intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:14

35
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đánh giá thực trạng dạy - học giải toán có lời văn nói chung và dạy học dạng toán sử dụng sơ đồ đoạn thẳng nói riêng. Từ đó phân tích nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bài toán liên quan đến sơ đồ đoạn thẳng. Ứng dụng sáng kiến vào thực tế và hiệu quả đạt được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4

  1. PHÒNG GD&ĐTTAM DƯƠNG MàSKKN TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B 07 BÁO CÁO KẾT QUẢ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CẤP: CƠ SỞ   ; TỈNH:        Tên sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện pháp hướng dẫn giải  toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4 Môn/nhóm môn: Toán Tổ bộ môn: 4 ­ 5 Mã môn: 07 Người thực hiện: Nguyễn Mạnh Tuân Điện thoại: 0985. 891. 388       Email: nguyenmanhtuan.c1dongtinhb@vinhphuc.edu.vn Tam Dương, năm 2017
  2. PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TH ĐỒNG TĨNH B =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN      Tên sáng kiến: Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn  bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4.      Tác giả sáng kiến: Nguyễn Mạnh Tuân
  3. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Toàn cầu hoá là một xu thế của thời đại ngày nay, do sự phát triển như  vũ bão của khoa học ­ công nghệ, nhất là công nghệ cao và sự phát triển của   kinh tế  thị  trường. "Xây dựng một chiến lược phát triển nguồn nhân lực có  trình độ  trí tuệ  và tay nghề  cao nhằm tạo ra lợi thế  cạnh tranh là cách làm  thông minh và chủ động hội nhập vào xu thế này". Trong quá trình đó, lợi thế cạnh tranh ngày càng nghiêng về những quốc  gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là đội ngũ nhân tài. Nền giáo dục   nước ta có sứ  mệnh đào tạo ra những người lao động có đủ  khả  năng thích  ứng với những thay đổi công nghệ, những biến động việc làm, chuyển dịch   cơ cấu kinh tế... Chính vì vậy, ngay từ Đại hội VII, Đảng và Nhà nước ta đã xác định rõ:   Giáo dục ­ Đào tạo là quốc sách hàng đầu; là động lực thúc đẩy và điều kiện   cơ  bản thực hiện những mục tiêu kinh tế  ­ xã hội, xây dựng ­ bảo vệ  Tổ  quốc. Phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng  nhân tài; đào tạo những con người có kiến thức văn hoá, khoa học và kỹ năng   nghề  nghiệp, lao động tự  chủ  sáng tạo và có kỷ  luật, giàu lòng nhân ái, yêu  nước, yêu chủ  nghĩa xã hội, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển đất  nước. Phải mở rộng qui mô, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu   quả giáo dục; gắn học với hành; tài với đức. Tiểu học là bậc học nền tảng có ý nghĩa cơ sở, quan trọng đối với quá   trình hình thành nhân cách  con người Việt Nam mới, đáp  ứng mục tiêu giáo  dục đặt ra. Một vấn đề đang được nhiều nhà nghiên cứu, đánh giá giáo dục và GV  quan tâm đặc biệt là: lựa chọn phương pháp có hiệu quả cao nhất trong việc  dạy học nói chung và dạy học môn Toán nói riêng ở bậc Tiểu học. Mỗi môn học  ở  tiểu học đều góp phần vào việc hình thành và phát   triển những cơ  sở  ban đầu rất quan trọng  ở  nhân cách con người. Trong các  môn học  ở  tiểu học cùng với môn Tiếng Việt, môn Toán có vị   trí rất quan  trọng vì: Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán có rất nhiều  ứng dụng trong 
  4. cuộc sống, chúng rất cần thiết cho người lao động, rất cần thiết để  học các  môn học khác và học tiếp Toán ở Trung học. Các kiến thức, kĩ năng của môn  Toán  ở  tiểu học  được hình thành chủ  yếu bằng thực hành, luyện tập và  thường xuyên được ôn tập, củng cố, phát triển, vận dụng trong học tập và   trong đời sống. Như chúng ta đã biết, căn cứ vào sự phát triển tâm, sinh lí của học sinh   Tiểu học mà cấu trúc nội dung môn Toán rất phù hợp với từng giai đoạn phát  triển của học sinh.  Ở  lớp 4, các em được học các kiến thức, kĩ năng  ở  thời   điểm quan trọng bậc nhất ở cấp học tiểu học. Nội dung kiến thức môn toán ở  lớp 4 gồm các mảng kiến thức hết sức quan trọng và cần thiết cho quá trình   học tập tiếp theo. Đặc biệt, các em được làm quen với các dạng  toán hợp cơ  bản, trong đó có dạng toán có sử dụng sơ đồ đoạn thẳng. Dạng toán này có rất  nhiều ứng dụng trong thực tế, nó đòi hỏi các em phải có kĩ năng giải toán tốt,   kĩ năng ứng dụng thực tế trong cuộc sống hàng ngày. Trong quá trình dạy học   tại  trường Tiểu học Đống Tĩnh B, tôi đã từng dạy lớp 4 và bản thân tôi thấy   rằng các em học sinh lớp 4 còn nhiều khó khăn, bỡ ngỡ khi bước đầu làm quen   với những bài toán hợp, đặc biệt là hay nhầm lẫn giữa các dạng bài có liên  quan đến sử dụng  sơ đồ đoạn thẳng để giải các bài toán có lời văn. Xuất phát   từ  tình hình thực tế  học sinh như  vậy, tôi mạnh dạn đề  xuất sáng kiến kinh   nghiệm: "Một số biện pháp hướng dẫn giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn  thẳng cho học sinh lớp 4." 2. Tên sáng kiến: "Một số  biện pháp hướng dẫn giải toán  có  lời  văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 4." 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Mạnh Tuân ­   Địa   chỉ   tác   giả   sáng   kiên:   Trường   Tiểu   học   Đồng   Tĩnh   B   –   Tam  Dương – Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0985. 891. 388  ­ E­ mail: nguyenmanhtuan.c1dongtinhb@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Mạnh Tuân 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp giúp các em nắm chắc được cách  giải dạng toán liên quan đến sơ  đồ  đoạn thẳng một cách sâu sắc và bản chất,  
  5. tránh không còn bị nhầm lẫn, giúp các em nắm vững bài và yêu thích môn Toán  hơn. Tạo cho các em có tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch,  có kiểm tra, có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo, có ý chí vượt khó khăn, cẩn   thận, kiên trì, tự tin.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 15/9/2017 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: ­ Về nội dung của sáng kiến: Đánh giá thực trạng dạy­ học giải toán có  lời văn nói chung và dạy học dạng toán sử dụng sơ đồ  đoạn thẳng nói riêng.  Từ  đó phân tích nguyên nhân và đề  ra các giải pháp nhằm nâng cao chất  lượng dạy và học bài toán liên quan đến sơ  đồ  đoạn thẳng.  Ứng dụng sáng   kiến vào thực tế và hiệu quả đạt được.  Các giải pháp: Ngay từ  đầu năm học, giáo viên chú trọng áp dụng những phương pháp  dạy học tích cực trong những giờ  dạy toán đặc biệt là phương pháp SĐĐT khi  giải toán có lời văn để nâng cao hiệu quả giờ dạy, kích thích sự hứng thú học tập   của học sinh. Tiến hành phân loại được đối tượng học sinh trong lớp, đặc biệt quan  tâm đến học sinh yếu kém ( chưa thành thạo về kĩ năng giải toán ), phải làm  cho mọi học sinh trong lớp biết dựa vào đề toán để vẽ sơ đồ đoạn thẳng một   cách chính xác, tìm được cách giải thích hợp. Tạo không khí thoải mái, xây dựng môi trường toán học tự  nhiên, gắn  liền với thực tế trong giờ học toán. Nắm được khả  năng của từng học sinh, từ đó giúp học sinh phát triển  năng lực, sở trường cá nhân. Trong giảng dạy phải lắng nghe, thấu hiểu tâm sinh lí của học sinh,  động viên khuyến khích kịp thời, nghiêm khắc kiên quyết phê bình thái độ  lơ  là đối với nhiệm vụ học tập.              Thường xuyên tạo ra môi trường thích hợp để động viên khuyến khích   học sinh học tập tốt. Giáo viên cần tổ  chức và hướng dẫn chu đáo cho học  sinh biết và thấy được mối liên quan giữa cái đã biết và cái phải tìm; biết  cách giải bài toán về nhiều hơn, bài toán về ít hơn, các bài toán về phép nhân,  phép chia... Luôn tạo cho học sinh sự hứng thú, tính sáng tạo, linh hoạt, tự tin  
  6. trong làm bài và thường xuyên kiểm tra, chấm bài, sửa bài, biểu dương khen  thưởng kịp thời học sinh tiến bộ, theo dõi giúp đỡ những em yếu kém. Giáo viên cần tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp với học sinh. Tổ  chức tốt hình thức học tập theo nhóm, phân nhóm học sinh có cùng trình độ  để theo dõi sát và giúp đỡ các nhóm yếu, chậm. Giáo viên phải nắm vững mục tiêu của bài, vận dụng phương pháp trực  quan sinh động có hiệu quả. Học sinh phải được hướng dẫn học tập bằng hình thức “học mà chơi,   chơi mà học”, thực hành các thao tác qua sơ đồ để phát hiện kiến thức. Khi hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn bằng phương pháp sơ  đồ  đoạn thẳng thì ngay từ đầu phần tóm tắt bài toán, giáo viên nên kết hợp với câu   hỏi để hướng dẫn học sinh, từ đó các bài toán sau học sinh có thể tự mình tóm  tắt bài toán. Đồng thời khi tóm tắt bài toán xong nên cho học sinh nhìn vào sơ đồ  nêu lại đề  toán. Học sinh đọc được đề  toán qua sơ  đồ  chính xác là các em đã   hiểu được đề toán.  Về khả năng áp dụng của sáng kiến:  Hình thành kĩ năng sử dụng SĐĐT để giải toán có lời văn  Ngay từ  đầu, giáo viên cần cung cấp cho học sinh các bước tiến hành  giải một bài toán bằng SĐĐT thông qua các bài tập cụ thể trong các giờ dạy.   Giải bài toán có lời văn thường được tiến hành theo 4 bước: ­ Tìm hiểu nội dung bài toán. ­ Tìm cách giải bài toán. ­ Thực hiện cách giải bài toán. ­ Kiểm tra cách giải bài toán * Tìm hiểu nội dung bài toán Việc tìm hiểu nội dung bài toán (đề  toán) thường thông qua việc đọc bài  toán (dù bài toán cho dưới dạng lời văn hoàn chỉnh hoặc bằng dạng tóm tắt (sơ  đồ). Học sinh cần phải đọc kĩ, hiểu rõ đề toán cho biết gì, cho biết điều kiện gì,   bài toán hỏi cái gì? Nếu trong bài toán có thuật ngữ nào mà học sinh chưa hiểu rõ,  giáo viên cần hướng dẫn để học sinh hiểu được nội dung và ý nghĩa của từ đó  trong bài toán đang làm. * Tìm tòi cách giải bài toán
  7. Hoạt động tìm tòi cách giải bài toán gắn liền với việc phân tích các dữ  kiện, điều kiện và câu hỏi của bài toán nhằm xác lập mối quan hệ giữa chúng  và tìm được các phép tính số học thích hợp. Hoạt động này thường xuyên xảy  ra như sau: ­ Minh họa bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng. ­ Lập kế hoạch giải toán nhằm xác định trình tự giải quyết, thực hiện   các phép tính số học. Có hai hình thức thể hiện: đi từ câu hỏi bài toán đến các   số liệu, hoặc đi từ số liệu đến câu hỏi bài toán.    * Thực hiện cách giải bài toán Hoạt động này bao gồm việc thực hiện các phép tính đã nêu trong kế  hoạch giải bài toán và trình bày bài giải, học sinh có thể  trình bày từng phép  tính riêng biệt, trình bày dưới dạng biểu thức gồm vài phép tính  * Kiểm tra cách giải bài toán. ­Việc kiểm tra này nhằm phân tích cách giải đúng hay sai, sai ở chỗ nào  để sửa chữa, sau đó nếu cách giải đúng thì ghi đáp số. Có các hình thức thể hiện  sau đây: ­ Thiết lập tương  ứng các phép tính giữa các số  tìm được trong quá  trình giải với các số đã cho. ­ Tạo ra bài toán ngược với các bài toán đã cho rồi giải bài toán ngược  đó. ­ Giải các bài tập bằng cách khác. ­ Xét tính hợp lý của đáp số. Vận dụng phương pháp SĐĐT để giải một số dạng toán ở lớp 4 Nội dung môn toán ở tiểu học là số học. Bởi vậy khi học giải các loại   toán này phải học giải bằng phương pháp số  học: dùng sơ  đồ  đoạn thẳng,  hình vẽ,… Đây là phương pháp giải quen thuộc, dễ  hiểu, phù hợp với nhận  thức của học sinh tiểu học, dần dần luyện tư duy toán học cho học sinh và  chuẩn bị cho các em tiếp cận với đại số ở trung học. Đối với các loại toán này, trước khi hướng dẫn học sinh giải  toán cần  giúp các em tóm tắt bài toán bằng cách vẽ sơ đồ đoạn thẳng để học sinh thấy   được mối quan hệ liên kết trong mỗi loại toán khi phân tích các bài toán có lời 
  8. văn phong phú, đa dạng, gắn liền với thực tế. Cụ thể ta đi vào các dạng  toán   sau:  Dạng 1: Tìm số trung bình cộng: Bài toán: Một đội công nhân đặt  ống nước, ngày thứ  nhất được 18m,  ngày thứ  hai đặt được 26m, ngày thứ  ba đặt được 34m. Hỏi trung bình mỗi   ngày đặt được bao nhiêu m? Bước 1: Đọc kĩ đề bài và tóm tắt bằng SĐĐT.     18 m Ngày thứ nhất:  26 m Trung bình mỗi ngày Ngày thứ hai:  đặt được ? m 34 m Ngày thứ 3:  Bước 2: Lập kế hoạch giải: ­ Xác định yếu tố đã biết, các yếu tố phải tìm. ­ Cách tìm số trung bình cộng. ­ Từ  đề  bài để  suy ra được cách tìm số  mét  ống nước trung bình mỗi   ngày. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Trung bình mỗi ngày đội công nhân đặt được số mét ống nước là: (18 + 26 + 34) : 3 = 26 (m)                        Đáp số: 26 m Bước 4: Kiểm tra kết quả: 26 x 3 = 16 + 24 + 34 = 78 m
  9. * Sai lầm HS có thể mắc phải: ­ HS không biết tính tổng ba ngày làm được. ­ Có những HS đã biết biểu thị  dữ  kiện bài toán bằng SĐĐT nhưng  biểu thị đoạn thẳng còn lúng túng, không biết đoạn thẳng ứng với số mét đào   được ngày thứ mấy dài hơn hay ngắn hơn. * Cách khắc phục: ­ Tóm tắt bài toán bằng SĐĐT để nhìn thấy kết quả: Số mét trong ngày  đầu làm là một đoạn ngắn nhất, sau đó là ngày thứ hai dài hơn và ngày thứ ba là   dài nhất. ­ Nhấn mạnh cho HS thấy đây là dạng toán trung bình cộng của cả  3   ngày vì vậy phải lấy tổng số mét đào được trong 3 ngày rồi chia cho 3. Dạng 2: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu Bài toán: Tìm hai số, biết rằng tổng hai số bằng 450, hiệu hai số bằng   24. Bước 1: Tóm tắt bài toán bằng SĐĐT. ?  24 Số lớn: ?  450 Số bé: Bước 2: Lập kế hoạch giải: Xác định yêu cầu của bài: cái đã cho, cái phải tìm. Muốn tìm hai số  đó  ta phải tìm số lớn hoặc số bé trước. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Cách 1:
  10. Hai lần số bé là: 450 – 24 = 426 Số bé là:             426 : 2 =213 Cách 2:  Hai lần số lớn là: 450 + 24 =474 Số lớn là:             474 : 2 = 237 Số bé là:              237 – 24 = 213 Bước 4: Kiểm tra kết quả: 237 + 213 = 450 (thoả mãn với đề bài) * Dự kiến sai lầm có thể mắc phải: HS không thể biểu diễn bằng SĐĐT và không thể tìm hai lần số bé (hai  lần số  lớn) mà chỉ  lấy tổng chia cho 2 là được số  bé, rồi cộng với hiệu ta  được số lớn. * Cách khắc phục: HS phải tóm tắt được bài toán bằng SĐĐT và dựa vào đó hướng dẫn  HS lập kế hoạch giải từ đó rút ra quy tắc: Số bé = (Tổng ­ Hiệu) : 2 Số lớn = (Tổng + Hiệu) : 2 Dạng 3: Tìm hai số khi biết hiệu hoặc tổng và tỉ số của hai số đó Bài toán: Một vườn cây có số  cây bưởi hơn số  cây táo là 20 cây. Tìm   1 số cây mỗi loại, biết số cây bưởi bằng   số cây táo. 3 Bước 1: Đọc và tóm tắt bài toán bằng SĐĐT: ? cây  Số cây táo:           20 cây
  11. Số cây bưởi: ? cây Bước 2: Lập kế hoạch giải: Xác định yếu tố đã cho, yếu tố phải tìm và mối quan hệ của hai yếu tố. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải: Hiệu số phần bằng nhau là: 3 – 1 = 2 (phần) Số cây bưởi là: 20 : 2 = 10 (cây) Số cây táo là: 10 x 3 = 30 (cây) Đáp số: 10 cây bưởi, 30 cây táo Bước 4: Kiểm tra kết quả   Bưởi : táo = 20 : 30 = 1 : 3 * Dự kiến sai lầm của HS: ­ Không biểu diễn được bài toán bằng SĐĐT dẫn đến không tìm được  hiệu số của hai số ứng với bao nhiêu phần. ­ Lời giải lủng củng hay nhầm lẫn giữa tổng số và hiệu số. * Cách khắc phục: ­ Hướng dẫn HS đọc và phân tích để  xác định được dữ  kiện và điều  kiện của bài toán. ­ Xác định rõ ràng bài toán “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số”   với dạng toán “ Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số’’ và rút ra được  các bước giải toán, đặt câu hỏi phải chính xác.
  12. 8. Những thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Ngay từ khi bước vào học kỳ I của năm học 2016 – 2017 này, tôi đã tiến  hành triển khai chuyên đề Toán lớp 4 để các giáo viên trong khối nắm được giải  pháp mới để tiếp cận dạng toán có liên qua đến sơ đồ đoạn thẳng. Cho nên khi  dạy đến dạng bài toán này, phương pháp dạy theo chuyên đề đã được áp dụng   với tất cả học sinh các lớp ở khối 4. Chính vì vậy, các em đã nhanh chóng nắm  được cách giải của dạng toán này, các em biết phân tích để thấy được sự giống  nhau, khác nhau khi thực hiện bài giải, đặc biệt là các em biết nhận dạng toán   này một cách thành thục, có kĩ năng, kĩ xảo tốt. Các em học sinh nhận thức trung  bình thì làm khá tốt.   10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác  giả: 10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác   giả: Đánh giá thực trạng dạy học dạng toán liên quan đến sơ đồ đoạn thẳng  trong trường khi chưa áp dụng sáng kiến: Vào đầu năm học, học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình giải  toán có lời văn, chất lượng được thống kê như sau: NĂM HỌC : 2016­2017 ( trước khi thực hiện các biện pháp)   TS Giỏi Khá Trung bình Yếu TS % TS % TS % TS % 32 10 13.3 16 50.0 6 18.7 0 0 * Nhận xét: Qua số  liệu thống kê cho thấy  vào đầu năm học số  học   sinh  đạt loại giỏi ít, số  học sinh đạt trung bình và khá cao. Điều đó cho biết   học sinh chưa nắm vững về cách  giải toán có lời văn. Trên cơ  sở  thực trạng đó, Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số  kinh nghiệm  hướng dẫn giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2 Trường Tiểu học Đồng  Tĩnh B.  Qua quá trình nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm “Một số  biện pháp  hướng dẫn giải toán có lời văn bằng sơ đồ đoạn thẳng cho học sinh lớp 
  13. 4”, tôi đã áp dụng một số biện pháp vào thực tế giảng dạy, học sinh lớp tôi đã  đạt được những kết quả  đáng khích lệ.  Những học sinh yếu toán ( có lời  văn ) có sự tiến bộ rõ rệt. Kết quả được thống kê như sau: NĂM HỌC: 2016 – 2017 ( Sau khi thực hiện biện pháp)          Thời  TS  Giỏi Khá TB Yếu điểm học  TS % TS % TS % TS % sinh Đầu  32 10 31,3 16 50,0 6 18,7 0 0 năm Cuối  32 16 50,0 15 46,9 1 3,1 0 0 kì I  Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để  giải toán là một phương pháp rất tốt và khoa học, mang lại hiệu quả cao. Đồng   thời giúp học sinh có khả  năng phân tích, tổng hợp, từng bước phát triển năng  lực tư duy, rèn luyện phương pháp và khả năng suy luận logic, vận dụng tri thức  và kĩ năng thực hành vào thực tiễn. Cũng thông qua giải toán luyện cho học sinh   những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như: ý chí khắc  phục khó khăn, thói quen xét đoán có căn cứ, tính cẩn thận, chu đáo, làm việc có  kế hoạch. Chất lượng học tập môn toán của lớp tôi tăng dần, các học sinh yếu   toán có lời văn ban đầu rất sợ học toán nhưng dần dần  học được và yêu thích   học toán. Sử  dụng phương pháp SĐĐT để  giải một số  bài toán có lời văn ở  TH   tôi nhận thấy HS có thái độ tích cực hơn trong nhận thức. Khi được tiếp cận   với các bài toán mới HS dễ  dàng giải quyết vấn đề  hơn. Các em dễ  dàng  chuyển hoá những lời toán khó hiểu của một bài toán có lời văn mang nội  dung hình học thành một bài toán có tính trực quan phù hợp với tư  duy trực  quan của các em. Qua đó các bài toán có lời văn trở nên ngắn gọn và đơn giản   hơn giúp các em dễ dàng hơn trong việc giải toán. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của   tổ chức, cá nhân: Vận dụng phương pháp SĐĐT để giải một số bài toán có lời văn ở TH   đã bộc lộ những ưu điểm lớn thể hiện trong kĩ năng ứng dụng thực tế cao.  Vì 
  14. ngoài giải các bài toán phức tạp ngôn ngữ  dài dòng, phương pháp này còn có  thể đưa vào để giải các bài toán có nội dung hình học. Tuy vậy phương pháp  này có thể hiện được tính tối ưu hay không còn phụ thuộc vào nhận thức vận  dụng và kết quả  vận dụng trong thực tế. Và không phải bài toán nào cũng   giải được bằng phương pháp này, phương pháp này chỉ  được sử  dụng phù  hợp với nội dung, yêu cầu của từng bài toán. Nắm bắt được điều đó cùng với   sự  chuẩn bị  của người dạy về trí lực lẫn thời gian sẽ  làm cho giờ  toán sinh   động mà vẫn đạt được mục tiêu cần đạt. 11. Danh sách tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu:  STT Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực áp  dụng sáng kiến 1 Nguyễn Mạnh Tuân Trường TH Đồng  Quá   trình   dạy   học  Tĩnh B ­ Tam Dương ­  Toán 4 trong trường Vĩnh Phúc Đồng Tĩnh, ngày 20 tháng 2 năm 2016 Đồng Tĩnh, ngày 20 tháng 2 năm 2016 Thủ trưởng đơn vị Tác giả sáng kiến Nguyễn Thị Chung Nguyễn Mạnh Tuân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1