Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về con người, văn hoá, văn học Việt Nam và nước ngoài để từ đó bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, tôn trọng lẽ phải và sự công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2
- UBND QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 2 Môn : Tiếng Việt Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Trần Thị Bách Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung Chức vụ : Giáo viên Năm học 2020 - 2021
- 1 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lời giới thiệu: Nền giáo dục nước ta được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm, ngày nay giáo dục đang trong công cuộc đổi mới: đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới chương trình sách giáo khoa. Ở bậc Tiểu học, chương trình thay sách lớp Một năm học 2020 - 2021 đã thành công, dánh dấu mốc lịch sử nền giáo dục thêm bước phát triển. Để các nội dung đổi mới đạt được hiệu quả cao nhất thì quy tắc, quy định chính tả trong dạy học là điều quan trọng nhất. Như chúng ta đã biết ở bậc Tiểu học, Tiếng Việt là một môn học vô cùng quan trọng. Tiếng “mẹ đẻ” đóng vai trò to lớn trong việc hình thành những phẩm chất quan trọng nhất của con người và trong việc thực hiện những nhiệm vụ của hệ thống giáo dục quốc dân. Tiếng Việt là môn học trọng tâm ở bậc Tiểu học, có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh thông qua bốn dạng hoạt động: nghe - nói - đọc - viết. Trong đó Chính tả là một trong những phân môn quan trọng vào bậc nhất của bộ môn Tiếng Việt. Chính tả là toàn bộ các quy tắc, quy định về cách viết các đơn vị từ ngữ như cách viết hoa, viết tên riêng, cách viết dấu câu… Chính tả là những quy định mang tính xã hội có tính chất bắt buộc và thống nhất trong cả nước, không cho phép sáng tạo của cá nhân. Chính tả giúp người viết diễn đạt được ý trong văn bản, giúp người đọc dễ hiểu và hiểu đúng nội dung văn bản. Chính tả bảo đảm tính thống nhất trong nội bộ chữ viết, mở rộng phạm vi giao tiếp. Chính tả đi kèm với chữ viết là yêu cầu tất yếu của ngôn ngữ có chữ viết. Ở bậc Tiểu học, phân môn Chính tả có vị trí, vai trò quan trọng trong giai đoạn học tập đầu tiên của trẻ, bởi nó giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả, góp phần giúp các em đọc thông, viết thạo. Chính tả là một phân môn có tính chất công cụ, có ý nghĩa quan trọng đối với việc học tập môn Tiếng Việt và các môn học khác. Chính vì vậy mà nó được bố trí thành một phân môn độc lập (thuộc môn Tiếng Việt) có tiết dạy riêng. Dạy học Chính tả ở Tiểu học là một vấn đề vô cùng quan trọng bởi vì Chính tả thực sự cần thiết với mọi người chứ không chỉ đối với học sinh Tiểu học, vì khi đọc một văn bản được viết đúng chính tả, người đọc có cơ sở hiểu đúng nội dung văn bản đó. Còn trái lại, nếu đọc một văn bản mắc nhiều sai sót về chính tả, người đọc sẽ khó nắm bắt về nội dung và có thể hiểu sai, hiểu không đầy đủ về văn bản. Do đó trong luật phổ cập giáo dục đã ban hành có nêu: “ Giáo dục Tiểu học phải đảm bảo cho học sinh nắm vững các kĩ năng nghe - nói - đọc -
- 2 viết. ” Do vậy nhiệm vụ của giáo viên dạy cho học sinh viết đúng chính tả là nhiệm vụ quan trọng trong dạy học. Để nâng cao chất lượng dạy học môn Chính tả, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài : “Một số biện pháp dạy viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2”. 2. Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2. 3. Tác giả sáng kiến - Họ và tên: Trần Thị Bách - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường Tiểu học Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. - Số điện thoại: 0981138766 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Bách 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lĩnh vực có thể áp dụng sáng kiến là Tiếng Việt, đặc biệt là Tiếng Việt Tiểu học. Trong đó vấn đề mà sáng kiến giải quyết là đưa ra một số biện pháp dạy viết đúng chính tả cho học sinh lớp 2. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thứ: Ngày 6 tháng 9 năm 2020
- 3 B. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 2 1. Khái niệm chính tả Theo định nghĩa trong một số từ điển, chính tả là viết đúng, là cách viết hợp với chuẩn và những quy định mang tính quy ước xã hội, được mọi người trong một cộng đồng chấp nhận và tuân thủ. Những quy định đó thường là những thói quen trong vận dụng thực tiễn, nhưng cũng có thể do các tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để sử dụng trong xã hội. Tính thống nhất của chính tả thể hiện sự thống nhất của một ngôn ngữ. Hê ṭ hống quy tắc chính tả quy định cách viết các từ, viết chữ hoa, chữ thường, cách dùng các dấu câu, cách viết các từ phiên âm. 2. Mục tiêu của phân môn Chính tả Dạy học ở nhà trường, một kĩ năng vô cùng quan trọng là rèn viết chính tả cho học sinh. Cụ thể hoá mục tiêu của môn Tiếng Việt, phân môn Chính tả nhằm hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng tiếng Việt, trong đó đặc biệt chú ý tới kĩ năng viết (có kết hợp với kĩ năng nghe). Bên cạnh đó, phân Chính tả cung cấp cho học sinh một số kiến thức về chữ viết như: cấu tạo chữ, vị trí dấu thanh, quy tắc chính tả… Phân môn Chính tả còn góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, thay thế, bổ sung, so sánh, khái quát hoá…, cung cấp cho học sinh những hiểu biết về tự nhiên, xã hội, về con người, văn hoá, văn học Việt Nam và nước ngoài để từ đó bồi dưỡng tình yêu cái đẹp, cái thiện, lòng trung thực, lòng tốt, tôn trọng lẽ phải và sự công bằng trong xã hội; góp phần hình thành lòng yêu mến tiếng Việt và thói quen giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. VD: Tập chép: Bím tóc đuôi sam Mục tiêu của bài học là: + Về kiến thức: - Giúp HS chép lại chính xác, trình bày 1 đoạn đối thoại trong bài: Bím tóc đuôi sam. - Luyện viết đúng quy tắc chính tả với iê / yê / iên / yên làm đúng các bài tập phân biệt tiếng có âm đầu hoặc vần dễ lần (r/ d/ gi hoặc ân/ âng). + Về kĩ năng: - Rèn học sinh viết đúng các âm, vần dễ nhầm lẫn. ( im / in) + Thái độ. - Học sinh yêu cái đẹp, tự rèn chữ viết, có ý thức viết đúng và viết đẹp, yêu những dòng chữ mình vừa viết.
- 4 3. Nhiệm vụ của dạy Chính tả ở trường Tiểu học Trên cơ sở các mục tiêu cơ bản của môn Tiếng Việt, phân môn Chính tả dạy trẻ em biết chữ để đọc tiếng, dùng chữ để học các môn học khác và để sử dụng trong giao tiếp. Trong các giờ học Chính tả, học sinh nắm được các quy tắc chính tả hình thành kỹ năng, kỹ xảo, nói cách khác là hình thành ở học sinh năng lực viết đúng chính tả, thể hiện các văn bản viết trên các chất liệu như : bảng, vở, máy tính... từ đó góp phần hình thành nhân cách và phát triển tư duy cho học sinh. Cùng với phân môn Tập Viết, phân môn Chính tả giúp học sinh nắm được các quy tắc chính tả, hình thành các kỹ năng chính tả, nói cách khác giúp học sinh hình thành năng lực và thói quen viết đúng chính tả. Qua đó, củng cố và hoàn thiện các tri thức cơ bản về hệ thống ngữ âm và chữ viết tiếng Việt, trang bi ̣cho học sinh công cụ để học tập và giao tiếp xã hội. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen cẩn thận, sạch sẽ, kiên trì, từ đó góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nhờ vậy, phân môn Chính tả còn rèn luyện cho học sinh óc thẩm mĩ, sự quan sát tinh tế và hướng đến cái đẹp. CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KỸ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CHO HỌC SINH LỚP 2 1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng việc dạy và học phân môn Chính tả ở lớp 2. A. HS cần đạt yêu cầu tối thiểu : - Viết đúng chính tả, không mắc quá 5 lỗi trong bài tập chép hoặc nghe - viết. - Tốc độ viết đảm bảo: + Giữa HKI : 35 chữ/15 phút + Cuối HKI : 40 chữ/ 15 phút + Giữa HKII : 45 chữ/15 phút + Cuối HKII : 50 chữ/ 15 phút. Khi rèn kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe cho học sinh, chỉ tiêu cần đạt là viết đúng chính tả, viết chữ rõ ràng, tương đối đều nét và thẳng hàng, viết hoa đúng quy định; có khả năng tự phát hiện và sửa lỗi chính tả hoặc phát hiện lỗi và sửa lỗi cho người khác; biết hệ thống hoá các quy tắc chính tả đã học. B. Đối với các bài tập tập chép, nghe - viết có số chữ hơn số chữ quy định trong tốc độ chuẩn, giáo viên có thể cho bài tập viết trên 15 phút và giảm bớt bài tập về chính tả âm, vần như sau : cho học sinh làm tại lớp một phần trong số bài tập đồng dạng.
- 5 Ví dụ BT 2: BT(3) a,b trang 29 tuần 3 GV có thể chọn BT3a hoặc BT3b tùy theo tình hình lớp học. 2. Nội dung môn Chính tả lớp 2 - Ở lớp 2 mỗi tuần có hai tiết Chính tả: tập chép; nghe - viết. - Tính chất nổi bật của phân môn Chính tả là thực hành: tập viết hoa tên người, địa danh Việt Nam; tập viết một số tiếng có vần khó; rèn luyện thói quen sửa lỗi chính tả; rèn luyện trình bày bài chính tả đúng quy định; chính tả phương ngữ. Dung lượng bài viết và thời gian viết dành cho học sinh: Phần 1: Chính tả đoạn / bài. Bài viết chính tả có nội dung theo chủ điểm học của tuần. Bài viết có thể là trích đoạn của bài tập đọc đã học, hoặc được soạn lại từ một bài tập đọc đã học cho phù hợp với mục tiêu dạy học, hoặc cũng có thể là một bài viết được chọn ở ngoài SGK Tiếng Việt. Phần 2: Chính tả âm - vần. Gồm các bài tập luyện kĩ năng chính tả cho học sinh. Có 2 nhóm bài tập chính tả âm - vần: + Nhóm bài tập bắt buộc dành cho mọi đối tượng học sinh. Đây là các bài tập nhằm cung cấp kiến thức, kĩ năng chính tả cho học sinh các vùng - miền khác nhau; + Nhóm bài tập tự chọn.Nhóm này là loại bài tập chính tả phương ngữ. Có thể nhận thấy chương trình lớp một Tiếng Việt mới, phân môn Chính tả tập trung chủ yếu ở bước luyện viết đúng chữ khó và bước thực hiện các bài tập chính tả âm, vần. Nhóm bài tập lựa chọn tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tuỳ đặc điểm phương ngữ của từng đối tượng học sinh chọn bài tập thích hợp để cho học sinh luyện tập. Thậm chí, giáo viên có thể soạn bài tập lựa chọn cho học sinh của mình, nếu như các bài tập trong sách giáo khoa không thực sự phù hợp với đặc điểm phương ngữ của đối tượng học sinh cụ thể trong lớp mình. 3. Sách giáo khoa, sách thiết kế bài soạn : Nhìn chung trong các cuốn sách này các tác giả đã biên soạn tương đối chi tiết về các bước, các công việc của giáo viên trong tiết dạy. Song các cuốn sách đó cũng chưa đề cập tới việc chỉ dẫn cho giáo viên lựa chọn và điều chỉnh các hình thức tổ chức dạy học cho phù hợp. Mặt khác trong phần hướng dẫn viết đúng các từ có phụ âm cần phân biệt, giáo viên rất cần sự chỉ dẫn, gợi ý về cách tổ chức cho học sinh phân biệt, so sánh thì sách lại không đề cập tới, bởi vậy giáo viên gặp khó khăn trong dạy học. 4. Điều tra thực tế * Qua dự giờ thăm lớp: a) Về giáo viên:
- 6 + Ưu điểm: Luôn giảng dạy đúng nội dung chương trình trong sách giáo khoa, bước đầu có ý thức giúp học sinh phân tích tìm ra cách viết đúng phụ âm đầu dễ lẫn, truyền thụ hết nội dung kiến thức của sách giáo khoa, theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Đa số các đồng chí giảng dạy nhiệt tình. + Hạn chế: Khi dạy học sinh viết Chính tả giáo viên chưa phân hoá đối tượng học sinh. Giáo viên có hướng dẫn học sinh viết những từ ngữ khó viết hay viết sai nhưng chưa biết khai thác để hướng dẫn học sinh cách sử dụng tiếng, từ trong văn cảnh khác nhau, tìm từ để so sánh phân biệt hay cung cấp cho học sinh về luật, mẹo chính tả. Đặc biệt nhiều giáo viên còn lúng túng khi dạy phần bài tập chính tả âm, vần. Biểu hiện cụ thể qua dự giờ, giáo viên khi dạy phần chính tả âm vần phụ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa, cho học sinh làm bài rồi gọi học sinh chữa bài, chưa phát huy hết tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Ví dụ: Bài: Ngôi trường mới (Tiếng Việt 2 Tập 1- trang 50) Giáo viên chỉ yêu cầu học sinh viết đúng chữ lấp, sao, trống chứ chưa hướng dẫn học sinh tìm từ để phân biệt cặp từ: lấp - nấp ; sao- xao; trống- chống do vậy học sinh nhanh quên. Đối với những học sinh thường xuyên phát âm sai và viết sai, giáo viên chưa thực sự quan tâm sửa sai cho các em. Khi nhận xét bài viết của học sinh, giáo viên cũng chỉ sửa ở mức độ chung chung mà chưa chỉ ra chỗ sai của học sinh đến từng em. Học sinh làm bài tập chưa đúng giáo viên chỉ chữa lại cho đúng chứ chưa tìm từ để so sánh phân biệt nghĩa của từ và chưa hướng dẫn học sinh dựa vào quy luật hoặc mẹo chính tả để khắc sâu kiến thức cho học sinh.Vì vậy, những lỗi chính tả trong nói, đọc, viết vẫn mắc lại mà học sinh vẫn không thấy được lỗi của mình. b) Về học sinh + Ưu điểm: Trong nhiều năm qua, với phong trào: “ Giữ vở sạch, viết chữ đẹp”, nên chất lượng chữ viết của học sinh được nâng lên rõ rệt. + Hạn chế: Chữ viết của các em đều, đẹp nhưng các em còn mắc lỗi chính tả nhiều, tỷ lệ mắc lỗi cao ở các phụ âm đầu dễ lẫn, nhất là các phụ âm đầu l/n, tr/ch, s/x do phát âm sai dẫn đến viết sai. 5. Một số nguyên nhân học sinh sai lỗi chính tả: A. Do hạn chế về vốn từ Muốn viết đúng chính tả, người viết phải hiểu nghĩa của từ và cách viết cụ thể của nó. Ví dụ: Muốn biết khi nào viết truyện, khi nào viết chuyện, người viết phải phân biệt được sự khác nhau về nghĩa của hai từ này để từ đó rút ra cách viết đúng chính tả:
- 7 - Viết là “truyện” khi muốn chỉ tác phẩm văn học được in (truyện ngắn, truyện cười…). - Viết là “chuyện” khi muốn chỉ một sự việc được kể lại (câu chuyện, kể chuyện, chuyện cũ, chuyện tâm tình, nói chuyện,…) hay chỉ công việc (chưa làm nên chuyện). Học sinh cũng thường viết sai các từ Hán Việt do chưa hiểu thấu đáo nghĩa của từ. Ví dụ : bàng quan viết thành bàng quang, … B. Do chưa thuộc các quy tắc chính tả : Muốn viết đúng chính tả, học sinh phải thuộc quy tắc chính tả tiếng Việt. - Quy tắc viết hoa (viết hoa tên riêng, viết hoa đầu câu, viết hoa tu từ). - Quy tắc viết các chữ c/k/q, g/gh, ng/ngh hay i/y. Những quy tắc chính tả này HS sẽ được trang bị dần trong quá trình học theo Chương trình Tiếng Việt ở tiểu học. C. Do giáo viên : Giáo viên chưa dạy tốt ở mỗi tiết dạy Chính tả : + Thiếu quan tâm học sinh. + Dạy chưa tốt ở phần hướng dẫn luyện chữ khó viết, chưa thực hiện tốt ở khâu chấm bài, chữa lỗi bài viết của học sinh và củng cố tiết học. + GV đọc chính tả nhanh so với “chuẩn”, so với trình độ học sinh dẫn đến học sinh viết sai, thiếu chữ, viết xấu (viết nhanh, cẩu thả cho kịp với thầy cô giáo đọc), giáo viên chưa quan tâm đến việc rèn chữ trong dạy Chính tả (luôn giục các em viết nhanh). + Giáo viên cũng viết sai chính tả. + Giáo viên chưa dạy học sinh đọc tốt, giải nghĩa từ tốt ở phân môn Học vần, Tập đọc để học sinh phát âm đúng, hiểu nghĩa từ; chưa dạy tốt phân môn Luyện từ và câu (mở rộng vốn từ, quy tắc viết hoa,…) để học sinh có vốn từ và nắm vững quy tắc viết chính tả. Xuất phát từ thực tế trong dạy học, tìm hiểu nội dung chương trình sách giáo khoa, sách thiết kế bài soạn; điều tra thực tế: dự giờ thăm lớp, khảo sát; tìm hiểu rõ nguyên nhân vì sao học sinh hay viết sai chính tả, từ đó tôi đưa ra những biện pháp khắc phục việc viết sai chính tả cho học sinh. Đầu tiên, muốn học sinh không viết sai chính tả, trong giờ Chính tả, giáo viên phải nắm chắc về những quy tắc, quy định chính tả, nắm chắc quy trình, các bước dạy để dẫn dắt học sinh ngay từ việc hình thành kiến thức ban đầu và kĩ năng ghi nhớ từ khó để vận dụng các bài viết sau.
- 8 CHƯƠNG III: QUY TRÌNH DẠY MÔN CHÍNH TẢ LỚP 2 TRÊN LỚP I. CÁC BƯỚC DẠY HỌC MÔN CHÍNH TẢ 1. Khởi động. - Cho học sinh múa hát. - Cho học sinh kiểm tra lại bài chính tả giáo viên đã chấm, viết lại cho đúng những chữ giáo viên gạch chân bằng bút đỏ (nếu có) vào phần sửa lỗi. 2. Hướng dẫn học sinh chuẩn bị viết chính tả. Gồm các hoạt động : + Hướng dẫn HS đọc và nắm nội dung bài chính tả. + Giải nghĩa từ. + Luyện viết những chữ ghi tiếng, từ khó dễ lẫn. 3. Đọc bài chính tả cho học sinh viết (nghe - viết) + Giáo viên đọc đọc từng cụm từ ngắn (2 -3 lần) cho HS viết. 4. Soát và chữa lỗi bài chính tả + Giáo viên đọc lần cuối cho học sinh soát lỗi, nếu hs phát hiện lỗi cho hs gạch chân chữ đó và tự chữa vào phần sửa lỗi. Trong trường hợp học sinh viết thiếu chữ thì tự viết bổ sung vào phần sửa lỗi. + Học sinh cùng bàn đổi vở để soát lỗi cho nhau. Nếu phát hiện lỗi của bạn thì trao đổi với bạn ngay. 5. Chấm bài. + Chấm một số bài viết của học sinh để nhận xét và rút kinh nghiệm chung. 6. Hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả âm, vần: + Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập + Làm mẫu bài tập (nếu cần) + Tổ chức cho học sinh thực hiện bài tập. + Chữa bài tập và đánh giá,nhận xét. II. QUY TRÌNH DẠY - HỌC: A. Khởi động (2-3’) - Học sinh hát hoặc chơi trò chơi. - Giaó viên cho học sinh nghe - viết một số từ ngữ đã được luyện tập hoặc học sinh viết sai tiết học trước. - Học sinh chữa lỗi sai cô đã gạch chân bằng mực đỏ. B. Dạy bài mới: 1. Giới thiệu bài: Nêu yêu cầu của bài tập chính tả. 2. Hướng dẫn học sinh viết chính tả Chính tả nghe -viết: 2.1. Hướng dẫn chính tả
- 9 - Giáo viên đọc toàn bài một lượt cho học sinh nghe trước khi học sinh viết. Khi đọc giáo viên cần phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo điều kiện cho học sinh chú ý đến những hiện tượng chính tả cần chú ý. - Giúp học sinh hiểu nội dung bài chính tả, giải nghĩa một số từ khó. - Hướng dẫn học sinh nhận xét về từ dễ nhầm lẫn cần chú ý trong bài. - Tổ chức cho học sinh viết trước (giấy nháp, bảng con) những từ ngữ dễ viết sai chính tả (bước phát hiện và luyện viết chữ khó viết dễ sai chính tả rất quan trong giúp học sinh không mắc vào lỗi chính tả). 2.2. Học sinh viết bài - Đọc cho học sinh viết từng câu hay từng cụm từ. Mỗi câu hoặc cụm từ đọc 2 lần: đọc lượt đầu chậm rãi cho học sinh nghe, đọc nhắc lại một lần cho học sinh kịp viết theo tốc độ viết theo quy định ở lớp 2. - Đọc toàn bài lần cuối cho học sinh soát lại. 2.3 Soát lỗi. - Cho 2 học sinh ngồi cạnh nhau đổi vở soát lỗi chính tả cho nhau (gạch chân lỗi sai bằng bút chì, ghi số lỗi sai vào phần “số lỗi”). - Học sinh viết lại từ sai vào phần sửa lỗi. Chính tả nhớ - viết: (tiến hành các bước giống chính tả nghe - viết) - Tổ chức cho học sinh ôn loại đoạn, bài cần viết trước khi viết: một, hai HS đọc thuộc lòng trước lớp, các học sinh khác nhẩm theo. - Hướng dẫn học sinh nhận xét về các hiện tượng chính tả cần chú ý trong bài. - Tổ chức học sinh tập viết trước (vào giấy nháp, bảng con) những từ ngữ dễ viết sai chính tả. - Tổ chức cho học sinh viết theo tốc độ quy định của học sinh lớp 2 3. Chấm và chữa bài chính tả: - Mỗi giờ chính tả, giáo viên chọn chấm một số bài. Đối tượng được chọn chấm bài ở mỗi giờ là: + Những học sinh đến lượt được chấm bài. + Những học sinh hay mắc lỗi, cần được chú ý rèn luyện thường xuyên. Qua chấm bài, Giáo viên có điều kiện rút ra nhận xét và nêu hướng khắc phục lỗi chính tả cho cả lớp. - Giáo viên có thể giúp cả lớp từ kiểm tra bài và chữa lỗi theo một trong ba cách dưới đây: + Giáo viên treo bảng viết sẵn bài chính tả (nghe - viết, nhớ - viết) lên bảng lớp yêu cầu học sinh nhìn đoạn, bài trong SGK để tự đối chiếu và chữa bài của mình + Học sinh đổi vở cho nhau để chấm và kiểm tra bài của bạn.
- 10 + Giáo viên đọc từng câu cho cả lớp soát lỗi, kết hợp chĩ dẫn các chữ viết dễ sai chính tả. * Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh soát lỗi trước sau đó giáo viên chấm lại một số bài của học sinh. 4. Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả Đây là bước giáo viên cần lưu ý giúp học sinh rèn luyện kĩ năng chính tả. Thường có các loại bài tập chính tả sau: - Bài tập bắt buộc (chung cho các vùng phương ngữ) - Bài tập lựa chọn cho từng vùng phương ngữ. Các bước để thực hiện hướng dẫn học sinh làm bài tập chính tả: + Giúp học sinh nắm vững yêu cầu bài tập. + Giúp học sinh chữa một phần của bài tập làm mẫu. + Tổ chức học sinh làm bài và báo cáo kết quả. + Chữa bài. C. Củng cố, dặn dò: - Giáo viên nhận xét tiết học, lưu ý trường hợp dễ viết sai trong bài chính tả, yêu cầu về nhà. CHƯƠNG IV.CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC SINH VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ LỚP 2 Để hướng dẫn học sinh viết chính tả đoạn, bài có kết quả, giáo viên áp dụng một số phương pháp, biện pháp như sau: 1. Phương pháp trực quan: Thực hiện phương pháp này giáo viên cần đọc mẫu thong thả, rõ ràng, phát âm chính xác các tiếng có âm, vần, thanh mà học sinh thường mắc lỗi. Yêu cầu học sinh phân tích tiếng mắc lỗi thành âm đầu, vần, thanh, từ đó học sinh nhớ cách ghi các bộ phận của tiếng để viết đúng, sau đó giáo viên phải cho học sinh viết, phát âm lại cho đúng các tiếng (từ) đó. 2. Phương pháp thực hành giao tiếp: Thực hiện phương pháp này giáo viên cần cho học sinh đọc toàn bộ đoạn văn sẽ viết, nắm được hoặc nhớ được nội dung đoạn, bài cần viết, viết trước một số từ học sinh viết dễ sai. Giáo viên thực hiện đọc bài cho học sinh viết hoặc học sinh tự nhớ viết (chính tả nhớ viết). Cho học sinh tự soát lỗi; giáo viên chấm bài, chỉ ra các lỗi trong bài, cách sửa lỗi. 3. Phương pháp trò chơi học tập: Thực hiện phương pháp này giáo viên cần xác định mục đích trò chơi sau đó lựa chọn trò chơi phù hợp với mục đích. Giáo viên nên lựa chọn các trò chơi có luật đơn giản, có thể dạy học nhiều hiện tượng chính tả, dễ thực hiện trong khoảng thời gian ngắn mà vẫn kích thích sự phấn khởi của học sinh.
- 11 Ngoài ra, tôi còn tổ chức cho học sinh thành lập nhóm học tập, các nhóm này sẽ giúp đỡ nhau trong việc ôn các quy tắc chính tả, sửa phát âm sai dẫn đến viết sai chính tả, các nhóm lập sổ tay chính tả của nhóm. Tôi hướng dẫn cách ghi các lỗi chính tả mà nhóm hay mắc phải trong bài viết và cách viết đúng các từ đó. Sau khi ghi các từ mắc lỗi các em cần ghi thêm các từ tương tự có âm đầu, vần, thanh, tên riêng… tương tự để giúp các em viết đúng nhiều từ (ví dụ nhóm học sinh viết sai tiếng có vần au màu xanh / mèo xanh, cho học sinh viết thêm sáu/séo, tàu/tèo…). Với học sinh viết sai quá nhiều lỗi chính tả, ngoài việc cho các em luyện viết chính tả trong nhóm, tôi yêu cầu các em có sổ riêng, ghi lại nhiều lần tiếng, từ hay viết sai để các em nhớ mặt chữ và sẽ không viết sai những chữ đó ở lần sau. *Khi sử dụng phương pháp dạy Chính tả trên tôi đã lưu ý việc: - Động viên, góp ý nhẹ nhàng khi học sinh phát âm, phân tích, viết sai …, không chê trách hay tỏ ra bất mãn với những sai sót của học sinh. - Giúp học sinh sửa chữa kịp thời những lỗi sai chính tả mà em thường mắc phải. - Xây dựng một số mẹo chính tả để giúp học sinh sửa được những lỗi sai phổ biến. - Kết hợp được nhiều phương pháp (kết hợp cả phương pháp tích cực và phương pháp tiêu cực: xây dựng cái đúng, loại bỏ cái sai), hình thức tổ chức dạy học để giờ chính tả không trở thành giờ học khô khan, cứng nhắc. CHƯƠNG V. CÁC BIỆN PHÁP RÈN HỌC SINH VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ 1. Luyện phát âm: luyện kĩ năng : nghe - nói - đọc: * Luyện đọc: Trước hết, phải hướng dẫn học sinh nắm và phân biệt được vị trí cấu âm của các phụ âm đã nêu ở trên. Ví dụ: + Cặp phụ âm l/n có cùng cấu âm là đầu lưỡi và răng. Nhưng chúng khác nhau là âm l đầu lưỡi răng của hàm trên, còn âm n đầu lưỡi của hàm răng dưới. Cách phát âm khác nhau: L - xát vang lên / N - tắc vang mũi. + Cặp âm: s/x phát âm giống nhau: xát, vô thanh Cấu âm khác nhau: S: đầu lưỡi răng /X: cuối lưỡi + Cặp phụ âm: tr/ch Cấu âm của tr: đầu lưỡi cong lên; ch: mặt lưỡi thẳng. Khi học sinh phát âm đã nắm chắc cách phát âm của 6 phụ âm đã nêu, tôi cho học sinh rèn, vận dụng bài tập.
- 12 + Đọc một số câu có những tiếng có các cặp phụ âm đi liền nhau. Ví dụ: Nóng lạnh, làm nên chiến thắng, nỗ lực vươn lên trong học tập. + Đọc một đoạn văn hay bài thơ có nhiều tiếng từ có phụ âm đầu là một trong 6 phụ âm trên. Ví dụ: Bài "Quà của bố" (Tiếng Việt 2 tập 1 - trang 106 ) "Bố đi câu về, không một lần nào là chúng tôi không có quà. Mở thúng câu ra là cả một thế giới dưới nước: cà cuống, niềng niễng đực, niềng niễng cái bò nhộn nhạo. Hoa sen đỏ, nhị sen vàng toả hương thơm lừng. Những con cá sộp, cá chuối quẫy toé nước, mắt thao láo... ". Theo Duy Khánh * Luyện nghe - nói: Tôi tổ chức cho các em luyện nghe - nói nhanh các từ, câu có nhiều âm đầu l/n, tr/ch, s/x, học sinh cả lớp nghe và phát hiện bạn nói đúng hay sai, hoặc từng cặp học sinh nói và sửa cho nhau. Ví dụ: * Nếu nói lầm lẫn lần này lại nói lại, nếu lầm lẫn lần nữa thì lại nói lại. Nói cho đến lúc luôn luôn lưu loát hết lầm lẫn mới thôi. * con trai - cái chai, trồng cây - chồng bát * giò chả - trả lại, con trăn - cái chăn Hiện tượng học sinh viết sai nhiều lỗi chính tả phần lớn là do phát âm sai dẫn đến viết sai. Vì vậy tôi đã chú trọng luyện phát âm cho học sinh để phân biệt âm đầu, vần, thanh dễ lẫn. Việc rèn phát âm không chỉ được thực hiện ở tiết Tập đọc mà được thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất cả các môn học, kể cả trong sinh hoạt. Với những học sinh có vấn đề về phát âm như nói ngọng, nói lắp,… tôi hướng dẫn học sinh sửa sai phát âm từng âm, vần, tiếng, kể cả luyện uốn lưỡi, độ mở của miệng… để học sinh phát âm đúng và tiến đến viết đúng. 2.Phân tích, so sánh: Muốn cho học sinh viết đúng chính tả thì giáo viên cần giúp học sinh phân biệt giải nghĩa một số tiếng, từ chứa phụ âm đầu l/n, tr/ch, s/x, học sinh hiểu nghĩa của từ trên cơ sở đó cần kết hợp cả Chính tả có ý thức với Chính tả không ý thức, đưa vào ngữ cảnh cụ thể. Ví dụ: từ: na (bài: Gió -Tiếng Việt 2 tập II - trang 16) Tôi cho học sinh phân biệt từ na - la, học sinh hiểu nghĩa của từ : -na: cây ăn quả -la: phát ra tiếng to do hoảng sợ hoặc bực tức Từ đó yêu cầu học sinh tìm các từ có tiếng na - la hoặc đặt câu để so sánh phân biệt.
- 13 Phần bài tập âm vần cũng đóng góp phần lớn giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả với phụ âm đầu l/n, tr/ch, s/x. Từ các bài tập âm vần cũng cung cấp thêm vốn từ, mẹo chính tả cho học sinh. Ví dụ: (Bài: Sân chim- Tiếng Việt 2 Tập II - Tr 29) Điền vào chỗ trống tr hay ch: - đánh …ống, …ống gậy - …èo bẻo, leo …èo - quyển …uyện, câu…uyện Khi học sinh điền xong cho học sinh đọc lại nội dung bài, để rèn cách phát âm tr/ch. Đồng thời yêu cầu học sinh tìm từ có tiếng chèo - trèo từ đó làm giàu vốn từ cho học sinh. ( chèo thuyền, chèo chống, chèo đò, hát chèo,.. - trèo cây, trèo núi, trèo leo,..) Ví dụ: ( Bài: Gió -Tiếng Việt 2 Tập II - Trang 16) Tìm các từ: Chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x, có nghĩa như sau: - Mùa đầu tiên trong bốn mùa. - Giọt nước đọng trên lá buổi sớm. Giáo viên cần phân tích cho học sinh hiểu nghĩa của từ và đồng thời luôn luôn đưa ra hai từ có hai phụ âm cùng cặp với nhau để học sinh khắc sâu và phân biệt nhanh chóng. Đồng thời giáo viên dùng phương pháp giảng giải để giải nghĩa cho các em (có đồ dùng trực quan). Giáo viên hướng dẫn học sinh đặt câu với các từ đó. Cứ như vậy, học sinh sẽ hiểu và vận dụng từ phù hợp và chính xác vào văn cảnh. Ví dụ: đặt câu với từ: no - lo lo: Mẹ em luôn lo lắng cho chúng em. no: Bữa nào em cũng ăn đủ no. Đối với những tiếng có vần khó, tiếng dễ lẫn lộn giáo viên cần giúp học sinh phân tích cấu tạo tiếng, nhấn mạnh những điểm khác nhau giữa cách viết đúng và viết sai để học sinh thấy được những điểm khác nhau để ghi nhớ. Ví dụ: khuỷu = kh + uyu + thanh hỏi khuỷ = kh + uy + thanh hỏi buồng = b +uông + thanh huyền buồn = b + uôn + thanh huyền Cần cho học sinh so sánh để thấy được sự khác nhau trong từng cặp từ vừa phân tích để học sinh ghi nhớ. Với cặp từ dễ lẫn lộn giáo viên có thể yêu cầu học sinh tìm thêm từ có âm, vần, thanh dễ lẫn vừa phân tích để các em phân biệt cụ thể hơn, các em sẽ ghi nhớ và viết sẽ không bị sai. Hoặc giáo viên thu thập
- 14 những từ ngữ có âm cuối mà học sinh hay viết lẫn lộn, nói cách khác là tiến hành khảo sát, thống kê lỗi chính tả này của học sinh. Ví dụ: gậc gù, gậc đầu, hạc lúa, hạc mưa, tác nước, to tác, tấc cả, tấc bậc, vơ véc, vức bỏ…., biếng mất, biếng đổi, châng trời, châng tay, vang lạy, vang nài, làn xóm, dân nước, buồn chuối, cửa buồn … Trên cơ sở đó giáo viên soạn một hệ thống so sánh phân biệt cặp phụ âm cuối t/c; n/ng, tiến tới hình thành cho học sinh ý thức và thói quen viết đúng, viết phân biệt các cặp từ ngữ có hai phụ âm cuối này. 3. Ghi nhớ quy tắc chính tả: Quy tắc chính tả là các hiện tượng chính tả mang tính quy luật chi phối hàng loạt từ, giúp giáo viên khác phục lỗi một cách hữu hiệu. Cần cho học sinh thuộc các quy tắc chính tả như: các âm đầu k, gh, ngh chỉ đứng trước các nguyên âm: i, e, ê, iê, ie; viết yê khi đứng trước là âm đệm u và có âm cuối; khi đúng trước âm chính là nguyên âm mở (a, ă, e…) âm đệm viết là o (ví dụ: băn khoăn, tóc xoăn,…), đứng trước ơ, â, ê âm đệm viết là u (ví dụ: huơ, huệ, tuần…). Ngoài ra giáo viên cũng cần cho các em biết một số quy tắc chính tả; từ ghép, từ láy là những thuật ngữ học sinh chưa biết đến, giáo viên có thể giới thiệu qua để học sinh nắm được. Các quy tắc chính tả đó là: 3.1.Quy tắc viết hoa cơ bản: - Đầu câu, danh từ riêng: Ví dụ : Bác Hồ, Tổ quốc, Mặt Trời,…. - Viết hoa khi dẫn lời nói trực tiếp: Ví dụ: Thanh gọi mẹ ríu rít: - Mẹ ơi! - Sau dấu hai chấm mà kiểu câu liệt kê thì không viết hoa Ví dụ: Xoài có nhiều loại: xoài tượng, xoài cát, xoài thanh ca…. - Viết hoa tên người, tên địa danh nước ngoài: phiên âm, dịch ra tiếng việt + Trường hợp phiên âm qua âm Hán Việt: viết theo quy tắc tên người, tên địa lí Việt Nam. Ví dụ: Khổng Tử, Nhật Bản, Bồ Đào Nha… + Trường hợp phiên âm không qua âm Hán Việt (phiên âm trực tiếp, viết sát theo cách đọc): đối với mỗi bộ phận tạo thành tên riêng, viết hoa chữ cái đầu và có gạch nối giữa các âm tiết. Ví dụ: Phơ - ri- đơ - rích Ăng - ghen, Mát - xcơ - va… 3.2. Quy tắc chính tả do một âm có nhiều cách viết Luật chính tả i/y - Có 3 trường hợp viết y: + Bắt buộc viết y đứng sau âm đệm như: huy, tuy, thúy…
- 15 + Đứng sau nguyên âm ngắn a, â như: ay, ây + Đứng trước ê khi chữ đó không có âm đầu như: yêu, yết, yếm… - Trường hợp bắt buộc viết i: + Sau các nguyên âm dài, trong đó các vần kết thúc bằng phụ âm mà không có âm đệm: kim, tim, tin… + Trước a khi chữ đó không có âm đệm như: lía, kia, chia… - Trường hợp viết i/y đều đúng trong trường hợp có âm tiết mở (khuyến khích học sinh viết i: Châu Mĩ/ Châu Mỹ, Địa lí / Địa Lý, bác sĩ / bác sỹ….) - Phải viết i hoặc y bắt buộc do phân biệt nghĩa Ví dụ: bàn tay - lỗ tai ngày mai - may mắn khoái chí - cái khoáy âm dương 3.3. Quy tắc sử dụng âm đầu l/n; ch/tr; s/x; r/d/gi; c/k/q - Luật chính tả l/n: + Chữ n không đứng đầu các tiếng có vần, có âm đệm (oa, oe, uâ, uy) trừ hai âm tiết Hán Việt: noãn. Noãn nghĩa là trứng chỉ dùng trong hai từ Hán - Việt là noãn cầu). Còn “ l ” thì có thể đứng trước âm đệm: (oa, oă, uâ, oe, uê, uy). Do vậy theo mẹo âm đệm chúng ta có thể yên tâm viết: Ví dụ: chói lòa, lóa mắt, loảng xoảng, lòa xòa, loạng choạng, loan báo, loăng quăng, loằng ngoằng, loắt choắt, quần loe, lập lòe, lóa sáng, luân lí, kỉ luật, luẩn quẩn, lưu luyến, luyên thuyên, túy lúy…. Trong cấu tạo từ láy: + Láy âm: Cả l và n đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm l hoặc n. Ví dụ: no nê, nợ nần, nao núng, nôn nao, nảy nở, nung nấu…… lo lắng, lầm lì, lanh lảnh, lung linh, long lanh, len lỏi, lầm lì… + Láy vần: Trong các từ láy vần có tiếng có n hoặc l thì tiếng thứ nhất có âm đầu l, tiếng thứ hai có âm đầu n khi tiếng thứ nhất có âm đầu gi hoặc khuyết âm đầu và tiếng thứ hai có âm l khi tiếng thứ nhất có âm đầu khác gi. Ví dụ: lờ đờ, lơ mơ, lan man, lắp bắp, lõm bõm, la cà, lục cục, lim dim, lốm đốm, lúi húi, lơ mơ, lao xao, lete, lào rào, lăng nhăng, lơ ngơ,... gian nan, gieo neo, giãy nảy, áy náy, ảo não, ăn năn, cheo leo, chói lọi, khoác lác. + Một số từ có thể thay thế âm đầu nh bằng âm đầu l. Ví dụ: lời - nhời, lớn - nhớn, nhầm - lầm, nhát - lát, nhăm nhe - lăm le, nhấp nhánh - lấp lánh, nhố nhăng - lố lăng, nhỡ - lỡ… + Một số từ có thể thay âm đầu đ, c bằng âm đầu n. Ví dụ: đấy- nấy, cạo - nạo, kích - ních, cạy - nạy
- 16 + Những từ dùng chỉ vị trí hoặc chỉ sự ẩn nấp thường viết bằng n. Ví dụ: này, nọ, ni, nớ, nào, nấp, náu, né, nép…. Luật chính tả s/x: + Chữ s không đứng đầu các tiếng có âm đệm (oa, oă, oe, uê, uâ) ngoại trừ các trường hợp: soát, soạt, soạng, soạn, suất. Do đó, nếu gặp các tiếng dạng này thì ta chọn x để viết không chọn s Ví dụ: xuề xòa, xoay xở, xoành xoạch, xuềnh xoàng, xoăn, xoe, xuân… + Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: Ví dụ: si, sồi, sứ, sung, sim, sao, sầu đâu, sầu riêng, sắn, su su, sa nhân, so đũa,… sâu, sư tử, sói, sò, sên, sẻ, sáo, sứa, sóc, … + Tên các loại thức ăn và đồ dùng liên quan đến việc bếp núc thường được viết với x. Ví dụ: xôi, xa lát, lạp xường, xúc xích, phở xào, thịt xá xíu, sốt vang, nước sốt, cải xoong, cải xanh, … + Một số từ ghép có một tiếng có âm đầu s và có một tiếng có âm đầu x Ví dụ: xứ sở, sản xuất, xuất sắc, xác suất, xổ số, soi xét, …. Trong cấu tạo từ láy : + Láy âm: cả s hay x đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp từ láy âm đầu thì có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu s hoặc x. Ví dụ: sắc sảo, sục sạo, sung sướng, sỗ sàng…., xao xuyến, xôn xao, xì xào, xí xóa, xấp xỉ, xoèn xoẹt… + Láy vần: Tiếng có x thường láy với tiếng có l, trừ một số trường hợp: lụp sụp, đồ sộ, sáng láng. Do đó nếu gặp láy vần thì ta chọn tiếng chứa âm đầu x. Ví dụ: liểng xiểng, loăn xoăn, lòa xòa, lộn xộn, lao xao, xoi mói, xích mích, xa lạ Luật chính tả ch/tr: + Chữ tr không đứng đầu các tiếng có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Do đó nếu gặp các dạng này ta chọn chữ ch để viết, không chọn tr Ví dụ: sáng choang, áo choàng, choáng váng, chập choạng, loắt choắt, chích chòe, chí chéo, chuệch choạc, chuếnh choáng,… + Những từ Hán Việt có thanh nặng hoặc thanh huyền thường có âm đầu tr. Do đó nếu gặp các dạng này ta chọn tr để viết, không chọn ch. Ví dụ: trọng, trường, trạng, trình tự, trừ phi, giá trị, trào lưu, trù bị. + Những đồ dùng trong gia đình, chỉ tên các loại quả, chỉ tên các món ăn, chỉ tên các hoạt động, chỉ quan hệ giữa những người trong gia đình và những từ mang ý nghĩa phủ định thường viết bằng “ch” chứ không viết với “tr”.
- 17 Ví dụ: cái chạn, cái chõng, cái chum, cái chai, cái chăn, cái chổi, cái chậu, chuồng gà, chiếu, chén, chõng, chảo,… chuối, chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ, cha, chú, chị, chồng, cháu, chắt, chút, chít,… + Một số từ có thể thay thế âm đầu tr bằng âm đầu gi Ví dụ: trồng - giồng, trầu - giầu, trời - giời, trăng - giăng Trong cấu tạo từ láy: + Láy âm: cả tr và ch đều có từ láy âm. Do đó nếu gặp láy âm đầu thì ta có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu ch hoặc tr. Ví dụ: chông chênh, chen chúc, chăm chỉ, chân chất, chập chững,… tròn trĩnh, trùng trục, tròng trành, trơ tráo, trập trùng… + Láy vần : Trong các từ láy vần chỉ có tiếng có âm đầu ch (trừ một số trường hợp đặc biệt: trét lẹt, trót lọt, trụi lủi). Ví dụ: chơi vơi, lừng chừng, chàng màng, chênh vênh, chán ngán, chót vót… Luật chính tả d/gi/r: + Chữ r và gi không đứng đầu các tiếng có vần, có âm đệm (oa, oe, uê, uy). Do đó gặp các tiếng dạng này thì ta chọn d để viết, không chọn r hoặc gi Ví dụ: kinh doanh, dọa nạt, doãng ra, hậu duệ, duy nhất, duyệt binh…. -Trong các từ Hán Việt: + Các tiếng có thanh ngã hoặc thanh nặng thường viết với âm đầu d Ví dụ: diễn viên, hấp dẫn, bình dị, mậu dịch, kì diệu…. + Các tiếng có thanh sắc hoặc thanh hỏi thường viết gi Ví dụ: giải thích, giảng giải, giá cả, giám sát, giới thiệu, tam giác…. + Các tiếng có thanh huyền hoặc thanh ngang thường viết với âm đầu gi khi vần có âm đầu a và viết với âm đầu d khi vần có âm đầu khác a Ví dụ: gian xảo, giao chiến, giai nhân, tăng gia, gia nhân,… du dương, do thám, dương liễu, dư dật, ung dung…. -Trong cấu tạo từ láy: + Láy âm: cả gi/r/d đều có từ láy âm. Nếu gặp láy âm thì có thể chọn cả hai tiếng cùng có âm đầu gi, r hoặc d. Ví dụ: giành giật, giãy giụa, giục giã, già giặn, giấm giúi,… dai dẳng, dào dạt, dằng dặc, dập dìu, dãi dầu,… ríu rít, ra rả, rì rào, réo rắt, run rẩy, rung rinh, rưng rức, rùng rợn, rón rén, rừng rực, rạng rỡ, rực rỡ… + Láy vần: Tiếng có d thường láy với tiếng có l, tiếng có r thường láy với tiếng có b hoặc c, tiếng có gi thường láy với tiếng có n.
- 18 Ví dụ: lim dim, lò dò, lai dai,… bứt rứt, bịn rịn, co ro, cò rò, bủn rủn,… gieo neo, giãy nảy… Một số từ láy có các biến thể khác nhau: rào rạt - dào dạt, rập rờn - giập giờn, dân dấn - rân rấn, dấm dứt - rấm rứt, going giả - dóng dả, réo rắt - giéo giắt,… Trong cấu tạo từ ghép giữa r, d, gi: chỉ có từ ghép có tiếng âm đầu gi và tiếng có âm đầu d, không có từ ghép có tiếng âm đầu r và âm đầu d hay âm đầu r và âm đầu gi. Ví dụ: giáo dục, giao dịch, giả dối, giản dị, giao du, giảng dạy, giận dữ, gian dối, giận dỗi, giao duyên… - Luật chính tả c/k/q Giúp học sinh nắm được các qui luật: + q bao giờ cũng đi với âm đệm u để thành qu + c luôn đứng trước các nguyên âm: a, ă, â, o, ô, ơ, u, ư + k luôn đứng trước các nguyên âm: i, e, ê - Để phân biệt vần dễ lẫn lộn (vần có âm cuối n/ng, t/c): Mẹo 1: Hầu hết các từ tượng thanh vần có âm cuối là ng: lẻng kẻng, ăng ẳng, sang sảng, thùng thùng, đùng đoàng, leng keng, reng reng, sằng sặc, eng éc, quang quác, chập cheng, … Mẹo 2: Trong từ láy thường theo khuôn vần: an - at (man mát, san sát, chan chát, ran rát, …), ang - ac (khang khác, bàng bạc, nhang nhác, càng cạc,…), ôn - ôt (sồn sột, dôn dốt, tôn tốt, mồn một,…), vần ông - ôc (xồng xộc, công cốc, cồng cộc,…), vần un - ut (vùn vụt, ngùn ngụt, vun vút,…), vần ung - uc (sùng sục, khùng khục, trùng trục…) -Để phân biệt thanh hỏi/ ngã Mẹo 1: Từ gộp âm chỉ mang thanh hỏi không mang thanh ngã Ví dụ: vơ + hỏi = vở Cô + hỏi = cổ Mơ + hỏi = mở Nghi + hỏi = nghỉ Mẹo 2: Đa số các láy âm đầu, nếu yếu tố đứng trước mang thanh huyền, ngã, nặng thì yếu tố sau sẽ mang thanh ngã (luật trầm), nếu yếu tố trước mang thanh ngang, sắc hỏi thì yếu tố đứng sau mang thanh hỏi hoặc ngược lại (luật bổng). Ví dụ: * Luật bổng Ngang + hỏi: vui vẻ, trẻ trung, nho nhỏ, trong trẻo,… * Luật trầm:
- 19 Huyền + ngã: vồn vã, sững sờ, lững lờ, vùng vẫy, mỡ màng… Điều quan trọng là giáo viên phải kiên trì sửa mọi lúc, mọi nơi. Vì đây là lỗi sai phổ biến nhất nên giáo viên phải lưu ý, phải kết hợp ở trong giờ học cũng như giờ ra chơi, rèn đồng bộ kết hợp các môn học, nếu kết hợp được với gia đình học sinh thì càng tốt. Chú ý sửa lỗi cho học sinh giáo viên nên hỏi lại học sinh cách viết và yêu cầu học sinh viết cho đúng. Khi học sinh soát lại giáo viên nên đưa ra mẫu đúng để đối chiếu với bài của mình và tự chữa lỗi. Giáo viên kiểm tra lại, dần dần tăng năng lực tự kiểm tra, tự đánh giá của học sinh. CHƯƠNG VI: KẾT QUẢ NGHIỆM THU Sau khi vận dụng các biện pháp trên dạy Chính tả ở lớp 2, tôi đã tiến hành khảo sát 7 lớp. Bài viết của học sinh đầu năm Tỉ lệ HS mắc lỗi Lớp Tổng số Tỉ HS không mắc lỗi chính tả chính tả 2A1 57 48,6 51,1 2A2 58 52,6 47,4 2A3 56 49,5 50,5 2A4 55 50,4 49,6 2A5 59 52,5 47,5 2A6 57 52,5 41,5 2A7 58 55,2 44,8 Bài viết của học sinh cuối học kì I Tỉ lệ HS mắc lỗi Lớp Tổng số Tỉ HS không mắc lỗi chính tả chính tả 2A1 57 62,2 37,8 2A2 58 74,56 25,44 2A3 56 71,5 28,5 2A4 55 65,8 34,2 2A5 59 78,5 21,5 2A6 57 76,26 23.74 2A7 58 84,2 15,8 Nhìn vào kết quả nêu trên tôi nhận thấy rằng: Cả 7 giáo viên chủ nhiệm đã áp dụng các biện pháp trên và kết quả học sinh viết chính tả đúng tăng lên rõ rệt. Tuy kết quả đạt được không đựơc 100% song nếu tiếp tục áp dụng và duy trì,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 433 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 100 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 132 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn