intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hiệu quả khi dạy về phép nhân cho học sinh lớp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:30

13
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp hiệu quả khi dạy về phép nhân cho học sinh lớp 2" với mục đích tìm hiểu, đưa ra những biện pháp dạy học và vận dụng những kinh nghiệm về dạy học các bảng nhân ở lớp 2, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán lớp 2 trong nhà trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hiệu quả khi dạy về phép nhân cho học sinh lớp 2

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ TRƯỜNG TIỂU HỌC VĨNH QUỲNH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HIỆU QUẢ KHI DẠY VỀ PHÉP NHÂN CHO HỌC SINH LỚP 2 Lĩnh vực : Toán Cấp học : Tiểu học Tên tác giả: Trần Thị Mai Hương Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vĩnh Quỳnh Chức vụ: Giáo viên NĂM HỌC 2021 - 2022
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang  ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 01 2. Mục đích nghiên cứu 02 3. Đối tượng nghiên cứu  02 4. Phương pháp nghiên cứu 02 5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu  02 6. Phương pháp nghiên cứu 02
  3. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 03 2. Cơ sở thực tiễn 03 2.1. Thực trạng vấn đề 03 2.1.1. Thuận lợi 03 2.1.2. Khó khăn  03 2.2. Nguyên nhân tồn tại 04 3. Các biện pháp thực hiện 05 3.1. Biện pháp 1:Giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân 05 3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị 05 3.1.2. Hình thành khái niệm phép nhân 06 3.1.3. Củng cố khái niệm mới hình thành 07 3.1.4. Giúp học sinh nắm vững tên gọi thành phần phép nhân 08 3.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh lập bảng nhân 09 3.2.1. Cách lập bảng 09 3.2.2. Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm quy luật của bảng nhân 10 3.3. Biện pháp 3: Chủ động vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình  11 thức giúp học sinh ghi nhớ bảng nhân trong dạy học trực tuyến 3.3.1. Tổ chức cho học sinh ghi nhớ bảng nhân 11 3.3.2. Tổ chức cho học sinh thực hành làm bài tập và chơi trò chơi 13 3.3.3. Sử dụng Excel thiết kế bảng nhân cho học sinh ôn luyện, củng  14 cố, ghi nhớ. 4. Kết quả 15 17 KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ 17 1. Kết luận 17 2. Khuyến nghị
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cùng với các môn học khác  ở  Tiểu học, môn Toán có một vị  trí hết sức  quan trọng. Các kiến thức, kĩ năng của môn toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng   trong cuộc sống, chúng cần thiết cho người lao động, cần thiết cho các môn học   khác. Nó góp phần to lớn vào sự  phát triển tư duy, trí tuệ  của con người. Đồng  thời góp phần hình thành các phẩm chất cần thiết, quan trọng cho người lao  động. Thực tế tôi thấy rằng ở môn Toán, những yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng  có liên quan đến số tự nhiên; cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên; số thập phân; các  đại lượng cơ  bản; các yếu tố  hình học đều là những kiến thức và kĩ năng rất cơ  bản,   cần   thiết   trong   cuộc   sống   hàng   ngày   cũng   như   trong   học   tập   của   học   sinh.Đối với môn Toán  ở lớp 2 mục tiêu dạy học được cụ  thể  hoá thành những   yêu cầu cơ bản về kiến thức, kĩ năng ở các nội dung: Số và phép tính; đại lượng   và đo đại lượng; các yếu tố hình học; giải toán có lời văn (một số  yếu tố  đại số  được tích hợp ở nội dung số học). Chương trình Toán lớp 2 là một bộ  phận của   chương trình Toán Tiểu học và là sự tiếp tục của chương trình Toán lớp 1. Như  chúng ta đã biết theo chương trình chuẩn kiến thức và kĩ năng của  Bộ Giáo dục hiện nay thì việc dạy học các kiến thức và kĩ năng của môn Toán ở  Tiểu học nói chung,  ở lớp 2 nói riêng, đặc biệt là phần dạy học các bảng nhân,   bảng chia đó là sự kế thừa có nhiều ý tưởng mới: Học sinh tự tìm tòi, phát hiện   và tự chiếm lĩnh kiến thức mới trong từng bài học, tăng thực hành vận dụng, sử  dụng nội dung gần gũi với thực tế  cuộc sống đời thường của học sinh. Sự  lựa   chọn nội dung và phương pháp hiện đại thiết thực của giáo viên trong dạy học sẽ  góp phần giúp học sinh phát triển năng lực tư  duy, khả  năng suy luận hợp lí,  hình thành phương pháp tự  học, tự  phát hiện, tự  giải quyết vấn đề  và tự  chiếm  lĩnh kiến thức mới dựa trên sự dẫn dắt của người thầy. Vấn đề đặt ra là làm sao ngay từ đầu học sinh nắm vững được phép nhân   hình thành như  thế  nào? Nguyên tắc lập bảng nhân? Để  từ  đó học sinh có thể  vận dụng phép nhân trong bảng một cách thành thạo để  tính kết quả  phép nhân  theo nhiều dạng, giải toán liên quan đến phép nhân. Hơn thế  nữa học sinh cần  phải nắm chắc bản chất phép nhân. Từ  đó góp phần nâng cao chất lượng môn 
  5. Toán lớp 2 và là tiền đề hình thành kỹ năng, kỹ xảo tính nhân cho học sinh khi   học các lớp tiếp theo.
  6. 7 Xuất phát từ những trăn trở trên cùng với nhận thức phải nỗ lực để thích ứng  chương trình sách giáo khoa mới theo định hướng đổi mới. Bản thân tôi luôn  suy nghĩ và đã đưa ra “Một số biện pháp hiệu quả khi dạy về phép nhân cho  học sinh lớp 2.” 2. Mục đích nghiên cứu. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng của việc hình thành phép nhân,   bản thân tôi luôn suy nghĩ và quyết định tìm hiểu, đưa ra những biện pháp dạy   học và vận dụng những kinh nghiệm về  dạy học các bảng nhân  ở  lớp 2, nhằm  nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 2 trong nhà trường. 3. Đối tượng nghiên cứu. ­ Biện pháp dạy về phép nhân cho học sinh lớp 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Cơ sở việc hình thành phép nhân cho học sinh Tiểu học. ­ Thực trạng hình thành và nắm vững bản chất phép nhân của học sinh lớp 2. ­ Những biện pháp giúp học sinh hình thành phép nhân và nắm vững bản chất  của phép nhân. 5. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ­ Phạm vi: Quá trình dạy học năm học 2021 ­ 2022 ­ Thời gian: Từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022 4. Phương pháp nghiên cứu.  ­ Phương pháp nghiên cứu lí luận  ­ Phương pháp quan sát điều tra  ­ Phương pháp thực nghiệm  ­ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
  7. 8 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận  Môn Toán cấp Tiểu học là một bộ  phận trong chương trình môn Toán  phổ thông. Môn Toán cấp tiểu học có một vai trò hết sức quan trọng trong việc  hình thành nhân cách cho học sinh Tiểu học. Học Toán góp phần hình thành và   giáo dục các em nhiều mặt như rèn luyện phương pháp luận, phát triển trí thông   minh, cách suy nghĩ độc lập, linh hoạt, sáng tạo, tính cần cù chịu khó trong mỗi  con người. Môn Toán cấp Tiểu học nhằm trang bị cho các em những kiến thức  sơ giản ban đầu về kiến thức toán học, là nền tảng trong hệ thống kiến thức toán  học đa dạng và phong phú.  Môn Toán lớp 2 là một bộ phận của môn Toán cấp Tiểu học. Môn Toán ở  lớp 2 nhằm giúp học sinh bước đầu có một số  kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết  thực về phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100, phép nhân, phép chia  và bảng nhân chia 2; 5 tên gọi các thành phần và mối quan hệ của phép tính,… Tính nhân là một trong những kỹ năng tính toán cơ bản và quan trọng trong các   kỹ năng thực hành tính toán không chỉ ở bậc tiểu học mà ở các lớp, các cấp cao   hơn. Nó cũng là công cụ tính toán theo các em trong suốt cuộc đời. “Vạn sự  khởi đầu nan”  ở  lớp Hai các em bắt đầu học về  nội dung phép   nhân, tuy là “ban đầu” nhưng nó ảnh hưởng rất lớn đến quá trình học phép nhân  sau này, cũng  như khả năng vận dụng phép nhân để thực hành tính toán của học   sinh. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng vấn đề 2.1.1. Thuận lợi: - Nhà trường trang bị đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, đồ dùng, tranh ảnh, tài liệu dạy học cho giáo viên. - Đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm, tâm huyết với nghề, luôn quan tâm, chú ý rèn luyện khả năng, năng lực cho học sinh. - Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt. - Phụ huynh học sinh trang bị cho con đầy đủ các đồ dùng dạy học, thiết bị như máy tính, ti vi trong dạy học trực tuyến. 2.1.2. Khó khăn - Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, học sinh lớp 2 còn thụ động, ghi nhớ máy móc nên có thói quen học thuộc mà không hình thành và hiểu bản chất của phép nhân dẫn đến không vận dụng được để giải các bài toán trên thực tế.
  8. 9 Năm học 2020 – 2021, tôi được phân công giảng dạy lớp 2A8 trường Tiểu   học Vĩnh Quỳnh. Thực tế trong quá trình dạy học tôi thấy rằng khi hình thành  phép nhân thì học sinh còn rất lúng túng, chưa hiểu rõ ý nghĩa của phép nhân.   Chỉ gần 30% học sinh nắm được cách hình thành phép nhân, từ  đó dẫn đến khi  lập các bảng nhân cũng chỉ  gần 30% học sinh có khả  năng lập được các công  thức trong bảng nhân. Số học sinh còn lại các em chỉ “học thật thuộc” bảng nhân  và vận dụng “máy móc” để tính kết quả phép tính mà chưa nắm rõ bản chất của  phép nhân cũng như ý nghĩa quan trọng khi sử dụng phép nhân, nguyên tắc lập  bảng nhân, quy luật hình thành  ở  các bảng nhân. Qua việc khảo sát hình thành  và vận dụng phép nhân của lớp 2A8, tôi thu được kết quả như sau: Kết quả thực hiện Lớp Sĩ số Tiêu  chí  đánh  giá
  9. 10 HS  HS  HS chưa thực hiện được thực  thực  hiện hiện đúng  đúng  ­  –  nhanh chưa  nhanh Số   Tỷ lệ   Số   Tỷ lệ   Số   Tỷ lệ   lượng % lượng % lượng %
  10. 11 2A8 44 1. Hình  thành  13 29.5% 17 38.6% 14 31.8% phép  nhân 2. Lập  13 29.5% 19 43.2% 12 27.3 bảng  nhân
  11. 12 3. Vận  dụng làm  các dạng  bài tập  13 29.5% 17 38.6% 14 31.8 liên quan  đến phép  nhân 2.2. Nguyên nhân tồn tại 2.2.1. Về phía giáo viên ­ Trong quá trình giảng dạy, một sốgiáo viên hình thành bảng nhân rất nhanh và  chưa đưa ra cơ sở để hình thành bảng nhân cho học sinh hiểu. ­ Khi học sinh làm sai các bài tập liên quan đến phép nhân, có lúc giáo viên chỉ  chữa bài tập đó mà không giảng lại bản chất phép nhân cho học sinh. 2.2.2. Về phía học sinh ­ Trong các giờ  học toán, học sinh còn chưa chú ý lắng nghe giáo viên hướng   dẫn. ­ Do tâm lý lứa tuổi, học sinh còn nhỏ  nên ý thức tìm hiểu bản chất phép nhân  chưa cao. ­ Đa số  phụ  huynh khi thấy con làm sai bài thường yêu cầu con học lại bảng   nhân một cách máy móc. 3. Các biện pháp thực hiện 3.1. Biện pháp 1: Giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân Theo cấu trúc chương trình Giáo dục phổ  thông mới 2018, học sinh lớp   Hai được tìm hiểu mối liên hệ giữa phép cộng và phép nhân, nắm vững tên gọi   thành phần phép nhân sau đó mới chuyển sang thành lập các bảng nhân 2. Muốn học sinh học tốt về phép nhân cũng như  vận dụng phép nhân thực  hành tính toán, trước hết yêu cầu các em phải nắm vững kỹ năng tính cộng, đặc  
  12. 13 biệt là cộng nhiều số  hạng bằng nhau. Vì đó là cơ  sở  hình thành phép nhân.  Trong toán học phép nhân được giới thiệu qua cách cộng các số hạng bằng nhau. 3.1.1 Giai đoạn chuẩn bị: Học sinh phải nắm được cách tính tổng của nhiều số đặc biệt là tính tổng   các số  hạng bằng nhau để  từ  đó khi hình thành phép nhân học sinh thực hiện   chuyển tổng các số  hạng bằng nhau thành phép nhân. Chương trình Giáo dục  phổ thông 2018 có sự sửa đổi so với chương trình Giáo dục phổ thông 2000, học  sinh lớp hai không còn học bài “Tổng của nhiều số” trong một tiết riêng mà chỉ  đưa một bài tập nhỏ  trong chủ  đề  ôn tập cuối học kỳ  1. Vì vậy, khi dạy tiết ôn  tập này,giáo viên cần giúp học sinh phân tích và nắm thật chắc dạng bài tập   cộng các số hạng bằng nhau, chú ý kỹ thuật tính tổng của nhiều số. Vì đây là cơ  sở cho học sinh hình thành phép nhân. * Ví dụ  1:Tiết học luyện tập của chủ  đề  7 ­ trang 128 ­ SGK Toán Kết nối tri   thức với cuộc sống có bài tính tổng các số hạng bằng nhau. Giáo viên yêu cầu học sinh thực hiện tính tổng: 24 + 24 + 24 = 72 Sau đó giáo viên giúp học sinh phân tích để nhận biết: ­ Câu hỏi 1: Tổng “24 + 24 + 24” có mấy số hạng? (3 số hạng) ­ Câu hỏi 2: Em có nhận xét gì về  các số  hạng ? (các số  hạng đều bằng  nhau, mỗi số hạng đều là 24). Nhận xét về  tổng trên có các số  hạng bằng nhau là cơ  sở  cho việc hình  thành phép nhân sau này. *Ví dụ 2:Bài tập bổ sung phần Củng cố cuối tiết học Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình vẽ, điền số và tính kết quả: 5kg   +    … kg   +   … kg   + … kg  = …. kg ­ Học sinh quan sát hình vẽ, điền và tính nhanh kết quả: 5kg   +    5 kg   +   5 kg   +   5 kg  = 20 kg - Giáo viên khai thác: + Câu hỏi 1: Tổng “5kg + 5kg + 5kg + 5kg “  có mấy số  hạng? (có 4 số  hạng). + Câu hỏi 2: Em hãy nhận xét về các số hạng của tổng trên? (các số hạng  đều bằng nhau, mỗi số hạng là 5). + Câu hỏi 3: Tên đơn vị được tính ở tổng trên là gì? (ki – lô ­ gam).
  13. 14 Về  bài tập giáo viên có thể  thay đổi hình thức khác nhau nhưng về  nội  dung vẫn cho học sinh luyện tập hoặc nâng cao hơn kỹ thuật tính tổng của nhiều   số  hạng, chú ý hơn cách tính tổng của nhiều số  hạng bằng nhau. Đây sẽ  là tiền   đề  giúp học sinh hình thành khái niệm phép nhân cũng như  sau khi học xong  phép nhân các em sẽ vận dụng tính được độ  dài đường gấp khúc, vận dụng giải   các bài toán về  tính độ  dài đường gấp khúc (các số  đo độ  dài trong đường gấp  khúc bằng nhau). 3.1.2. Hình thành khái niệm phép nhân: * Cách hình thành: “ Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân” + Giới thiệu hình ảnh trực quan. + Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành phép nhân. + Tính kết quả của phép nhân bằng cách tính tổng. * Ví dụ:  Giáo viên dùng một bài toán cụ thể giới thiệu phép tính mới dựa trên phép cộng  như sau: Bài toán: “Mai bày mỗi đĩa 2 quả  cam. Hỏi 3 đĩa như  vậy có tất cả  mấy  quả cam? ­ Song song với việc sử  dụng trực quan trên Powerpointgiáo viên cũng sẽ  cho   học sinh thao tác lấy que tính theo bài toán để học sinh dễ hình dung. ­ Giáo viênchiếu lần lượt các đĩa cam theo hình và giúp học sinh nhận biết: + Muốn biết 3 đĩa có tất cả bao nhiêu quả cam em thực hiện phép tính gì? (Thực  hiện phép cộng: 2 + 2 + 2) + Em có nhận xét gì về tổng này? (Các số hạng đều bằng nhau). + Có mấy số hạng? (3 số hạng). * Như vậy 2 được lấy 3 lần. * Yêu cầu học sinh nhẩm kết quả tổng: 2 + 2 + 2 = 6. * Với phép cộng các số  hạng bằng nhau như vậy ta có thể  chuyển nhanh   thành phép nhân như sau: * Viết: 2 + 2 + 2 =2 x 3 = 6. * Đọc:Hai nhân ba bằng sáu. Dấu “x” gọi là dấu nhân.
  14. 15 Giáo viên cho học sinh nhận xét để  nhận biết rằng: “Phép cộng các số  hạng bằng nhau có thể chuyển thành phép nhân. Hay phép nhân được hình thành  trên phép cộng các số hạng bằng nhau”. Giáo viên giúp cho học sinh nắm rõ khi viết 2 x 3 có nghĩa là 2 được lấy 3   lần. * 2 là số hạng của tổng. * 3 là số các số hạng của tổng. (Tức là 2 giá trị của một số hạng, còn 3 chỉ là số lần được lấy). 3.1.3 .Củng cố khái niệm mới hình thành: Giáo viên sẽ  giúp học sinh luyện tập chắc chắn khái niệm phép nhân mới  hình thành qua các dạng bài tập: a. Chuyển phép cộng các số hạng bằng nhau thành phép nhân tương ứng. * Ví dụ: 3 + 3 + 3 + 3 = 3 x 4 = 12 (3 lấy 4 lần được 12) và 4 + 4 + 4 = 4 x 3 = 12 (4 lấy 3 lần được 12) Qua đây học sinh nắm vững hơn về ý nghĩa và cách viết của phép nhân. Ở dạng bài tập chuyển tổng các ví dụ với số hạng lớn hoặc có nhiều số hạng,  điều này khiến học sinh mất nhiều thời gian tính toán mà không nắm được ý  nghĩa của phép nhân. Trong quá trình luyện tập tôi sẽ giúp học sinh nắm chắc rằng: “Chỉ có các số  hạng bằng nhau mới có thể chuyển phép cộng thành phép nhân”. b. Chuyển phép nhân thành phép cộng các số hạng bằng nhau. Sau khi học sinh đã hiểu ý nghĩa của phép nhân,giáo viên sẽ cho học sinh  luyện tập dạng bài tập thay thế  phép nhân bằng phép cộng. Hay nói cách khác  học sinh có thể  tìm kết quả  của phép nhân qua việc chuyển và tính tổng các số  hạng bằng nhau. *  Ví dụ: Muốn tính 2 x 5 ta phải tính tổng: 2 + 2 + 2 + 2 + 2  = 10 vậy 2 x 5 = 10 Qua đó học sinh không những nắm vững cách hình thành phép nhân bằng  cách chuyển tổng các số  hạng bằng nhau (ý nghĩa của phép nhân) mà từ  phép  nhân học sinh còn suy ra tính được tổng. Điều này giúp học sinh nắm vững mối   quan hệ  giữa phép nhân và phép cộng (cộng các số  hạng bằng nhau). Chuẩn bị  xây dựng bảng nhân sau này. 3.1.4. Giúp học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả phép nhân: Sau khi đã hình thành được phép nhân, giáo viên giúp học sinh nắm chắc  tên gọi thành phần và kết quả của phép nhân:
  15. 16 3 x 5 = 15 Trong phép nhân: 3 x 5 = 15 (3 và 5 gọi là thừa số, 15 gọi là tích) giáo   viên cho học sinh nắm rõ thừa số  thứ nhất (3), thừa số thứ hai (5). Điều này sẽ  giúp học sinh dễ dàng nắm được quy luật khi xây dựng bảng nhân. Đồng thời, giáo viên cần hướng dẫn học sinh 3 x 5 cũng gọi là một tích. Ở phần này giáo viênsẽ cho học sinh tự tìm phép nhân, rồi tự xác định và   nêu tên gọi thành phần, kết quả của phép nhân. Nâng cao hơn giáo viên cho học   sinh xác định không theo thứ tự để học sinh nắm và xác định chắc chắn tên gọi   thành phần và kết quả của phép nhân mà không còn lẫn lộn nữa. * Ví dụ: 3 x 4 = 12 Trong phép nhân 3 x 4 = 12: + Nêu thừa số thứ hai? (thừa số thứ hai là 4) + Nêu tích? (Tích là 12) hoặc 3 x 4 cũng gọi là một tích. + Nêu thừa số thứ nhất? (thừa số thứ nhất là 3) Học sinh sẽ được luyện tập, củng cố qua các dạng bài tập: * Dạng1:  Viết tổng sau dưới dạng tích: 6 + 6 + 6 + 6 = ? Học sinh chuyển tổng thành tích rồi tính tích bằng cách tính tổng tương  ứng. (6 được lấy 4 lần nên viết 6 x 4 sau dấu “=”) Tính tích 6 x 4 ta lấy 6 + 6 + 6 + 6 = 24 Vậy 6 x 4 = 24 Ta viết: 6 + 6 + 6 + 6 = 6 x 4 6 x 4 = 24 * Dạng 2: Viết tích dưới dạng tổng các số hạng bằng nhau Ví dụ:5 x 2 = ? ­ Hướng dẫn học sinh chuyển tích thành tổng các số  hạng bằng nhau rồi   tính tích đó. Việc tính tổng lúc này phải trở thành kỹ năng. Học sinh phải hiểu rõ  5 x 2 tức là 5 được lấy 2 lần nên chuyển thành phép cộng sẽ là 5 +  5. Viết: 5 x 2 = 5 + 5 = 10 ­ Học sinh sẽ được đọc lại phép nhân và nêu tên gọi thành phần của phép  nhân. * Dạng 3: Cho các thừa số, viết phép nhân.
  16. 17 Ví dụ: Cho các thừa số là 3 và 4. Viết phép nhân. ­ Giáo viên hướng dẫn học sinh xác định rõ các thừa số  là 3  và 4, tích là  12. Sau đó viết thành phép nhân: 3 x 4 = 12 Khi tính tích giáo viên sẽ cho học sinh nhẩm các tổng tương ứng. * Dạng 4: Viết một số thành tổng các số hạng bằng nhau rồi chuyển thành phép  nhân tương ứng. Ví dụ: Em hãy viết 8 thành tổng của các số  hạng bằng nhau rồi chuyển   thành tích tương ứng. Giáo viên cần phân tích cho học sinh 2 bước làm + Bước 1: Viết số  thành tổng các số  hạng bằng nhau (Tách số  đã cho  thành phép cộng các số hạng bằng nhau) + Bước 2: Chuyển tổng các số hạng bằng nhau thành tích tương ứng Sau khi phân tích, giáo viên cho học sinh làm bài. 8 = 1 + 1 + 1 + 1 + 1 + 1 + 1 + 1 = 1 x 8 8 = 2 + 2 + 2 + 2 = 2 x 4 8 = 4 + 4 = 4 x 2 Giáo viên mở rộng cho học sinh ­ Tất cả các số đều viết được dưới dạng tổng các số hạng là 1. ­ Các số chẵn được phân tích thành tổng các số hạng là số chẵn. ­ Các số lẻ được phân tích thành tổng các số hạng là số lẻ. Qua từng dạng bài tập, trong quá trình nhận xét, chữa bài giáo viên sẽ cho  học sinh đọc lại phép nhân và nêu tên gọi từng thành phần của phép nhân. Học sinh nắm vững tên gọi thành phần, kết quả  của phép nhân thì khi   bước sang lập bảng nhân cũng như  tìm một thừa số  của phép nhân học sinh sẽ  không bị lúng túng mà dễ dàng xác lập được phép tính và tính kết quả. 3.2.Biện pháp 2: Hướng dẫn học sinh lập bảng nhân. 3.2.1.Cách lập bảng: ­ Bảng nhân được lập dựa vào khái niệm phép nhân là phép cộng các số  hạng bằng nhau. Quy trình lập bảng: + Giới thiệu đồ dùng trực quan. + Hình thành phép nhân (trên cơ sở cộng các số hạng bằng nhau). + Tính tích (bằng cách tính tổng tương ứng). + Thành lập bảng nhân.
  17. 18 * Ví dụ: Hướng dẫn học sinh thành lập bảng nhân 2. 1. Trước hết giáo viên đưa ra một ví dụ  nhằm nhắc lại: “Phép nhân được  hình thành dựa trên phép cộng các số  hạng bằng nhau”. Ví dụ từ thực tế  ở lớp:  Một bàn có 2 bạn ngồi, hai bàn có 4 bạn ngồi, 3 bàn có 6 bạn ngồi, vậy 5 bàn có   mấy bạn ngồi ? (10 bạn vì 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 10) ­ Yêu cầu học sinh chuyển thành phép nhân: 2 x 5 = 10. ­ Như  vậy ta đã tìm được kết quả  của phép nhân nhờ  phép cộng các số  hạng bằng nhau. Nhưng mỗi lần cứ phải cộng như thế thật không tiện. Do đó ta  xây dựng bảng nhân. Khi lập xong bảng nhân các em sẽ vận dụng bảng nhân nói   nhanh kết quả một phép tính nhân (nhân trong bảng) mà không cần tính kết quả  qua việc tính tổng các số hạng bằng nhau. 2. Sau đó giáo viên bắt đầu hướng dẫn học sinh xây dựng bảng từ  2 x 1  đến 2 x 10. Trên cơ sở học sinh đã nắm ở mục (1) trên, giáo viên hướng dẫn học   sinh nắm mỗi phép tính nhân trong bảng đều được xây dựng trên cơ  sở  phép   cộng các số  hạng bằng nhau tương  ứng. Như  vậy học sinh sẽ  nắm chắc  được  nguyên tắc lập bảng. * Ví dụ: Giáo viên đưa 1 tấm bìa có 2 chấm tròn và nói 2 chấm tròn được   lấy 1 lần, ta viết 2 x 1 = 2 Tiếp theo, giáo viên lấy 2 tấm bìa, mỗi tấm bìa có hai chấm tròn và nói 2  chấm tròn được lấy 2 lần, ta viết 2 x 2, sau đó giáo viên yêu cầu học sinh chuyển  sang phép cộng các số hạng bằng nhau và tính tổng sẽ được 2 + 2 = 4.  Vậy 2 x 2 = 4 Những trường hợp sau giáo viên cho học sinh tự  hình thành, sau đó báo  kết quả để hoàn thành bảng nhân. Riêng trường hợp 2 x 1 thì được coi 2 được lấy 1 lần. 3.2.2.Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm quy luật của bảng nhân. Với bảng nhân 2,giáo viên giúp học sinh xác định. ­ Các thừa số thứ nhất: Là số không đổi đều bằng 2 (Vì nó là bảng nhân 2,  nếu là các bảng nhân khác thì thừa số thứ nhất này sẽ thay đổi.) ­ Các thừa số thứ hai: Là dãy số tự nhiên liên tiếp từ 1 đến 10 * Giáo viên cho học sinh so sánh và nhận xét các tích trong bảng nhân 2. ­ Các tích: Là dãy số tự nhiên đếm thêm 2. * Giáo viên kết luận: Như vậy trong bảng nhân 2: Với thừa số thứ nhất là   không đổi, khi thừa số thứ 2 tăng thêm 2 đơn vị thì tích tăng thêm 2 đơn vị. Đây sẽ  là cơ  sở  để  giúp học sinh khôi phục lại kết quả  củabất kỳ  phép   nhân nào trong bảng nếu học sinh quên.
  18. 19 * Ví dụ: Nếu học sinh quên kết quả của  phép tính nhân:  2 x 4 = ?có hai cách giúp học sinh khôi phục kết quả. + Cách 1: Yêu cầu học sinh tính tích dưới dạng tổng (Cách ban đầu xây dựng) 2 x 4 = 2 + 2 + 2+ 2 = 8. Như vậy 2 x 4 = 8 + Cách 2: Lấy tích liền trước (2 x 3 = 6) cộng thêm 2 ta được 6 + 2 = 8 8 chính là kết quả của: 2 x 4 Hoặc lấy tích liền sau ( 2 x 5 = 10) trừ cho 2 ta được 10 ­ 2 = 8. 8 chính là kết quả phép tính nhân : 2 x 4 Tương tự  như  thế   ở  các bảng nhân 5 (chương trình lớp 2) và các bảng   nhân khác trong chương trình lớp 3, học sinh cũng cần nắm chắc nguyên tắc lập   bảng cũng như quy luật của bảng nhân đó. 3.3.Biện pháp 3: Chủ động vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức  ghi nhớ bảng nhân trong dạy học trực tuyến. 3.3.1.Tổ chức cho học sinh ghi nhớ bảng nhân: Có nhiều hình thức giúp học sinh ghi nhớ  bảng nhân: Tổ  chức cho học  sinh đọc nhiều lần, đọc to, đọc thầm, đọc theo thứ tự, không theo thứ tự. Ngoài  ra giúp học sinh không những thuộc mà nắm chắc bảng nhân giáo viên sẽ  áp  dụng cho học sinh đếm thêm.. Theo chương trình Giáo dục phổ thông hiện hành, học sinh lớp 2 chỉ học  bảng nhân 2 và bảng nhân 5, điều đó giúp học sinh nắm vững bản chất phép  nhân và ghi nhớ dễ dàng hơn, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi. Việc đếm thêm 2 
  19. 20 (hoặc5) từ  2; 5đến 20; 50 giúp học sinh học thuộc bảng nhân và giúp học sinh   tìm lại kết quả trong các bảng nhân (nếu học sinh quên). Giáo viên giúp học sinh   nắm: ­ Thừa số thứ nhất luôn là: 2 hoặc5. ­ Thừa số thứ hai lần lượt là:1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10. ­ Tích chính là các số khi đếm thêm từ 2 đến 20 (bảng nhân 2)hoặc 5 đến   50(bảng nhân 5) Yêu cầu học sinh đếm thêmthành thạo nó gần tương đương với việc học   thuộc bảng nhân. Năm học 2021 – 2022, do đặc thù của việc dạy học trực tuyến không thể  kiểm soát việc các con mở sách bên cạnh để đọc theo, tôi đã tổ chức các trò chơi   nhỏ  trong giờ  học để  học sinh ghi nhớ  như  “Nhắm mắt – Nghĩ suy”, “Truyền  điện”… để học sinh rèn luyện khả năng ghi nhớ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2