Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu đề tài "Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều" nhằm tìm ra những biện pháp rèn cho học sinh lớp 3 kĩ năng tính giá trị biểu thức. Kĩ năng tính toán và giải các dạng toán trong chương trình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều
- 1 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết phải tiến hành sáng kiến 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng vấn đề 3 1.1. Những tồn tại của học sinh trong từng dạng bài tính giá trị biểu thức 3 1.2. Nguyên nhân của những tồn tại. 4 2. Các giải pháp tổ chức thực hiện. 5 2.1.Giải pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng dạy học 5 2.2.Giải pháp 2: Ôn tập, củng cố kiến thức cơ bản có liên quan đến tính giá trị biểu thức. 6 2.3.Giải pháp 3: Giúp học sinh có kĩ năng “Tính giá trị biểu thức” trong các bài học chính khóa. 8 2.4.Giải pháp 4: Tuyên dương, khen thưởng học sinh 13 2.5. Giải pháp 5: Hướng dẫn học sinh thực hành các dạng bài “Tính giá trị biểu thức” mở rộng và nâng cao 14 3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến tại đơn vị: 18 4. Hiệu quả của sáng kiến. 19 KIẾN NGHỊ 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- 2
- 3 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết phải tiến hành sáng kiến Môn Toán là một môn học chiếm một vị trí rất quan trọng và then chốt trong nội dung chương trình các môn học bậc tiểu học. Nó không chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng tính toán để giúp các em học tốt các môn học khác mà còn giúp các em rèn luyện trí thông minh, óc tư duy sáng tạo, khả năng tư duy lôgic, làm việc khoa học. Đồng thời qua đó rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh. Việc tính đúng và tính cẩn thận, đó là một việc làm hết sức quan trọng giúp các em có tính cẩn thận, chu đáo trong cuộc sống. Vì vậy chúng ta cần phải quan tâm tới việc dạy toán ở Tiểu học. “Tính giá trị biểu thức”ở Tiểu học thuộc phần kiến thức số học. Biểu thức không được định nghĩa bằng khái niệm cụ thể mà chỉ giới thiệu “hình thức thể hiện” là các số, các chữ liên kết bởi các dấu của phép tính. Biểu thức đã được giới thiệu ngay từ lớp 1 thông qua các phép cộng, trừ. Ở lớp 2, dạy học về phép nhân, phép chia. Tuy nhiên, đến lớp 3 mới hình thành biểu tượng về biểu thức. Thực tế, học “Tính giá trị biểu thức” không phải khó đối với học sinh. Song kĩ năng tính toán của học sinh còn hạn chế nên nhiều em đã làm sai ngay từ những biểu thức đơn chỉ với 1 phép tính. Khi học biểu thức 2 phép tính trở lên, đa số học sinh còn lúng túng, nhầm lẫn khi thực hiện thứ tự các phép tính
- 4 trong biểu thức, nhầm lẫn cách làm các dạng bài dẫn đến sai kết quả tính. Một mặt, do giáo viên chưa hệ thống các kiểu bài tập đa dạng, khác nhau về 1 dạng bài để các em được luyện tập và nâng cao kĩ năng. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 3, tôi thấy tính giá trị biểu thức là cơ sở để học các mạch kiến thức khác như: hình học, giải toán và vận dụng tính toán trong đời sống thực tế. Vì vậy, làm cách nào để học sinh lớp 3 nói chung, học sinh tiểu học nói riêng học tốt các dạng bài tính giá trị biểu thức là một vấn đề trăn trở đối với mỗi giáo viên Tiểu học. Do đó, trong quá trình giảng dạy tôi đã tìm tòi, nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm. Qua quá trình nghiên cứu và thực tế giảng dạy, tôi muốn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp kinh nghiệm nhỏ: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 rèn kĩ năng Tính giá trị biểu thức theo bộ sách Cánh diều”. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu là tìm ra những biện pháp rèn cho học sinh lớp 3 kĩ năng tính giá trị biểu thức. Kĩ năng tính toán và giải các dạng toán trong chương trình. 3. Đối tượng nghiên cứu Với đề tài này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu và áp dụng giảng dạy cho học sinh lớp 3G do tôi chủ nhiệm và học sinh khối 3 trong năm học 2023 - 2024
- 5 PHẦN NỘI DUNG 1. Thực trạng vấn đề Lên đến lớp 3, với vòng số lớn hơn, yêu cầu tính giá trị biểu thức từ 2 đến 3 phép tính và các dạng bài tập đa dạng, học sinh hay làm sai thậm chí bỏ qua những bài khó không giống các dạng cơ bản sách giáo khoa khi được giao trong đề ôn tập hoặc kiểm tra. Khi thực hiện 3 dạng bài các em còn nhầm lẫn cách tính giữa dạng 1 với dạng 2 và dạng 3. Đặc biệt, khi mở rộng các dấu phép tính các em còn làm sai. Sau đây là kết quả khảo sát 37 học sinh trong lớp tôi chủ nhiệm về tính giá trị biểu thức đầu năm học 2023 - 2024: Tổng số HS Hoàn Thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành 37 Số lượng 10 21 6 Tỉ lệ 27 % 56,8 % 16,2 % Từ kết quả trên, tôi nhận thấy: Kĩ năng tính giá trị biểu thức của học sinh còn nhiều hạn chế. Các em vẫn còn làm sai kết quả tính và nhầm lẫn cách làm các dạng bài. Để khắc phục tình trạng trên, tôi tìm ra lỗi sai của các em trong từng dạng bài và nguyên nhân của những tồn tại đó để từ đó có những giải pháp kịp thời, phù hợp, giúp các em nắm vững các dạng bài về tính giá trị biểu thức. 1.1. Những tồn tại của học sinh trong từng dạng bài tính giá trị biểu thức * Trường hợp 1: Đối với các biểu thức đơn: (Biểu thức chỉ có 2 số và 1 dấu phép tính)
- 6 Đối với biểu thức đơn có 1 phép tính: cộng, trừ, nhân, chia có nhớ, đa số học sinh sai do quên không nhớ khi thực hiện tính hoặc do không thuộc các bảng cộng, trừ, nhân, chia đã học nên tính sai kết quả. * Trường hợp 2: Đối với các biểu thức có 2 dấu phép tính. + Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia. Ví dụ: (Bài 2 trang 90 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Chọn giá trị đúng với mỗi biểu thức sau: a) 125 - 82 + 7 b) 40 : 5 x 8 c) 20 + 70 - 30 + Câu a, c: Học sinh sai không nắm được cách tính giá trị biểu thức ở dạng 1. Các em đã làm theo thứ tự tính biểu thức từ phải sang trái. + Câu b: Học sinh sai vì nhầm lẫn với cách tính ở dạng 2. Do đó, khi gặp các dạng biểu thức có 2 phép tính: nhân và chia; cộng và trừ các em không thực hiện tính theo thứ tự từ trái sang phải mà thực hiện tính phép nhân trước rồi đến phép chia, phép cộng trước rồi đến phép trừ. + Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia Với dạng bài này, tôi nhận thấy ngoài việc học sinh nhân, chia, cộng, trừ sai, thì học sinh thường mắc lỗi sai khi viết kết quả biểu thức sau dấu bằng thứ nhất. Ví dụ: (Bài 1 trang 91 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1)
- 7 Tính giá trị của biểu thức: a) 7 + 43 x 2 b) 8 + 15 : 3 Học sinh làm sai vì viết chưa đúng vị trí kết quả trong biểu thức vì cho rằng “trong biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước, thực hiện các phép tính cộng, trừ sau”. Do đó, thực hiện phép nhân, chia trước thì viết kết quả trước rồi với cộng số hạng còn lại. + Biểu thức có dấu ngoặc Ví dụ: (Bài 1 trang 94 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Tính giá trị biểu thức: a) (37 - 18) + 17 b) (6 + 5) x 8 c) 56 - (35 - 16) + Câu a: Học sinh làm sai vì thực hiện phép tính cộng trước, thực hiện phép tính trừ trong dấu ngoặc sau. + Câu b: Học sinh làm sai vì thực hiện phép tính nhân rồi mới đến phép tính cộng trong dấu ngoặc. + Câu c: Học sinh làm sai vì thực hiện phép tính trừ bên ngoài dấu ngoặc trước. 1.2. Nguyên nhân của những tồn tại. Từ những tồn tại của các em khi thực hành các dạng bài tính giá trị biểu thức tôi đã tìm ra một số nguyên nhân cơ bản như sau:
- 8 + Giáo viên đôi lúc chưa linh hoạt trong giảng dạy, chưa đầu tư nghiên cứu tìm ra phương pháp giảng dạy hợp lý đối với từng dạng bài. Chưa khắc sâu cách làm từng dạng bài cho học sinh. + Một số em có lực học không ổn định và nhanh quên kiến thức; kĩ năng tính toán của một số em còn sai; học sinh chưa thuộc bảng cộng, trừ, nhân, chia. + Lên đến lớp 3, các em được thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân có nhớ nhưng khi thực hiện các em thường quên không nhớ hoặc cộng, trừ, nhân, chia sai. Học sinh chưa hiểu bản chất của từng quy tắc, chưa nắm vững cách tính của từng dạng tính giá trị biểu thức. + Học sinh chưa được làm quen với các dạng bài tập mở rộng về tính nhanh giá trị biểu thức nên hầu hết các em tính sai hoặc đưa ra cách tính chưa hợp lý khi thực hiện yêu cầu bài tập. 2. Các giải pháp tổ chức thực hiện. 2.1.Giải pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh để nâng cao chất lượng dạy học Trong một lớp học thì lực học của học sinh thường không đồng đều nên việc giáo viên nắm bắt được lực học của từng học sinh trong lớp là nhiệm vụ đầu tiên và cũng hết sức quan trọng. Từ đó, giáo viên có những giải pháp giúp
- 9 các em đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học. Chính vì vậy, qua theo dõi thực tế lực học của lớp, tôi chia học sinh thành các nhóm sau: + Nhóm 1: Học sinh bị rỗng kiến thức ở lớp dưới: 9 em + Nhóm 2: Học sinh thiếu điều kiện học tập do hoàn cảnh gia đình khó khăn, bố mẹ không quan tâm: 6 em. + Nhóm 3: Học sinh không chú ý học, nghịch ngợm: 6 em + Nhóm 4: Học sinh tiếp thu bài tốt, tích cực học bài: 20 em. Sau khi phân loại được đối tượng học sinh, tôi giải thích để các em hiểu và biết các em còn chưa đạt chuẩn phần kiến thức nào. Sau đó, tôi lập ngay kế hoạch kèm cặp giúp đỡ và bồi dưỡng học sinh theo từng nhóm. + Nhóm 1: Đây là nhóm học sinh tôi quan tâm nhiều nhất. Tôi vừa phải giúp các em nhớ lại kiến thức cũ, vừa phải đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng trong từng tiết học. Nên tôi liên tục kiểm tra các phép tính cộng, trừ, nhân, chia bằng nhiều hình thức khác nhau: đọc thuộc lòng, phiếu bài tập, chấm bài thường xuyên,… + Nhóm 2: Với đối tượng học sinh này, tôi sẽ tìm hiểu điều kiện hoàn cảnh của học sinh đó; vận động phụ huynh và học sinh trong lớp giúp đỡ về: sách vở, đồ dùng…. Ngoài ra, tôi luôn lắng nghe tâm sự để chia sẻ động viên các em kịp thời.
- 10 + Nhóm 3: Trường hợp học sinh nghịch ngợm, không chú ý trong giờ học, tôi xếp cho các học sinh đó ngồi ngay bàn đầu và xếp em học sinh ngoan, học giỏi bên cạnh để giúp đỡ, kèm cặp. Trong giờ học, tôi thường xuyên quan tâm đến học sinh đó bằng cách gọi trả lời các câu hỏi, khen ngợi và động viên khích lệ các em khi có sự tiến bộ… + Nhóm 4: Là nhóm học sinh ngoan, tiếp thu bài tốt, ngoài những bài tập yêu cầu cần đạt chuẩn, tôi luôn chuẩn bị thêm một số bài tập nâng cao hơn để giúp các em phát huy khả năng của mình. Ngoài ra, với học sinh nhóm 1, 2, 3 tôi luôn đánh giá các em theo hướng động viên, khuyến khích còn nhóm 4 tôi đánh giá theo sự sáng tạo. Bên cạnh đó, trong thời gian dạy buổi 2, tôi dành nhiều thời gian để ôn tập củng cố lại các bảng nhân, chia, cộng, trừ với nhiều hình thức: đọc đồng thanh từng bảng nhân, chia; bằng cách nối tiếp, cá nhân, thi đọc thuộc lòng, hỏi vấn đáp nhanh các phép tính cộng, trừ trong bảng đã học ở lớp 2, giải toán liên quan đến tính giá trị biểu thức… với mục đích giúp các em nhớ lại các dạng bài đã học. Sau thời gian được ôn tập và có hệ thống, học sinh lớp tôi có nhiều chuyển biến tích cực trong học tập: đi học chuyên cần, tích cực tự giác học bài và biết vận dụng vào tính giá trị của biểu thức tốt hơn. Đó là cơ sở để các em học tốt tính giá trị biểu thức trong chương trình học.
- 11 2.2.Giải pháp 2: Ôn tập, củng cố kiến thức cơ bản có liên quan đến tính giá trị biểu thức. Để học sinh học tốt được dạng bài tính giá trị biểu thức ở lớp 3, trước hết học sinh phải thực hiện thành thạo các bảng nhân, chia, cộng, trừ đã học. Có kĩ năng thực hiện thành thạo các phép tính về cộng, trừ, nhân, chia từ dễ đến khó theo các vòng số của chương trình sách giáo khoa. Do đó tôi đã tiến hành ôn tập lại cho học sinh các mạch kiến thức trên như sau: Với các bảng nhân chia từ 2 đến 9 Để ôn tập cho học sinh tôi tiến hành dưới các hình thức như: Phát phiếu bài tập cho các em làm với nhiều dạng bài. Tổ chức trò chơi xì điện, trò chơi đố nhau. Tổ chức học nhóm đôi học sinh kiểm tra lẫn nhau về các bảng cộng trừ, nhân, chia đã học, báo cáo kết quả kiểm tra. Các hình thức ôn tập trên tôi tiến hành vào 15 phút đầu của các buổi ôn Toán - buổi 2 trong ngày. Tiến hành ôn tập tương tự cho học sinh với các bảng nhân chia 3, 4, 6, 7, 8, 9 các em được học ở lớp 3. Với phép cộng, trừ các số có 2, 3 chữ số Đối với các biểu thức cộng, trừ các số có 2, 3 chữ số. Trước hết tôi giúp học sinh nắm vững kiến thức theo chương trình sách giáo khoa đã cung cấp. Thường xuyên ôn tập dưới hình thức phiếu bài tập ở buổi 2. Tiến hành kiểm tra
- 12 nhanh bằng bảng con. Từ đó tôi phát hiện học sinh có kĩ năng chưa tốt để có phương pháp bồi dưỡng kịp thời. Tiến hành tương tự với phép cộng, trừ các số trong phạm vi 10 000; 100 000 các em học sau này. Với các phép nhân, chia các số có 2, 3 chữ số với số có 1 chữ số Với các biểu thức là phép nhân, chia các số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số, sau khi cung cấp đầy đủ kiến thức theo chương trình sách giáo khoa, tôi cũng tiến hành cho học sinh ôn tập vào buổi 2 dưới dạng phiếu bài tập, kiểm tra kĩ năng tính của học sinh thường xuyên bằng bảng con. Tiến hành ôn tập tương tự với phép nhân, chia các số có 4, 5 chữ số cho số có 1 chữ số các em được học sau này. Đặc biệt với phép chia hết và phép chia có dư trong bảng, tôi rèn cho học sinh kĩ năng nói nhanh kết quả tính bằng cách hỏi đáp nhanh. Với việc hệ thống ôn tập lại các kiến thức đã học ở lớp 2; cộng, trừ, nhân, chia các số có 2, 3 chữ số ở lớp 3 là cơ sở giúp các em có nền tảng cơ bản vững chắc nhất để các em tự tin, vận dụng và làm tốt được các dạng bài tính giá trị biểu thức nhiều phép tính và nhiều số ở lớp 3. Qua việc thực hiện biện pháp trên, tôi thấy hầu hết các em học sinh trong lớp đã thuộc và hiểu được bản chất, ý nghĩa của các bảng cộng, trừ, nhân, chia. Đặc biệt, kĩ năng tính giá trị biểu thức đơn của các em nhanh và thành thạo.
- 13 2.3.Giải pháp 3: Giúp học sinh có kĩ năng “Tính giá trị biểu thức” trong các bài học chính khóa. Sau khi giúp học sinh ôn tập, củng cố lại các kiến thức có liên quan đến dạng “Tính giá trị biểu thức”, tôi đã nghiên cứu để tìm cách dạy dạng toán về tính giá trị biểu thức cho học sinh một cách dễ hiểu nhất. Cũng như các mạch kiến thức, khi dạy đến dạng toán“Tính giá trị biểu thức”, tôi luôn yêu cầu học sinh nắm chắc các kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa cung cấp. a. Cho học sinh làm quen với biểu thức. Ở các lớp 1, 2 các em mới chỉ thực hiện các phép tính cộng trừ, nhân, chia dạng đơn giản nhưng các em chưa biết gì về biểu thức. Vậy để học sinh làm quen với biểu thức và biết cách tính giá trị, tôi đã cung cấp giới thiệu cho học sinh nhận biết về biểu thức. Ví dụ : (Ví dụ về biểu thức số trang 87 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1): 381 + 135; 95 – 17; 13 x 3; 64 : 8; 265 - 82 + 10; 11 x 3 + 4; 5 x 12 : 2 ... được được gọi là biểu thức. Tôi đưa ra kết luận: Biểu thức là một dãy các số, dấu phép tính viết xen kẽ với nhau. Từ đây, học sinh nhận biết được khái niệm ban đầu về biểu thức và các em không còn bỡ ngỡ về biểu thức mà cảm thấy quen thuộc vì lâu nay các
- 14 em đã được học, được làm. Đồng thời tôi còn giới thiệu cho các em biết về giá trị của biểu thức. Ví dụ: (trang 89 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) 381 + 209 = 590. Vậy 590 được gọi là giá trị của biểu thức 381 + 209 68 : 2 = 34. Vậy 34 được gọi là giá trị của biểu thức 68 : 2 Tôi khẳng định cho học sinh: Giá trị của biểu thức chính là kết quả tìm được của biểu thức. Từ đây các em hiểu rõ hơn về biểu thức và giá trị biểu thức. * Sau khi các em đã có khái niệm ban đầu về biểu thức và giá trị biểu thức, tôi mới tiến hành dạy các dạng bài “Tính giá trị biểu thức” trong sách giáo khoa thông qua các bước sau: Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày. Bước 4: Rút ra cách làm cho từng dạng. b. Biểu thức chỉ có dấu cộng, trừ hoặc nhân, chia. Ví dụ 1: 37 - 7 - 16 (Ví dụ 1, trang 90 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức: - Biểu thức này có phép tính trừ. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm:
- 15 - Biểu thức trên ta tính như sau: lấy 37 trừ 7 bằng 30, 30 trừ 16 bằng 14. Các em thực hiện phép tính từ trái sang phải có nghĩa là thực hiện phép tính trừ đầu tiên bên trái trước trước được kết quả bao nhiêu rồi thực hiện tiếp phép trừ tiếp theo. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày như sau: 37 - 7 - 16 = 30 – 16 = 14 * Tôi lưu ý học sinh: + Sau khi tìm được kết quả của phép tính trừ đầu tiên các em viết kết quả tìm được sau dấu bằng rồi viết trừ 16 sang phải. + Thực hiện phép tính trừ được kết quả bao nhiêu viết dấu bằng xuống dòng dưới thẳng với dấu bằng ở trên và viết kết quả của phép tính trừ vừa tìm được. Bước 4: Củng cố cách làm cho học sinh. + Muốn tính giá trị biểu thức khi có nhiều dấu cộng, trừ ta làm thế nào? (Thực hiện tính từ trái sang phải) Ví dụ 2: 15 : 3 x 2 (Ví dụ 2, trang 89 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức: - Biểu thức này có phép tính chia và nhân. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm:
- 16 - Biểu thức trên ta tính như sau: Lấy 15 chia cho 3 được 5, 5 nhân 2 bằng 10. Các em thực hiện từ trái sang phải, thực hiện phép tính chia trước được kết quả bao nhiêu rồi thực hiện tiếp phép nhân. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày: 15 : 3 x 2 = 5 x 2 = 10 * Tôi lưu ý học sinh như sau: + Sau khi tìm được kết quả của phép tính chia các em viết kết quả tìm được sau dấu bằng rồi viết nhân 2 sang phải. + Thực hiện phép tính nhân được kết quả bao nhiêu viết dấu bằng xuống dòng dưới thẳng với dấu bằng ở trên và viết kết quả của phép tính nhân vừa tìm được. + HD học sinh cách trình bày khác: 15 : 3 x 2 = 5 x 2 = 10 Hoặc: 15 : 3 x 2 = 5x2 = 10 Bước 4: Củng cố cách làm cho học sinh.
- 17 + Trong biểu thức có chứa dấu phép tính cộng, trừ, nhân, chia ta thực hiện tính như thế nào? (Thực hiện tính từ trái sang phải). Qua 2 ví dụ nêu trên tôi khẳng định cho học sinh: Đây là dạng “Tính giá trị biểu thức” chỉ có các dấu (cộng, trừ) hoặc (nhân, chia). (Dạng 1) Tôi quy ước cho học sinh cách làm như sau: Khi tính giá trị của các biểu thức chỉ có phép tính cộng, trừ hoặc nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính theo thứ tự từ trái sang phải. c. Biểu thức có dấu cộng, trừ, nhân, chia. Ví dụ 1: 312 x 2 -5 (Bài 1c, trang 91 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức: - Biểu thức này có phép tính nhân và trừ. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm: - Biểu thức trên ta tính như sau: Ta thực hiện phép nhân trước lấy 312 nhân cho 2 được 624, Lấy 624 trừ 5 bằng 619. Các em thực hiện nhân trước, trừ sau. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày: - Tôi hướng dẫn học sinh cách trình bày như sau: 312 x 2 - 5 = 624 - 5 = 619
- 18 * Tôi lưu ý học sinh cách trình bày như sau: + Số 624 đứng ở vị trí đầu nên các em phải giữ nguyên vị trí của số 624 sang sau dấu bằng không được đổi vị trí giữ nguyên giống biểu thức ban đầu. + Thực hiện phép tính trừ được kết quả bao nhiêu viết dấu bằng xuống dòng dưới thẳng với dấu bằng ở trên rồi viết kết quả của phép tính trừ vừa tìm được. Bước 4: Củng cố cách làm cho học sinh. + Muốn tính giá trị biểu thức khi có dấu cộng và chia ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính chia trước, phép tính cộng sau). Ví dụ 2: 5 x 9 - 2 (Bài 2, trang 92 Toán 3 Bộ sách Cánh diều tập 1) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức: - Biểu thức này có phép tính trừ và nhân. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm: - Biểu thức trên ta tính như sau: Ta thực hiện phép nhân trước lấy 5 nhân 9 được 45; Lấy 45 trừ 2 bằng 43. Các em thực hiện phép tính nhân trước, phép tính trừ sau. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày: - Tôi hướng dẫn học sinh cách trình bày như sau: 5 x 9 - 2 = 45 - 2
- 19 = 43 * Tôi lưu ý học sinh: + Số 45 đứng ở vị trí đầu nên các em phải giữ nguyên vị trí của số 45 sau dấu bằng không được đổi vị trí giữ nguyên giống biểu thức ban đầu. + Thực hiện phép tính trừ được kết quả bao nhiêu viết dấu bằng xuống dòng dưới thẳng với dấu bằng ở trên rồi viết kết quả của phép tính trừ vừa tìm được. Bước 4: Củng cố cách làm cho học sinh. + Muốn tính giá trị biểu thức khi có dấu trừ và nhân ta làm thế nào? (Thực hiện phép tính nhân trước, phép tính trừ sau). Qua 2 ví dụ nêu trên tôi khẳng định cho học sinh: Đây là dạng “Tính giá trị biểu thức” có dấu cộng, trừ, nhân, chia. ( Dạng 2) Tôi rút ra cách làm cho học sinh như sau: Khi tính giá trị của các biểu thức có các phép tính cộng, trừ, nhân, chia thì ta thực hiện các phép tính nhân, chia trước; rồi thực hiện các phép tính cộng, trừ sau. d. Biểu thức có dấu ngoặc đơn. Ví dụ: 36 : (62 - 56) (Bài 1, trang 94 Toán 3 Bộ sách Cánh diều) Bước 1: Hướng dẫn học sinh nhận xét biểu thức:
- 20 - Biểu thức này có phép tính trừ trong dấu ngoặc đơn và phép chia ở ngoài dấu ngoặc đơn. Bước 2: Hướng dẫn học sinh cách làm: - Biểu thức trên ta tính như sau: Ta thực hiện tính trong dấu ngoặc trước lấy 62 trừ 56 bằng 6; Lấy 36 chia 6 bằng 6. Như vậy các em thực hiện phép tính trừ trong ngoặc trước, thực hiện phép tính chia sau. Bước 3: Hướng dẫn học sinh cách trình bày như sau: 36 : (62 - 56) = 36 : 6 = 6 * Tôi lưu ý học sinh cách trình bày: + Phép tính trong dấu ngoặc đơn thực hiện trước ở vị trí nào trong biểu thức thì ta giữ nguyên ở vị trí đó sau dấu bằng. Nên 62 trừ 56 bằng 6 ở vị trí sau thì ta viết sang sau dấu chia rồi viết 36 bên trái dấu chia. + Thực hiện phép chia được kết quả bao nhiêu viết dấu bằng xuống dòng dưới thẳng với dấu bằng ở trên và viết kết quả của phép tính chia vừa tìm được. Bước 4: Củng cố cách làm cho học sinh. + Muốn tính giá trị biểu thức khi có dấu ngoặc ta làm thế nào? (Thực hiện các phép tính trong dấu ngoặc trước, thực hiện các phép tính ngoài dấu ngoặc sau).
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số phương pháp nâng cao cất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học
7 p | 1313 | 365
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giới thiệu một số trò chơi âm nhạc bậc Tiểu học
5 p | 1767 | 249
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn luyện đạo đức cho học sinh Tiểu học
4 p | 1470 | 224
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kỹ năng thiết kế hoạt động ngoại khóa ở Liên đội tiểu học Tiên Cát
20 p | 384 | 69
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 439 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh chưa hoàn thành tiến bộ trong học tập
11 p | 181 | 26
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở lớp 5A2 tại trường Tiểu học số 2 Thanh Xương
16 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hình thành và phát triển phẩm chất nhân ái cho học sinh lớp 1
18 p | 135 | 18
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh thực hiện tốt 4 phép tính với phân số trong môn toán lớp 4
11 p | 73 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kỹ năng thực hành luyện gõ 10 ngón cho học sinh lớp 4
32 p | 24 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3B trường Tiểu học Yên Lãng 1 học tốt môn Toán
28 p | 17 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tiết thực hành trên máy tính trong môn Tin học lớp 4
19 p | 16 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp 2
20 p | 52 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh Lớp 2
17 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng lớp học thân thiện tại lớp 5B trường tiểu học Giao Châu năm học 2021 - 2022
14 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh chưa hoàn thành môn Toán ở lớp 4 biết thực hiện phép chia
17 p | 20 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh lớp 1 sau các tiết học
18 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giúp học sinh lớp 5 hoàn thành tốt việc thực hiện các nề nếp lớp học
16 p | 13 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn