Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài nhằm nắm được nội dung chương trình; Trên cơ sở lí luận thực tiễn, phân tích những ưu điểm, tồn tại để đưa các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài toán giải bằng 2 phép tính.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN NAM SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 GIẢI BÀI TOÁN BẰNG HAI PHÉP TÍNH Môn : Toán Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Phạm Thị Lăng Đơn vị công tác : Trường Tiểu học Thanh Xuân Nam Chức vụ : Giáo viên Năm học: 2019 - 2020
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1. Cơ sở lí luận 1 2. Cơ sở thực tiễn 2 II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1. Mục đích nghiên cứu 2 2. Phương pháp nghiên cứu 2 IV. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 3 I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ 3 NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận 3 2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 3 3 3. Mục tiêu của môn Toán lớp 3 3 4. Phương pháp dạy học Toán 3 4 II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI 4 PHÉP TÍNH Ở LỚP 3. 1. Thuận lợi 4 2. Tình hình thực tế của việc dạy và học bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3 4 III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 5 1. Phân loại đối tượng học sinh 5 2. Tìm hiểu nội dung của kiến thức bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3 5 3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính 6 4. Các hoạt động cụ thể hướng dẫn học sinh 10 5. Bồi dưỡng, nâng cao cho những học sinh hoàn thành tốt 14 IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM 14 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 15 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm 15 2. Khuyến nghị 15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận. Mỗi môn học ở Tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách và tư duy con người. Trong đó, môn Toán có vị trí rất quan trọng vì các kiến thức, kĩ năng của môn Toán được ứng dụng nhiều trong cuộc sống lao động và học tập. Toán học rất đa dạng, phong phú, có nhiều bài toán thuộc nhiều dạng toán khác nhau. Trong đó, bài toán có lời văn giữ một vị trí rất quan trọng bởi nó thể hiện mối quan hệ với các môn học khác cũng như mối quan hệ trong thực tiễn cuộc sống. Trong cấu trúc nội dung môn Toán ở lớp 3, các bài toán có lời văn được sắp xếp gắn liền với nội dung từng mạch kiến thức. Mỗi khi học một nội dung kiến thức mới, bao giờ học sinh cũng được thực hành giải các bài toán có lời văn để củng cố nội dung kiến thức đó. Mỗi bài toán có lời văn là một tình huống có vấn đề buộc các em phải tư duy, suy luận, phân tích và tổng hợp để giải quyết vấn đề. Nếu các em giải tốt được các bài toán có lời văn thì những vấn đề gặp trong cuộc sống sẽ được các em vận dụng và giải quyết hợp lí. Trên cơ sở học sinh đã được học các dạng toán về “Nhiều hơn”; “Ít hơn”; “Tìm tổng của hai số”; “So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị”; “Gấp một số lên nhiều lần”; “Giảm đi một số lần”; “Thêm một số đơn vị”; “Giảm đi một số đơn vị”,... chỉ giải bằng một phép tính, từ tuần 11, học sinh được làm quen với “Bài toán giải bằng hai phép tính”. Vì vậy, để giúp học sinh biết giải bài toán bằng hai phép tính thành thạo thì người giáo viên cần lựa chọn phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phù hợp, kích thích sự hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh nắm được các bước giải để vận dụng trong thực tế được tốt. Thông qua nội dung thực tế nhiều hình nhiều vẻ của các đề toán, học sinh sẽ tiếp nhận được những kiến thức phong phú về cuộc sống và có điều kiện để rèn luyện khả năng áp dụng những kiến thức toán học vào cuộc sống. Mỗi đề toán là một bức tranh thu nhỏ của cuộc sống. Khi giải mỗi bài toán, học sinh biết rút ra từ bức tranh ấy bản chất toán học của nó, biết lựa chọn những phép tính thích hợp, biết đặt lời giải chính xác... Vì thế quá trình giải toán sẽ giúp học sinh rèn luyện khả năng quan sát và giải quyết các hiện tượng của cuộc sống qua con mắt toán học của mình. Việc giải các bài toán có lời văn sẽ giúp phát triển trí thông minh, óc sáng tạo và thói quen làm việc một cách khoa học cho học sinh. Bởi vì khi giải toán có lời văn, học sinh phải tập trung vào bản chất của đề toán, biết gạt bỏ những cái thứ yếu, phân biệt cái đã cho và cái phải tìm, biết phân tích để tìm ra mối liên hệ giữa các số liệu. Nhờ đó mà đầu óc các em sẽ sáng suốt hơn, tư duy của các em sẽ linh hoạt, chính xác hơn, cách suy nghĩ và làm việc sẽ khoa học hơn. Khi giải bài toán có lời văn còn đòi hỏi học sinh phải biết tự mình xem xét, tìm tòi cách giải quyết vấn đề; Tự mình thực hiện các phép tính và kiểm tra lại kết quả... Do đó giải bài toán có lời văn là một cách rất tốt để rèn luyện đức tính kiên trì, tự lực vượt khó, cẩn thận, chu đáo, chính xác cho học sinh. 1/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong thực tế giảng dạy môn Toán ở lớp 3 hiện nay, mỗi giáo viên đều đang cố gắng tích cực đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm nâng cao hiệu quả giờ dạy. Tuy nhiên, lớp 3 là lớp chuyển tiếp từ giải bài toán bằng 1 phép tính sang giải bài toán bằng 2 phép tính. Khi giải bài toán bằng hai phép tính đòi hỏi các em phải phân tích các dữ liệu của đề bài. Các em phải tìm hiểu từ câu hỏi của bài toán để suy luận các yếu tố có liên quan đến câu hỏi; Từ đó đi tìm lời giải cho phép tính thứ nhất sao cho phù hợp. Chính vì vậy khá nhiều học sinh bỡ ngỡ và khó khăn trong việc tìm ra lời giải thứ nhất cho bài toán. Các em thường nêu lời giải thứ nhất trùng với dữ liệu đã cho của đề bài hoặc viết những câu lời giải hết sức ngô nghê, chưa phù hợp với yêu cầu, hoặc chỉ giải bài toán bằng một phép tính, chưa trả lời được câu hỏi của bài toán đã đáp số. Nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy - học giải bài toán có lời văn, trong năm học 2019 - 2020 này, tôi chọn đề tài nghiên cứu : “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính” và áp dụng vào thực tế lớp mình đang dạy. II. MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu: Trước tiên, tôi nghiên cứu sách giáo khoa để nắm được nội dung chương trình; Trên cơ sở lí luận thực tiễn, phân tích những ưu điểm, tồn tại để đưa các biện pháp, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy bài toán giải bằng 2 phép tính. 2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học Toán; - Phương pháp nghiên cứu sách giáo khoa và sách giáo viên để tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy Toán; Trên cơ sở đó lựa chọn những phương pháp phù hợp; - Phương pháp tìm hiểu thực tế; - Phương pháp phân tích, tổng hợp; - Phương pháp kiểm tra, đánh giá; - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động học tập của học sinh. III. THỜI GIAN, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Thời gian: + Tháng 10/ 2019: Khảo sát tình hình thực tế để chọn đề tài. + Tháng 2/ 2020: Tổng hợp những việc đã làm và đánh giá kết quả đạt được để hoàn thành đề tài. - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 3A2 trường Tiểu học Thanh Xuân Nam, năm học 2019 - 2020. - Phạm vi nghiên cứu:“Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính”. 2/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận. Toán học là một môn khoa học ra đời từ rất sớm . Đây là một môn học khó nhưng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Nó là nền tảng cơ bản để ra đời nhiều ngành khoa học khác nhằm phục vụ cho những nhu cầu phát triển chung của xã hội loài người. Bởi vậy đã từ rất lâu, Toán học đã khẳng định vị trí của nó trong nền giáo dục của mọi quốc gia trên thế giới. Riêng ở nước ta, Toán học là môn được trẻ làm quen từ những năm học của bậc Mầm non và trở thành một môn học chính thức bắt đầu từ bậc Tiểu học. Môn Toán giúp học sinh rèn luyện rất nhiều kĩ năng như: cộng, trừ, nhân, chia, giải toán có lời văn; Đồng thời giúp các em phát triển khả năng tư duy logic, óc quan sát, phán đoán, tưởng tượng, khả năng khái quát hóa. Không những thế, môn học này còn rèn luyện cho các em những phẩm chất đạo đức quý báu như tính chính xác, kiên trì, cẩn thận và tạo cho các em tác phong làm việc độc lập, sáng tạo. Toán học cũng là chìa khóa mở ra sự phát triển của các môn khoa học khác. 2. Nội dung chương trình môn Toán lớp 3. Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu đề tài, tôi thống kê, phân tích các hướng nghiên cứu giải toán có lời văn trong môn Toán của chương trình sách giáo khoa lớp 3 phục vụ cho việc giảng dạy. Tôi nhận thấy nội dung về giải bài toán có lời văn được đưa vào giảng dạy trong chương trình Toán lớp 3 gồm : 1. Bài toán về nhiều hơn, ít hơn; So sánh hai số hơn, kém nhau bao nhiêu đơn vị; Tìm tổng của hai số. 2. Bài toán về gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số; Bài toán về tích của hai số - chia thành các phần bằng nhau - chia thành nhóm. 3. Bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả phép tính. 4. So sánh số lớp gấp mấy lần số bé; So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. 5. Bài toán liên quan đến rút về đơn vị. 6. Bài về đại lượng và đo đại lượng, về hình học (tính chu vi, diện tích). 3. Mục tiêu của môn Toán lớp 3. Dạy học toán ở lớp 3 nhằm giúp học sinh: - Biết đếm, đọc, viết các số trong phạm vi 100 000. - Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại. - Biết thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000. - Biết tính giá trị của biểu thức số có đến hai dấu phép tính . - Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính. 3/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. - Biết tìm một trong các phần bằng nhau của một số . - Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp. - Biết đặc điểm, biết tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vuông. - Bước đầu vận dụng các kiến thức, kĩ năng của môn Toán để giải bài toán có lời văn (có không quá hai bước tính) như gấp 1 số lên nhiều lần; Giảm đi 1 số lần; So sánh số lớn gấp mấy lần số bé; Bài toán liên quan đến rút về đơn vị,… - Giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy, phát triển trí tưởng tượng không gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được, hứng thú trong học tập và thực hành toán. 4. Phương pháp dạy học Toán 3. Định hướng của phương pháp dạy học Toán 3 là dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ngoài các phương pháp dạy học đã sử dụng ở các lớp 1, 2, đến lớp 3 còn sử dụng các phương pháp dạy học giúp học sinh tập nêu các nhận xét hoặc các quy tắc ở dạng khái quát nhất định. Đây là cơ hội phát triển năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa trong học Toán ở cuối giai đoạn các lớp 1, 2, 3; Đồng thời tiếp tục phát triển khả năng diễn đạt của học sinh theo mục tiêu môn Toán ở Tiểu học. Giáo viên vận dụng phương pháp dạy học toán ở Tiểu học nói chung và phương pháp dạy học Toán 3 nói riêng để giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, kỹ năng toán. Do vậy, giáo viên phải khéo léo sử dụng phối hợp các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện kiến thức mới và từ đó tự chiếm lĩnh kiến thức cho chính mình. II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC BÀI TOÁN GIẢI BẰNG HAI PHÉP TÍNH Ở LỚP 3. 1. Thuận lợi. - Các đồng chí trong Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao trong lĩnh vực chuyên môn; Luôn đồng hành và giúp đỡ kịp thời tới từng giáo viên trong quá trình giảng dạy, tạo điều kiện tốt giúp học sinh đạt kết quả cao. - Đa số các em có ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập. Phụ huynh học sinh quan tâm sát sao và tạo điều kiện tốt nhất cho các con trong quá trình học tập. - Cơ sở vật chất: Trường lớp sạch sẽ, thoáng mát. Lớp học đầy đủ ánh sáng và được trang bị đầy đủ đồ dùng dạy học hiện đại cũng như đồ dùng bán trú. 2. Tình hình thực tế của việc dạy và học bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3. Qua tình hình giảng dạy thực tế ở lớp 3 nhiều năm, tôi nhận thấy khi giải bài toán bằng hai phép tính ở lớp 3, học sinh thường mắc những lỗi sau: - Viết sai lời giải hoặc viết sai phép tính; - Tính toán sai hoặc viết sai đơn vị; Lời giải không phù hợp với phép tính; - Trình bày bài chưa khoa học, chỉ giải một phép tính đã đáp số…. Ví dụ 1 : Bài 2 (Sách Toán lớp 3 - trang 51) 4/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 1 Một thùng đựng 24 l mật ong, lấy ra số lít mật ong đó. Hỏi trong thùng còn 3 lại bao nhiêu lít mật ong ? - Khi giải bài toán này, có học sinh chỉ giải bằng 1 phép tính như sau: Trong thùng còn lại số lít mật ong là: 24: 3= 8 ( l mật ong) Đáp số: 8 l mật ong. * Nguyên nhân: Các em chưa đọc kĩ bài toán nên không hiểu mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán, không xác định đúng câu hỏi của bài toán. Các em chưa có thói quen kiểm tra kết quả sau khi đã làm. Năm học 2019 - 2020 này, lớp 3A2 do tôi phụ trách có 62 học sinh. Đa số em có ý thức học tốt, nhiều em tiếp thu bài nhanh; Song bên cạnh đó cũng còn một số em do tính chưa cẩn thận, chưa tập trung khi làm bài… nên kết quả học tập chưa được như mong muốn. Để kiểm tra việc thực hiện giải bài toán bằng hai phép tính của các em, tôi đã ra một bài khảo sát. Qua kết quả khảo sát, tôi thấy có 1 số học sinh làm không đúng là do: + Viết sai lời giải hoặc viết phép tính sai. Tính toán ẩu nên tính sai kết quả; + Giải bằng một phép tính đã đáp số, có học sinh lại viết 2 đáp số. (Đề khảo sát và bảng kết quả cụ thể tại phụ lục 1) III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Phân loại đối tượng học sinh. Sau khi cho học sinh làm khảo sát và qua các tiết học toán đầu năm, tôi đã tìm hiểu và nhận thấy một số điểm yếu của học sinh trong lớp như sau: - Học sinh còn thụ động trong suy nghĩ, thường nôn nóng, đọc qua loa đề bài, chưa chú ý đến các dữ kiện, dữ liệu của bài toán, chưa xác định đúng yêu cầu của bài toán; - Khả năng suy luận còn hạn chế dẫn đến máy móc, bắt chước, chỉ giải được các dạng toán có sẵn, khi gặp bài toán ở dạng biến đổi thì không làm được; - Kĩ năng tính toán còn thiếu chính xác dẫn đến khi giải toán hay sai kết quả; - Một số em chưa biết cách trình bày bài toán. 2. Tìm hiểu nội dung của kiến thức bài toán giải bằng hai phép tính ở lớp 3. Qua nghiên cứu sách Toán lớp 3, tôi thấy bắt đầu từ tuần 11, học sinh được làm quen với bài toán giải bằng hai phép tính. Từ đó, các bài toán giải bằng hai phép tính được đưa xen kẽ vào trong chương trình, lồng ghép với các kiến thức mới tương đối nhiều. Chẳng hạn, sau khi học sinh học bảng chia 8, đến tiết luyện tập (trang 60) có bài tập 3 vừa giúp học sinh củng cố bảng chia 8, đồng thời cũng giúp học sinh củng cố về giải bài toán bằng hai phép tính. Hoặc sau khi học bài “So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn”, đến tiết “Luyện tập” (trang 62) có bài tập 2 vừa giúp học sinh củng cố về so sánh số bé bằng một phần 5/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. mấy số lớn vừa giúp học sinh củng cố về bài toán giải bằng hai phép tính. 3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Trên cơ sở nắm một cách chắc chắn các đối tượng học sinh lớp mình, nắm được cấu trúc chương trình, tôi lựa chọn hình thức, phương pháp dạy học cho phù hợp với học sinh. Quá trình dạy học giải bài toán bằng hai phép tính gồm các bước sau: 3.1. Bước 1: Đọc kĩ bài toán và tóm tắt bài toán. Hướng dẫn học sinh đọc kĩ bài toán, tìm hiểu nội dung bài toán để nắm được: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì ? Xác định mối quan hệ giữa các dữ kiện của bài toán. Đây là một công việc có ý nghĩa hết sức quan trọng, các em có đọc kĩ đề toán mới nắm bắt được các dữ kiện của bài toán; Ở bước này tôi luôn gọi những em giải toán chưa tốt đọc đề bài nhiều lần và yêu cầu học sinh dùng bút chì gạch 1 gạch dưới những dữ kiện bài toán đã cho, gạch 2 gạch dưới câu hỏi của bài toán; Đồng thời nhấn mạnh ở những dữ kiện của bài toán để giúp cho học sinh hiểu một số thuật ngữ của bài toán. Học sinh biết diễn đạt ngắn gọn đề toán bằng cách tóm tắt, nhìn vào tóm tắt để định ra các bước giải của bài toán. Có 4 cách tóm tắt bài toán: - Cách 1: Dưới dạng câu ngắn. - Cách 2: Dưới dạng sơ đồ đoạn thẳng. - Cách 3: Dưới dạng hình vẽ. - Cách 4: Tóm tắt bằng kí hiệu. Tuỳ vào từng dạng toán mà tôi hướng dẫn cho các em cách tóm tắt phù hợp. Với những bài toán tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng hoặc hình vẽ cần phải đảm bảo tính cân đối, chính xác. Ở những dạng toán học sinh mới gặp lần đầu, giáo viên có thể làm mẫu tóm tắt. Sau đó, hướng dẫn học sinh tự mình tóm tắt bài toán. Sau khi tóm tắt, yêu cầu học sinh nhắc lại ngắn gọn bài toán mà không cần nhắc lại nguyên văn. Khi học sinh đã xác định được mối quan hệ giữa các dữ kiện, xác định được bài toán yêu cầu tìm gì thì các em dễ dàng giải được bài toán đó. Ví dụ 1: Bài 1 (Tiết Bài toán giải bằng hai phép tính - Sách Toán 3, trang 50) Với bài tập này, tôi đã hướng dẫn học sinh như sau: - Giáo viên đưa bài toán trên bài giảng điện tử. - Yêu cầu học sinh đọc bài toán (1- 2 học sinh đọc, cả lớp đọc thầm). - Hỏi: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Giáo viên dùng hiệu ứng gạch 1 gạch dưới các dữ kiện bài toán đã cho, gạch 2 gạch dưới câu hỏi của bài toán, nhấn mạnh và in đậm thuật ngữ ít hơn. Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi cả hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh ? Trên cơ sở hiểu nội dung của bài toán, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán: 15 bưu ảnh Anh: ? bưu ảnh Em : 7 bưu ảnh 6/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Ví dụ 2: Bài 2 (Tiết Luyện tập - Sách Toán 3, trang 62) Với cách dẫn dắt như ví dụ 1, hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng lời. Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ? Tóm tắt: Trâu : 7 con Bò nhiều hơn trâu : 28 con 1 Số trâu : Số bò ? Ví dụ 3: Bài 3 (Tiết Luyện tập chung - Sách Toán 3, trang 106) Với cách dẫn dắt tương tự ví dụ 1, 2; tôi hướng dẫn học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: 1 Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng số cây 3 đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây ? Tóm tắt: 948 cây ? cây Đã trồng : Trồng thêm: Ví dụ 4 : Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó ? Với cách dẫn dắt như các ví dụ trên, tôi hướng dẫn học sinh có thể tóm tắt bài toán bằng lời hoặc sơ đồ đoạn thẳng: Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó ? Cách 1: Cách 2: 3cm Chiều rộng : 3cm Chiều rộng : Chiều dài : gấp đôi chiều rộng Chiều dài : Chu vi : ... cm ? Chu vi :... cm ? Thực tế, một bài toán có thể có nhiều cách tóm tắt. Tuy nhiên tôi luôn hướng dẫn các em chọn cách tóm tắt nào dễ hiểu nhất. Với những bài toán có liên quan đến “Nhiều hơn; Ít hơn; Gấp lên một số lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số”, tôi luôn khuyến khích học sinh tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để các em dễ nhận thấy mối quan hệ giữa các đại lượng đã cho. 3.2. Bước 2: Phân tích đề toán để tìm cách giải. Bước phân tích đề toán để tìm ra cách giải là bước quan trọng nhất trong quá trình giải một bài toán của học sinh; Đồng thời cũng là bước khó khăn nhất đối với các em. Vì vậy, khi giải một bài toán có lời văn, tôi thường xuyên rèn luyện, hướng dẫn các em phân tích từng bước một cách rõ ràng, chính xác thông qua hệ thống câu hỏi, câu trả lời ngắn gọn, dễ hiểu. Cụ thể, tôi hướng dẫn học sinh bằng cách đi từ câu hỏi của bài toán đến các dữ kiện đã cho. Giúp học sinh hiểu bài toán giải bằng hai phép tính chính là một dạng bài toán có lời văn mà khi giải bài toán đó (mặc dù đầu bài chỉ có một câu hỏi) nhưng phải tiến hành giải hai bài toán đơn (tức là giải bằng 2 phép tính). Dần dần các em sẽ quen và biết phân tích, lập sơ đồ để tìm cách giải một cách đúng đắn và nhanh chóng. 7/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Ví dụ 1: Bài 1 (Sách Toán 3, trang 50): Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có ít hơn anh 7 tấm bưu ảnh. Hỏi hai anh em có tất cả bao nhiêu tấm bưu ảnh? Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh như sau: - Bài toán hỏi gì? - Hai anh em có bao nhiêu tấm bưu ảnh. - Muốn tìm cả hai anh em có tất cả bao - Lấy số bưu ảnh của anh cộng với số nhiêu tấm bưu ảnh ta làm thế nào ? bưu ảnh của em. - Con có thể tìm ngay được số bưu ảnh - Không tìm ngay được vì chưa biết số của cả hai anh em không ? Vì sao ? bưu ảnh của em là bao nhiêu. - Muốn tìm số bưu ảnh của em ta làm - Lấy số bưu ảnh của anh trừ đi 7. thế nào? Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ: Tất cả Anh + Em Anh - 7 - Dựa vào các câu hỏi gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của bài toán gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải tìm số bưu ảnh của em. + Sau đó tìm số bưu ảnh của cả hai anh em. Ví dụ 2: Bài 2 (Tiết Luyện tập - Sách Toán 3, trang 62) Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ? Ta có thể dùng phương pháp phân tích để hướng dẫn học sinh như sau: - Bài toán hỏi gì ? - Số trâu bằng một phần mấy số bò. - Muốn biết số trâu bằng một phần - So sánh số bò gấp mấy lần số trâu rồi mấy số bò ta làm thế nào ? mới trả lời. - Con có tìm ngay được số bò gấp mấy - Không tìm ngay được vì chưa biết có lần số trâu không ? Vì sao ? bao nhiêu con bò. - Muốn tìm số bò ta làm thế nào ? - Lấy số trâu cộng với 28. Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ: Số trâu bằng 1 phần mấy số bò So sánh số bò gấp mấy lần số trâu Số bò : số trâu Số trâu + 28 8/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. - Dựa vào cách gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của bài toán đó gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải đi tìm số bò. + So sánh số bò gấp mấy lần số trâu =>Trả lời số trâu bằng một phần mấy số bò. Ví dụ 3: Bài 3 (Tiết Luyện tập chung - Sách Toán 3, trang 106) 1 Một đội trồng cây đã trồng được 948 cây, sau đó trồng thêm được bằng số cây 3 đã trồng. Hỏi đội đó đã trồng được tất cả bao nhiêu cây? - Bài toán hỏi gì ? - Đội đó trồng được tất cả bao nhiêu cây. - Con có tìm ngay được đội đó có tất - Không tìm ngay được vì chưa biết số cả bao nhiêu cây không? Vì sao? cây đội đó trồng thêm là bao nhiêu cây. - Muốn tìm số cây trồng thêm ta làm - Lấy số cây đã trồng chia cho 3. thế nào? Có thể ghi vắn tắt quá trình phân tích trên bằng sơ đồ: Tất cả Đã trồng + trồng thêm Đã trồng : 3 - Dựa vào các câu hỏi gợi ý như vậy, giúp học sinh suy luận và tìm được cách giải của bài toán đó gồm 2 phép tính: + Trước tiên phải tìm số cây đội đó trồng thêm. + Sau đó tìm số cây đội đó trồng được tất cả. * Tóm lại: Khi phân tích một bài toán, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh có thói quen tự đặt câu hỏi, chẳng hạn: - Bài toán cho gì ? Bài toán hỏi gì ? - Muốn trả lời câu hỏi của bài toán ta cần phải biết gì ? - Từ những dữ kiện đã cho có thể biết được gì ?... Khuyến khích học sinh biết nhận xét, tìm cách giải bài toán bằng nhiều phương pháp khác nhau, đồng thời biết chọn cách giải hay nhất. Điều đó có tác dụng rất lớn trong việc phát huy tính sáng tạo, phát triển trí thông minh. Đồng thời đem lại niềm hứng thú cho học sinh khi học toán. 3.3. Bước 3: Tổng hợp và trình bày bài giải. Sau khi học sinh đã tìm được cách giải bài toán bằng phương pháp phân tích, lập sơ đồ giải toán, thì việc trình bày bài giải không phải là bước khó khăn lắm đối với các em. Tuy vậy, cũng cần hướng dẫn cho các em biết viết lời giải và trình bày bài giải một cách khoa học, rõ ràng, chính xác và đầy đủ theo phương pháp tổng hợp, ngược với phương pháp phân tích để tìm lời giải. Ví dụ: Bài 1 (Bài “Bài toán giải bằng hai phép tính” - Sách Toán 3, trang 50) 9/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Từ sơ đồ phân tích (như bước 2), bằng phương pháp tổng hợp đi ngược từ dưới lên để trình bày bài giải: Bài giải Số bưu ảnh của em là: 15 - 7 = 8 (tấm) Số bưu ảnh của cả hai anh em là: 15 + 8 = 23 (tấm ) Đáp số: 23 tấm bưu ảnh - Với phương pháp phân tích (như bước 2) và phương pháp tổng hợp (như bước 3) hướng dẫn như trên sẽ giúp học sinh nắm chắc được các bước khi thực hiện giải bài toán bằng hai phép tính. Từ đó, các em áp dụng trong thực hành để giải bài toán có hai hoặc nhiều hơn hai phép tính được thành thạo và đạt hiệu quả cao. 3.4. Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả. Việc giúp cho học sinh có thói quen tự kiểm tra lại kết quả của bài toán đã giải là một việc rất quan trọng vì nó giáo dục các em đức tính cẩn thận, chu đáo, ý thức trách nhiệm với công việc mình làm. - Có thể dùng các hình thức kiểm tra sau: + Xét tính hợp lí của đáp số. + Trong trường hợp bài toán có nhiều cách giải mà tất cả các cách giải đều có cùng một đáp số thì đáp số đó là đúng. + Thử lại đáp số dựa vào các mối quan hệ giữa các số đã cho và số phải tìm bằng cách lập bài toán ngược lại bài toán đã giải; Coi đáp số tìm được là số đã biết và một trong những số đã cho là chưa biết. Nếu tìm được đáp số của bài toán ngược này đúng bằng số đã cho coi là chưa biết thì bài toán giải đúng. - Xét tính hợp lí trong ví dụ trên (Bài 1- Sách Toán 3, trang 50) ta thấy: Cả hai anh em có 23 tấm bưu ảnh, mà anh có 15 tấm bưu ảnh, vậy em có số tấm bưu ảnh là: 23 - 15 = 8 ( tấm) Anh có 15 tấm bưu ảnh, em có 8 tấm bưu ảnh. Vậy số bưu ảnh của em ít hơn của anh là: 15 - 8 = 7 (tấm) =>Vậy bài toán giải đúng. 4. Các hoạt động cụ thể hướng dẫn học sinh. - Yêu cầu học sinh đọc kĩ đề toán (ít nhất 2 lần). - Cho học sinh nhận dạng bài toán, từ đó biết tóm tắt bài toán. - Hướng dẫn học sinh phân tích đề tìm cách giải : + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? - Dùng hệ thống câu hỏi gợi mở để giúp học sinh tìm ra hướng giải đúng cho bài toán. - Học sinh làm việc cá nhân: Thực hiện bài làm trên bảng, vở, phiếu bài tập, … - Giáo viên theo dõi, kiểm tra, nhắc nhở, hướng dẫn học sinh làm bài đúng thời gian. 10/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Áp dụng từng dạng toán cụ thể như sau: 4.1. Phương pháp giải các bài toán bằng hai phép tính có liên quan đến “Nhiều hơn; Ít hơn; Gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số” - “Tìm tổng của hai số”. Ví dụ 1: Thùng thứ nhất có 36 l dầu, thùng thứ hai ít hơn thùng thứ nhất 8 l dầu. Hỏi cả 2 thùng có bao nhiêu lít dầu ? * Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? 36 l Tóm tắt: Thùng 1: ? l dầu Thùng 2: 8 l dầu * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được số dầu của hai thùng không ? Vì sao ? - Muốn tìm được số dầu của hai thùng, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số dầu của thùng thứ hai. - Tìm số dầu cả hai thùng. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả Ví dụ 2: (Bài 3 trang 58 - Sách Toán 3): Thu hoạch ở thửa ruộng thứ nhất được 127 kg cà chua, ở thửa ruộng thứ hai được nhiều gấp 3 lần số cà chua ở thửa ruộng thứ nhất. Hỏi thu hoạch ở cả hai thửa ruộng được bao nhiêu ki-lô-gam cà chua ? * Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? 127 kg Tóm tắt: Thửa 1: ? kg cà chua Thửa 2: * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được số cà chua của hai thửa ruộng không ? Vì sao ? - Muốn tìm được số cà chua của hai thửa ruộng, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số cà chua của thửa ruộng hai. - Tìm số cà chua cả hai thửa ruộng. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả. => Nói tóm lại: Khi dạy học sinh giải bài toán bằng hai phép tính có liên quan đến: “Nhiều hơn; ít hơn; Gấp một số lên nhiều lần; Giảm đi một số lần; Tìm một phần mấy của một số” và “Tìm tổng của hai số”, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm được những bài toán này có đặc điểm sau: - Bài toán có 2 đối tượng, trong đó 1 đối tượng đã biết và 1 đối tượng chưa biết. - Bài toán yêu cầu tìm tổng của hai đối tượng. 11/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Do vậy bài toán dạng này giải bằng hai phép tính: + Tìm đối tượng chưa biết. + Tìm tổng của hai đối tượng. 4.2. Phương pháp giải các bài toán về tìm tích của hai số, chia thành các phần bằng nhau - Chia thành nhóm. Ví dụ : Có 5 thùng kẹo, mỗi thùng chứa 8 hộp kẹo, mỗi hộp kẹo có 32 viên kẹo. Hỏi có tất cả bao nhiêu viên kẹo ? Hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra đây là bài toán giải bằng 2 phép tính (Gồm 2 bài toán đơn dạng gấp 1 số lên nhiều lần): - Tìm số viên kẹo của 1 thùng: 32 x 8 = 256 (viên) - Tìm số viên kẹo của 5 thùng: 256 x 5 = 1280 (viên). 4.3. Phương pháp giải các bài toán về quan hệ giữa thành phần và kết quả của phép tính - So sánh hai số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. Ví dụ: Hai chuồng gà có tổng cộng 82 con, chuồng thứ nhất có 47 con. Hỏi chuồng thứ hai kém hơn chuồng thứ nhất bao nhiêu con gà ? *Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? 47 con Tóm tắt: Chuồng 1: 82 con Chuồng 2: ? con *Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được chuồng 2 kém chuồng 1 bao nhiêu con gà không ? Vì sao ? - Muốn biết chuồng 2 kém chuồng 1 bao nhiêu con gà, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải: - Tìm số gà ở chuồng thứ hai. - So sánh số gà ở 2 chuồng hơn kém nhau bao nhiêu con. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả => Khi dạy cần hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra: Bài toán có 2 đối tượng, trong đó 1 đối tượng đã biết và 1 đối tượng chưa biết. Bài toán yêu cầu so sánh 2 đối tượng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. Do đó bài toán sẽ giải bằng hai phép tính: - Tìm đối tượng chưa biết. - So sánh hai đối tượng hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị. 4.4. Phương pháp giải các bài toán về so sánh số lớn gấp mấy lần số bé; So sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. Ví dụ: (Bài 2 trang 62 - Sách Toán 3): Có 7 con trâu, số bò nhiều hơn số trâu là 28 con. Hỏi số trâu bằng một phần mấy số bò ? *Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? 12/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. Tóm tắt: Trâu : 7 con Bò nhiều hơn trâu : 28 con 1 Số trâu : số bò ? ? * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được số trâu bằng một phần mấy số bò không ? Vì sao ? - Muốn biết số trâu bằng một phần mấy số bò, trước tiên phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải : - Tìm số con bò. 1 - So sánh số bò gấp mấy lần số trâu =>Trả lời số trâu bằng số bò ? ? * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả => Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện từng bước để nhận ra: - Bài toán có 2 đối tượng, trong đó đã biết 1 đối tượng và 1 đối tượng chưa biết. - Bài toán yêu cầu so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn. => Do đó, bài toán dạng này giải bằng 2 phép tính: - Tìm đối tượng chưa biết. - So sánh số lớn gấp mấy lần số bé => Trả lời số bé bằng 1 phần mấy số lớn. 4.5. Phương pháp giải các bài toán về tìm hiệu của hai số. Ví dụ: (Bài 4 trang 90 - Sách Toán 3): 1 Một cuộn vải dài 81m, đã bán được cuộn vải. Hỏi còn lại bao nhiêu mét vải ? 3 * Bước : Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì ? Tóm tắt: 81 m Đã bán Còn lại ? m *Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được còn lại bao nhiêu mét vải không ? Vì sao ? - Muốn tìm còn lại bao nhiêu mét vải, trước tiên ta phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải :- Tìm số mét vải đã bán. - Tìm số mét vải còn lại. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả 4.6. Phương pháp giải các bài toán về đại lượng và đo đại lượng. Ví dụ: Hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm, chiều dài gấp đôi chiều rộng. Tính chu vi của hình chữ nhật đó? * Bước1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán: Bài toán cho biết gì ? Bài toán hỏi gì? 13/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. 3 cm Tóm tắt: Chiều rộng : Chiều dài : Chu vi : ? cm * Bước 2 : Phân tích đề toán để tìm cách giải : - Con có tìm ngay được chu vi hình chữ nhật ABCD không ? Vì sao ? - Muốn tìm chu vi hình chữ nhật ABCD, trước tiên ta phải tìm gì ? * Bước 3 : Tổng hợp và trình bày bài giải: - Tìm chiều dài hình chữ nhật. - Tính chu vi của hình chữ nhật. * Bước 4: Kiểm tra và thử lại các kết quả. 5. Bồi dưỡng, nâng cao cho những học sinh hoàn thành tốt. Việc bồi dưỡng cho những học sinh có tư duy tốt, hoàn thành tốt các bài tập trong sách giáo khoa là điều không thể thiếu được đối với mỗi người giáo viên. Bởi vậy, song song với việc dạy các bài tập trong chương trình sách giáo khoa thì trong các tiết hướng dẫn học, giáo viên có thể tùy theo đối tượng học sinh của lớp mình để ra thêm một số bài tập nâng cao cho những học sinh đã hoàn thành tốt các bài tập trong sách. Các bài tập ra thêm được nâng dần lên từ dễ đến khó. Để bồi dưỡng cho học sinh, tôi giao thêm các bài toán có lời văn mà giải bằng nhiều hơn hai phép tính cho các em làm quen và thực hành. Đây là dạng bài tập đòi hỏi học sinh phải đọc kĩ đầu bài, có sự suy luận, phân tích mới tìm ra cách giải. Ví dụ: Cửa hàng có 350 kg gạo. Ngày thứ nhất cửa hàng bán 135 kg, ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 30 kg. Hỏi cửa hàng còn lại bao nhiêu ki-lô-gam gạo ? Với bài tập này, hướng dẫn học sinh phải phân tích để tìm được các bước giải như sau: Tìm số gạo bán ngày thứ hai => Tìm số gạo bán trong 2 ngày => Tìm số gạo còn lại. IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM Để khẳng định hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm, tôi cho học sinh làm bài khảo sát để so sánh với kết quả trước khi thực hiện, kết quả thu được cụ thể (Phụ lục 2, 3). Sau thời gian áp dụng một số biện pháp dạy học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính tại lớp 3A2, tôi nhận thấy học sinh có kỹ năng thực hiện cộng, trừ, nhân, chia số có ba, bốn chữ số với số có một chữ số rất tốt; Kĩ năng giải toán có lời văn của học sinh được nâng lên rõ rệt. Các em đã biết cách phân tích đề toán, biết đâu là “giả thiết”, đâu là “kết luận”. Tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đều biết cách trình bày bài giải bài toán bằng hai phép tính. Các em hoàn thành tốt các bài tập trong sách giáo khoa. Nhiều em còn giải bài toán bằng hai cách. Ngoài ra, nhiều em còn giải được các bài toán có lời văn ở dạng nâng cao hơn, giúp các em phát huy được tính sáng tạo và năng lực tư duy. Các em biết kiểm tra, đánh giá bài làm của bạn, biết tự kiểm tra, đánh giá bài làm của mình và báo cáo giáo viên. Học sinh tích cực, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức mới và vận dụng vào làm bài tập thực hành tốt. Kết quả kiểm tra định kỳ cuối học kỳ I vừa qua, môn Toán lớp tôi có 55/62 học sinh đạt điểm 9, 10 (88,7 %). 14/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế dạy học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính tại lớp 3A2, tôi thấy rằng để giúp học sinh giải bài toán bằng hai phép tính đạt hiệu quả cao thì người giáo viên phải nắm được nội dung, chương trình sách giáo khoa, nắm được yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học. Tìm hiểu thực tế và thống kê được những sai lầm mà học sinh thường mắc và những khó khăn của học sinh. Từ đó, lựa chọn và áp dụng những phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học sinh. Tăng cường luyện tập, hình thành kĩ năng trong việc giải toán cho học sinh. Sau mỗi dạng bài, mỗi phần kiến thức mới, trong các tiết hướng dẫn học, giáo viên cần ra thêm những bài tập tương tự cho những học sinh hoàn thành tôt để các em luyện tập, thực hành, nhằm giúp các em nắm chắc kiến thức. Những bài tập ra thêm phải có hệ thống, được mở rộng, nâng cao từ dễ đến khó để phát huy tính sáng tạo, bồi dưỡng năng lực tư duy cho học sinh. Động viên, khuyến khích kịp thời những học sinh tiến bộ. Khi dạy cần thực hiện theo các bước sau: - Bước 1: Tìm hiểu đề và tóm tắt bài toán. - Bước 2: Phân tích đề toán để tìm cách giải bài toán. Xác định bài toán yêu cầu tìm gì, phân tích các dữ liệu đã cho và tìm cách giải. - Bước 3: Tổng hợp và trình bày bài giải (dựa vào kế hoạch, trình bày bài giải). - Bước 4: Kiểm tra và thử lại kết quả (tự kiểm tra, hoặc trao đổi trong nhóm). 2. Khuyến nghị. - Trước khi dạy bài mới, giáo viên cần xem xét kĩ nội dung bài và định hướng việc sử dụng phương pháp dạy học sao cho hợp lí và đạt hiệu quả cao nhất. - Nhà trường cần đầu tư, đổi mới trang thiết bị và đồ dùng dạy học; Tăng cường các phương tiện kĩ thuật hiện đại nhằm gây hứng thú học tập cho học sinh. Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính mà tôi đã thực hiện trong năm học này. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ sung của các cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tôi xin cam đoan sáng kiến kinh nghiệm này do tôi tự viết, không sao chép nội dung của người khác. Hà nội, ngày 06 tháng 3 năm 2020 Người viết Phạm Thị Lăng 15/15
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Sách Toán 3. 2. Sách giáo viên Toán 3. 3. Sách thực hành phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học. 4. Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học. 5. Sách Toán bồi dưỡng học sinh lớp 3.
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT TRƯỚC KHI THỰC NGHIỆM Bài 1: Đặt tính rồi tính: a, 464 + 318 b, 683 - 176 c, 512 + 69 d, 763 - 548 ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Bài 2: Ngày thứ nhất cửa hàng bán được 316 kg gạo. Ngày thứ hai bán nhiều hơn ngày thứ nhất 47 kg. Hỏi cả hai ngày cửa hàng bán được bao nhiêu ki-lô- gam gạo ? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 1 Bài 3: : Một tấm vải dài 54m, người ta đã bán đi tấm vải đó. Hỏi tấm vải còn 6 lại dài bao nhiêu mét ? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Bài 4: Có 35 kg gạo nếp, số gạo tẻ gấp 7 lần số gạo nếp. Hỏi có tất cả bao nhiêu ki - lô- gam gạo nếp và gạo tẻ ? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Kết quả thu được: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 20 32,3% 37 59,7% 5 8,0%
- Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 giải bài toán bằng hai phép tính. PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT SAU KHI THỰC NGHIỆM Bài 1: Đặt tính rồi tính: a, 5718 + 1536 b, 4380 - 729 c, 102 x 5 d, 738 : 6 ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. 1 Bài 2: Một cửa hàng có 126 m vải, cửa hàng đã bán số vải đó. Hỏi cửa hàng 3 còn lại bao nhiêu mét vải? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Bài 3: : Một cửa hàng buổi sang bán được 432 l dầu, buổi chiều bán được gấp đôi buổi sáng. Hỏi cả hai buổi cửa hàng bán được bao nhiêu lít dầu? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Bài 4: Một hình chữ nhật có chu vi là 48 cm, chiều rộng là 10 cm. Tính chiều dài hình chữ nhật đó? ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. Kết quả thu được: Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 54 87,1% 8 12,9% 0 0
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2237 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn