Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3" nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 nói chung và học sinh lớp tôi chủ nhiệm nói riêng. Để các em có thể giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 và những bài toán có lời văn khác khi học lên các lớp trên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3
- Mục Lục TÊN ĐỀ TÀI 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Lí do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 4. Đối tượng nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài 2 PHẦN NỘI DUNG 3 1. Cơ sở lí luận 3 2. Cơ sở thực tiễn 3 3. Thực trạng ban đầu 5 4. Những biện pháp thực hiện 6 5. Kết quả 13 6. Bài học kinh nghiệm 14 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 16 1. Kết luận 16 2. Khuyến nghị 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
- 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong chương trình môn Toán ở Tiểu học, giải toán có lời văn giữ một vai trò quan trọng. Giải toán có lời văn thực chất là những bài toán thực tế, nội dung bài toán được thông qua những câu văn nói về những quan hệ, tương quan và phụ thuộc, có liên quan tới cuộc sống thường xảy ra hàng ngày. Cái khó của bài toán có lời văn chính là ở chỗ làm thế nào để lược bỏ được những yếu tố lời văn đã che đậy bản chất toán học của bài toán. Hay nói một cách khác là làm sao phải chỉ ra được các mối quan hệ giữa các yếu tố toán học chứa đựng trong bài toán và tìm được những lời giải phép tính thích hợp để từ đó tìm được đáp số của bài toán. Thông qua việc giải toán của học sinh, giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, thiếu sót của các em về kiến thức, kĩ năng, tư duy để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những mặt thiếu sót. Qua việc giải toán, các em sẽ biết được nhiều khái niệm toán học ngoài ra giải toán còn rèn cho học sinh năng lực tư duy, tính cẩn thận, óc sáng tạo, cách lập luận bài toán trước khi giải, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kĩ năng tính toán, kĩ năng ngôn ngữ. Do vậy, việc đổi mới phương pháp dạy toán có lời văn ở cấp Tiểu học nói chung và ở lớp ba nói riêng là một việc rất cần thiết mà mỗi giáo viên Tiểu học cần phải làm để nâng cao chất lượng dạy học toán cho học sinh. Thông qua học toán giúp các em có điều kiện tiếp cận và nắm bắt các môn học, tiếp thu và chiếm lĩnh được tri thức, tự tin trong cuộc sống hàng ngày. Nhằm góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại, phát triển toàn diện về mọi mặt Đức - Trí - Thể - Mĩ cho học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh hiểu đề bài, biết cách giải và tìm ra đáp số đúng của bài toán, đó là điều khiến tôi rất trăn trở. Đây là lí do mà tôi chọn đề tài “ Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3” với mong muốn tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao kỹ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 3 nói chung và học sinh lớp tôi chủ nhiệm nói riêng. Để các em có thể giải thành thạo những bài toán có lời văn ở lớp 3 và những bài toán có lời văn khác khi học lên các lớp trên. 2. Mục đích nghiên cứu. Tôi hướng tới hai mục đích khi nghiên cứu đề tài này. Đó là: a. Giúp học sinh nhận dạng bài toán và lựa chọn phương pháp giải toán thích
- 3 hợp để giải từng bài toán cụ thể trong từng quá trình học toán. b. Giúp học sinh định hướng đúng đắn cách giải và trình bày bài giải một cách khoa học, chính xác, đầy đủ. 3.Nhiệm vụ nghiên cứu Tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 học tốt dạng toán có lời văn” để đi sâu nghiên cứu dạng toán có lời văn. Để tìm ra nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục những khó khăn mà học sinh thường gặp phải khi học toán có lời văn. 4.Đối tượng nghiên cứu. Đề tài mà tôi nghiên cứu đã được nêu nhiều trong các sách về phương pháp giảng dạy Toán và đã được nhiều giáo viên nghiên cứu viết thành sáng kiến kinh nghiệm. Nhưng với đặc điểm riêng của từng vùng, nhất là đối với lớp tôi đang chủ nhiệm, tôi tiếp tục mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này để có thêm một số kinh nghiệm trong việc rèn cho học sinh kĩ năng giải toán có lời văn. Đề tài này được áp dụng khi dạy Toán có lời văn lớp Ba. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3B trường Tiểu học Ngũ Hiệp năm học 2021 - 2022. 5. Phương pháp nghiên cứu 1. Phương pháp trực quan 2. Phương pháp gợi mở - vấn đáp. 3. Phương pháp giảng giải - minh họa 4. Phương pháp thực hành luyện tập 5. Phương pháp sơ đồ đoạn thẳng 6. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài a. Chương trình Toán lớp 3, trọng tâm là dạng "Giải toán có lời văn”. b. Học sinh lớp 3B trường Tiểu học Ngũ Hiệp. c. Thời gian nghiên cứu năm học 2021 – 2022
- 4 PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: - Giải toán có lời văn có vai trò quan trọng trong chương trình giảng dạy môn toán ở bậc tiểu học. Nội dung của việc giải toán gắn chặt một cách hữu cơ với nội dung của số học và số tự nhiên, các số thập phân, các đại lượng cơ bản và các yếu tố đại số, hình học có trong chương trình. Vì vậy, việc giải toán có lời văn có một vị trí quan trọng thể hiện ở các điểm sau: + Các khái niệm và các quy tắc về toán trong sách giáo khoa, nói chung đều được giảng dạy thông qua việc giải toán. Việc giải toán giúp học sinh củng cố, vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính toán. Đồng thời qua việc giải toán của học sinh mà giáo viên có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm hoặc thiếu sót của các em về kiến thức, kỹ năng và tư duy để giúp các em phát huy hoặc khắc phục. + Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kỹ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống. + Việc giải toán góp phần quan trọng trong việc xây dựng cho học sinh những cơ sở ban đầu của lòng yêu nước, tinh thần quốc tế vô sản, thế giới quan duy vật biện chứng. Việc giải toán có thể gúp các em thấy được nhiều khái niệm toán học, ví dụ: các số, các phép tính, các đại lượng v.v... đều có nguồn gốc trong cuộc sống hiện thực, trong thực tiễn. + Việc giải toán giúp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới. Hoạt động trí tuệ có trong việc giải toán góp phần giáo dục cho các em ý trí vượt khó khăn, đức tính cẩn thận, chu đáo làm việc có kế hoạch, thói quen xem xét có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả công việc mình làm, óc độc lập suy nghĩ, óc sáng tạo ... 2. Cơ sở thực tiễn: 2.1. Nội dung chương trình môn toán lớp 3, trọng tâm là dạng “giải toán có lời văn” Trong nội dung chương trình môn toán lớp 3 gồm 5 mạch kiến thức: Các kiến thức về số học, các kiến thức về yếu tố hình học, đại lượng và phép đo đại lượng,
- 5 một số yếu tố thống kê, giải toán có lời văn. Giải toán có lời văn là mạch kiến thức trọng tâm, có một vị trí quan trọng vì nó góp phần rèn luyện trí thông minh, phát triển tư duy, đặc biệt là tư duy giải toán cho học sinh Tiểu học, đồng thời nó còn giúp các em học tốt các mạch kiến thức khác. Giải toán có lời văn ở lớp 3 được chú trọng vào các dạng điển hình. Các bài toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức khác. Vì vậy, giáo viên cần nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc SGK về “Giải toán có lời văn” ở lớp 3 và chuẩn kiến thức kĩ năng của từng bài dạy để xác định được trong mỗi tiết học phải dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào? Từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy, lựa chọn phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh để bài giảng của mỗi tiết học đạt được hiệu quả cao. Đối với nhận thức của học sinh Tiểu học nói chung, của lớp tôi nói riêng, đa số các em giải toán có lời văn còn yếu do nhiều nguyên nhân, trong đó vẫn là do các em thường vội vàng hấp tấp, đơn giản hoá vấn đề, đôi khi chưa hiểu rõ đề bài nên dẫn đến kết quả nhiều lúc bị sai, thiếu hoặc đúng nhưng chưa đầy đủ. Cùng một kiến thức do giáo viên đưa ra, có em nắm bắt rất nhanh, say sưa hứng thú bắt tay ngay vào việc tìm hiểu và giải quyết vấn đề nhưng cũng có em thì ngồi đó với tâm trạng hờ hững do không nắm được bản chất của vấn đề đó, sinh ra chán chán nản, hiệu quả giảm sút rất nhiều. Đó là một thực tế mà người giáo viên đứng lớp ai cũng gặp phải, nhất là trong quá trình dạy giải toán có lời văn. Chính vì vậy mà tôi đã lấy cơ sở từ lớp 3B của năm học 2021- 2022 đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu để giải quyết vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, giúp các em có kĩ năng khi giải toán có lời văn. 2.2. Thực tế khảo sát chất lượng học sinh ngay từ đầu năm Muốn học sinh giải toán có lời văn tốt, trước hết tôi tìm hiểu rõ tình trạng của học sinh mình như thế nào? Sau đó, ngay từ đầu năm học, tôi tiến hành điều tra trình độ các em qua bài khảo sát. - Qua thời gian giảng dạy và qua bài khảo sát đầu năm, tôi nhận thấy nhiều em không đạt kết quả cao bài toán có lời văn là do những nguyên nhân chủ quan, khách quan sau: * Nguyên nhân chủ quan: + Đối với học sinh : - Nhận thức của học sinh chưa đồng đều. - Việc xác định đề toán của các em chưa thành thạo.
- 6 - Một số em còn chủ quan, chưa đọc kĩ đề bài. + Đối với giáo viên: - Việc giảng dạy của giáo viên đôi khi chưa phát huy hết được tính tích cực, chủ động sáng tạo của các em. - Trong quá trình tổ chức cho học sinh thực hành giải toán có những lúc chưa thật sự linh hoạt. - Trong quá trình tổ chức tiết học, giáo viên đôi lúc chưa quan tâm sâu sát đến từng đối tượng học sinh. Ví dụ: Học sinh năng khiếu cần những câu hỏi nâng cao, học sinh chậm cần những câu hỏi dễ hiểu và sát thực với đề bài. * Nguyên nhân khách quan: - Vốn Tiếng Việt của một số em còn hạn chế nên nhiều khi việc hiểu nghĩa của từ trong toán học đối với các em là rất khó, dẫn đến học sinh trả lời không chính xác. - Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hướng dẫn học sinh giải các bài toán ở dạng có lời văn. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy tôi luôn gần gũi, nắm được những ưu và nhược điểm của từng đối tượng học sinh, theo dõi thường xuyên cụ thể kết quả học tập (trên lớp, làm bài tập) để phân loại đối tượng nhằm có những biện pháp phù hợp cho từng nhóm. 3. Thực trạng ban đầu 3.1. Giáo viên: *Thuận lợi: - Được sự quan tâm và chỉ đạo tốt của các cấp lãnh đạo về chuyên môn. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên, tổ chức những buổi học chuẩn kiến thức kỹ năng cho học sinh tiểu học vv… cung cấp đủ tài liệu, phương tiện để nghiên cứu, học hỏi, giảng dạy. - Được sự giúp đỡ của Ban Giám Hiệu trường: tổ chức thao giảng, dự giờ hàng tháng, tổ chức những buổi học chuyên đề thảo luận về chuyên môn để rút ra những ý kiến hay, những đề xuất kinh nghiệm tốt áp dụng trong việc giảng dạy. - Đội ngũ giáo viên trường có tay nghề vững lâu năm trong công tác, có nhiều kinh nghiệm, có ý thức tốt về trách nhiệm người giáo viên và sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn cũng như giúp nhau tháo gỡ những khó khăn hay xử lý các trường hợp học sinh cá biệt. * Khó khăn - Tranh ảnh minh họa cho môn Toán còn hạn chế. Giáo viên còn tự làm thêm
- 7 đồ dùng dạy học để tạo sinh động cho tiết dạy, nên còn mất thời gian đầu tư. 3.2. Học sinh: *Thuận lợi: - Ở độ tuổi 8 - 9 của học sinh lớp 3. Các em đa số còn rất ngoan, dễ vâng lời, nghe lời cô giáo, thích học tập và thi đua với các bạn, dễ khích lệ động viên khen thưởng vv…. - Có được sự quan tâm về việc học tập của con em mình đa số phụ huynh có ý thức trách nhiệm không khoán trắng cho nhà trường cho giáo viên. Đã tích cực bắt tay với giáo viên trong việc học tập của con em mình như: Chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, thường xuyên nhắc nhở và tạo điều kiện tốt cho con em mình đến lớp cũng như học tập ở nhà. + Khó khăn: Qua thực tế giảng dạy và thảo luận cùng đồng nghiệp, tôi nhận thấy: Học sinh khi giải các bài toán có lời văn thường rất chậm so với các dạng bài tập khác. Các em thường lúng túng khi đặt câu lời giải cho phép tính. Có nhiều em làm phép tính chính xác và nhanh chóng nhưng không làm sao tìm được lời giải đúng hoặc đặt lời giải không phù hợp với đề toán đặt ra. Dạy học sinh đặt câu lời giải còn vất vả hơn nhiều so với dạy trẻ thực hiện các phép tính ấy đề tìm ra đáp số. Việc đọc đề, tìm hiểu đề đang nhiều khó khăn đối với học sinh lớp 3. Vì kĩ năng đọc thành thạo của các em chưa cao, nên các em đọc được đề toán và hiểu đề còn thụ động, chậm chạp...Một số em mới chỉ đọc được đề toán chứ chưa hiểu được đề, chưa trả lời các câu hỏi thầy (cô) nêu: Bài toán cho biết gì? Chúng ta phải làm gì? Trình độ học sinh trong lớp không đồng đều. Bên cạnh những em phát triển, học tốt, tiếp thu nhanh vẫn còn một số em yếu về thể chất, bé nhỏ hơn so với các bạn bình thường. Kèm theo phát triển chậm về trí nhớ, học trước quên sau, chậm tiến. Còn một phần không ít phụ huynh, không và chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em mình. Chưa tạo điều kiện tốt để con em mình đến lớp cũng như nhắc nhở các em học bài, đọc bài ở nhà. Sau đây là kết quả khảo sát 45 học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về giải toán có lời văn đầu năm học 2021 - 2022: Tổng số HS Hoàn Thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 45 Số lượng 13 23 9
- 8 Tỉ lệ 28,9 % 51,1 % 20 % 4. Những biện pháp thực hiện Nhận thức rõ được các khó khăn cơ bản về học sinh trong học giải toán có lời văn tôi đã có những biện pháp cụ thể sau: 4.1.Nắm vững nội dung chương trình toán lớp 3. Giáo viên phải có thiết kế cụ thể rõ ràng, nó sẽ quyết định lớn đến chất lượng giờ dạy và đồng thời giáo viên cũng là người tổ chức, hướng dẫn thiết kế cho từng học sinh trong lớp. - Nắm vững nội dung chương trình toán 3. - Giúp học sinh có một số kĩ năng giải tốt một số dạng toán có lời văn trong chương trình toán 3. - Tăng cường luyện tập các bài toán có lời văn cho học sinh. - Dạy học quan tâm đồng đều đến tất cả các đối tượng học sinh, tạo hứng thú cho học sinh trong giờ toán. Ở chương trình toán lớp 3 thường có các dạng bài toán sau: + Dạng 1: Tìm một trong các phần bằng nhau của một số (Muốn tìm một trong các phần bằng nhau của một số, ta lấy số đó chia cho số phần) Ví dụ: An làm được 30 bông hoa bằng giấy. An tặng bạn 1/6 số bông hoa đó. Tìm số bông hoa An tặng bạn? + Dạng 2: Gấp một số lên nhiều lần (Muốn gấp một số lên nhiều lần ta lấy số đó nhân với số lần) Ví dụ: Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? + Dạng 3: Giảm đi một số lần (Muốn giảm một số đi nhiều lần, ta lấy số đó chia cho số lần) Ví dụ: Mẹ có 40 quả bưởi, sau khi đem bán số bưởi của mẹ giảm đi 4 lần. Hỏi mẹ còn lại bao nhiêu quả bưởi? + Dạng 4: So sánh số lớn gấp mấy lần số bé (Muốn biết số lớn gấp mấy lần số bé ta lấy số lớn chia cho số bé thì được số lần) Ví dụ: Một con lợn cân nặng 42kg, một con ngỗng cân nặng 6kg. Hỏi con lợn cân nặng gấp mấy lần con ngỗng? + Dạng 5: So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. Bước 1: Tính xem số lớn gấp mấy lần số bé.
- 9 Bước 2: Trả lời số bé bằng một phần mấy số lớn. Ví dụ: Mẹ 30 tuổi, con 6 tuổi. Hỏi tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con? + Dạng 6: Giải các bài toán liên quan đến nội dung hình học: Ví dụ: Cho hình vuông có cạnh là 8cm.Tính chu vi hình vuông đó? + Dạng 7: Giải các bài toán có liên quan đến rút về đơn vị: Ví dụ: 5 thùng dầu chứa 40l dầu. Hỏi 9 thùng dầu như thế chứa bao nhiêu l dầu?(dạng 1 thực hiện phép chia trước;nhân sau) Ví dụ: Có 24 l mật ong đựng đề vào 6 can. Nếu có 30l mật ong thì đựng đề vào mấy can như thế?(dạng 2 thực hiện 2 phép chia) 4.2. Chia sẻ, trao đổi với phụ huynh: Trao đổi với phụ huynh những ưu điểm, tồn tại mà các em còn hạn chế như: Học sinh chưa biết xác định dạng toán, chưa có kỹ năng tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã cho và cái cần tìm, một số học sinh thực hiện đúng các bước nhưng tính sai kết quả. Trao đối với phụ huynh học sinh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần thiết giúp các em học tập như: mua sắm đầy đủ sách vở, đồ dùng, cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, dành thời gian nhắc nhở, quan tâm cho các em học tập... Giải đáp cho phụ huynh những vướng mắc về cách dạy học cho các em. Sách giáo khoa mới còn nhiều kí hiệu, các lệnh, yêu cầu của sách, phụ huynh chưa rõ yêu cầu bài tập. Riêng trong phần bài tập của sách Toán, tôi hướng dẫn phụ huynh cách dạy các em luyện nêu miệng các đề toán, luyện nói và trả lời các câu hỏi thường gặp. 4.3.Giúp học sinh tự tin giao tiếp: Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải toán thì chúng ta không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ toán mà một yếu tố không kém phần quan trọng đó là luyện kĩ năng nói trong giờ dạy. Các em đã là học sinh lớp 3 xong còn rụt rè trong giao tiếp. Chính vì vậy, để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời người giáo viên cần phải: luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức các trò chơi học tập, được trao đổi, luyện nói nhiều trong các giờ Tiếng việt giúp các em có vốn từ lưu thông, không rụt rè, tự ti. Bên cạnh đó, cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng đọc cho học sinh: Đọc nhanh, đúng tốc độ, ngắt nghỉ đúng chỗ giúp học sinh có kĩ năng nghe, hiểu được những yêu cầu mà các bài tập nêu ra. Đế củng cố tốt cho học sinh, ngoài các thí dụ trong sách giáo khoa, giáo viên
- 10 cần có những bài tương tự để học sinh được thực hành giải nhiều hơn và từ đó nắm chắc hơn, tự tin hơn. Khuyến khích học sinh tham gia giải toán qua mạng. Mua sách, báo nhi đồng để tập giải các bài toán đố trong sách, phát huy thêm kiến thứ cho các em. 4.4. Giúp học sinh nắm được phương pháp chung về “Giải toán có lời văn” Mỗi bài toán các em có làm tốt được hay không đều phụ thuộc vào các phương pháp giải toán được vận dụng ở mỗi bước giải bài toán đó. Cho nên chúng ta hướng dẫn học sinh nắm được các bước giải bài toán như sau: Bước 1: Đọc đề, tìm hiểu kĩ đề bài toán. Đây là một bước rất quan trọng, giáo viên cần nhắc nhở cho học sinh đọc kĩ đề, đọc nhiều lần (đọc thầm trong nhóm) để hiểu rõ đề toán cho biết gì? Như đã cho biết điều kiện gì? Bài toán hỏi cái gì? Bài toán thuộc dạng nào? Khi đọc bài toán phải hiểu thật kĩ một số từ, thuật ngữ quan trọng chỉ rõ tình huống Toán học được diễn đạt theo ngôn ngữ thông thường. Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. a. Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong? b. Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong? * Học sinh đọc đề, tìm hiểu đề bài. Sau đó học sinh có thể nêu được (có thể cho các em tự hỏi đáp nhau) - Bài toán cho biết gì? (Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can). - Bài toán hỏi gì? (a) Mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong? b) Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong?) - Muốn biết mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong chia cho số can 37: 7 = 5 l) - Muốn biết 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm như thế nào? (Lấy số lít mật ong trong mỗi can nhân với số can 5 x 5 = 25l) Bước 2: Tóm tắt đề toán Đây là dạng diễn đạt ngắn gọn đề toán, tóm tắt đúng sẽ giúp cho học sinh có cách giải dễ dàng hơn, thuận lợi hơn. Nhìn vào tóm tắt là định ra các bước giải bài toán. Trên thực tế có rất nhiều cách tóm tắt. Cho nên, khi dạy tôi đã truyền đạt một số cách tóm tắt các đề toán thông dụng sau: Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời)
- 11 Cách 2: Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng Cách 3: Tóm tắt bằng lưu đồ Tuy nhiên, tôi luôn luôn hướng các em chọn cách nào dễ hiểu nhất, rõ nhất, điều đó còn tùy thuộc vào nội dung từng bài. * Cách 1: Tóm tắt bằng chữ (lời): Ví dụ : Bài 3, SGK toán 3 trang 68 Có 45kg gạo, chia đều vào 9 túi. Hỏi mỗi túi có bao nhiêu ki-lô-gam gạo? 9túi: 45kg gạo 1 túi: …..kg gạo? * Cách 2 : Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng : Ví dụ: Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. a, Hỏi mỗi can đựng bao nhiêu lít mật ong? b, Hỏi 5 can như thế đựng bao nhiêu lít mật ong? Tóm tắt: 35 l 7 can: 5 can: ?l *Cách 3: Tóm tắt bài toán bằng lưu đồ: Đây là cách tóm tắt ít được sử dụng hơn, tuy nhiên nó khá tiện lợi và hiệu quả với một số bài toán suy ngược từ cuối như: Nếu gấp một số lên 7 lần rồi bớt đi 5 thì được 44. Tìm số đó? Bước 3: Phân tích bài toán Sau khi tóm tắt đề bài xong, các em tập viết phân tích đề bài để tìm ra cách giải bài toán. Cho nên, ở bước này, giáo viên cần sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, thiết lập cách tìm hiểu, phân tích bài toán theo sơ đồ dưới dạng các câu hỏi thông thường: - Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Muốn tìm cái đó ta cần biết gì? - Cái này biết chưa? Còn cái này thì sao? - Muốn tìm cái chưa biết ta cần dựa vào đâu? Làm như thế nào?
- 12 Hiểu được những thiếu sót thường ngày của các em, tôi thường dành nhiều thời gian để hướng dẫn kĩ và kết hợp trình bày bài mẫu nhiều bài giúp các em ghi nhớ về hình thành kĩ năng. Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm. Cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp: + Chọn (phép nhân) nếu bài toán cho có từ “ gấp đôi, gấp 3...”. + Chọn (phép cộng) nếu bài toán cho có từ “nhiều hơn, cả hai”... *Nhưng tôi cũng nhắc học sinh lưu ý có một số bài toán nhiều hơn nhưng không thể làm phép cộng mà phải làm phép trừ như bài toán sau: * Ví dụ: Bài toán 3b SGK trang 12: Lớp 3A có 19 bạn nữ và 16 bạn nam. Hỏi số bạn nữ nhiều hơn số bạn nam là bao nhiêu? * Ví dụ: Bài toán 4 SGK trang 18: + Chọn ( phép trừ) nếu bài toán cho “ bớt đi” hoặc “tìm phần còn lại” Thùng thứ nhất có 125l dầu, thùng thứ hai có 160l dầu. Hỏi thùng thứ hai nhiều hơn thùng thứ nhất bao nhiều lít dầu? * Tìm cách giải bài toán, chọn phép tính giải thích hợp: Ví dụ : Bài tập 2 SGK toán 3 trang 33. * Đây là dạng toán gấp một số lên nhiều lần Con hái được 7 quả cam, mẹ hái được gấp 5 lần số cam của con. Hỏi mẹ hái được bao nhiêu quả cam? Khi gặp bài toán này một số học sinh rất lúng túng không biết làm phép tính gì đây? Nhất là đối với các em có học lực yếu, trung bàin (có em làm phép tính cộng) Tôi hướng dẫn học sinh như sau: Trước tiên các em cho cô biết: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? - Muốn tìm được số cam của mẹ ta làm thế nào? ( lấy số cam của con nhân với 5) 7 x 5 = 35 (quả) - Ở bài toán này tôi chú ý cho học sinh tìm những từ quan trọng trong bài toán để tìm ra phép tính, đó là từ (gấp 5). Khắc sâu kiến thức cho học sinh khi bài toán cho có từ “gấp” thì có phép tính nhân khi giải bài toán đó. Bên cạnh đó sẽ giúp các em nắm chắc dạng bài tập này để khi gặp những bài tập sau các em sẽ biết cách làm ngay. Bước 4: Viết lời giải
- 13 * Đặt câu lời giải thích hợp và phép tính: Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước quan trọng và khó khăn nhất đối với một số học sinh trung bình, yếu lớp 3. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các hướng dẫn sau: Cách 1: (Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất). Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu “ Hỏi” thay từ “mấy”, “ bao nhiêu” bằng từ “số” rồi thêm từ “là” để có câu lời giải: VD: Bài toán hỏi: Hỏi nhà Hoa còn lại bao nhiêu con vịt? Thì câu lời giải là: Nhà Hoa còn lại số con vịt là: (Đây là đối với bài toán có một phép tính) Cách 2: (Đối với bài toán có hai phép tính). Thùng thứ nhất đựng 12 l dầu, thùng thứ hai đựng nhiều hơn thùng thứ nhất 6l dầu. Hỏi cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? Hướng dẫn học sinh tìm câu lời giải bằng cách nêu câu hỏi: “Muốn biết cả hai thùng đựng bao nhiêu lít dầu? trước hết ta phải tìm gì?” để học sinh trả lời miệng: “Tìm số lít dầu thùng thứ hai”. Rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải (câu lời giải và phép tính). Thùng thứ hai có số lít dầu là: 12 + 6 = 18 ( l ) Cả hai thùng đựng được số lít dầu là: 12 +18 = 30(l) Đáp số: 30 lít dầu Tóm lại: Tùy từng đối tượng, từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa chọn đặt câu lời giải cho phù hợp. Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt lời giải khác nhau. Nên trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi để cho các em suy nghĩ, thảo luận theo bàn, nhóm để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó. Tuy nhiên cần hướng dẫn học sinh lựa chọn cách hay nhất (ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với các em) còn các cách kia giáo viên đều công nhận là đúng và phù hợp nhưng cần lựa chọn để có câu lời giải hay nhất ghi vào bài giải. * Lưu ý: Giáo viên phải luôn nhắc nhở học sinh chú ý cách trình bày bài giải sao cho khoa học, rõ ràng. Viết đáp số phải chính xác. Trong mọi trường hợp
- 14 người giáo viên luôn luôn phải dùng thước để gạch chân và liên tục nhắc học sinh tạo cho các em bỏ thói quen xấu: gạch bằng tay. Bước 5: Kiểm tra lại bài làm (lời giải và kiểm tra kết quả) Qua quá trình quan sát học sinh giải toán, chúng ta dễ dàng thấy rằng học sinh thường coi bài toán đã giải xong khi tính ra đáp số hay tìm được câu trả lời. Khi giáo viên hỏi để khẳng định lại kết quả thì các em còn lúng túng. Vì vậy việc kiểm tra, đánh giá kết quả là không thể thiếu khi giải toán và phải trở thành thói quen đối với học sinh. Cho nên khi dạy giải toán, chúng ta cần hướng dẫn các bước sau: - Đọc lời giải. Kiểm tra các bước giải xem đã hợp lí yêu cầu của bài chưa, các câu văn diễn đạt trong lời giải đúng chưa.Thử lại kết quả vừa tính từ bước đầu tiên. Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai chỗ nào để sửa chữa, kiểm tra lại trình tự các bước giải thử lại phép tính đã thực hiện trong bài giải Từ đó giúp các em có thói quen kiểm tra đánh giá, sửa bài. Trình bày bài giải toán có lời văn đúng, đẹp. Diễn đạt lời văn phải chính xác, cụ thể. Việc giải các bài toán bằng nhiều cách giải khác nhau có tác dụng lớn trong việc xây dựng hứng thú, thúc đẩy các em cố gắng tìm tòi, sáng tạo, rèn luyện óc suy nghĩ linh hoạt, độc lập, có phê phán và tinh thần cải tiến trong giải toán có lời văn cho học sinh. 4.5. Thay đổi hình thức tổ chức dạy học: Để gây được hứng thú trong học tập cho các em. Tôi đã dựa theo nội dung mỗi bài dạy, tôi đã linh hoạt chuẩn bị bài giảng với những thay đổi về hình thức tổ chức dạy học như: - Làm việc độc lập từng cá nhân trên bảng con - Chơi tiếp sức giữa các tổ trên bảng lớn của lớp - Thi đua làm nhanh giữa các nhóm ở bảng học nhóm - Cho học sinh độc lập suy nghĩ làm bài vào vở - Giáo viên trợ giúp đối với học sinh chưa đạt yêu cầu,... - Việc thay đổi hình thức tổ chức dạy học không những làm cho không khí tiết học sôi nổi mà còn làm cho các em hứng thú và say mê trong tiết học. Đối với học sinh giỏi, giáo viên có thể hướng các em nhìn lại toàn bộ bài giải, tập phân tích cách giải, động viên các em tìm các cách giải khác, tạo điều kiện phát triển tư duy linh hoạt, sáng tạo, suy nghĩ độc lập của học sinh.
- 15 Bên cạnh việc hướng dẫn cách trình bày như trên, tôi cũng luôn luôn nhắc nhở, rèn luyện cho học sinh kĩ năng viết chữ : viết đúng mẫu - đẹp. Việc kết hợp giữa chữ viết đẹp, và cách trình bày đúng cũng là một yếu tố góp phần tạo nên sự thành công trong quá trình học giải toán có lời văn của các em. - Bên cạnh đó giáo viên cần phải nhận xét đánh giá bài thường xuyên. Để nhận ra sự tiến bộ của học sinh, biểu dương những học sinh đã làm tốt, khích lệ những học sinh còn thụ động, rụt rè tham gia vào giờ học. Bằng những lời khen, lời động viên thích hợp nhằm giúp cho các em mạnh dạn, tự tin hơn. 5. Kết quả Gần một năm thực hiện tôi nhận thấy chất lượng bài làm của học sinh tăng lên rõ rệt. Từ chỗ học sinh giải những bài toán đơn giản còn chưa thạo đến nay đa số các em đã giải được những bài tập nâng cao cùng dạng, các em đều có ý thức làm bài. Điều quan trọng là khả năng phân tích, tổng hợp, khả năng suy luận lôgíc của các em đã được nâng lên. Chính vì nhờ phát triển những khả năng tư duy như thế nên các em giải các dạng toán khác cũng nhanh hơn, dễ dàng hơn. Kết quả cụ thể như sau: Kết quả cụ thể:Lớp 3B năm học 2021 - 2022 - Giữa kì 2 năm học 2021-2022 chất lượng khảo sát giải toán có lời văn có kết quả so với đầu năm như sau: Kết quả thực hành của học sinh Thời Lớp gian TS học HTT HT CHT vận sinh dụng SL TL SL TL SL TL Giữa HK I 3B 45 16 35,6% 22 48,9% 7 15,5% Cuối HK I 3B 45 23 51,1% 21 46,7% 1 2,2% Giữa HK II 3B 45 28 62,2% 17 37,8% 0 0 Qua kết quả tổng hợp như đã nêu ở trên, tôi rất phấn khởi vì thấy trong giờ học toán, học sinh không những say mê học tập, lớp học rất sôi nổi mà kĩ năng giải toán của các em đã được nâng lên rõ rệt.Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt tăng lên nhiều. Đây cũng là niềm khích lệ lớn với những người làm công tác giảng dạy. 6. Bài học kinh nghiệm
- 16 Dạy toán ở Tiểu học nói chung, ở lớp 3 nói riêng là cả một quá trình kiên trì, đầy sự sáng tạo, nhất là đối với dạng giải các bài toán có lời văn. Cho nên khi hướng dẫn học sinh giải toán, giáo viên cần phải: - Giáo viên cần nắm bắt và hiểu rõ quan điểm xây dựng nội dung, chương trình. Đồng thời đổi mới phương pháp trong dạy học học tập). Chuẩn bị tốt các phương tiện, các đồ dùng cần thiết cho tiết học. Luôn chọn cho mình phương pháp dạy phù hợp nhất cho từng bài toán sẽ có hiệu quả thiết thực và điều chỉnh trên cơ sở tổ chức các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. - Đặc biệt giáo viên cần theo dõi thường xuyên đến kết quả học tập trên lớp qua tinh thần, thái độ học tập của học sinh. Nếu có dấu hiệu bất thường thể hiện sự sa sút trong học tập của học sinh, nên áp dụng các biện pháp về nghiệp vụ tìm hiểu các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp nhằm phát hiện kịp thời trường hợp học sinh gặp khó khăn trong rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn, đi sâu vào tìm hiểu dạng bài cụ thể. Sau khi giải xong mỗi bài toán có lời văn, để khắc sâu kiến thức cho học sinh, giáo viên nên liên hệ những nội dung của giải toán với cuộc sống thực tế hàng ngày. Điều này sẽ làm cho các em thấy thích thú, nhớ lâu hơn. Mặt khác còn khuyến khích các em học đi đôi với hành, tránh lý thuyết suông học sinh không biết vận dụng vào làm thực hành. Gần gũi, động viên những em học yếu môn toán để các em tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết. - Hướng dẫn học sinh nắm đầy đủ các kĩ năng cần thiết khi giải toán bằng phương pháp phù hợp, nhẹ nhàng, không gò bó. Kích thích tư duy sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp trong khi tìm tòi. - Tập cho học sinh có kĩ năng tự phân tích bài toán, tự kiểm tra đánh giá kết quả của bài toán, tập đặt các câu hỏi gợi mở cho các bước giải trong bài toán. - Coi việc giải toán có lời văn là cả một quá trình, không nóng vội mà phải kiên trì và phát hiện ra chỗ hổng sau mỗi lần hướng dẫn để khắc phục, rèn luyện. Để giải được các bài toán có lời văn, trước hết các em phải có các kĩ năng đọc, viết số, kĩ năng đặt tính, kĩ năng vận dụng các tính chất của phép tính, kĩ năng tự kiểm tra. - Hình thành cho học sinh làm quen với các thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ... Giải các bài toán có lời văn còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét vấn đề, tự mình tìm tòi cách giải quyết vấn đề, tự mình thực hiện các phép tính, tự mình kiểm tra lại kết quả ... Do đó giải toán có lời văn là một cách rất tốt để rèn
- 17 luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, yêu thích sự chặt chẽ, chính xác.
- 18 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Với kết quả nghiên cứu của đề tài dù còn rất hạn hẹp, mới chỉ là kết quả thử nghiệm ban đầu, song tôi cũng nhận thấy đề tài cũng đã giúp cho việc nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán trong trường Tiểu học. học sinh có phẩm chất của người lao động mới, việc giúp học sinh giải toán là một nội dung quan trọng trong chương trình toán ở Tiểu học. Bởi vì giải toán được coi là một trong những biểu hiện năng động nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh. Qua quá trình thực nghiệm nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh học tốt dạng toán có lời văn lớp 3”, bản thân tôi nhận thấy rằng: Là người giáo viên nói chung và giáo viên dạy tiểu học nói riêng phải luôn học hỏi kinh nghiệm, tự học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự cập nhật kiến thức thông tin để đáp ứng kịp thời sự phát triển của ngành Giáo dục và của toàn xã hội. - Để hướng dẫn học sinh có kiến thức và kỹ năng giải toán, giúp các em tránh sai sót, phát triển tư duy, óc sáng tạo, tăng hứng thú học toán cho học sinh đòi hỏi giáo viên thực hiện tốt các yêu cầu sau: - Phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định đúng kiến thức của bài, thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình phụ trách. Sau mỗi bài cần nhấn mạnh, khắc sâu kiến thức cơ bản trọng tâm và đề ra phương pháp vận dụng thực hành chung cho từng dạng toán. - Khi dạy giải toán cần rèn cho học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu đề bài, nhận biết được dữ liệu đã cho và yêu cầu cần tìm trong mỗi bài toán, nhận biết mối quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu và nhận biết được các từ, thuật ngữ, khái niệm toán học…. Biết tóm tắt và giải toán bằng sơ đồ, hình vẽ. - Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, suy luận để giải bài toán. - Thường xuyên hệ thống, củng cố lại kiến thức thông qua các tiết ôn tập, luyện tập để rèn luyện kĩ năng giải toán cho học sinh. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với nhà trường và các cấp quản lí: - Cần quan tâm giúp đỡ giáo viên bằng các hình thức như: + Cung cấp đầy đủ tài liệu có liên quan đến bộ môn. + Tăng cường cho giáo viên dự giờ trong khối chuyên môn để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn.
- 19 - Cần có các buổi sinh hoạt chuyên môn có chất lượng để giáo viên có thể học hỏi,trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 2.2.Đối với giáo viên: - Chú trọng việc dạy học giải toán có lời văn. - Nắm vững quy trình giải toán có lời văn. - Tạo niềm hứng thú, sự say mê giải toán, bởi các em có thích học toán thì các em mới có sự suy nghĩ, tìm tòi các phương pháp giải bài toán một cách thích hợp. - Nắm bắt và hiểu rõ quan điểm xây dựng nội dung, chương trình hướng dẫn học Toán 3, đồng thời đổi mới phương pháp trong dạy học. - Theo dõi thường xuyên đến kết quả học tập trên lớp qua tinh thần, thái độ học tập của học sinh. - Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đồ dùng học tập, hệ thống câu hỏi đưa ra khai thác bài toán hoặc kiểm tra học sinh khi các em giải xong bài toán - Quan tâm đồng đều đến từng đối tượng học sinh, nhất là học sinh yếu. - Kịp thời uốn nắn sửa sai cách làm bài, trình bày bài làm của học sinh. - Tăng cường sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phát huy tính tích cực của học sinh. - Giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, nhiệt tình, hết lòng vì học sinh. - Trong quá trình nghiên cứu thực hiện sáng kiến này và việc thực hiện những đổi mới phương pháp hình thức tổ chức dạy học khác nhau. Tôi hy vọng sẽ góp phần làm cho chất lượng dạy học toán nói chung, giải toán có lời văn nói riêng ngày một nâng cao. Trong phạm vi thực hiện còn hạn hẹp, tôi nghĩ rằng những bước cải tiến nhỏ bé của tôi vẫn còn nhiều khiếm khuyết, rất mong được đón nhận những ý kiến góp ý chia sẻ, động viên để tôi giảng dạy được tốt hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! XÁC NHẬN CỦA Thanh Trì, ngày 20 tháng 3 năm 2022 THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Người viết Bùi Thị Thùy Dung
- 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa Toán 3, NXB GD 2. Sách giáo viên Toán 3, NXB GD 3. Tác giả Vũ Văn Dương, Ngô Thị Thanh Hương, Bùi Anh Tú, Nguyễn Thị Hiền, Phạm Vĩnh Thông - Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 3 4. Tác giả Trần Phương và Nguyễn Đức Tấn – Sai lầm thường gặp và các sáng tạo khi giải toán 5. Tác giả Phạm Đình Thực – Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập Toán 3
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn