phát triển như  sau: ­ Chủ yếu là tư duy trực quan cụ thể. ­ Bước đầu đã biết phân tích, tổng hợp. ­ Tư duy trừu tượng và khái quát đã được hình thành và phát triển. Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 5 ường Tiểu học Dương  Thủy
  6. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 ­ Có sự phát triển của phán đoán, suy luận, tư duy lôgic. ­ Tư  duy ngôn ngữ  ngày càng phát triển hoàn chỉnh và dần dần xuất  hiện từ tư duy kí hiệu. II.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI GIẢI CÁC   BÀI TOÁN KHÓ CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯƠNG   THỦY. Năm học 2010 – 2011, 2011 – 2012, trường tiểu học Dương Thủy tiếp   tục triển khai bồi dưỡng học sinh giỏi cho học sinh khối 4, 5. Xác định đây là  nhiệm vụ trọng tâm để nâng cao chất lượng học tập của học sinh cũng như vị  thế  của nhà trường. Vì vậy, nhà trường đã không ngừng chỉ  đạo, đầu tư  về  kinh phí, phương tiện, đội ngũ. Đối với các em được chọn tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi môn toán  đều là những học sinh có năng khiếu về  môn toán. . Đa số  các em đều ham   học, có ý thức tốt. Các em đã có tư  duy sáng tạo, ham học hỏi và biết vận   dụng các phương pháp mà thầy cô giáo truyền đạt để  áp dụng vào giải một   bài toán cụ thể.  Tuy nhiên, các em vẫn còn bộc lộ  một số  tồn tại trong việc vận dụng   kiến thức. Nguyên nhân là do các em còn lúng túng khi gặp một bài toán khó,  các em còn thiếu tìm tòi suy nghĩ, chủ yếu còn bắt chước chứ chưa có tư duy  sáng tạo. Các em còn gặp phải một số khó khăn và sai lầm sau: ­ Học sinh chưa tìm ra được mối liên hệ giữa dữ kiện đã cho và dữ kiện   cần tìm. ­ Đối với bài toán tìm hai số khi biết tổng số (Hiệu số) và tỉ số mà cho ở  dạng chưa cụ  thể, rõ ràng. Học sinh còn nhầm lẫn và chưa xác định đúng   tổng số  (Hiệu số) và tỉ  số  của bài toán. Từ  đó, các em chưa tìm ra được kết  quả đúng.  ­ Đối với bài toán giải liên quan đén rút về  đơn vị: học sinh khó khăn  trong việc rút về đơn vị  sao cho hợp lý, dựa vào giá trị  đơn vị  để  tính, giá trị  đại lượng cần tìm. Học sinh khó xác định tỷ lệ  (Thuận, nghịch) giữa các đại  lượng. ­ Đối với bài toán giải phải tìm nhiều số  chưa biết: học sinh còn lúng  túng trong việc định hướng tìm ra cách giải và khó khăn trong việc tìm ra mối  liên hệ giữa các đại lượng của bài toán. Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 6 ường Tiểu học Dương  Thủy
  7. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 ­ Đối với bài toán có những mối quan hệ và số liệu tương đối phức tạp:   học sinh tiểu học óc tưởng tượng chưa được phong phú và suy luận chưa   được linh hoạt lắm nên khó đưa ra được giả thiết tạm thời cho bài toán. Học   sinh không đưa được bài toán về  dạng, tình huống quen thuộc để  lập luận   nhằm suy ra được cái phải tìm. Các em không hiểu được từ giả thiết tạm đó   nên dễ nhầm lẫn với điều thực tế. Bởi vậy khi giải xong các em thương lưu   lại điều giả thiết tạm đó.  Đứng trước thực trạng đó, bản thân tôi là người được phân công trực  tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi toán 5, trong thời gian qua, tôi đã thường xuyên  nghiên cứu nhiều phương pháp nhiều cách giải cho một bài toán. Đặc biết   đối với các bài toán giải có lời văn, đây là một dạng khó, đòi hỏi học sinh   phải có tư  duy logic, lập luận chính xác mới có thể  giải được. Để  giúp học  sinh giải tốt các bài toán dạng đó, trong năm học qua tôi đã vận dụng một số  biện pháp sau để giảng dạy, hướng dẫn học sinh giải toán có hiệu quả:  ­ Giúp học sinh đọc kĩ đề bài toán và hiểu rõ đề bài toán. ­ Giúp học sinh nắm được quy trình chung khi giải một bài toán. ­ Rèn luyện học sinh kỹ năng nhận dạng bài toán.  ­ Khắc phục một số khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải toán. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP: Biện pháp 1: Giúp học sinh đọc hiểu đề  bài. Đây là khâu đầu tiên giúp các  em giải tốt bài toán. Muốn vậy trước hết thầy cô giáo cần dạy tốt nội dung   Tiếng việt cơ  sở, bên cạnh đó cần cung cấp cho các em hiểu các thuật ngữ  toán học, những kiến thức thực tế cuộc sống được vận dụng trong toán học... Biện pháp 2: Giúp học sinh nắm được quy trình chung khi giải một bài toán. Để có hiệu quả trong việc giải các bài toán khó ở chương trình tiểu học   nói chung và đối với học sinh giỏi lớp 5 nói riêng thì trước hết học sinh cần   nắm được các bước chung để hoạt động giải toán. Đó là các bước: 1. Đọc thật kỹ đề bài toán: Đọc thật kỹ đề bài toán để xác định cái đã  cho và cái phải tìm, mối liên hệ  giữa chúng. Việc làm này nhằm tránh tình  trạng học sinh vừa giao xong đề là đã vội vàng bắt tay vào giải. 2. Tóm tắt đề bài toán: Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 7 ường Tiểu học Dương  Thủy
  8. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 Có nhiều cách tóm tắt như: Bằng sơ đồ, hình vẽ hoặc ngôn ngữ, ký hiệu   ngắn gọn. Thông qua đó để  thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần  tìm. Khi tóm tắt đề toán, chúng ta cần gạt bỏ những cái thứ yếu, lặt vặt trong  đề  toán mà chỉ  hướng vào những điểm chính yếu của đề  toán và tìm cách  biểu thị chúng. Ở  bước này, tùy thuộc vào dạng toán và phương pháp giải được lựa  chọn để giải bài toán ấy mà có cách tóm tắt phù hợp, dễ tìm ra cách giải. 3. Phân tích bài toán để tìm cách giải: Để giải được bài toán thì cần phải phân tích bài toán đó. Khi suy nghĩ để  tìm ra cách giải một bài toán thì đường lối phân tích là hay dùng nhất. Đặc  biệt đối với các bài toán khó dành cho học sinh giỏi thì phương pháp phân tích  này là rất quan trọng. Phân tích bài toán mới mong tìm ra được cách giải. Phân tích là lối đi ngược từ cái cần tìm đến cái đã cho để tìm mối liên hệ  giữa các điều kiện của bài toán. Từ đó mà tìm ra cách giải. 4. Giải bài toán và thử lại kết quả Dựa vào kết quả  phân tích bài toán, xuất phát từ  những điều đã cho  trong đề  toán, ta thực hiện các phép tính để  tìm ra đáp số. Sau khi làm xong   từng phép tính thì phải thử  lại xem đã phù hợp với đề  toán hay không, câu   giải có phù hợp với phép tính chưa, đầy đủ ý  và gãy gọn chưa. Thông thường khi giải một bài toán thì phải thực hiện theo quy trình   sau: Mỗi bài giải đều có hai phần chủ yếu xen kẽ nhau: ­ Các câu lời giải ­ Các phép tính giải Trong thực tế học sinh thường mắc sai lầm và thiếu sót trong khi trình   bày bài giải. Vì vậy giáo viên cần phải hướng dẫn tỉ  mỉ  cách ghi “phép tính  giải”, cách ghi “câu lời giải”, cách trình bày “bài giải” như thế nào? * Cách ghi các “phép tính giải”: Ghi phép tính giải với hư số (số không  có đơn vị, hoặc tên đi kèm), cuối cùng ghi chú tên đơn vị sau kết quả. Đây là cách viết được thống nhất toàn bậc Tiểu học. * Cách ghi “câu lời giải”: Các câu lời giải nên ghi dưới dạng mệnh đề khẳng  định. Mỗi phép tính thì ghi một câu lời giải, không nên trình bày theo kiểu tính   gộp. Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 8 ường Tiểu học Dương  Thủy
  9. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 Chỉ nên dùng các phép tính gộp khi đã có các quy tắc tính toán hoặc khi  mà việc trình bày bài giải bằng các phép tính đơn gây ra nhiều phiền phức. * Cách trình bày “Bài giải” Cứ  một phép tính thì ghi một câu lời giải đi kèm, cuối mỗi bài giải  đều phải ghi đáp số. Bài toán có bao nhiêu câu hỏi thì có bấy nhiêu đáp số. 5. Khai thác bài toán:  Đây là việc làm cần thiết đối với học sinh giỏi. Bởi sau khi giải xong   bài toán, cần suy nghĩ xem còn có thể giải bài toán này bằng cách khác không?  từ bài toán này có thể rút ra nhận xét, kinh nghiệm gì? Qua bài toán này có thể  đặt ra các bài toán khác như thế nào? Giải chúng ra sao? Từ đó có thể đưa ra   một bài toán tổng quát và một cách làm tổng quát từ một bài toán cụ thể ấy. Biện pháp 3: Rèn luyện học sinh kỹ năng nhận dạng bài toán. Nhận dạng được các bài toán là một việc làm cần thiết, nó giúp học  sinh phân biệt được bài toán thuộc loại toán nào, toán đơn, toán hợp, toán điển  hình hay toán đố  có nội dung hình học. Từ  đó học sinh sẽ  định hướng được   cách giải một cách đúng đắn. Ví dụ: Lúc 6 giờ sáng một chuyến tàu thủy chở khách xuôi dòng từ A   đến B nghỉ lại 2 giờ để  trả  và đón khách rồi lại ngược dòng về  đến A lúc 3  giờ 20 phút chiều cùng ngày. Hãy tính khoảng cách giữa hai bến A và B, biết  rằng thời gian đi xuôi dòng nhanh hơn ngược dòng 40 phút và vận tốc của   dòng nước là 50m/phút. Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài toán: Đối với bài toán này, nếu học sinh đọc đề  bài không kỷ  thì sẽ  không  biết làm thế nào để giải và tìm ra đáp số. Bởi thế, giáo viên cần hướng dẫn  học sinh đọc thật kỹ  đề  bài toán. Khi đọc kỹ  đề  bài toán, các em sẽ  thấy   được kiến thức cần vận dụng vào giải bài toán này là những kiến thức nào? (Quãng đường = vận tốc x thời gian Vận tốc xuôi dòng = vận tốc của vật + vận tốc dòng Vận tốc ngược dòng = vận tốc của vật – vận tốc dòng Vận tốc và thời gian đi trên cùng một quãng đường tỉ  lệ  nghịch với  nhau) Qua đó, các em mới có thể nhận dạng bài toán được Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 9 ường Tiểu học Dương  Thủy
  10. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 (Bài toán này liên quan đến tìm hai số khi biết tổng số  và hiệu số  để  tìm thời gian xuôi dòng và thời gian ngược dòng. Bài toán còn liên quan đến  tìm hai số  khi biết hiệu số  và tỉ  số  để  tìm vận tốc xuôi dòng và vận tốc   ngược dòng . Từ đó mới tìm được quãng đường từ bến A đến bến B). Thông qua việc phân tích đề  bài toán và nhận dạng bài toán,  các em  mới có thể giải được bài toán như sau: Giải:               3 giờ 20 phút chiều = 15 giờ 20 phút Thời gian tàu thủy xuôi dòng và ngược dòng là:                 15 giờ 20 phút – 6 giờ  ­ 2 giờ = 7 giờ 20 phút Thời gian tàu thủy đi xuôi dòng là: 10                 (7 giờ 20 phút – 40 phút) : 2 = 3 giờ 20 phút =   (giờ) 3 Thời gian ngược dòng là:                 7 giờ 20 phút  ­ 3 giờ 20 phút  = 4 giờ Tỉ số giữa thời gian xuôi dòng và thời gian ngược dòng là: 10 5                                   :4 3 6 Vì vận tốc và thời gian đi trên cùng quảng đường tỉ lệ nghịch với nhau  5 nên               Vngược=   Vxuôi 6 Ta có sơ đồ sau: Vngược      2 Vnước Vxuôi Vận tốc ngược dòng là:                     5 x 2 x 50  = 500 (m/phút)                      500 m/phút = 30 km/giờ Khoảng cách hai bến A và B là:                          4 x 30 = 120 (km)                                       Đáp số:     120 km Qua các ví dụ  vừa được trình bày, chúng ta thấy rằng: Muốn giải   được bài toán thì cần phải biết nhận dạng, muốn nhận dạng thì phải tìm hiểu  mối quan hệ  giữa phần đã cho và phần cần tìm cũng như  các điều kiện có  trong bài toán. Sau đó tìm hiểu mối quan hệ giữa bài toán vừa giải và bài toán  đã giải có gì giống và khác nhau. Khi học sinh tìm hiểu xong đề  toán, giáo  viên hướng dẫn cho học sinh đưa bài toán về  dạng toán đã biết cách giải.  Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 10 ường Tiểu học Dương  Thủy
  11. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 Như vậy, ở bất cứ bài toán nào học sinh cũng định hướng được quy tình giải   và biết cách giải nhờ biết được dạng toán hay biết “quy lạ về quen” Biện pháp 4: Khắc phục một số khó khăn, sai lầm của học sinh khi giải toán: Từ  việc nắm được một số  khó khăn và sai lầm của học sinh trong quá  trình học tập và giải toán, giáo viên có một số giải pháp sư phạm sau: ­ Đối với bài toán tìm hai số khi biết Tổng số (Hiệu số) và Tỉ số mà  cho  ở dạng chưa cụ thể, rõ ràng. Khi  ấy, ta cần đi tìm Tổng số  (Hiệu số)  thông qua giải bài toán phụ. Sau đó dựa vào Tổng số  (Hiệu số) đã tìm được   và Tỉ số đã cho của bài toán lúc ấy để tìm được mỗi số. Từ đó, chúng ta mới   tìm ra được số cần tìm ban đầu của bài toán. Ví dụ:  Bài toán: Cách đây 8 năm tuổi mẹ gấp 7 lần tuổi con và tổng số tuổi của hai  mẹ con lúc đó là 32. Hỏi sau mấy năm nữa thì tuổi mẹ gấp 2 lần tuổi con? * Hướng dẫn phân tích: ­ Bài toán hỏi gì?(Hỏi sau mấy năm nữa thì tuổi mẹ gấp 2 lần tuổi con?) ­ Bài toán cho biết gì?(Cách đây 8 năm tuổi mẹ  gấp 7 lần tuổi con và  tổng số tuổi hai mẹ con lúc đó là 32). ­ Bài toán thuộc dạng nào?(Bài toán thuộc dạng toán Hiệu, tỉ nhưng hiệu  số chưa cho ở đề bài) ­ Để trả lời được câu hỏi của bài toán này trước hết ta cần phải tìm gì? (Tìm hiệu số  tuổi giữa hai mẹ  con. Sau đó tìm số  tuổi của con khi mẹ  gấp 2 lần. Cuối cùng mới tìm được thời gian từ  nay đến khi mẹ  gấp 2 lần   tuổi con). ­ Bài toán này được giải theo phương pháp nào? (Bài toán giải dựa vào sơ  đồ  đoạn thẳng nên được giải theo phương  pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng). Bài giải: Ta có sơ đồ biểu thị số tuổi của hai mẹ con cách đây 8 năm: Tuổi con: 32 tuổi  Tuổi mẹ:   Tuổi con cách đây 8 năm là:  Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 11 ường Tiểu học Dương  Thủy
  12. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5                                           32 : ( 1+7) = 4 (tuổi) Mẹ hơn con số tuổi là:                                         4 x ( 7 ­ 1 ) = 24 (tuổi) Tuổi con hiện nay là:                                         4 + 8 = 12 (tuổi) Hiệu số  tuổi giữa hai mẹ con không thay đổi theo thời gian và vẫn bằng 24   tuổi. Ta có sơ đồ biểu thị số tuổi của hai mẹ con khi mẹ gấp 2 lần tuổi con là:  Tuổi con:        Tuổi mẹ:                                                   24 tuổi Tuổi con khi tuổi mẹ gấp 2 lần là:                                      24 x (2­1) = 24 (tuổi) Thời gian từ nay đến khi mẹ gấp 2 lần tuổi con là:                                        24 – 12 = 12 (năm)                                                            Đáp số : 12 năm ­ Đối với bài toán giải liên quan đến rút về đơn vị: học sinh khó khăn  trong việc rút về đơn vị  sao cho hợp lý, dựa vào giá trị  đơn vị  để  tính, giá trị  đại lượng cần tìm. Học sinh khó xác định tỷ  lệ  (thuận, nghịch) giữa các đại   lượng. Cần đọc kỹ để nhận dạng và vận dụng phương pháp giải cho phù hợp Tìm cách rút về đơn vị  một đại lượng để  dựa vào đó mà tính giá trị  của  đại lượng cần tìm * Bài toán : Hai căn nhà giống nhau dự định xây xong trong 80 ngày. Mỗi căn   giao cho một nhóm 30 công nhân. Sau 70 ngày, nhóm I làm xong nhà; nhóm II   5 mới xây xong   căn nhà. Hỏi phải bổ sung bao nhiêu công nhân vào nhóm II   6 để căn nhà được xây xong đúng dự định? * Hướng dẫn phân tích: ­ Bài toán hỏi gì?(Hỏi phải bổ  sung bao nhiêu công nhân vào nhóm II để  căn  nhà được xây xong đúng dự định?) ­ Bài toán cho biết gì?(Hai căn nhà giống nhau dự định xây xong trong 80 ngày Mỗi nhóm 30 công nhân xây một căn nhà. Nhóm I làm xong trong 70 ngày Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 12 ường Tiểu học Dương  Thủy
  13. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 5 Nhóm II trong 70 ngày mới xong   căn nhà. 6 ­ Theo bài ra, năng suất làm việc của hai nhóm như thế nào?  (Nhóm I cao hơn nhóm II) ­ Mỗi ngày, mỗi công nhân thuộc nhóm I làm được bao nhiêu công việc? 1                         (1: (70 x 30) =   (Công việc)) 2100 ­ Trong 10 ngày, mỗi công nhân nhóm I làm được bao nhiêu công việc? 1 1                        ( x10  (công việc)) 2100 210 ­ Một ngày cả nhóm II làm được bao nhiêu công việc? 5 5 5                        ( : 70)  (công việc) =  (công việc)  6 6 x70 420 ­ Số công việc còn lại phải thực hiện trong 10 ngày của nhóm II là bao nhiêu? 5 1 5                       ( (1 (công việc)) 6 6 30 ­ Trong 10 ngày, nhóm II làm được bao nhiêu công việc? 5 5                          ( x10  (công việc)) 420 42 ­ Số công việc của nhóm II làm còn thiếu là bao nhiêu? 5 5 1                          ( (công việc)) 30 42 21 ­ Số người thuộc nhóm I bổ sung cho nhóm II là bao nhiêu? 1 1                             ( : 10  người) 21 210 ­ Bài toán thuộc dạng nào?(Bài toán tỉ lệ thuận) ­ Bài toán được giải theo phương pháp nào?(Phương pháp rút về đơn vị) * Hình thành cách giải: Muốn giải biết được cần bổ  sung bao nhiêu công nhân vào nhóm II để  hoàn   thành 2 căn nhà đúng dự định thì trước tiên phải tính mỗi người thuộc nhóm I   làm trong một ngày được bao nhiêu công việc, số  công việc mà nhóm II làm  còn lại. Giải: Theo đề  ra, năng suất làm việc của những công nhân thuộc nhóm I cao hơn  năng suất của những công nhân thuộc nhóm II Trong mỗi ngày, mỗi công nhân thuộc nhóm I làm được: ­ Mỗi ngày, mỗi công nhân thuộc nhóm I làm được số phần công việc là: 1                         1: (70 x 30) =   (Công việc) 2100 Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 13 ường Tiểu học Dương  Thủy
  14. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 ­ Trong 10 ngày, mỗi công nhân nhóm I làm được : 1 1                         x10  (công việc) 2100 210 ­ Một ngày cả nhóm II làm được: 5 5 5                        ( : 70)  (công việc) =  (công việc) 6 6 x70 420 ­ Số công việc còn lại phải thực hiện trong 10 ngày của nhóm II là:  5 1 5                        1 (công việc) 6 6 30 ­ Thực tế trong 10 ngày, nhóm II làm được: 5 5                           x10  (công việc) 420 42 ­ Số công việc dôi ra cần phải bổ sung người là: 5 5 1                           (công việc) 30 42 21 ­ Số người thuộc nhóm I bổ sung cho nhóm II là : 1 1                              : 10  (người) 21 210                                                         Đáp số: 10 người Đối với bài toán giải phải tìm nhiều số  chưa biết: Học sinh cần đọc kỹ  đề bài để có một số định hướng với bài toán. Cần tìm mối liên hệ giữa các đại lượng của bài toán. Tìm cách biểu diễn  các đại lượng liên quan theo một đại lượng đã biết, rồi tìm giá trị  của đại  lượng đó, sau đó tiếp tục tìm giá trị  đại lượng còn lại thông qua giá trị  đại   lượng tìm được. Cần tìm ra một phương pháp giải phù hợp. * Bài toán:Người ta mua một số  vịt Bắc Kinh và một số  gà Tây nặng bằng   nhau. Biết rằng mỗi con vịt Bắc Kinh nặng 3 kg, mỗi con gà Tây nặng 5 kg,   số vịt Bắc Kinh nhiều hơn số gà Tây 12 con. Hãy tính số vịt Bắc Kinh và số  gà Tây. * Hướng dẫn phân tích: ­ Yêu cầu của bài toán là gì?(Bài toán hỏi số vịt Bắc Kinh và số gà Tây) ­ Bài toán cho biết gì? (Bài toán cho biết người ta mua số  vịt Bắc Kinh và số  gà Tây nặng bằng  nhau, mỗi con vịt Bắc Kinh nặng 3 kg, mối con gà Tây nặng 5 kg. Số vịt Bắc   Kinh nhiều hơn số gà Tây 12 con) ­ Muốn tính được số vịt Bắc Kinh, số gà Tây ta phải làm thế nào? Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 14 ường Tiểu học Dương  Thủy
  15. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 (Ta phải tìm xem mối quan hệ giữa vịt và gà; xem xét để đưa về cùng một giá   trị nào đó để có thể thay thế cho nhau) Mỗi vịt Bắc Kinh nặng 3 kg, mỗi con gà tây nặng 5 kg Số vịt Bắc Kinh và gà Tây cân nặng bằng nhau. ­ Hãy so sánh số lượng vịt và gà? (3 lần số vịt = 5 lần số gà) Số vịt nhiều hơn số gà là 12 con hay số vịt = số gà + 12 Từ đó nâng lần số vịt để thế số vịt bằng số gà) ­ Vậy có thể tính được số gà và số vịt không? ­ Bài toán được giải theo phương pháp nào? (Giải được theo phương pháp thế) * Hình thành cách giải: Tính số  vịt Bắc kinh và số  gà Tây ta lần lượt tính số  gà thông qua số  lần số  vịt để thay số lần vịt bằng số gà. Sau khi tính được số gà ta tính được số vịt vì vịt nhiều hơn gà 12 con. Giải: Theo đề ta có:          3 lần số vịt = 5 lần số gà     (1)          Mà   số vịt = số gà  + 12         Nên  3 lần số vịt  = 3 lần số gà + 36  (2) Từ (1) và (2) ta có:           5 lần số gà = 3 lần số gà + 36              2 lần số gà = 36 Vậy số gà Tây là 36 : 2 = 18 (con) Số vịt Bắc Kinh là: 18 + 12 = 30 (con)                              Đáp số: 18 con gà Tây                                           30 con vịt Bắc Kinh Đối với bài toán có những mối quan hệ tương đối phức tạp : Khi ấy  giáo viên cần rèn luyện cho học sinh óc tưởng tượng phong phú và suy luận  linh hoạt. Qua đó, học sinh mới có thể đưa ra giả thiết tạm thời cho bài toán.  Việc giả  thiết tạm với bài toán mà tìm được cái cần tìm. Khi giải xong thì  học sinh phải bỏ  quên giả  thiết tạm đó đi vì nó chỉ  có ý nghĩa nhất thời, khi   giải bài toán thì ta mới cần đến nó. Ví dụ:* Bài toán: Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 15 ường Tiểu học Dương  Thủy
  16. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 “Vừa gà vừa chó Bó lại cho tròn Ba mươi sáu con Một trăm chân chẵn” Tính số gà và số chó? * Hướng dẫn phân tích: ­ Hãy xác định yêu cầu của bài toán? (Tính số gà và số chó) ­ Bài toán cho biết gì? (Cho biết cả chó và gà có 36 con và 100 chân) ­ Vậy 36 con đó đều là gà hoặc chó có được không vì sao? (Không được vì nếu 36 con đều là gà thì số  chân khi  ấy là 72 chân; 36 con  đều là chó thì số chân là 144, không phù hợp với đề bài toán) ­ Muốn tính được số gà và chó ta làm cách nào? (Ta phải giả  sử  tất cả đều là gà hoặc đều là chó để  sau khi tính có số  chân   chênh lệch so với đề bài và tính được số lượng mỗi loại) ­ Nếu giải theo cách này là giải theo phương pháp giả thiết tạm. * Hình thành cách giải: Để tính được số gà và chó ta giả sử tất cả đều là gà hoặc đều là chó. Sau  đó ta tìm ra một tình huống vô lý có tính chất tạm thời gắn vào để  tìm được   điều cần tìm của bài toán. Khi giải xong thì các giả thiết đó coi như được bỏ. Bài giải: Giả sử 36 con đều là gà. Khi đó số chân chỉ có là: 2 x 36 = 72 (chân). Số chân bị thiếu đi so với đề bài toán là:                                 100 ­ 72 = 28 (chân) Số chân bị thiếu đi như vậy là do mỗi con chó không được tính đủ 4 chân mà  chỉ tính được số chân là:                                   4 ­ 2 = 2 (chân) Vậy số chó là:                                  28: 2 = 14 (con) Số gà là:                                   36 ­ 14 = 22 (con)                                                 Đáp số:   Gà: 22 con                                                                Chó :  14 con Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 16 ường Tiểu học Dương  Thủy
  17. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Trong hai năm học qua, bản thân tôi vừa nghiên cứu vừa đã áp dụng  một số biện pháp trên vào việc giảng dạy, hướng dẫn cho học sinh lớp 5 của   trường tiểu học Dương Thủy. Tôi nhận thấy nhận thức về môn toán của các  em có sự thay đổi rõ rệt. Các em nhanh nhạy hơn trong nhận dạng, phân tích  bài toán và tìm ra cách giải nhanh hơn. Kết quả cụ thể như sau: Năm học 2010­2011: ­ Số học sinh tham gia dự thi cấp huyện: 03 em ­ Đạt giải: 03 em( 2 em đạt giải 3, 1em giải khuyến khích) ­ Đồng đội xếp thứ 8 toàn huyện. Năm học 2011­2012: ­ Số học sinh tham gia dự thi cấp huyện: 03 em ­ Đạt giải: 03 em( 2 em đạt giải nhì, 1em giải khuyến khích) ­ Đồng đội xếp thứ  11 toàn huyện. PHẦN III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM­ KẾT LUẬN 1.BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Để  học sinh giải tốt các bài toán khó có lời văn trước tiên ngư ời giáo  viên cần giúp học sinh đọc thật kỹ đề bài toán đây là việc làm cần thiết để tìm ra   được cách làm, cách giải quyết bài toán để tìm ra cách giải quyết tốt nhất. 2. Hình thành thói quen cho học sinh làm bài toán theo quy trình. Phân  tích các mối quan hệ giữa dữ  kiện đã cho và dữ kiện cần tìm.   Trong quy trình giải toán thì việc cần thiết cho học sinh bồi dưỡng học sinh   giỏi làm tốt bài toán là khai thác bài toán:  Bởi sau khi giải xong bài toán, cần suy nghĩ xem còn có thể  giải bài   toán này bằng cách khác không? từ  bài toán này có thể  rút ra nhận xét, kinh  nghiệm gì? Qua bài toán này có thể đặt ra các bài toán khác như thế nào? Giải   chúng ra sao? Từ  đó có thể  đưa ra một bài toán tổng quát và một cách làm   tổng quát từ một bài toán cụ thể ấy. 3.Giáo viên cần nhắc nhở học sinh trong quá trình phân tích đề  toán và   quá trình giải bài toán để khắc phục được một số sai lầm thường gặp để giải  quyết toán một cách chính xác. Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 17 ường Tiểu học Dương  Thủy
  18. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 4.Cần đưa nhiều bài toán có nội dung khác nhau để  các em sử  dụng   một hay nhiều phương pháp giải khác nhau một cách linh hoạt, sáng tạo để  giải bài toán tốt hơn. 5.Cần phối hợp giữa dạy bồi dưỡng học sinh giỏi trên lớp bằng lập  luận với dạy bồi dưỡng học sinh giỏi toán trên mạng. 2. KẾT LUẬN: Trong thời đại ngày nay, khoa học và kỹ thuật đang trên đà phát triển đòi   hỏi trình độ tư duy của con người cũng cần được phát triển. Do đó việc nâng   cao năng lực tư duy của học sinh ngay từ bậc học nền tảng là điều cần thiết.   Trong   quá   trình   dạy   học   toán,   giáo   viên   cần   giới   thiệu   cho   học   sinh   các   phương pháp giải toán thường gặp, sau đó giúp học sinh biết cách vận dụng   tốt phương pháp vào giải các bài toán mà đặc biệt là các bài toán có lời văn   khó. Sự  muôn hình muôn vẽ  của các bài toán khó thì nó không có một cách   giải chung dễ dàng áp dụng công thức có thể tìm ngay ra đáp số mà cần phải   suy nghĩ suy luận để  tìm ra cách giải phù hợp. Trước một bài toán khó, học   sinh nên đọc thật kỹ  đề  bài để  tìm hiểu bài toán. Sau đó, các em cần nhận   dạng bài toán đó. Từ đó, các em mới tìm ra được phương pháp giải phù hợp,   vận dụng được phương pháp giải vào việc giải một bài toán cụ  thể tốt hơn.   Học sinh có thói quen lập lại vấn đề  sau khi giải bài tập. Các em cần giải  nhiều bài tập thuộc cùng một dạng và phương pháp giải để rút ra những kết   luận cần thiết và khắc sâu kiến thức hơn. Các em biết vận dụng các phương   pháp tốt thì việc giải quyết các bài toán khó sẽ  dễ  hơn,  giúp cho các em có  khả  năng giải các bài toán khó tốt hơn. Đó chính là cơ  sở  để  bồi dưỡng cho   học sinh giỏi toán ham thích và say mê công việc học tập của mình. Bên cạnh   đó, rèn luyện cho học sinh có tính suy nghĩ độc lập, sáng tạo, logic và khoa   học ...  Trên đây là một số  giải pháp giúp học sinh giỏi giải bài toán có lời văn   mà trong năm học 2010­2011, 2011– 2012 tôi đã áp dụng và đã đạt được một   số  kết quả  nhất định. Hi vọng rằng qua những kinh nghiệm thực tiển này  ngoài bản thân tôi, các đồng nghiệp có cách nhìn khác hơn về hướng dẫn học   sinh giỏi làm các bài toán khó có lời văn. Đây là những kinh nghiệm của bản  thân tôi được đúc rút qua quá trình giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi. Tuy   chưa được sâu sắc, hoàn thiện, nhưng mong các bạn đồng nghiệp góp ý thêm,  Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 18 ường Tiểu học Dương  Thủy
  19. Một số biện pháp dạy học sinh giỏi giải tốt các bài toán khó có lời văn ở lớp 5 tìm thêm các giải pháp tối  ưu hơn đê giúp cho việc bòi dưỡng học sinh giỏi   toán nói chung và lĩnh vực giải toán có lời văn đạt kết quả cao nhất. Dương   Thủy,   ngày   25   tháng   4   năm   2012         ĐÁNH GIÁ H ĐKH TRƯỜNG        NGƯỜI VIẾT                      Trần Thị Mỹ Lệ MỤC LỤC PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................... 2 I. Lý do chọn đề tài:............................................................................... 2 II.Mục đích nghiên cứu:......................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG................................................................................. 3 I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN:....................................... 3 1. Cơ sở khoa học:............................................................................ 3 2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................. 4 3. Cơ sở tâm lý:................................................................................. 5 II.THỰC TRẠNG VỀ VIỆC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI GIẢI CÁC BÀI TOÁN KHÓ CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC DƯƠNG THỦY..................................................................................... 6 III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP:...................................................................... 7 IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:.................................................................. 17 PHẦN III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM- KẾT LUẬN....................................17 1.BÀI HỌC KINH NGHIỆM.................................................................. 17 2. KẾT LUẬN:...................................................................................... 18 Giáo viên: Trần Thị Mỹ Lệ                                Tr 19 ường Tiểu học Dương  Thủy
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1