intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:21

39
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của đề tài là tìm ra một số biện pháp hữu hiệu góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3, hình thành cho các em niềm yêu thích đối với môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh ở cấp tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3

  1. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 Họ và tên: Đinh Thị Diệu Thùy  Chức vụ: Giáo viên Tiếng Anh Đơn vị: Trường TH Vượng Lộc­ Can Lôc̣ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Tiếng Anh đóng một vai trò hết sức cần thiết và quan trọng trong thời kì   phát triển và hội nhập quốc tế. Nhận thức được điều đó, trong nhiều năm gần   đây, tiếng Anh đã được đưa vào giảng dạy  ở  cấp tiểu học.   Nội dung chương  trình học trang bị cho các em vốn từ vựng, ngữ pháp và những mẫu câu tối thiểu,  cơ  bản, đơn giản nhất xoay quanh những chủ  điểm rất gần gũi, quen thuộc và   được các em yêu thích. Mục tiêu chung của việc dạy và học tiếng Anh  ở  tiểu   học là nhằm giúp học sinh có một công cụ giao tiếp mới, bước đầu có khả năng   giao tiếp đơn giản bằng tiếng Anh một cách tự  tin, có kiến thức cơ  bản và tối   thiểu về ngôn ngữ tiếng Anh để các em có thể sử dụng tiếng Anh trong học tập   cũng như  có những hiểu biết ban đầu về  đất nước, con người và nền văn hóa  của các nước nói tiếng Anh, chuẩn bị  hành trang cho các em trở  thành những   công dân toàn cầu tương lai trong thời kì hội nhập.  Đối với học sinh tiểu học nói chung, học sinh ở lớp 3 nói riêng, tiếng Anh   mặc dù không còn quá xa lạ song vẫn luôn là một môn học đầy mới mẻ và hấp  dẫn. Tuy nhiên, do đặc điểm tâm lí lứa tuổi: học sinh tiểu học thường tò mò,  hiếu động, dễ bắt chước, thích tìm hiểu cái mới nhưng cũng chóng chán và mau  quên. Không những thế, học sinh  ở  bậc tiểu học, đặc biệt là ở  vùng nông thôn   nơi đời sống gặp nhiều khó khăn, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị  hỗ  trợ  học ngoại ngữ  còn thiếu thốn, chất lượng học tập bộ  môn không đồng  bộ. Các em còn quá nhỏ để tự ý thức được tầm quan trọng của việc học bộ môn   này. Trong khi đó, tiếng Anh đang là môn học tự chọn, thế nên bản thân học sinh   1
  2. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 chưa nhận được nhiều sự động viên khích lệ học tiếng Anh từ gia đình. Các bậc  phụ huynh chủ yếu chỉ mới tập trung đầu tư cho các con học nâng cao các môn  Toán, tiếng Việt......Vì thế  có rất ít phụ  huynh nơi tôi dạy học quan tâm nhắc  nhở các em về việc rèn luyện tiếng Anh ở nhà. Thêm vào đó, với học sinh lớp 3,  đây là năm đầu tiên các em làm quen với một ngoại ngữ, trong khi vẫn có một số  lượng không nhỏ  các em còn chưa học tốt tiếng mẹ  đẻ  của mình,  thế  nên bên  cạnh những háo hức với những điều mới mẻ mà tiếng Anh mang lại thì khi gặp   phải những mẫu câu dài, những từ khó phát âm các em thường cảm thấy e ngại  và nhanh chán nản. Do vậy, thật không dễ  để  khiến các em thực sự  tập trung   chú ý học tập trong suốt những giờ  học tiếng Anh, đặc biệt là những em học  sinh học yếu. Thiếu hứng thú với bộ môn chính là một trong những nguyên nhân   dẫn đến tình trạng chất lượng học tiếng Anh  ở lớp 3 còn rất thấp. Các nhà tâm   lí học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng hứng thú có một vai trò quan trọng trong quá  trình hoạt động của con người. Nó là động cơ thúc đẩy con người tham gia tích  cực vào hoạt động đó. Khi được làm việc phù hợp với hứng thú, dù phải khó  khăn con người cũng vẫn cảm thấy thoái mái và đạt được hiệu quả  cao. Trong  hoạt động học tập các bộ  môn nói chung, môn tiếng Anh nói riêng, hứng thú   đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thực tế cho thấy hứng thú đối với môn học  của học sinh tỉ  lệ  thuận với kết quả  học tập của các em. Như  vậy, điều đó   chứng tỏ  muốn học sinh học tốt môn tiếng Anh thì phải làm sao cho học sinh  yêu thích môn học đó. Chính niềm yêu thích sẽ  giúp các em học tập một cách  thoải mái, không gượng ép và không ngại khó. Khi đã yêu thích các em sẽ  tiếp  nhận kiến thức một cách tích cực và chủ  động. Theo quan điểm của tôi, hình  thành niềm yêu thích cho các em đối với những tiết học tiếng Anh ngay từ lớp 3   là một việc vô cùng cần thiết.  Qua những lần đi tập huấn, qua tìm hiểu sách báo, tài liệu và cũng từ thực   tế  dạy học tôi thấy có rất nhiều phương pháp hiệu quả  để  giúp giáo viên tạo   2
  3. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 hứng thú học tập môn tiếng Anh cho các em. Trong phạm vi bài viết này tôi chỉ  xin giới thiệu "Một số  biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong   giờ học tiếng Anh ở lớp 3". 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề  tài là tìm ra một số  biện pháp hữu hiệu góp phần tạo   hứng  thú cho học sinh trong giờ  học tiếng Anh  ở lớp 3, hình thành cho các em niềm  yêu thích đối với môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh  ở  cấp tiểu học . 3. Đối tượng nghiên cứu: ­ Biện pháp gây hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh. 4. Phạm vi nghiên cứu     ­ Học sinh lớp 3 trường tiểu học nơi tôi đang công tác trong năm học 2012   ­ 2013. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nội dung của đề tài tôi đã sử  dụng một số  phương pháp cơ  bản như sau: ­ Phương pháp nghiên cứu tài liệu ­ Phương pháp quan sát, điều tra ­ Phương pháp phân tích, tổng hợp ­ Phương pháp đúc rút kinh nghiệm 3
  4. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 PHẦN NỘI DUNG 1. Biện pháp thực hiện           Từ thực tế dạy học cũng như qua tham gia các khóa học bồi dưỡng giáo   viên về  phương pháp giảng dạy tiếng Anh  ở  bậc tiểu học kết hợp nghiên cứu   tài liệu về đặc điểm tâm lí học sinh lứa tuổi tiểu học, tôi nhận thấy để tạo được   hứng thú cho các em đối với giờ  học tiếng Anh giáo viên cần phải tạo cho các   em một môi trường học tập vui vẻ, "học mà chơi, chơi mà học", không áp lực và   cũng không được nhàm chán, tẻ nhạt. Với đối tượng là học sinh tiểu học, các em  rất yêu thích sự  nhẹ  nhàng, thoải mái và vui nhộn. Nếu giáo viên tỏ  ra quá  nghiêm nghị các em sẽ cảm thấy căng thẳng và mệt mỏi, đặc biệt là những học  sinh nhút nhát. Vì vậy, chúng ta cần phải nắm rõ đặc thù của môn học, nghiên   cứu nội dung từng bài học một cách chu đáo để lựa chọn hoạt động phù hợp, có  sức hấp dẫn giúp lôi cuốn các em hào hứng tham gia một cách tự nhiên.  4
  5. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 Dựa trên tâm lí thích vui chơi, ưa hoạt động, thích nhẹ nhàng, thoải mái tôi  đã tìm tòi và lựa chọn ra một số hình thức phù hợp giúp giáo viên tạo hứng thú  học tập tiếng Anh cho học sinh lớp 3 một cách hiệu quả hơn. Sau đây tôi xin đưa ra một số  hình thức gây hứng thú hữu hiệu mà tôi đã  sử dụng: 1.1. Kết hợp trò chơi trong sách giáo khoa với sáng tạo thêm những trò chơi   mới.      Như chúng ta đã biết, trò chơi là một hoạt động không thể thiếu được của  các em học sinh, đặc biệt là học sinh ở lứa tuổi tiểu học. Việc lồng ghép các trò   chơi ngôn ngữ vào trong từng tiết học tiếng Anh để tạo nên bầu không khí "học   mà chơi, chơi mà học" là một phương pháp hữu hiệu vừa giúp các em củng cố  kiến thức vừa làm tăng động cơ học tập cho học sinh. Các em tham gia vào hoạt  động học tập và tiếp nhận kiến thức một cách tự  nhiên, đầy hứng khởi mà   không mang áp lực. Đặc biệt ở lứa tuổi tiểu học việc chiến thắng trong các trò  chơi rất quan trọng nên các em tham gia rất háo hức và nhiệt tình. Trong giáo   trình Tiếng Anh 3 (Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam), các tác giả đã thiết kế sẵn   các trò chơi tương  ứng với nội dung của từng đơn vị  bài học. Tuy nhiên để  cho  mỗi tiết học sinh động và phong phú hơn, giáo viên nên sáng tạo thêm một số trò  chơi mới phù hợp với đặc điểm của học sinh mình dạy. Dưới đây là một số  trò  chơi mà tôi đã nghiên cứu và sử dụng có hiệu quả: 1.1.1. Game: One or more  Trò chơi này có thể sử dụng trong phần Further practice (Reinforcement)  (Unit 8 ­ Lesson 3 ­Tiếng Anh 3). Mục đích: Giúp học sinh luyện tập nhận biết, phân biệt danh từ số ít và số  nhiều. 5
  6. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị sẵn một số thẻ từ ghi sẵn danh từ số ít và  danh từ  số  nhiều:  book, books, pen, pens, pencil, pencils, ruler, rulers, rubber,   rubbers, bag, bags. Giáo viên rút một thẻ từ bất kì và phát âm từ được viết trên   đó. Học sinh lắng nghe và nhận ra xem đó là danh từ số ít hay số nhiều. Nếu đó  là một danh từ số ít cả  lớp sẽ hô to: "One". Nếu đó là danh từ số nhiều các em  sẽ hô: "More". Khi các em đã hô đúng, giáo viên sẽ giơ thẻ từ ra cho các em xác  nhận và gọi học sinh đọc to từ đó. Giáo viên làm tương tự với các từ còn lại.  Nếu đối với lớp học sinh có học lực khá, giáo viên có thể chia lớp thành 2  đội. Mỗi đội cử ra một bạn làm đội trưởng. Giáo viên chuẩn bị thẻ từ (một mặt  ghi sẵn từ còn mặt kia ghi số thứ tự của thẻ). Các đội lần lượt chọn số  thẻ  và  nghe giáo viên phát âm từ trên thẻ đã chọn. Nếu đó là một danh từ số ít cả đội sẽ  hô to: "One". Nếu đó là danh từ  số  nhiều các em sẽ  hô: "More". Đội nào xác  nhận đúng mỗi từ  được một điểm. Kết thúc trò chơi đội nào xác nhận đúng  nhiều từ là đội chiến thắng. 1.1.2. Game: Exchanging roles Mục đích: ­ Giúp học sinh luyện (thành thạo) câu hỏi và cách trả lời / mẫu   câu đối đáp trong tiết học ngữ liệu mới.  Ví dụ: Mẫu câu:  How are you? ­ I'm fine, thank you. (Unit 3 ­ Lesson 1(1, 2) ­ Page 18 ­ Tiếng Anh 3) Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội. Giáo viên chỉ vào một học sinh   ở đội 1 và hỏi: "How are you?". Học sinh đó đáp lại "I'm fine, thank you." Ngược  lại, nếu giáo viên nói" I'm fine, thank you." Học sinh được chỉ sẽ phải nói: "How  are you?". Học sinh không đáp lại được sẽ  đứng qua một bên. Giáo viên làm  tương tự với học sinh ở đội 2. Kết thúc trò chơi, đội nào có số lượng thành viên  bị đứng qua một bên ít hơn là đội thắng. Trò chơi này cũng có thể dùng để luyện tập mẫu câu hỏi và trả  lời trong   tiết ôn tập. Khi đó giáo viên cần phải giới thiệu lại các mẫu câu cần ôn tập   6
  7. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 trong tiết học. Giáo viên viết sẵn các mẫu câu hỏi và trả lời lên một tờ giấy khổ  rộng và gọi học sinh đọc hết tất cả các câu. Sau đó giáo viên mới tiến hành trò  chơi với các bước tương tự như trên. Ví dụ:   Lesson: Review 2 ­ Tiếng Anh 3 What school is it? ­ Park Primary School. Is this a classroom? ­ Yes, it is. What's this ? ­ It's a book. What are these? ­ They're books. What do you do at break time? ­ I chat with my friends. Việc sử  dụng nhiều mẫu câu đã học trong chương trình sẽ  làm cho học   sinh tránh được sự  nhàm chán và tập cho các em khả  năng phản xạ  nhanh với   tình huống giao tiếp.  1.1.3. Game: Secret box/ bag. Phạm vi sử  dụng: Luyện tập từ  vựng, mẫu câu đã được học  ở  tiết giới  thiệu ngữ liệu mới. Ví dụ: Unit 8  ­ Lesson one ­ Tiếng Anh 3 (Page 54) Mục đích: Luyện tập các từ chỉ đồ dùng học tập và mẫu câu: "What's this?  – It's (a book). Cách chơi: Giáo viên chuẩn bị sẵn một cái hộp( hoặc một cái túi) màu đen.  Bên trong hộp giáo viên để  sẵn một số  đồ  dùng học tập (  pen, pencil, book,   rubber, pencil sharpener, ruler) và đảm bảo học sinh không được nhìn thấy các  đồ  vật đó. Giáo viên gọi một học sinh lên, yêu cầu nhắm mắt lại và bỏ  tay vào  trong hộp lấy ra một đồ dùng học tập (ví dụ: a pen). Cả lớp sẽ đồng thanh hỏi:  "What's this?". Học sinh đó sẽ  trả lời về  tên của đồ  vật bằng mẫu câu: "It's (a   pen)". Nếu học sinh trả  lời đúng, cả  lớp sẽ  vỗ  tay tán thưởng  và học sinh đó  được quyền chỉ  định một bạn tiếp theo. Nếu học sinh không trả  lời được sẽ  đứng qua một bên. Giáo viên cho học sinh thực hiện tương tự với những đồ vật   7
