intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn thẳng

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh nắm vững nội dung và giải đúng bài toán khi giảng dạy giáo viên phải biết kết hợp giữa cụ thể và trừu tượng, qua tiếp xúc với biểu tượng mô tả mà hình thành tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn thẳng

  1. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng PHẦN  MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán ở  tiểu học là môn học có vị  trí và vai trò   vô cùng quan trọng. Toán học giúp bồi dưỡng tư  duy lô gíc, bồi dưỡng và phát sinh  phương pháp suy luận, phát triển trí thông minh, tư suy lô gíc sáng tạo, tính chính xác,  kiên trì và trung thực.  Giải toán bằng phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng là rất quan trọng vì  sơ đồ  đoạn thẳng là một phương tiện trực quan được sử dụng trong việc dạy giải toán đáp  ứng được nhu cầu tăng dần mức độ  trừu tượng trong việc cung cấp các kiến thức   toán học cho học sinh.  Phương tiện trực quan thì có nhiều nhưng qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy  sơ đồ đoạn thẳng là phương tiện cần thiết, tiện lợi,  quan trọng và hết sức hữu hiệu  trong việc dạy giải toán (một kỹ năng cần thiết nhất) ở bậc tiểu học nói chung và ở  các lớp cuối cấp nói riêng. Trong phạm vi đề tài này tôi chỉ  đề cập đến vấn đề “Một  số  biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán có lời văn thông qua sơ  đồ  đoạn   thẳng”.  1 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  2. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN Tìm hiểu đề  toán là một khâu quan trọng, đây là vấn đề  then chốt đầu tiên   trước khi giải toán. Tìm hiểu bài toán góp phần phát triển năng lực tư duy, khả năng   suy luận hợp lý, diễn đạt đúng cách   và phát hiện cách giải quyết vấn đề  của bài  toán. Vì thế phải làm sao nhận biết được khái quát, tổng thể vấn đề đã cho: bài toán  thuộc dạng nào, vấn đề  nào liên quan cần tìm, tiến đến lập kế  hoạch giải  qua các  phương pháp toán học. Một trong những cách giúp học sinh nhận biết được vấn đề  đó là quan sát bằng sơ đồ đoạn thẳng, biểu thị hình tượng cụ thể ... đây là một trong  những khâu quan trọng trong việc giải toán  ở  tiểu học nói chung và toán lớp 4 nói  riêng.  II. CƠ SỞ THỰC TIỄN Tư duy học sinh tiểu học là tư duy trực quan cụ thể. Các em thường không suy   nghĩ trước mà trực tiếp vừa làm, vừa nghĩ, vừa điều chỉnh qua hoạt động. Các em khó   tư duy trừu tượng dựa trên khái niệm mà cần có chỗ dựa đó chính là trực quan. Vì thế  khi giải bài toán các em ít khi chú ý đến mối quan hệ  giữa các dữ  kiện, ít chú ý đến  những dữ kiện trừu tượng và đây là nguyên nhân chính dẫn đến giải bài toán sai. Để  giúp học sinh nắm vững nội dung và giải đúng bài toán khi giảng dạy giáo viên phải   biết kết hợp giữa cụ thể và trừu tượng, qua tiếp xúc với biểu tượng mô tả   mà hình   thành tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. 2 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  3. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng III. THỰC TRẠNG HỌC SINH LỚP 4 TÌM HIỂU VÀ GIẢI  BÀI  TOÁN  CÓ LỜI  VĂN QUA SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG Thực tế năm học 2009­2010 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm và trực   tiếp giảng dạy môn Toán lớp 4C. Đây là lớp có chất lượng môn Toán cuối năm học   2008­2009  thấp so với 2 lớp 4A, 4B hiện nay. Qua nghiên cứu chương trình dạy học   môn Toán lớp 4 tôi nhận thấy có rất nhiều dạng toán mới với nhiều cách giải khác  nhau đòi hỏi giáo viên phải nắm và giải tốt các dạng toán cơ bản trong chương trình.   Nhận thức được vấn đề đó, ngay từ đầu năm học ngoài việc nghiên cứu và nắm bắt  chương trình tôi đã tổ chức khảo sát chất lượng học sinh trong 5 tuần học đầu tiên để  nắm bắt đối tượng học sinh. Qua khảo sát ngoài việc nắm bắt được đối tượng, tôi còn nắm bắt được khả  năng  giải toán có lời văn của học sinh. Kỹ năng giải toán  có lời văn của các em còn  nhiều hạn chế, nhất là kỹ năng tìm hiểu bài toán và tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn  thẳng. Vì thế  chất lượng giải toán có lời văn của lớp rất thấp. Cụ  thể  chất lượng   qua khảo sát 5 tuần đầu sau khi nhận lớp: Tổng số HS lớp HS tóm tắt được  HS giải đúng bài  HS không làm được bài toán bằng sơ đồ  toán đoạn thẳng 25 6 (24%) 11 (44%) 7 (28%) Học sinh chủ yếu tóm tắt bài toán bằng lời văn là phổ biến, hình thức tóm tắt  này đôi khi không toát lên hết ý hoặc rườm rà nó chỉ  phù hợp với một số  dạng bài   toán nhất là các lớp 1,2. Hình thức tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng để giải toán có lời   3 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  4. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng văn là một phương pháp tích cực giúp học sinh động não, tư  duy phát hiện các dữ  kiện của bài toán, đề xuất phương pháp giải một cách hợp lý nhất. Để giúp học sinh có kỹ năng giải toán nói chung và kỹ năng giải bằng phương   pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng nói riêng, tôi đã vận dụng một số biện pháp sau giúp học   sinh lớp 4 (lớp tôi phụ trách) tìm hiểu và giải toán có lời văn qua sơ đồ đoạn thẳng.  IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 4 TÌM HIỂU VÀ GIẢI  BÀI  TOÁN  CÓ LỜI VĂN QUA SƠ ĐỒ ĐOẠN THẲNG 1 / Tìm hiểu nội dung đề toán: Sau khi học sinh đọc kỹ  đề  toán, giáo viên hướng dẫn học sinh đi từ  câu hỏi   của  bài toán (cái cần tìm) đến tìm những vấn đề liên quan chưa biết và đã biết. Đây  là phương pháp tìm hiểu giải quyết vấn đề đi từ tổng hợp đến phân tích. Sau đó thực  hiện trình bày giải toán đi từ phân tích đến tổng hợp như:  ­ Bài toán hỏi gì? ­ Bài toán cho biết gì? Vấn đề nào liên quan cần tìm? Sau đó thực hiện tóm tắt   bài toán bằng sơ đồ  đoạn thẳng để  thấy rõ nội dung bài toán giúp học sinh dễ  nhận  biết ngay bài toán thuộc dạng nào từ đó phát hiện cách giải đã học.  Qua việc tìm hiểu, nếu giáo viên tóm tắt được bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng  thì học sinh dễ  biết hướng giải hơn nhất là đối với các bài toán mang tính số  học.   Chẳng hạn: Khi đọc bài toán (dạng đơn giản) tìm hai đại lượng khi biết tổng và hiệu  của chúng hay tổng và tỷ  số  hoặc hiệu và tỷ  số, học sinh hiểu ngay trong đó sẽ  có   một đại lượng lớn hơn (hoặc bé hơn). Từ  đó biểu thị  ngay bằng hai đoạn thẳng có   độ dài khác nhau và hiểu rằng nếu bớt đi hoặc thêm vào bao nhiêu đơn vị nữa thì hai   4 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  5. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng đại lượng đó bằng nhau, đồng thời tự  biết phân chia các đoạn thẳng thành nhiều  phần bằng nhau có tương quan. Ví dụ: Bài toán 1 SGK Toán 4 trang 48. Tổng  của hai số là 24. Hiệu của hai số đó là  6. Tìm hai số đó?  Tóm tắt: Cách 1:                                                        6 Số lớn:                                                                     24 Số bé:  Nhận xét:  Nhìn vào sơ đồ, học sinh dễ nhận thấy hướng giải: Bớt đi đoạn dài 6 để còn hai đoạn ngắn bằng nhau, từ đó ta suy ra số nhỏ. Cách 2:  Số lớn Số bé                                                                    24                                                     6 Nhận xét: Thêm vào đoạn ngắn 6 để có hai đoạn dài bằng nhau, từ đó suy ra số lớn. Để học sinh hiểu sâu nội dung đề bài khi hướng dẫn giáo viên cần: + Gọi học sinh đọc đề toán, cả lớp theo dõi (gọi những em đọ to rõ ràng để lớp theo   dõi và nắm bắt bài toán. + Kiểm tra trình độ hiểu biết của học sinh qua câu hỏi dẫn dắt. 5 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  6. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng + Tuỳ theo trình độ  của học sinh giáo viên gợi  những ý chính hay cần xoáy sâu vào   những vấn đề học sinh còn lúng túng. Ví dụ 2: Bài 1 trang 149 SGK Toán 4. Một sợi dây dài 28 m được cắt thành hai đoạn,  đoạn thứ nhất dài gấp 3 lần đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu  mét? ­ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán: + Bài toán hỏi gì? (Mỗi đoạn dài bao nhiêu mét?) + Bài toán cho biết điều gì? (Tổng số mét của hai đoạn dây) + Vấn đề nào liên quan cho biết nữa gì nữa? (Đoạn thứ nhất dài gấp 3 lần đoạn thứ  hai). + Vấn đề này nói lên điều gì? (So sánh tỷ số giữa hai đoạn dây). + Vậy bài toán này thuộc dạng nào? ( Tìm hai số khi biết tổng và tỷ). Như  vậy ngoài việc giúp học sinh hiểu rõ nội dung bài toán, giáo viên cần   hướng dẫn cho học sinh xác định dạng của bài toán để nắm bắt hướng giải. 2/  Hướng dẫn học sinh lập luận để tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. Sau khi phân tích đề, thiết lập được mối quan hệ  và phụ  thuộc giữa các đại   lượng cho trong bài toán đó. Muốn làm việc này ta thường dùng sơ  đồ  đoạn thẳng   thay cho các số (số đã cho, số phải tìm trong bài toán) để minh hoạ các quan hệ đó.  Cần hướng dẫn học sinh cách suy nghĩ, cách biểu diễn sơ  đồ  với những hệ  thống câu hỏi  nâng dần từ  thấp đến cao. giáo viên cần làm mẫu cho từng dạng bài   để học sinh áp dụng, vận dụng thực hành, nâng dần tính phức tạp từ dễ đến khó qua  6 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  7. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng việc thay đổi các dữ kiện liên quan giúp học sinh thuần thục trong việc biểu diễn sơ  đồ đoạn thẳng qua các bước thực hành. Theo bài toán 1 ví dụ 2  trên, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh cách vẽ như  sau:  + Đoạn thứ nhất gấp 3 lần đoạn thứ hai, vậy đoạn thứ nhất được biểu thị mấy   phần, đoạn thứ  hai được biểu thị  mấy phần? (đoạn thứ  nhất biểu thị  3 phần, đoạn   thứ hai 1 phần). + Giáo viên hướng dẫn vẽ  đoạn thẳng thứ  nhất  biểu thị  đoạn dây thứ  hai 1  phần, đoạn thẳng thứ  hai biểu thị  đoạn dây thứ  nhất vẽ  ngay dưới đoạn thẳng thứ  nhất và dài gấp 3 lần đoạn thẳng thứ nhất. + Lưu ý học sinh khi vẽ các phần của hai đoạn phải bằng nhau. + Giáo viên hỏi tiếp: cần trình bày gì nữa cho đủ  nội dung bài toán. Gọi học  sinh ghi những vấn đề trong bài toán vào sơ đồ tóm tắt. Lớp và giáo viên nhận xét bổ  sung để có sơ đồ tóm tắt hoàn chỉnh. ? m Tóm tắt:  Đoạn dây thứ hai 28      Đoạn dây thứ nhất m ? m Lưu ý: Khi vẽ  sơ  đồ  phải chọn độ  dài các đoạn thẳng và sắp xếp các đoạn   thẳng đó một cách thích hợp để  có thể  dễ  dàng thấy được mối quan hệ  phụ  thuộc   giữa các đại lượng, tạo ra một hình  ảnh cụ  thể  giúp học sinh suy nghĩ tìm tòi cách  giải một bài toán.  7 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  8. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Có thể nói đây là một bước quan trọng vì đề  toán được làm sáng tỏ  mối quan   hệ giữa các đại lượng trong bài toán được nêu bật các yếu tố  không cần thiết được  lược bỏ.  3/ Hướng dẫn học sinh tìm cách giải bài toán qua sơ đồ đoạn thẳng Qua sơ  đồ  tóm tắt bằng đoạn thẳng, giáo viên hướng dẫn học sinh nắm cách   giải từng dạng bài cơ  bản và có thể  giải bằng nhiều cách (nếu được), tạo cho học   sinh kỹ  năng giải toán, khắc sâu kiến thức và phát triển  tốt tư  duy. Để   được như  vậy đòi hỏi giáo viên phải có sự  đầu tư  suy nghĩ trong soạn giảng, không nên lệ  thuộc quá nhiều vào sách giáo viên hay sách thiết kế  bài giảng. Cố  gắng trình bày  bằng phương pháp trực quan qua sơ  đồ  đoạn thẳng (nếu được) và chú trọng trong  việc hướng dẫn kỹ thuật vẽ sao cho dễ hiểu, gọn nhưng đầy đủ ý. Tuỳ theo trình độ  đối tượng   học sinh mà giáo viên phát triển tư  duy nâng cao nhanh hay chậm. Hệ  thống câu hỏi cũng phải luôn thay đổi tránh nhàm chán cho học sinh. Đó chính nghệ  thuật sư phạm của người giáo viên nhằm sáng tạo ra phương pháp dạy học đạt hiệu   quả cao nhất.  Với ví dụ  trên, có thể  hướng dẫn học sinh nhận xét để  tìm ra cách giải như  sau: ­ Tổng số mét của hai đoạn dây là 28 m được biểu thị bởi máy đoạn thẳng bằng nhau   ? (3+1 = 4 phần). ­ Tìm số mét đoạn dây thứ hai là tìm mấy phần? (1 phần). ­ Tìm một phần trong 4 phần có tổng là 28 ta làm như  thế  nào ? (lấy tổng chia cho   tổng số phần bằng nhau: 28 : 4= 7 m). 8 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  9. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng ­ Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm như thế nào? (lấy số đó nhân với sốlần) ­ Cách tìm số  mét của đoạn dây thứ   nhất? ( số mét đoạn dây thứ  nhất gấp 3 lần ta   lấy  3 x 7 = 21 m). Qua đó giúp học sinh thiết lập trình tự  giải bài toán: Muốn tìm hai số  khi biết   tổng và tỷ số của hai số đó ta thực hiện như sau: + Tính tổng số phần bằng nhau. + Tính giá trị của một phần: Lấy tổng chia cho tổng số phần bằng nhau. + Tìm mỗi số: Lấy số phần tương ứng của mỗi số nhân với giá trị một phần. 4/  Hướng dẫn giải bài toán và kiểm tra các bước giải + Thực hiện các phép tính theo trình tự đã thiết lập để tìm ra đáp số. + Mỗi khi thực hiện phép tính cần kiểm tra xem đã đúng chưa? Giải xong bài  toán phải thử xem đáp số đã tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán có phù hợp   với các điều kiện của bải toán không.  Tóm lại, để học sinh lớp 4 có thể sử dụng thành thạo phương pháp dùng sơ đồ  đoạn thẳng trong việc giải toán thì việc giúp cho các em hiểu rõ ý nghĩa của từng  dạng toán sau đó có thể mô hình hoá nội dung từng dạng bằng sơ đồ  đoạn thẳng từ  đó tìm ra cách giải bài toán là một việc làm hết sức quan trọng. Làm được việc này  giáo viên đã đạt được mục tiêu lớn nhất trong giảng dạy đó là việc không chỉ  dừng  lại ở việc “dạy toán” mà còn hướng dẫn học sinh “học toán sao cho đạt hiệu quả cao   nhất”.  9 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  10. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Để  khẳng định cụ  thể  hơn tác dụng của việc sử  dụng sơ  đồ  đoạn thẳng để  dạy giải toán ở tiểu học tôi xin trình bày một số dạng toán cơ bản mà khi giải có thể  sử dụng sơ đồ đoạn thẳng.  Dạng 1: Dạng toán có liên quan đến số trung bình cộng Đối với dạng toán này, học sinh nắm được khái niệm số trung bình cộng. Biết   cách tìm số  trung bình cộng của nhiều số. Khi giải các bài toán dạng này, thông  thường các em thường sử dụng công thức.  Số trung bình = Tổng :  số các số hạng  1.Tổng = số trung bình cộng x số các số hạng  2.Số các số hạng = tổng : số trung bình cộng  Áp dụng kiến thức cơ bản đó học sinh được làm quen với rất nhiều dạng toán   về  trung bình cộng, tuy nhiên có những bài toán nếu không tóm tắt bằng sơ đồ, học  sinh sẽ rất khó khăn trong việc suy luận tìm ra cách giải.  Ví dụ: Nga có 20 nhãn vở, Hà có số  nhãn vở  bằng Nga. Lan có số  nhãn vở  ít  hơn trung bình cộng số  nhãn vở  của 3 bạn là 6 nhãn vở. Hỏi Lan có bao nhiêu nhãn  vở?  Sau khi đọc kỹ  đề  toán, phân tích mối quan hệ  giữa các đại lượng trong bài,  học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ:  + Trước hết vẽ đoạn thẳng:  Biểu thị tổng số nhẵn vở của 3  Tổng số nhãn vở  bạn                                 Nga + Hà          Lan Trung bình cộng  10 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  11. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng +   Dựa   vào   đó   học   sinh   nêu  cách  vẽ   đoạn thẳng  thể  hiện  Nhãn vở của Lan   mức  trung  bình cộng số  nhãn  vở của 3 bạn (1/3 tổng trên)  Nhãn vở của  Hà  và Nga                       Hà + Nga  + Từ   đó vẽ   đoạn thẳng biểu  thị số  nhẵn vở của Lan (ít hơn  mức   trung   bình   cộng   là   6  chiếc).  Sau khi hướng dẫn tìm hiểu đề  và tóm tắt bằng sơ đồ, nhiều học sinh đã biết  từng bước tìm cách giải. Những em chưa làm được bài, sau khi nghe bạn trình bày  cách suy luận của sơ đồ các em đều nắm được và bết tự giải quyết các bài toán dạng   tương tự.  Số nhãn vở của Nga và Hà là:  20 + 20 = 40 (nhãn vở)  Nhìn vào sơ đồ ta thấy, trung bình cộng số nhãn vở của 3 bạn là  (40 ­ 6) : 2 = 17 (nhãn vở)  Bạn Lan có số nhãn vở là:  17 ­ 6 = 11 (nhãn vở)  Đáp số: 11 nhãn vở  Dùng sơ  đồ  có thể  giúp học sinh hiểu hoặc các em có thể  giải thích cách làm  dạng toán tìm 2 số khi biết hiệu và trung bình cộng của 2 số đó một cách ngắn gọn.  Ta thấy:                                        Hiệu  11 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  12. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Số lớn:  Số bé:  TBC:  Qua sơ đồ ta có thể tìm ra:  Sè lín = trung b×nh céng + (hiÖu : 2) Ví dụ: Một tổ công nhân đường sắt sửa đường, ngày thứ nhất sửa được 15m đường,  ngày thứ  2 sửa được nhiều hơn ngày thứ  nhất 1m, ngày thứ  3 sửa được nhiều hơn   ngày thứ nhất 2m. Hỏi trung bình mỗi ngày sửa được bao nhiêu mét đường?  Ta có sơ đồ:                  15 m Ngày thứ nhất:                     1m Ngày thứ hai:      2m  Ngày thứ ba:    Thông thường ta giải bài toán như sau:  Ngày thứ  hai sửa được là: 15 + 1 = 16 (m) Ngày thứ 3 sửa được:  12 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  13. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng 15 + 2 = 17 (m)  Trung bình mỗi ngày sửa được:  (15 + 16 + 17) : 3 = 16 (m)  Đáp số: 16 (m)  Nhận xét: Quan sát kỹ  sơ  đồ  ta thấy nếu chuyển một mét từ  ngày thứ  3 sang ngày  thứ nhất thì số m đường sửa được trong các ngày đều bằng 16m.                       15m    1m Ngày thứ nhất:             1m Ngày thứ hai:                                                                    1m      1m            Ngày thứ ba:           Ta thấy ngay trung bình mỗi ngày tổ đó sửa được 16m đường.  Như  vậy, sơ  đồ  giúp ta hình dung rõ khái niệm, đôi khi sơ  đồ  còn giúp ta tính  nhẩm nhanh kết quả.  Dạng 2: Dạng toán tìm hai  số khi  biết tổng và hiệu của chúng.  Bài toán 2 trang 48 SGK Toán 4: Tuổi chị và em cộng lại được 36 tuổi. Em kém chị 8  tuổi. Hỏi chị bao nhiêu tuổi, em bao nhiêu tuổi?  Tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ, căn cứ  sơ  đồ  hướng dẫn học sinh tìm ra phương pháp  giải.  Sử dụng sơ đồ biểu thị mối quan hệ về hiệu, các em sẽ tóm tắt bài toán bằng sơ đồ  dưới đây.  13 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  14. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng  Tuổi chị :    8      36  Tuổi em:  Nhìn vào sơ đồ, yêu cầu học sinh nhận xét:  + Nếu lấy tổng trừ  đi hiệu, kết quả  đó có quan hệ  như  thế  nào với số  bé?   (Giáo viên thao tác che phần hiệu là 8 trên sơ  đồ)... từ  đó học sinh sẽ  dễ  dàng nhận  thấy phần còn lại là 2 lần số bé.  Dựa vào suy luận trên, yêu cầu học sinh nêu cách tìm số bé.  Tìm số bé là:  (36 ­ 8) : 2 = 14  Tìm được số bé suy ra số lớn là:  14 + 8 = 22     Hay:   36 ­ 14 = 22  Từ bài toán ta xây dựng được công thức tính:  Sè bÐ = (tæng - hiÖu) : 2 Sè lín = Sè bÐ + Cách giải vừa nêu trên là dễ  nhất với học sinh. Tuy nhiên cũng có thể  giới  thiệu thêm phương pháp sau đây:  Cũng biểu thị mối quan hệ hiệu nhưng sử dụng sơ đồ  Số lớn:    8      36 Số bé:  Suy luận: nếu thêm một đoạn thẳng hiệu (8) vào số bé ta được hai đoạn thẳng   bằng nhau tức là hai lần số lớn.  14 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  15. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Từ đó suy ra:  Số lớn là: (36 + 8) : 2 = 22  Vậy số bé là: 22 ­ 8 = 14  Hoặc: 36 ­ 22 = 14  Sau khi học sinh đã nắm được cách giải ta xây dựng công thức tổng quát:  Sè lín = (tæng + hiÖu) :2 Sè bÐ = sè lín - Như  vậy qua sơ  đồ  đoạn thẳng học sinh nắm được phương pháp giải dạng   toán này và có thể áp dụng để giải các bài tập về tìm hai số khi biết tổng và hiệu ở  nhiều dạng khác nhau.  Ví dụ  : Ba lớp 4 A, 4B, 4C mua tất cả 120 quyển vở. Tính số  vở  của mỗi lớp biết   rằng nếu lớp 4A chuyển cho lớp 4B 10 quyển và cho lớp 4C 5 quyển thì  số vở của 3   lớp sẽ bằng nhau.  Phân tích nội dung bài toán sẽ vẽ được sơ đồ: 5 Lớp 4A:     10 Lớp 4B:  Lớp 4C:  Dựa vào sơ đồ ta có:  15 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  16. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Sau khi lớp 4A chuyển cho hai lớp thì mỗi lớp có số vở là:  120: 3 = 40 (quyển) Lúc đầu lớp 4C có là:  40­5 = 35 (quyển) Lúc đầu lớp 4B có là:  40­10 = 30 (quyển) Lúc đầu lớp 4A có là:  40 + 10 + 5  = 55 (quyển) Đáp số : 4A: 55 quyển; 4B: 30 quyển; 4C: 35 quyển Dạng 3: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ của chúng  Bài toán: Một sợi dây dài 28 m được cắt thành 2 đoạn, đoạn thứ nhất dài gấp 3  lần đoạn thứ hai. Hỏi mỗi đoạn dài bao nhiêu mét?  Tóm tắt bài toán bằng sơ  đồ, cắn cứ  vào sơ  đồ  hướng dẫn học sinh tìm ra  phương pháp giải:  Sử  dụng sơ  đồ  biểu thị  mối quan hệ  về  tỷ  số  và các em sẽ  tóm tắt bài toán   bằng sơ đồ dưới đây:                                  ? m Đoạn thứ nhất:  ? m 28 m  Đoạn thứ hai:  16 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  17. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Vẽ  sơ  đồ  đoạn thẳng thế  này học sinh dễ  dàng thấy được hai điều kiện của   bài toán: cả hai đoạn dài 28 m (biểu thị mối quan hệ về tổng) và có đoạn thứ nhất dài   gấp  3 lần đoạn thứ hai (biểu thị mối quan hệ về tỷ).  Sơ đồ trên gợi cho ta cách tìm độ dài đoạn thứ hai bằng cách: lấy 28  chia cho   (3 + 1) = 4 (vì độ dài đoạn thứ nhất ứng với 1/4 tổng độ dài của sợi dây).  Cũng dựa vào sơ đồ ta dễ dàng tìm được độ dài đoạn thứ nhất. Bài giải Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 3 = 4 (phần) Độ dài đoạn thứ hai là: 28 : 4 = 7 (m) Độ dài đoạn thứ nhất là: 7 x 3 = 21 (m) Hoặc 28 ­ 7 = 21 (m) Đáp số:  Đoạn 1: 21 m Đoạn 2: 7 m  Từ  bài toán cơ  bản trên ta xây dụng quy tắc giải bài toán tìm hai số  khi biết  tổng và  tỷ số  Bíc 1: VÏ s¬ ®å của   2  Bíc 2: T×m tæng sè phÇn b»ng nhau số  đó.  Bíc 3: T×m gi¸ trÞ mét phÇn Gi¸ trÞ mét phÇn = Tæng: Tæng sè phÇn b»ng nhau 17 NBíc guyễ4: n ThT×m ị Bích Phương­ Trườ sè bÐ: Sè ng TH s bÐ = ố  2 An Thu gi¸ trÞ ỷ 1­LphÇn ệ Thux ỷ sè phÇn cña sè bÐ
  18. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng Nắm được quy tắc giải học sinh sẽ biết áp dụng để  giải nhiều bài toán cùng   dạng, học sinh giỏi sẽ biết áp dụng quy tắc để  giải các bài toán khó dạng này (đó là   các bài toán cùng dạng như tổng, tỷ được thể hiện dưới dạng ẩn).  Ví dụ : Tổng số tuổi của 2 anh em hiện nay là 25 tuổi. Trước đây khi anh bằng   tuổi em hiện nay thì tuổi anh gấp hai lần tuổi em. Tính tuổi của mỗi người hiện nay?  Đây thực sự là bài toán về tìm 2 số khi biết tổng và tỷ số nhưng không ở dạng  cơ bản mà đã được nâng cao lên bằng cách diễn đạt tỷ số dưới dạng ẩn. Vì vậy khi   đề  bài này học sinh rất lúng túng khi xác định được cách giải đúng. Sau khi gợi ý,  phân tích và hướng dẫn từng bước, sơ  đồ  hoá nội dung bài toán các em sẽ  nhận ra  ngay dạng toán quen thuộc tìm hai số khi biết tổng bà tỷ số.  + Trước hết yêu cầu học sinh vẽ  sơ  đồ  biểu thị  số  tuổi của 2 anh em trước   đây.  Tuổi em trước đây:   Tuổi anh trước đây:   Nhận xét: Hiệu số  tuổi của hai anh em là 1 “phần”. Hiệu số  phần bằng nhau giữa   tuổi anh và tuổi em không thay đổi theo thời gian (vì sau cùng một số  năm thì 2 anh   18 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  19. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng em cùng tăng một số tuổi như nhau). Như vậy tuổi anh hiện nay bằng 3 lần tu ổi em   trước đây.  Ta có sơ đồ:  Tuổi em hiện nay:   25 tuæi Tuổi anh hiện nay:   Dùng phương pháp giải bài toán tìm hai số  khi biết tổng và tỷ  số  của 2 số  đó   học sinh đễ dàng tìm ra đáp số bài toán.  Qua các ví dụ trên ta có thể thấy sơ đồ  đoạn thẳng không chỉ  đơn thuần dùng  để  tóm tắt bài toán mà còn là một công cụ  giúp cho việc suy luận tìm ra cách giải  toán. Sử  dụng sơ  đồ  ta có thể  làm cho các bài toán khó, phức tạp trở  thành các bài   toán đơn giản theo dạng cơ bản nên có thể dễ dàng giải được.  Dạng 4: Tìm hai số khi  biết hiệu và tỷ của chúng  Bài toán 3 trang 151 SGK toán 4:  Một cửa hàng có số  gạo nếp ít hơn số  gạo tẻ  là  1 540 kg. Tính số gạo mỗi loại, biết rằng số gạo nếp bằng    số gạo tẻ. 4 ­ Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung bài toán như: +Bài toán cho biết gì? (Hiệu của hai đại lượng là 540 và tỷ  số  của hai đại lượng   1 bằng  ). 4 + Bài toán hỏi gì?(Tính số gạo mỗi loại). ­ Sau khi học sinh nắm được đề  bài toán, giáo viên tiếp tục hướng dẫn học sinh tóm  tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng: 19 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
  20. Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 giải bài toán qua sơ đồ đoạn   thẳng 1 + Gạo nếp bằng   gạo tẻ. Vậy biểu thị  số  phần của mỗi loại như  thế nào? (gạo  4 nếp 1 phần, gạo tẻ 4 phần). + Hướng dẫn HS vẽ đoạn 1 (1 phần) là gạo nếp, đoạn 2 vẽ ngay dưới và gấp 4 lần   đoạn 1 là gạo tẻ. (Lưu ý các phần của hai đoạn thẳng trên là bằng nhau). ? m 540 Gạo nếp:  kg Gạo tẻ: ?          m ­ Đoạn thẳng biểu thị 540 kg gồm mấy phần bằng nhau? (4 ­1 = 3). Đây chính là: tìm  hiệu số phần bằng nhau. ­ Vậy 1 phần nghĩa là tìm gạo nếp ta phải làm gì? (540 : 3 = 180 kg). Đây là tìm số bé   lấy hiệu chia cho hiệu số phần bằng nhau. ­ Tiếp đến tìm gạo tẻ ta phải thực hiện như thế nào? (180   4 =720 kg). ­ Cho học sinh nêu lại cách giải chung của dạng toán: Tìm hai số khi biết hiệu và tỷ  số của hai số đó ta thực hiện như sau: Bước 1: Vẽ sơ đồ  Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau  Bước 3: Tìm giá trị một phần: Giá trị một phần = Hiệu : Hiệu số phần bằng  nhau  20 Nguyễn Thị Bích Phương­ Trường TH số 2 An Thuỷ­Lệ Thuỷ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
21=>0