intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

58
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm giúp học sinh thực hiện tốt việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có hiểu biết thêm về thực tế ,vận dụng được vào việc tính toán trong thực tế như: Tính tỉ số phần trăm các loại học sinh (theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5

  1. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM “Một số biện pháp giúp học sinh giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5”. 1. Phần mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài  Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện  giáo dục và đào tạo đã xác định mục tiêu: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học,   thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ  cấu và phương thức giáo dục  hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất   lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ  thống giáo dục va đao tao; gi ̀ ̀ ̣ ữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân   tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong   khu vực”. Thực tế  dạy học  ở môn Toan  ́ ở  các trường TH hiện nay cho thấy, PPDH  toán của GV vẫn chưa đáp  ứng được mục tiêu và nội dung của chương trình   giáo dục, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Người học luôn có nhu cầu tìm tòi   sáng tạo, nhu cầu tham gia trải nghiệm các hoạt động thực tiễn. Trong khi đó  môn Toán lơp 5 la môt c ́ ̀ ̣ ấu thành hoàn chỉnh cua ch ̉ ương trinh môn toan  ̀ ́ ở  bâc̣   ̉ ̣ tiêu hoc. Ch ương trinh tiêp tuc th ̀ ́ ̣ ực hiên nh ̣ ưng yêu câu đôi m ̃ ̀ ̉ ới vê giao duc toan ̀ ́ ̣ ́  ̣ “ giai đoan hoc tâp sâu” hoc  ̣ ̣ ̣  (so vơi giai đoan tr ́ ̣ ươc), gop phân đôi m ́ ́ ̀ ̉ ới giao duc ́ ̣   ̉ ́ ưng nh phô thông, nhăm đap  ̀ ́ ưng yêu câu cua giao duc va đao tao trong giai đoan ̃ ̀ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ̣ ̣   ̣ ́ ̣ ̣ công nghiêp hoa, hiên đai hoa. ́ ̀ ̣ ̃ ̣ ̀ ở đâu cho thuyêt phuc h (Cân got dua lai phân m ̀ ́ ̣ ơn khoang 2 trang) ̉ ̣ ̀Giai toan co l Nôi dung vê  ̉ ́ ́ ơi văn  ̀ ̣ ơi l chiêm môt th ́ ̀ ượng lơn trong nôi dung ́ ̣   chương trinh môn toan l ̀ ́ ̉ ́ ưć  giai toan vê ti sô phân ́ ớp 5, trong đo mang kiên th ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀  trăm la môt dang toan kho, triu t ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ượng, đa dang, ph ̣ ức hợp. Thê nh ́ ưng thơi l ̀ ượng   2
  2. ̀ ̀ ̣ ̉ ́ ừa hinh thanh kiên th danh cho phân nay lai qua it, chi 8 tiêt v ̀ ́́ ̀ ̀ ́ ức mới vừa luyên ̣   ̣ tâp.  ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ Day ­ hoc vê “Ti sô phân trăm” va “Giai toan vê ti sô phân trăm” không chi ̀ ̉  ̉ ́ ́ ́ ưc toan hoc co liên quan ma con giup hoc sinh găn hoc v cung cô cac kiên th ́ ́ ̣ ́ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ̣ ới   ̀ ường với thực tê cuôc sông lao đông va san xuât cua xa hôi. hanh, găn nha tr ̀ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̉ ́ ̉ ̃ ̣ ̀ ̣ ̀ ươi giao viên phai xac đinh ro yêu câu vê nôi dung,  m Vi vây, yêu câu ng ̀ ́ ̉ ́ ̃ ̀ ̀ ̣ ức   ̣ ̃ đô cung nh ư phương phap day hoc nôi dung nay. T ́ ̣ ̣ ̣ ̀ ừ đo nhăm tao ra môt hê thông ́ ̀ ̣ ̣ ̣ ́   phương phap day hoc phu h ́ ̣ ̣ ̀ ợp vơi đôi t ́ ́ ượng hoc sinh, đap  ̣ ́ ứng được yêu câu vê ̀ ̀  ̉ ơi PPDH theo ch đôi m ́ ương trinh thay sach giao khoa  ̀ ́ ́ ở Tiêu hoc. ̉ ̣ ́ ơi HS tiêu hoc, cac em đa đ Đôi v ́ ̉ ̣ ́ ̃ ược lam quen v ̀ ới những dang toan c ̣ ́ ơ ban. ̉   Từ viêc ve nh ̣ ̃ ưng s ̃ ơ đô cu thê, cac em dê dang tim ra đ ̀ ̣ ̉ ́ ̃ ̀ ̀ ược cac l ́ ời giai bai toan. ̉ ̀ ́   ̉ ̣ ̀ ́ ̀ ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̉ ̀ ̉ ̣ ̀ ̉ ̉ Chăng han bai toan vê tim hai sô khi biêt tông va hiêu, tông va ti, hiêu va ti cua hai   ̉ ́ ̀ ̃ ̃ ược sơ đô cua bai toan vi du nh sô đo… Tuy nhiên không phai luc nao cung ve đ ́ ́ ̀ ̉ ̀ ́ ́ ̣ ư  ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ bai toan vê ti sô phân trăm. Măc du đa biêt cach tim ti sô phân trăm cua hai sô ̀ ̀ ̃ ́ ́ ́  nhưng nhưng bai toan ap dung trong đ ̃ ̀ ́ ́ ̣ ời sông hang ngay vê ti sô phân trăm vân la ́ ̀ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̃ ̀  nhưng điêu kho đôi v ̃ ̀ ́ ́ ới đa sô hoc sinh.H ́ ̣ ọc về tỉ số phần trăm và giải toán về  tỉ  số phần trăm không chỉ củng cố các kiến thức toán học có liên quan mà còn giúp   học sinh gắn việc học với thực hành, gắn nhà trường với thực tế cuộc sống lao   động và sản xuất. Qua các bài toán về tỉ  số phần trăm, học sinh có hiểu và vận  dụng được vào việc tính toán trong thực tế  như: Tính tỉ  số  phần trăm các loại  học sinh (theo giới tính hoặc theo học lực,…) trong lớp mình học hay trong nhà   trường, tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hóa hay khi gửi tiền tiết kiệm;   tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định v.v...  ̀ ̣ Chinh vi vây, v ́ ơi yêu câu đăt ra la HS phai năm v ́ ̀ ̣ ̀ ̉ ́ ững cach giai 3 bai toan ́ ̉ ̀ ́  cơ ban: ̉ + Tim ti sô phân trăm cua hai sô ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ + Tim môt sô phân trăm cua môt sô ̀ ̣ ́ ̀ ̉ ̣ ́ + Tim môt sô khi biêt môt sô phân trăm cua no. ̀ ̣ ́ ́ ̣ ́ ̀ ̉ ́ 3
  3. ̉ ưng bai toan cu thê, găp nh Khi HS co ki năng giai t ́ ̃ ̀ ̀ ́ ̣ ̉ ̣ ững bai toan mang tinh ̀ ́ ́   tông h ̉ ợp, ân ̉  lam thê nao đê cac em nhin ra dang toan, đ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ưa vê bai toan c ̀ ̀ ́ ơ ban hay ̉   ̣ ́ ̀ ́ ́ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ược. Đo la câu hoi môt sô bai toan khac co liên quan đên ti sô phân trăm va giai đ ́ ́ ́ ̀ ̉  ́ ̉ kho – Tôi phai trăn tr ở  va suy nghi…Cuôi cung tôi đa tim ra môt h ̀ ̃ ́ ̀ ̃ ̀ ̣ ướng đi, môṭ   ̉ ́ ̣ ̣ ̀ ực tê cua l giai phap vân dung vao th ́ ̉ ơp minh va đa thu đ ́ ̀ ̀ ̃ ược kêt qua kha quan. Tôi ́ ̉ ̉   ̣ ̣ ưa ra kinh nghiêm cua ban thân: “ manh dan đ ̣ ̉ ̉ Một số  biện pháp giúp học sinh  giải toán về tỉ số phần trăm lớp 5”. 1.2. Điểm mới của sáng kiến Sáng kiến đưa ra các biện pháp cụ  thể  nhằm giúp học sinh thực hiện tốt  ̣ ̣ ́ ̀ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ̣ ́ ̉ ̀ ực tê ,vân viêc hoc cac bai toan vê Ti sô phân trăm, hoc sinh co hiêu biêt thêm vê th ́ ́ ̣   ̣ dung được vao viêc tinh toan trong th ̀ ̣ ́ ́ ực tê nh ́ ư: Tinh ti sô phân trăm cac loai hoc ́ ̉ ́ ̀ ́ ̣ ̣   sinh (theo giơi tinh hoăc theo xêp loai hoc l ́ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ực,..) trong lơp minh hoc, trong nha ́ ̀ ̣ ̀  trương; tinh tiên vôn, tiên lai khi mua ban hang hoa hay khi g ̀ ́ ̀ ́ ̀ ̃ ́ ̀ ́ ửi tiên tiêt kiêm; tinh ̀ ́ ̣ ́   ̉ ̉ ̀ ược theo kê hoach d san phâm lam đ ́ ̣ ự đinh, ...  ̣ ̉ ̀ Đê tim ra phương phap day ­ hoc vê Ti sô phân trăm va Giai toan vê ti sô ́ ̣ ̣ ̀ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́  ̀ ̀ ợp , không lung tung, không đ phân trăm sao cho phu h ́ ́ ơn điêu, nham chan, hiêu ̣ ̀ ́ ̉   kiến thức cơ bản và vận dụng “Giai toan vê ti sô phân trăm”. Và v ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ới mong muốn  góp phần nhỏ  bé công sức của mình vào sự  nghiệp đào tạo những chủ  nhân  tương lai, nâng cao chất lượng dạy học về môn Toán ở  trường tiểu học mà tôi  đang giảng dạy nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung. Đồng thời qua đó để  đúc rút những kinh nghiệm thiết thực cho bản thân trong công tác giảng dạy sau   này. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Các bài toan có liên quan đ ́ ến ti sô phân trăm  ̉ ́ ̀ ở Toán Tiểu học. 2. Phần nội dung 2.1. Thực trạng vê day hoc ti sô phân trăm va Giai toan vê ti sô phân  ̀ ̣ ̣ ̉ ́ ̀ ̀ ̉ ́ ̀ ̉ ́ ̀ ở   lơp 5 hiên nay ́ ̣ 4
  4. 2.1.1. Thực trạng chung Những bài toán về tỉ số  phần trăm vừa thiết thực lại vừa rất trừu tượng,  học sinh phải làm quen với nhiều thuật ngữ mới như: đạt một số phần trăm chỉ  tiêu; vượt kế hoạch; vượt chỉ tiêu; vốn; lãi; lãi suất…, đòi hỏi phải có năng lực  tư duy, khả năng suy luận hợp lí cũng như cách phát hiện và giải quyết các vấn  đề. Qua thực tế, khi dạy học yếu tố  giải toán về  tỉ  số  phần trăm, tôi nhận   thấy những hạn chế của học sinh thường gặp phải là: ­ Học sinh chưa kịp làm quen với cách viết thêm kí hiệu “%” vào bên phải   của số nên thường không hiểu rõ ý nghĩa của tỉ số phần trăm. ­ Học sinh khó nhận dạng bài tập. Dạng bài tập tìm tỉ  số  phần trăm của   hai số đã được khái quát thành quy tắc ( muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số, ta   tìm thương của hai số, nhân thương đó với 100 rồi viết thêm kí hiệu “%” vào   bên phải của tích vừa tìm được), nhưng với hai dạng bài tập còn lại chỉ thể hiện   ra dưới hình thức bài tập mẫu, yêu cầu học sinh vận dụng tương tự. Vì không   nắm vững ý nghĩa của tỉ  số  phần trăm, không phân tích rõ được bản chất bài   toán, chưa nắm rõ mối quan hệ giữa ba dạng toán cơ bản về tỉ số phần trăm nên  hiểu một cách mơ hồ. ­ Nhiều em xác định được dạng toán nhưng lại vận dụng một cách rập  khuôn, máy móc mà không hiểu được thực chất của vấn đề  cần giải quyết nên  khi gặp bài toán có cùng nội dung nhưng lời lẽ khác đi thì các em lại lúng túng.  Nhiều năm trước, khi dạy giải toán về tỉ số phần trăm, tôi thật sự lúng túng. Khi  hình thành kiến thức mới, giáo viên phải làm việc tương đối nhiều, việc tổ chức   dạy học theo tinh thần lấy học làm trung tâm chưa hiệu quả khi dạy học yếu tố  này. Học sinh chưa tích cực, chưa chủ động, đôi khi còn tỏ ra chán nản. Chuyển   sang khâu luyện tập thực hành, giáo viên vẫn phải theo dõi và giúp đỡ rất nhiều  học sinh mới hoàn thành các bài tập đúng tiến độ.  5
  5. ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ ̀ ̣ ̀ ức đanh gia cac nôi dung bai tâp vê ti Lâp bang sô liêu cu thê vê HS đat vê m ́ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉  ̉ ́ ́ ̣ ̀ ợp  sô phân trăm. XEM SGK đê thiêt kê nôi dung đanh gia HS phu h ́ ̀ ́ ́ ́ ̣ Vi du: HS ch ưa biêt cach viêt %; HS ch ́ ́ ́ ưa nhân đ ̣ ược dang BT vê ti sô %; ̣ ̀ ̉ ́   ̀ ̃ ơi cac dang bai tâp khac; HS con lân lôn cac dang trong tinh ti HS con nhâm lân v ̀ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ́ ̀ ̃ ̣ ́ ̣ ́ ̉  sô % ́ ̉ ̀ ́ ̣ ̉ ́ ̣ ̣ ̉ Cân suy nghi va thiêt lâp bang sô liêu cu thê ̀ 2.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân chủ  yếu là do học sinh đã vận dụng một cách máy móc bài   tập mẫu mà không hiểu bản chất của bài toán nên khi không có bài tập mẫu thì  các em làm sai. Đặc biệt học sinh có sự nhầm lẫn giữa hai dạng bài tập “Tìm giá   trị  tỉ  số  phần trăm của một số  cho trước” và “Tìm một số  khi biết giá trị  tỉ  số  phần trăm của số đó”. Điều này còn thể hiện rất rõ khi học sinh gặp các bài toán  đơn lẻ  được sắp xếp xen kẽ  với các yếu tố  khác (theo nguyên tắc tích hợp),  thường là các em có biểu hiện lúng túng khi giải quyết các vấn đề  bài toán đặt   ra. Về  phía giáo viên, phần lớn là do thói quen, chủ  quan, thường hay xem   nhẹ khâu phân tích các dữ liệu bài toán. Mặt khác, đôi khi còn lệ thuộc vào sách   giáo khoa quá nên rập khuôn một cách máy móc, dẫn đến học sinh hiểu bài chưa  kĩ, giáo viên giảng giải nhiều nhưng lại chưa khắc sâu được bài học dẫn đến  làm bài lúng túng.  Với thực trạng và những nguyên nhân nêu trên thì cần phải có một biện  pháp cụ  thể giúp học sinh biết phân tích đề  toán để  làm rõ những điều kiện đã  cho của bài toán, tránh sự  nhầm lẫn nói trên. Từ  đó biết tóm tắt đề  bài sao cho  6
  6. khi nhìn vào phần tóm tắt học sinh có thể  tự  tin mà lựa chọn phương pháp giải  thích hợp. 2.2. Một số  biện pháp giúp học sinh giải toán về  tỉ  số  phần trăm  ở  lớp 5 Cân thêm môt vai biên phap n ̀ ̣ ̀ ̣ ́ ưa đê co s ̃ ̉ ́ ức thuyêt phuc ́ ̣ 2.2.1. Hướng dẫn học sinh viết kí hiệu “%” Giáo viên cho ví dụ  thực tế  trong lớp học để  học sinh vừa làm quen với  dạng toán đầu tiên vừa khắc sâu cách viết kí hiệu “%” vào bên phải của kết   quả.  Ví dụ: Lớp 5A Trường Tiểu học Thái Thủy có 33 học sinh, trong đó có 12  học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số  học sinh của cả  lớp?  Bước 1: Phân tích đề toán     Các nhóm thảo luận để phân tích bài toán: Học sinh trong nhóm hỏi nhau.  ­ Bài yêu cầu làm gì? (Tìm số  học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm số  học sinh cả lớp? ) ­ Bạn hiểu câu hỏi của bài như  thế  nào? (Nếu số  học sinh cả  lớp được  chia làm 100 phần bằng nhau thì số học nữ chiếm bao nhiêu phần?) ­ Số học sinh cả lớp là bao nhiêu? (33 em) ­ Trong đó học sinh nữ có mấy bạn?  (12 em) Bước 2: Tóm tắt đề toán     Với dạng bài này, các em cũng dễ dàng tóm tắt như sau: Lớp có: 33 học sinh Nữ có:  12 học sinh            Nữ chiếm …. % ? Bước 3: Lựa chọn phương pháp giải toán thích hợp. Tỉ số của hoc sinh nữ và học sinh cả lớp là 12 : 33. 7
  7. Ta có : 12 : 33 = 0,3636 0,3636 x 100 : 100 = 36,36 : 100 = 36,36% Vậy tỉ số của học sinh nữ và số học sinh cả lớp là 36,36% Giáo viên hướng dẫn học sinh cách viết gọn và dễ nhớ như: 12 : 33 = 0,3636 = 36,36%  Giáo viên theo dõi để  nhắc nhở  các em viết kí hiệu % vào bên phải kết  quả. Đồng thời giúp đỡ những học sinh làm bài chậm. Lưu ý: Đối với dạng bài này thì học sinh thường hay quên nhân nhẩm  thương với 100, mà chỉ  tìm thương của hai số  rồi viết thêm kí hiệu % vào bên  phải thương nên sai, cho nên trong khi cung cấp kiến thức ban đầu cho học sinh   thì giáo viên cần lưu ý cho các em nhiều hơn nữa việc nhân nhẩm thương với   100 rồi mới ghi kí hiệu % vào.   2.2.2. Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập vê ti sô phân trăm va ̀ ̉ ́ ̀ ̀  bai giai co liên quan ̀ ̉ ́ Dạng bài thứ hai và dạng thứ ba chỉ thể hiện dưới hình thức bài tập mẫu  nên học sinh chưa nắm rõ. Giáo viên cần cho học sinh nắm chắc từng dạng và  sau đó có sự so sánh giữa hai dạng bài với nhau.  Dạng thứ hai: Tìm giá trị tỉ số phần trăm của một số cho trước Ví dụ: Một người bán 120 kg gạo, trong đó có 35 % là gạo nếp. Hỏi người  đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp? (Bài tập 2, trang 77, sách Toán 5) Các nhóm đọc kĩ bài toán, xác định được cái đã cho và cái cần tìm, gợi ý và  hỏi nhau bằng một số câu hỏi như: ­ Bài toán cho biết gì và hỏi gì? ­ Bài toán cho biết “ 35% là số gạo nếp” nói lên điều gì?  (Tức là tổng số  gạo mà người đó bán gồm cả  gạo tẻ  và gạo nếp được  chia làm 100 phần bằng nhau thì số gạo nếp chiếm 35 phần).  ­ Để biết người đó bán được bao nhiêu ki lô gam gạo nếp ta làm như thế  nào? 8
  8. Với dạng bài toán này, tôi thường tổ  chức cho các em thảo luận nhóm  (nhóm đôi hoặc nhóm bàn) để  tóm tắt bài toán, thông thường các em sẽ tóm tắt  như sau: Tổng số gạo tẻ vả gạo nếp : 120 kg Gạo nếp chiếm                   : 35% Gạo nếp: ………………….. kg ? Mặc dù cách tóm tắt như  trên đã thể hiện được nội dung và yêu cầu của  bài toán, tuy nhiên đối với những học sinh còn hạn chế về kiến thức kỹ năng sẽ  khó nhận diện được dạng toán và xác định cách giải một cách mơ hồ cho nên tôi  mạnh dạn đưa ra cách tóm tắt như sau: Tổng số gạo: 100%   : 120 kg Số gạo nếp : 35%     : … kg ? Lựa chọn phương pháp giải bài toán  Từ cách tóm tắt của bài toán, học sinh nhìn vào sơ đồ sẽ  dễ dàng nhận ra  cái gì cần tìm, dựa vào cái đã có để tìm cái chưa có. Trước hết phải sử dụng bước rút về đơn vị tức là tìm 1% của 120kg gạo  (120 : 100 = 1,2 ) rồi sau đó tìm 35% của 120kg gạo (1,2 x 35 = 42) Đối với học sinh khá giỏi có thể làm gộp nhưng phải chỉ ra được bước rút   về đơn vị: 120: 100  x 35  = 42                                             Rút về đơn vị Bài giải Số gạo nếp bán được là: 120 x 35 : 100 = 42 (kg) Đáp số: 42kg 9
  9. Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên khắc sâu lại cách giải toán  bằng cách nêu câu hỏi: ­ Muốn tìm 35% của 120 ta làm sao? (nhiều học sinh nhắc lại cách thực   hiện) Khi học sinh đã giải được bài toán, tôi cung cấp thêm cho học sinh một số  yếu tố thường gặp trong các bài toán về tỉ số phần trăm, những yếu tố này thông  thường là chiếm 100% như :  + Tổng số ( học sinh ; gạo ; sản phẩm; thu nhập;…) + Diện tích cả mảnh đất ( thửa ruộng, mảnh vườn;…) + Số tiền vốn ( tiền mua, tiền gửi, tiền bỏ ra;…) + Theo dự kiến ( theo kế hoạch ; ….) Một số bài toán ở dạng này nhưng có xen kẽ thêm một số yếu tố khác thì  yêu cầu học sinh cũng phải tóm tắt đề  bài để  xác định được dạng toán mới dễ  dàng giải được bài toán như:  Một cửa hàng bỏ ra 6 000 000 đồng tiền vốn. Biết cửa hàng đó đã lãi 15%,   tính số tiền lãi. (Bài tập 2, trang 79, sách Toán 5 ) Học sinh tóm tắt theo nhóm như sau: Tiền vốn : 100% :   6 000 000 đồng Tiền lãi  :  15% :  …………đồng ?  Ngoài ra cũng có một số  bài tập nên hướng dẫn HS giải bằng cách tính  nhẩm hoặc tìm tỉ số. Ví dụ: Lớp 5C Trường Tiểu học Thái Thủy trồng được 400 cây keo. Hãy  tính nhẩm 5% , 20% , 25%, 40%, 60%  số cây đó? Hướng dẫn HS cách giải như sau: 5% số cây là : 400 : 100  x 5  = 20 cây  10% số cây là: 20  x  2 =  40 cây ( vì 10% gấp  2 lần 5% ) 20% số cây là: 20  x 4 = 80 cây ( vì 20% gấp 4 lần 5% ) (hoặc 40 + 40 = 80, vì 10% + 10% = 20%) 10
  10. 25% số cây là: 20 x 5 = 100 cây ( vì 25% gấp 5 lần 5% ) ( hoặc  80 + 20  = 100, vì 20% + 5% = 25% ) 40% số cây là: 80  x  2 =  160 cây ( vì 40% gấp  2 lần 20% ) Dạng thứ ba: Tìm một số khi biết giá trị tỉ số phần trăm của số đó Ví dụ: Kiểm tra sản phẩm một xưởng may, người ta thấy có 732 sản  phẩm đạt chuẩn, chiếm 91,5% tổng số sản phẩm. Tính tổng số sản phẩm? Sau khi học sinh đọc kĩ đề bài , nhóm thảo luận bằng một số câu hỏi:  ­ Bài toán cho biết gì? (có 732 sản phẩm đạt chuẩn, chiếm 91,5% tổng số  sản phẩm) ­ Bài toán yêu cầu gì? (tính tổng số  sản phẩm  đạt chuẩn và chưa đạt  chuẩn). ­ Tổng số sản phẩm đạt chuẩn và chưa đạt chuẩn của xưởng may chiếm  bao nhiêu phần trăm ? (100 %) Đây là bước rất quan trọng vì nếu học sinh không tóm tắt được bài toán thì  sẽ không xác định được dạng toán và không giải đượcbài toán . Với bài này, tôi cho học sinh  thảo luận nhóm để tóm tắt bài toán . Học sinh có thể tóm tắt như sau: Sản phẩm đạt chuẩn chiếm 91,5%: 732 sản phẩm Tổng sản phẩm của xưởng may:……... sản phẩm ?   Sau khi các nhóm trình bày, GV có thể hướng dẫn tóm tắt như sau: Sản phẩm đạt chuẩn:            91,5% : 732 sản phẩm Tổng sản phẩm xưởng may: 100%:…… sản phẩm? Lựa chọn phương pháp giải toán   Học sinh nhìn vào tóm tắt của bài toán sẽ dễ dàng nêu được các bước giải   của bài toán: ­ Rút về  đơn vị  (tìm 1% số  số  sản phẩm của xưởng may 732 : 91,5 = 8   học sinh) 11
  11. ­ Tìm tổng số sản phẩm của xưởng may (tìm 100% số  HS 6 x 100 = 600  học sinh) HS vận dụng nhanh có thể làm: 732  :  91,5  x  100  =  800 (học sinh)                         Rút về đơn vị ­ Muốn tìm một số  biết 91,5% của nó là 732, ta làm như  thế  nào? (học  sinh nhắc lại nhiều lần nội dung này ) Sau khi học sinh giải được bài toán, giáo viên sẽ  hệ  thống lại hai dạng   toán (dạng 2 và dạng 3) để cho học sinh thấy sự khác nhau cơ bản của hai dạng   bài, vì học sinh hay nhầm lẫn giữa nhân với 100 và chia cho 100 ở hai dạng này.   Ví dụ: Dạng thứ hai Dạng thứ ba Tổng số gạo:  100% : 120 kg  SP đạt chuẩn:     91,5%  : 732 sp Số gạo nếp  :  35%   :…. kg?  Tổng sản phẩm: 100%  :…  sp ? Đã  có  số   tương  ứng  với  100%  nên  Chưa   có   số   tương   ứng   với   100%  số  cần tìm là số  tuơng  ứng với 35%   nên số cần tìm  là số ứng với 100%  (Ở  dạng này phải lấy số  tương  ứng  (ở  dạng này cần phải lấy số tương  với   100%   chia   cho   100   để   tìm   số  ứng với 100% chia cho 91,5 để  tìm  tương ứng với 1% rồi nhân với 35 để  số  tương  ứng với 1% rồi nhân với  được   số   tương   ứng   với   35%   là   số  100   để   được   số   tương   ứng   với  cần tìm) 100% là số cần tìm.)   (120 : 100 x 35)          ( 732 : 91,5 x 100 )  hoặc ( 120 x 35 : 100 )              hoặc ( 732 x 100 : 91,5) 12
  12. 2.2.3. Khơi dậy phong trào thi đua nhằm thu hút học sinh tham gia   tich c ́ ực vào cac bài h ́ ọc Khi đi vào các tiết luyện tập hay các tiết luyện toán giáo viên sẽ  có thời  gian để củng cố kiến thức đã học, đồng thời khơi dậy sự hứng thú bằng cách thi   đua học tập giữa các cá nhân cũng như giữa các nhóm với nhau. Ví dụ  1: Lớp 5A Trường Tiểu học Thái Thủy có 32 bạn, trong đó có 14   bạn thích học Toán. Hỏi số học sinh thích học Toán chiếm bao nhiêu phần trăm   số học sinh của lớp? Cho thực hiện cá nhân, nếu em nào làm xong trước và đúng thì được cắm  một lá cờ thi đua vào ô tên của mình. Học sinh làm bài có kết quả đúng là: Bài giải Tỉ số phần tăm của học sinh thích học Toán và học sinh cả lớp là: 14 : 32 = 0,4375 0,4375 = 43,75%    Đáp số: 43,75% Mỗi cá nhân đều có thể tự phấn đấu để đạt được thành tích riêng nên em   nào cũng hăng hái làm bài hết khả năng của mình. Ví dụ  2: Một mảnh đất hình chữ  nhật có chiều dài 18m và chiều rộng  15m. Người ta dành 20% diện tích mảnh đất để làm nhà. Tính diện tích phần đất   làm nhà? (Bài tập 3, trang 77, sách Toán 5 ) Cho thực hiện bài làm theo nhóm, nếu nhóm nào làm nhanh nhất và đúng  sẽ được bình chọn là nhóm xuất sắc nhất trong tiết học hôm nay. Học sinh làm bài có kết quả đúng là: Bài giải Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 18 x 15 = 270 (m2) Diện tích để làm nhà là: 270 x 20 : 100 = 54 (m2) 13
  13. Đáp số: 54 m2 Nhóm nào cũng muốn mình được mệnh danh là xuất sắc nên các thành   viên đều góp ý xây dựng bài nhiệt tình, sôi nổi. Tinh thần thi đua, ham học của   các em cũng được nâng cao rõ rệt. Có nhiều cách để lôi cuốn học sinh tham gia làm bài khác nhau nhằm đưa   lại kết quả cao trong học tập mà hai ví dụ  trên và nhiều ví dụ  thực tế  khác tôi   đã áp dụng để cho học sinh khám phá. Sau khi áp dụng những giải pháp trên vào các tiết học, tôi thấy hiệu quả  giảng dạy được nâng lên đáng kể. học sinh tiếp cận nhanh với các dữ  liệu bài  toán cho và nắm rất rõ yêu cầu bài toán đặt ra cần phải giải quyết. Khái niệm  về tỉ số phần trăm trở nên gần gũi và quen thuộc hơn đối với các em. Đặc biệt là  các biện pháp đã giúp học sinh nhận dạng bài tập một cách chính xác, kĩ năng  giải toán được hình thành. Qua đó, khả  năng tư  duy, suy luận cũng được phát  triển. Bản thân tôi cũng cảm thấy tự  tin hơn nhiều, không còn lúng túng khi tổ  chức các hoạt động học tập cho các em.  Đặc biệt, nếu trước đây học sinh thường tỏ ra chán nản, không mấy hứng  thú với loại toán này thì nay, qua quan sát tôi thấy học sinh thật sự chăm chú và  hứng thú khi giải toán. Các em còn tham gia thảo luận sôi nổi khi phân tích  những đề  toán khó. Việc tạo ra hứng thú học tập, niềm say mê toán học  ở  các  em cũng là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của hoạt động dạy   học nói chung và dạy học toán nói riêng. Nhờ  đâu mà các em có được tình cảm   đó? Chính là nhờ  việc các em hiểu rõ thực chất bài toán, nội dung các bài toán   không nằm ngoài những vấn đề thiết thực trong đời sống của các em và cũng có  thể xem như một nhu cầu cần được đáp ứng. Những giải pháp trên đã hình thành ở học sinh kĩ năng giải toán có lời văn  nói chung và giải toán về  tỉ  số  phần trăm nói riêng: Biết phân tích đề  bài, biết   trình bày tóm tắt và giải toán, đồng thời khơi dậy niềm đam mê và hứng thú học  tập ở các em. 14
  14. 3. Phần kết luận  (Phân nay khoang 2 trang) ̀ ̀ ̉ 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến Giải toán về tỉ số phần trăm là một kiến thức mới mẻ so với các lớp học   dưới, bản thân nó vốn thiết thực nhưng lại rất trừu tượng,  để  nâng cao chất  lượng dạy và học yếu tố này cũng như góp phần hình thành mục tiêu chung của   phân môn, tôi thấy cần phải lưu ý các biện pháp sau đây: Việc hướng dẫn học sinh viết kí hiệu “%” vào bên phải của kết quả  có  tác dụng ghi nhớ cho các em về cách trình bày dạng toán về tỉ số phần trăm. Sau   mỗi lần làm bài như; lấy ví dụ, làm bài luyện tập, tiết luyện toán các em đã dần  quen thuộc với cách ghi kí hiệu % vào bên phải tích tìm được.  Hướng dẫn học sinh nhận dạng bài tập có ý nghĩa hết sức quan trọng   nhằm giúp cho học sinh nắm chắc từng dạng và sau đó có sự  so sánh giữa hai  dạng bài với nhau. Khi khắc sâu được từng dạng thì các em vận dụng nhanh   hơn, hiệu quả hơn và hứng thú với bài học hơn. Biện pháp khơi dậy phong trào thi đua nhằm thu hút học sinh tham gia vào   bài học cũng không kém phần quan trọng trong việc dạy học của giáo viên. Khi   đi vào các tiết luyện tập hay các tiết luyện toán giáo viên sẽ  có thời gian để  củng cố kiến thức đã học, đồng thời khơi dậy sự ham học bằng cách thi đua học  tập giữa các cá nhân cũng như  giữa các nhóm với nhau. Từ  đó tôi thấy các em   tích cực  hơn, chủ động hơn và thể hiện sự thích thú trong bài học của mình. Những biện pháp trên thật sự đã giúp tôi nâng cao dần hiệu quả giảng dạy   của các bài học liên quan đến “Giải toán về  tỉ  số  phần trăm”. Từ  việc nghiên  cứu những biện pháp hướng dẫn học sinh giải toán về tỉ số phần trăm cũng giúp  tôi rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu khi dạy học yếu tố giải toán  có lời văn. Mặt khác, như đã trình bày ở phần mở đầu, có rất nhiều vấn đề xung   15
  15. quanh đề  tài này đang cần có những biện pháp tốt để  nâng cao chất lượng dạy  và học. Tuy nhiên, trong điều kiện khả  năng cho phép, tôi chỉ  tập trung nghiên  cứu vài biện pháp gắn liền với quy trình giải toán về tỉ số phần trăm.  3.2. Kiến nghị đề xuất: Không Trên đây là một số biện pháp và kết quả đạt được trong quá trình dạy giải  toán về  tỉ  số  phần trăm.  Mặc dù bản thân  đã có nhiều cố  gắng nhưng không  tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự  trao đổi, góp ý của chuyên môn,  đồng nghiệp và bạn bè để giúp tôi hoàn thiện sáng kiến này nhằm thực hiện tốt  việc dạy học môn toán với dạng toán về tỉ số phầm trăm.    Xin chân thành cảm ơn ! ̀ ̀ ̀ ̉ CÔ GĂNG LAM ĐE TAI KHOANG T ́ ́ Ư 17 ĐÊN 20 TRANG ̀ ́ 16
  16. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2