  8. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 còn lại. Kết thúc trò chơi những bạn không trả lời được sẽ phải hát tặng cả lớp   một bài hát trong chương trình đã học. 1.1.4. Game: Spelling game. Mục đích: Giúp học sinh luyện tập cách đánh vần đồng thời ghi nhớ bảng   chữ cái. Ví dụ: Unit 2: My name is ...... ­ Lesson 3 ­ Period 2 Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội. Mỗi đội cử  ra một bạn đội  trưởng. Giáo viên giao cho mỗi bạn đội trưởng giữ một chiếc chuông nhỏ (hoặc  một vật gì đó có thể tạo ra âm thanh). Giáo viên đánh vần tên bất kì của học sinh   trong lớp hoặc các nhân vật trong chương trình học của các em (Ví dụ: L­I­N­D­ A). Học sinh nghe đánh vần và rung chuông để  dành quyền gọi tên nhân vật mà  giáo viên vừa đánh vần (Ví dụ: Linda). Đội nào rung chuông trước và trả  lời   đúng mỗi lần được 2 điểm. Nếu đội đó trả  lời không đúng thì đội còn lại có   quyền được trả  lời nhưng chỉ ghi được 1 điểm. Kết thúc trò chơi đội nào dành  được nhiều điểm hơn là đội chiến thắng. Trò chơi này có thể  sử  dụng không chỉ  để  giúp học sinh luyện tập cách   đánh vần tên mà cũng có thể áp dụng vào việc giúp học sinh luyện tập ghi nhớ  cách viết mỗi từ mà các em đã học. 1.2. Sử dụng hoạt động chân tay và ngôn ngữ cử chỉ. Đặc tính của học sinh lứa tuổi tiểu học nói chung, học sinh lớp 3 nói riêng   thường rất hiếu động. Vì vậy các em rất khó để ngồi yên, nghiêm túc trong suốt   giờ  học, đặc biệt là những em học sinh vốn hay nghịch ngợm và học yếu. Nếu  nội dung bài học không hấp dẫn, không phù hợp với khả  năng của những học   sinh này các em thường hay nghịch phá, trêu chọc các bạn bên cạnh hoặc là làm  việc riêng. Bên cạnh đó, trong lớp thường có một số  học sinh nhút nhát, không   mạnh dạn thể hiện mình trước đám đông khi giáo viên cho các em đó thực hành  8
  9. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 cá nhân. Thế nên việc cho các em sử dụng hoạt động chân tay và các hình thức   ngôn ngữ  cơ  thể  khác sẽ  là một phương pháp hiệu quả  giúp các em thay đổi  không khí học tập, cảm thấy thoải mái và đỡ  nhàm chán hơn. Đây là một hoạt   động có tính lôi cuốn số đông học sinh cùng  chú ý và tham gia. Luyện tập những   hoạt động này thường xuyên cũng khiến cho học sinh tạo thói quen tự  nhiên   trong giao tiếp, bạo dạn khi đứng trước đám đông, nâng cao khả năng diễn xuất  bằng hành động. Cũng chính từ điều này những học sinh rụt rè sẽ  trở nên tự  tin   hơn trước bạn bè. Giờ  học tiếng Anh nhờ  đó mà trở  nên vui vẻ, thoải mái và   sinh động hơn.  Hoạt động này có thể dùng để luyện tập từ vựng, hoặc minh họa cho các   bài chant, bài hát trong chương trình học. Giáo viên phải nghiên cứu nội dung,  tìm đúng động tác có ý nghĩa minh họa và dễ bắt chước để các em làm theo.  1.2.1. Động tác minh họa kết hợp với bài hát: Ví dụ  1: Bài hát "What is your name?" (Let's sing ­ Lesson 1 ­ Unit 4 ­  Tiếng Anh 3 ).  Hello! Hello! What's your name? My name's Linda. That's my name. Sau khi tập cho các em thuộc lời bài hát giáo viên cho các em đứng dậy và   tập thêm một số động tác minh họa:  B1: Học sinh vừa hát" Hello! Hello!" vừa vẫy tay như đang chào  bạn. B2: Xòe tay phải ra, làm động tác như đang chỉ bàn tay vào người  nào đó trước mặt và hát "What's your name?" B3: Dùng tay trái chỉ vào người mình và hát "My name's Linda." 9
  10. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 B4: Dùng hai tay đồng thời vừa xòe ra rồi chỉ vào người mình và  hát "That's my name". Ví dụ 2: Bài hát: My friends (Let's sing ­ Lesson 2 ­ Unit 4 ­ Tiếng Anh 3) This is Linda. This is Linda. (She's my friend.)2 (Come and sing a song now.)2 (La, la, la.)2 Sau khi tập cho các em thuộc lời bài hát giáo viên cho các em đứng dậy và   tập thêm một số động tác minh họa:  B1: Học sinh vừa hát" This is Linda. This is Linda." vừa xòe tay phải ra như  đang chỉ vào người nào đó trước mặt để giới thiệu về họ. B2: Dùng bàn tay trái chỉ vào người mình và hát "She's my friend. She's my   friend." B3: Vẫy tay phải như đang muốn nhủ người nào đó đến bên mình kết hợp  động tác tay trái nắm lại đưa lên gần miệng làm động tác như đang hát "  Come  and sing a song now. Come and sing a song now." B4: Vừa vỗ tay 3 nhịp vừa hát "La, la, la. /La, la, la." 1.2.2. Động tác minh họa kết hợp bài chant:  Sau khi học sinh đọc thành thạo bài chant, giáo viên có thể  cho các em   đứng dậy và hướng dẫn các em vừa đọc từng câu vừa làm động tác minh họa. Ví dụ 1:  Part 1: Listen and repeat ­ Lesson 2 ­ Unit 6 ­ Tiếng Anh 3 Look. Look. A big book. Look. Look. A small book. Big, small. 10
  11. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 Big, small. Big and small together. Câu 1: Look. Look.                            (Học sinh làm động tác như trong hình 1)                                                                                                                      (Hình 1) Câu 2:  A big book. (Học sinh giang rộng hai tay minh họa cho  hình ảnh một quyển sách lớn.) Câu 3: Làm động tác như hình 1.                                                                                                          (Hình 2) Câu 4: A small book. (Động tác này minh họa cho hình ảnh một  quyển sách nhỏ.)                                                            Câu 5, 6: Học sinh kết hợp cả hai động tác                              (Hình 3) như ở hình 2 và hình 3. 11
  12. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 Câu 7: Big and small together. Học sinh làm kết hợp cả  hai động tác như   ở  hình 2 và hình 3 nhưng với   tốc  độ nhanh hơn đồng thời lắc lư người theo nhịp. Ví dụ 2: Part 1: Listen and repeat ­ Lesson 2 ­ Unit 15: At home (Tiếng Anh 3) Robot! Robot! Skipping around. Robot! Robot! Skating along the ground. Robot! Robot! Jumping up high. Robot! Robot! Touching the sky. Giáo viên hướng dẫn học sinh bắt chước động tác của người máy. Học   sinh vừa đọc từng câu vừa minh họa từng hành động của người máy như  trong  bài. Cụ thể:  Skipping around: Học sinh đưa hai tay thẳng ra phía trước và thực hiện   động tác nhảy cóc vòng quanh. Skating along the ground: Học sinh đứng bằng chân phải, chân trái đưa ra  phía sau như đang trượt băng. Jumping up high: Học sinh làm động tác nhảy bật lên  thật cao. Touching the sky:  Học sinh giơ  cao bàn tay như  đang với lên, chạm nhẹ  vào bầu trời. 1.2.3. Động tác minh họa kết hợp với từ vựng: Ví dụ 1: Unit 14: Our room ­ Lesson one Trong bài này các em học về các giới từ: on, in, above, under, behind. Sau khi giới thiệu về các giới từ này để giúp các em nhanh nhớ và có thể luyện   tập ở nhà đồng thời để không khí học tập trở nên vui vẻ, sôi nổi giáo viên có thể  cho các em làm một số động tác minh họa cho từ  mới, rất đơn giản chỉ  cần sử  dụng hai bàn tay. Các em đưa hai tay ra phía trước ngực, bàn tay trái nắm nhẹ. 12
  13. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 On: Đặt bàn tay phải ngay trên bàn tay trái. In: Cho một ngón tay phải vào trong bàn tay trái đang nắm. Above: Đưa bàn tay phải lên phía trên của tay trái (và giữa hai bàn tay  phải có khoảng cách) Under: Đặt bàn tay phải dưới bàn tay trái. Behind: Đưa bàn tay phải ra phía sau bàn tay trái. Ví dụ 2: Unit 15 ­ At home ­ Lesson one Trong bài này các em học về các từ  chỉ  hoạt động: skip, read, cook, sing,   skate, jump, run.  Đối với học sinh lớp 3 trong một tiết học có đến bảy từ mới để học thuộc   là tương đối nhiều và không dễ thuộc. Thế nên để giúp các em nhớ  nhanh hơn,   giáo viên có thể cho các em vừa đọc từ vừa làm các động tác minh họa: Skip: Học sinh làm động tác như đang nhảy dây. Read: Học sinh xòe hai bàn tay minh họa cho hình  ảnh quyển sách đang  mở ra để đọc. Cook: Học sinh cúi người hơi khom về phía trước, tay phải làm động tác  khuấy khuấy như đang nấu ăn. Sing: Học sinh nắm bàn tay phải và đưa lên gần miệng, người nhún nhảy  để làm động tác như đang hát. Skate: Học sinh đứng bằng chân phải, chân trái đưa ra phía sau như   đang trượt băng. Jump: Học sinh đứng tại chỗ và nhảy bật lên cao. Run: Học sinh làm động tác chạy tại chỗ.  1. 3. Đổi mới phương pháp quản lý lớp học. Để  tạo không khí thoải mái và một môi trường học tập đúng theo đặc   trưng của bộ môn tiếng Anh ­ là học ngôn ngữ  sử  dụng vào giao tiếp, giáo viên  13
  14. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 nên thay đổi phương pháp quản lý học sinh. Thay vì quản lý học sinh bằng   thước hoặc nói lớn tiếng, nặng lời khi lớp học  ồn thì giáo viên cần phải thiết   lập cho các em hệ thống các thói quen. Điều đó có nghĩa  là ngay từ tiết học đầu  tiên, giáo viên sẽ  đưa ra một số quy định bắt buộc học sinh thực hiện trong giờ  học tiếng Anh. Giáo viên sẽ đưa ra một số nguyên tắc cơ bản như: 1. Raising your hand when you have a question or want to show  your idea. 2. Being quiet and pay attention when teacher is saying. 3. Being on time. 4. Completing homework on time.  5. Keeping things tidy. 6. No­talking when teacher is teaching 7. No­ writing down when teacher is teaching pronunciation of new words. 8. No­ interfering. Những   quy   định   đó   có   thể   được   viết   trên   "poster".   Giáo   viên   nên   để  "poster" có ghi các qui tắc ở trên tường của lớp học nơi các em học sinh dễ nhìn   thấy. Do đối tượng là học sinh tiểu học, các em thường nhanh nhớ  nhưng cũng  chóng quên nên giáo viên phải giải thích rõ ràng để học sinh hiểu những điều mà   người dạy mong chờ   ở  các em. Giáo viên cũng có thể  sử  dụng hình  ảnh minh   họa cho nội dung của từng quy tắc để khi nhìn vào các em có thể nhớ nhanh hơn.   Bên cạnh đó, muốn các quy tắc đưa ra phát huy được tác dụng của nó,   giáo viên phải thực hành nó một cách thường xuyên chứ không được để nó chỉ là   những con chữ  trên mặt giấy. Đặc biệt, giáo viên phải bắt buộc học sinh thực   hiện các quy tắc đã đưa ra một cách nghiêm túc. Ví dụ, khi giáo viên đang giảng  bài, có học sinh vẫn nói chuyện, hãy buộc học sinh đó đi ra khỏi chỗ, đứng vào   góc cuối lớp để  các học sinh khác biết được hình phạt của việc vi phạm quy   14
  15. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 tắc. Tuy nhiên, song hành với việc làm này, giáo viên cũng phải kịp thời động  viên, khích lệ, khen ngợi khi các em thực hiện tốt các quy tắc lớp học. Giáo viên cũng có thể sử dụng những đồ vật có thể tạo ra âm thanh để tập  trung sự  chú ý của học sinh.  Các đồ  vật đó có thể  là chuông gió (wind chime),  quả  chuông (bell), trống nhỏ  (small drum), cái còi (whistle )....Phương pháp này  có thể  được dùng trong trường hợp bắt đầu hoặc kết thúc một hoạt động học   tập. Giáo viên sẽ  hình thành cho các em thói quen nghe âm thanh để  hiểu hiệu  lệnh. Ví dụ, giáo viên sử  dụng hình thức rung quả  chuông nhỏ  là dấu hiệu để  bắt đầu  và kết thúc một trò chơi. Giáo viên có thể quy ước với học sinh: "short  ring means start, long ring means stop and listen to the teacher". Ngoài ra, giáo  viên có thể sử dụng âm thanh rất đơn giản và sẵn có để các em tập trung chú ý  vào giáo viên – đó chính là "clap hands". Giáo viên vỗ tay một tiếng và nói "Let's  start" khi bắt đầu một hoạt động (ví dụ: speaking practice), vỗ  tay ba tiếng khi   kết thúc và nói "Let's stop and listen to me". Giáo viên thường xuyên sử dụng lời   nói kết hợp âm thanh. Sau một thời gian nhất định, giáo viên không cần phải  dùng lời mà bản thân học sinh sẽ  hiểu được yêu cầu khi nghe tiếng vỗ  tay của   người dạy: "clap once means start the activity and clap three times means stop   and listen to the teacher".   Bên cạnh đó giáo viên hãy nên tập sử dụng ngôn ngữ cơ thể ­ hệ thống cử  chỉ  để  tập trung sự  chú ý của học sinh. Với phương pháp này, giáo viên cũng  phải hình thành cho các em thói quen nhìn cử chỉ hiểu yêu cầu của giáo viên. Ví  dụ: Khi học sinh đang ồn ào, giáo viên có thể đứng yên, giơ cao cánh tay phải để  gây sự chú ý của học sinh, đặt ngón trỏ của tay trái lên môi". Yêu cầu tất cả các   em đều làm theo hành động của giáo viên cho đến khi tất cả các em đều trật tự  và im lặng để lắng nghe yêu cầu tiếp theo của giáo viên.   Ngoài ra, giáo viên có thể  sử dụng những bài hát ngắn (short songs) hoặc  những bài chants để ổn định trật tự lớp học vào đầu hoặc cuối giờ. Bên cạnh đó,  15
  16. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 việc sử dụng "short songs" hoặc"chants" xen giữa các hoạt động của bài học sẽ  giúp làm thay đổi không khí học tập, giúp các em cảm thấy thoải mái, dễ  chịu   hơn khi tiếp tục tham gia vào những hoạt động học tập tiếp theo. Biết cách sáng tạo và sử  dụng một cách phù hợp các hình thức mới trong  quản lý lớp học sẽ  giúp giáo viên không phải dùng quá nhiều sức lực, không   phải hét to để  yêu cầu học sinh nghe theo mệnh lệnh của mình đồng thời tạo  cho giờ học tiếng Anh đúng với đặc trưng của giờ học ngôn ngữ giao tiếp. 2. Kết quả đạt được sau khi áp dụng các biện pháp Từ  khi sử  dụng các phương pháp gây hứng thú trong giờ  học tiếng Anh  phù hợp điều mà tôi nhận thấy ngay  ở  học sinh đó là sự  thay đổi trong thái độ  học tập của các em. Các em học tập nghiêm túc hơn và tập trung chú ý hơn trong  các giờ dạy tiếng Anh của tôi. Các em tỏ ra háo hức chờ đợi đến giờ  học tiếng   Anh. Tôi đã nhận thấy điều đó ngay trong nụ  cười và ánh mắt các em nhìn tôi  ngay khi tôi bước vào lớp. Nhiều học sinh trước đây hay nói chuyện riêng và làm  việc riêng trong giờ  học tiếng Anh, số lượng đó nay đã giảm hẳn, thậm chí có  những em trong số đó còn thể  hiện yêu thích môn tiếng Anh dù các em chỉ mới   đạt  ở  mức học trung bình hoặc đầu khá. Đó là niềm hạnh phúc của một người  giáo viên trẻ như tôi. Đặc biệt là từ thái độ học tập đó mà các em học tiếng Anh   có nhiều tiến bộ  rõ rệt. Kết quả  học tập tiếng Anh của các em được nâng lên  hơn trước rất nhiều.  Sau đây là bảng so sánh mức độ  yêu thích môn tiếng Anh và kết quả  học  tập học sinh  khối 3  giữa học kì 1 và học kì 2 năm học 2012 ­ 2013.   Bảng 1:   Mức độ  yêu thích và kết quả  học tập cuối kì 1 năm học 2012 ­   2013 của học sinh khối 3 nơi tôi công tác (chưa áp dụng sáng kiến kinh nghiệm) Số  Mức độ yêu thích môn tiếng Anh Học lực môn tiếng Anh Rất thích Thích B. thường Ghét/ sợ Giỏi Khá TB Yếu 16
  17. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 S S S S % % SL % SL % % SL % SL % % học  L L L L sinh  đượ c  15, 17, 2 45, 1 21, 8, 23, 54, 13, 46 7 8 4 11 25 6 2 3 1 7 0 8 7 9 3 1 Qua bảng khảo sát  trên cho ta thấy, khi chưa  áp dụng sáng kiến kinh  nghiệm, tỉ lệ học sinh sợ  và ghét môn tiếng Anh còn cao. Kết quả  học tập của   học sinh ở khối lớp 3 tỉ lệ đạt loại khá, giỏi chưa cao, trong khi đó tỉ lệ học sinh   yếu không hề thấp. Bảng 2: Mức độ  yêu thích và kết quả  học tập cuối kì 2 năm học 2012 ­   2013 của học sinh khối 3 nơi tôi công tác (áp dụng sáng kiến kinh nghiệm) Số  Mức độ yêu thích môn tiếng Anh Học lực môn tiếng Anh Rất thích Thích B. thường Ghét/ sợ Giỏi Khá TB Yếu học  sinh  S S được  SL % SL % SL % % SL % SL % SL % % L L điều  tra 52, 28, 15, 4, 23, 45, 26, 4, 46 24 13 7 2 11 21 12 2 2 3 2 3 9 7 1 3 17
  18. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 Qua một thời gian áp dụng kết hợp các hình thức gây hứng thú cho học   sinh trong giờ  học tiếng Anh, cuối năm học 2012 ­ 2013, kết quả  học tập của  học sinh  ở  khối 3 có chuyển biến một cách rõ rệt: tỉ  lệ  học sinh đạt khá giỏi  được nâng cao, tỉ lệ học sinh yếu được giảm xuống đáng kể. Đặc biệt, số  học  sinh yêu thích môn tiếng Anh đã tăng lên rất nhiều, trong khi đó bộ  phận học  sinh ghét và sợ môn học này đã giảm hẳn. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Có thể thấy việc gây hứng thú, tạo niềm vui trong giờ học nhằm lôi cuốn   sự chú ý và hình thành nên niềm yêu thích là một trong những yếu tố quan trọng   giúp nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh. Vì vậy, đã là giáo viên tiếng  Anh tiểu học chúng ta phải luôn luôn tìm tòi, đổi mới trong phương pháp giảng   dạy tìm ra những hình thức phù hợp nhất nhằm tạo cho các em một môi trường   học tập tiếng Anh vừa nghiêm túc nhưng cũng thoái mải, nhẹ nhàng để giờ học   tiếng Anh đi đúng mục tiêu đã đề  ra. Muốn tạo hứng thú học tập cho học sinh   18
  19. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 tiểu học nói chung, học sinh lớp 3 nói riêng có hiệu quả  giáo viên cần biết vận   dụng một cách sáng tạo các giải pháp cơ bản sau: 1. Kết hợp trò chơi trong sách giáo khoa với sáng tạo thêm những trò chơi   mới. Việc lồng ghép các trò chơi ngôn ngữ vào trong từng tiết học tiếng Anh để   tạo nên bầu không khí "học mà chơi, chơi mà học" là một phương pháp hữu   hiệu vừa giúp các em củng cố kiến thức vừa làm tăng động cơ học tập cho học   sinh. 2. Sử  dụng hoạt động chân tay và ngôn ngữ  cử  chỉ. Việc cho các em sử   dụng hoạt động chân tay và các hình thức ngôn ngữ  cơ  thể  khác sẽ  là một   phương pháp hiệu quả giúp các em thay đổi không khí học tập, cảm thấy thoải   mái và đỡ  nhàm chán hơn. Đây là một hoạt động có tính lôi cuốn số  đông học   sinh cùng  chú ý và tham gia. Giờ học tiếng Anh nhờ đó mà trở nên vui vẻ, thoải   mái và sinh động hơn.  3. Đổi mới phương pháp quản lý lớp học. Biết cách sáng tạo và sử  dụng   một cách phù hợp các hình thức mới trong quản lý lớp học sẽ giúp giáo viên thu   hút được sự  tập trung chú ý của học sinh đồng thời tạo nên bầu không khí học   tập vui vẻ đúng với đặc trưng của giờ học tiếng Anh là giờ  học ngôn ngữ  giao   tiếp.   Việc lựa chọn, kết hợp vận dụng các phương thức gây hứng thú, lôi cuốn   học sinh tham gia vào nội dung các hoạt động học tập đóng một vai trò không   nhỏ trong công tác nâng cao chất lượng, kết quả học tập môn tiếng Anh. 2. Kiến nghị Tiếng Anh tiểu học mặc dù mới chỉ là một môn học đang ở vị trí tự chọn,  còn gặp rất nhiều khó khăn về  mọi mặt: từ  thiếu sách giáo khoa, thiết bị, đồ  dùng dạy học đến sự nhận thức chưa cao của học sinh và phụ  huynh về  vai trò  của môn học......Thêm vào đó, vì phần lớn các giáo viên được giao nhiệm vụ dạy  19
  20. Một số biện pháp góp phần tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học tiếng Anh ở lớp 3 học các học sinh tiểu học lại được đào tạo để dạy cho học sinh trung học cơ sở  nên dẫn tới kinh nghiệm để giảng dạy tiếng Anh cho học sinh tiểu học của giáo   viên còn ít. Giáo viên không hiểu được tâm lí học sinh hay đặc thù về lứa tuổi để  điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp khiến học sinh không cảm thấy   hứng thú với môn học tiếng Anh ....Vì vậy, để  chất lượng dạy học được nâng   cao, đạt được mục tiêu đề ra, tôi có một số đề xuất như sau: 2.1. Đối với Sở, Phòng giáo dục ­ Đào tạo: ­ Về phía Sở Giáo dục ­ Đào tạo: Cần thống nhất giáo trình tiếng Anh tiểu   học để giáo viên tiếng Anh có sự ổn định về chương trình dạy và học cũng như  chuyên tâm nghiên cứu bài dạy. ­ Về  phía Phòng Giáo dục ­ Đào tạo: Cần tổ chức thêm sinh hoạt chuyên  môn riêng cho giáo viên tiếng Anh tiểu học, tạo cơ hội chia sẻ kinh nghiệm để  chất lượng dạy học ngày một tốt hơn. 2.2.  Đối với nhà trường: ­ Về  phía nhà trường: Cần quan tâm hơn nữa đến điều kiện dạy và học   của giáo viên và học sinh, xây dựng phòng chức năng riêng (có sẵn đèn chiếu,   máy chiếu ), bổ  sung đồ  dùng hỗ  trợ  dạy học để  các giờ  học tiếng Anh sinh  động và có sức hấp dẫn hơn.  2.3. Đối với giáo viên giảng dạy tiếng Anh: ­ Mỗi giáo viên luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi cải tiến phương pháp giảng  dạy cho phù hợp với nội dung bài dạy và tâm lí của học sinh, làm tốt vai trò của   người hướng dẫn và điều hành, tạo được không khí thoải mái trong mỗi tiết  học, phát huy tối đa khả năng tư  duy tích cực của học sinh, cố gắng để  số  học   sinh tham gia hoạt động học tập ở mức cao nhất.  Tôi xin chân thành cảm ơn! 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2