intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp luyện đọc khi dạy môn Tiếng Việt lớp 2

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:28

16
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài "Một số biện pháp luyện đọc khi dạy môn Tiếng Việt lớp 2" nhằm giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc một cách tốt nhất, chính là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp luyện đọc khi dạy môn Tiếng Việt lớp 2

  1. 1 MỤC LỤC Nội dung Trang CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG 4 2.1. Thời gian và địa điểm thực hiện 4 2.2. Đánh giá thực trạng 4 2.2.1. Kết quả đạt được 5 2.2.2. Những mặt hạn chế 6 2.2.3. Nguyên nhân đạt được và nguyên nhân hạn chế 6 2.2.3.1. Nguyên nhân đạt được 6 * Về phía giáo viên 6 * Về phía học sinh 6 2.2.3.2. Nguyên nhân hạn chế 7 * Về phía giáo viên 7 * Về phía học sinh 7 * Về phía phụ huynh 7 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 8 3.1. Căn cứ thực hiện 8 3.2. Nội dung giải pháp và cách thức thực hiện 10 3.2.1. Nội dung giải pháp 10 3.2.2. Cách thức thực hiện các giải pháp 11 3.2.2.1. Gây hứng thú trong giờ học 11 3.2.2.2. Phân loại học sinh theo trình độ đọc 11 3.2.2.3. Luyện phát âm đúng cho học sinh 13 3.2.2.4. Luyện đọc đúng trọng tâm 15 3.2.2.5. Luyện đọc ngắt giọng đúng chỗ 16 3.2.2.6. Hình thành kỹ năng đọc cho học sinh qua một số phương 17 pháp luyện đọc trong hoạt động học * Luyện đọc từng câu 18 * Luyện đọc đoạn trước lớp 18 * Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ trong bài và nội dung bài đọc. 19 * Phương pháp tổ chức trò chơi học tập 20 3.2.2.7. Rèn một số kỹ năng nói cần thiết cần giáo dục cho học sinh 21 trong các hoạt động đóng vai cũng như trong thực tiễn học tập và sinh hoạt để các em đọc tốt hơn * Rèn đọc cho học sinh thông qua hoạt động giao tiếp giữa thầy 21
  2. 2 và trò. * Rèn kỹ năng giao tiếp phù hợp, đúng chuẩn mực 23 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 24 4.1. Kết quả đạt được 24 4.2. Phạm vi áp dụng 25 4.3. Bài học kinh nghiệm 26 4.4. Kiến nghị 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO 28
  3. 1 CHƯƠNG 1 PHẦN MỞ ĐẦU Trong học tập môn Tiếng Việt thì kỹ năng đọc là rất quan trọng trong việc hình thành ngôn ngữ cho học sinh. Đọc là công cụ để các em học tập, giao tiếp, khơi dậy hành động, nuôi dưỡng tâm hồn qua những tác phẩm văn học. Tập đọc là một phân môn thuộc môn Tiếng Việt, có vai trò rất quan trọng giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc văn bản. Chính vì thế việc phát huy các phương pháp dạy học tích cực giúp học sinh hình thành kỹ năng đọc một cách tốt nhất, chính là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên trong dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. Đối với học sinh lớp 2 các em còn nhỏ nên phát âm chưa chính xác, đọc còn nhỏ, chưa rõ ràng, tốc độ đọc còn chậm, đọc được nhưng chưa hiểu nội dung, chưa trả lời được các câu hỏi về nội dung vừa đọc, viết chưa đúng quy trình, chưa liền mạch, còn sai độ cao, độ rộng và mắc nhiều lỗi chính tả, … một số em viết đẹp nhưng tốc độ viết còn chậm chính vì vậy việc dạy và học môn Tiếng Việt càng mang tính quan trọng hơn. Quan trọng hơn năm học 2021-2022 là năm học đầu tiên giáo viên cũng như học sinh lớp 2 được làm quen với chương trình mới, làm quen với sách giáo khoa mới nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc hình thành phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh lớp 2. Do đó, việc giúp các em học sinh lớp 2 học tốt môn Tiếng Việt là rất cần thiết. Là giáo viên dạy lớp 2, trong quá trình thực dạy, nắm bắt được nhiệm vụ cũng như thực trạng của việc học môn Tiếng Việt theo chương trình mới, cụ thể là bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Năm học 2021 – 2022 tôi mạnh dạn đưa và thực hiện giải pháp trong việc dạy học Tiếng Việt đó là: "Một số biện pháp luyện đọc khi dạy môn Tiếng Việt lớp 2”. CHƯƠNG 2
  4. 2 NỘI DUNG 2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN: - Thời gian: Từ ngày 06 tháng 09 năm 2021 đến ngày 20 tháng 04 năm 2022. - Địa điểm thực hiện: Lớp 2A. Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Trà Thanh. 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG: Năm học 2021 – 2022 bản thân tôi được Ban giám hiệu nhà trường tin tưởng phân công chủ nhiệm lớp 2A. Số liệu tổ chức của lớp tôi quản lý như sau: - Tổng số học sinh: 24 em. - Học sinh nữ: 9 em. - Học sinh có hoàn cảnh khó khăn: 20 em. Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy, giáo viên chưa chú trọng rèn đọc cho học sinh qua các hình thức đa dạng khác nhau. Nội dung dạy đọc chủ yếu tập trung trong phân môn Tập đọc, chưa có những phương pháp tích cực trong dạy học để phát huy khả năng của học sinh. Hơn nữa giáo viên chưa thật sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Trong quá trình quan sát học sinh tôi nhận thấy kỹ năng đọc của các em còn tồn tại một số vấn đề sau: - Học sinh chưa biết nhấn giọng khi đọc. - Giọng đọc còn yếu, chưa rõ ràng, chưa truyền cảm theo các nội dung văn bản. - Ngắt giọng không chính xác ở các câu văn dài, có cấu tạo ngữ pháp phức tạp. - Chưa biết điều tiết nhịp thở khi đọc. - Còn đọc sai chính tả, sai dấu câu … Để có những con số cụ thể về chất lượng đọc của học sinh trước khi áp dụng sáng kiến tôi đã tiến hành tìm hiểu sau một thời gian triển khai sáng kiến và có những số liệu so sánh cụ thể như sau:
  5. 3 Bảng so sánh kết quả đầu năm trước khi thực hiện biện pháp Đầu năm học Tổng Số học Số học Nội dung Tỉ lệ Tỉ lệ số sinh đạt sinh chưa % % được đạt Đọc liền mạch, đảm bảo theo nội 8 33,3 16 66,7 dung đọc. Hiểu nghĩa của từ ngữ, nội dung chính của từng đoạn, nội dung của 8 33,3 16 66,7 24 bài. Bước đầu biết nhận xét về hình ảnh, 10 41,7 14 58,3 nhân vật, chi tiết trong bài đọc Đọc đúng ngữ điệu, diễn cảm 8 33,3 16 66,7 Biết nghỉ ngơi ở chỗ có dấu câu 8 33,3 16 66,7 Tốc độ khoảng 35 tiếng/1 phút 7 29,1 17 70,9 Trả lời được câu hỏi về nội dung bài 7 29,1 17 70,9 tập đó 2.2.1. Kết quả đạt được: - Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm đến công tác dạy học cho học sinh. - Các em học sinh có ý thức học tập rất tốt. Chất lượng học tập của một số em tương đối tốt. - Giáo viên lớp 2 đa số nhiệt tình trong giảng dạy, tâm huyết, chịu khó học hỏi kinh nghiệm. - Học sinh được trang bị đầy đủ đồ dùng học tập theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. - Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo đến dạy học, sự phối hợp của phụ huynh với công tác giáo dục là rất tốt. 2.2.2. Những mặt hạn chế:
  6. 4 - Học sinh chưa có nhiều hứng thú trong việc tìm hiểu thêm kiến thức tại nhà, chất lượng học tập giữa các học sinh không đồng đều. - Giáo viên chưa có nhiều phương pháp lồng ghép giáo dục hiệu quả trong các giờ học cho học sinh. - Phụ huynh chưa quan tâm nhiều đến việc giáo dục cho học sinh tại nhà. 2.2.3. Nguyên nhận đạt được và nguyên nhân hạn chế: 2.2.3.1. Nguyên nhân đạt được: * Về phía giáo viên: - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm và chỉ đạo sâu sát, luôn quan tâm và tạo điều kiện đến việc dạy và học của giáo viên – học sinh. - Bản thân tôi may mắn được nhận công tác về Trường PTDTBT Tiểu học Trà Thanh. Là trường có nhiều thành tích cao trong nhiều mặt hoạt động và dẫn đầu trong các phong trào thi đua. - Giáo viên mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy học phù hợp với tình hình thực tế của lớp, của từng học sinh. - Giáo viên giảng dạy nhiệt tình, có uy tín, có trách nhiệm cao. * Về phía học sinh: - Học sinh được chính quyền và nhà trường tạo mọi điều kiện để các em được hưởng các quyền lợi chính đáng. - Học sinh đa số ngoan, tích cực, biết lắng nghe thầy cô giáo, biết phấn đấu trong học tập. - Các em được cha mẹ trang bị đầy đủ sách vở và đồ dùng học tập phục vụ cho việc học tập. 2.2.3.2. Nguyên nhân hạn chế: * Về phía giáo viên: - Giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong công tác giảng dạy. - Một số giáo viên chưa đầu tư thời gian để hiểu được dụng ý của sách giáo khoa, chưa nắm bắt được phương pháp dạy học theo tinh thần đổi mới. * Về phía học sinh:
  7. 5 - Tất cả các em đều là con em đồng bào dân tộc Co và sống ở vùng miền núi nên khả năng trau dồi Tiếng Việt của các em còn rất hạn chế . - Nhiều em có bố mẹ đi làm ăn xa, phải sống với ông bà nên việc tự học khi ở nhà hầu như không được chú trọng. - Học sinh không được bố mẹ thường xuyên chỉ bảo ở nhà nên thích tự làm theo ý mình, nhiều em thiếu kỹ năng tập trung. * Về phía phụ huynh: Người dân nơi đây hầu hết là đồng bào Co, đời sống nhân dân trong vùng còn rất nhiều khó khăn, sống chủ yếu dựa vào làm nông. Vì vậy mà có nhiều phụ huynh bỏ con em đi làm ăn xa, các em phải ở nhà với ông bà, nhiều em thậm chí là ở với anh chị hoặc em. Khi đó, việc giáo dục các em được giao hoàn toàn cho giáo viên. Phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học của các em, chưa tạo điều kiện cho các em học tập như: dụng cụ học tập không đầy đủ, góc học tập ở nhà chưa hợp lý. Họ coi việc giáo dục học sinh là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy các cô chứ bản thân không hề nghĩ cho tương lai của con em mình. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 3.1. CĂN CỨ THỰC HIỆN: - Năm học 2021 – 2022 là một năm học đặc biệt diễn ra trong thời điểm dịch Covid 19 đã tạm lắng. Trường Phổ thông dân tộc bán trú Tiểu học Trà Thanh đã thực hiện nghiêm túc các hoạt động về công tác phòng, chống dịch; tăng cường thực hiện kế hoạch năm học, triển khai dạy học tập trung, kiểm
  8. 6 tra, đánh giá; tổ chức hoạt động dạy và học, tuyển sinh trong tinh hình mới. Có thể khẳng định, mặc dù chịu tác động sâu rộng của dịch Covid-19, nhưng nhà trường luôn cố gắng hoàn thành các nhiệm vụ, vừa tham gia tích cực trong phòng, chống dịch bảo đảm an toàn cho học sinh, giáo viên, vừa hoàn thành kế hoạch năm học, bảo đảm chất lượng giáo dục Nhà trường cũng xác định, năm học 2021 - 2022 sẽ chuyển đổi trạng thái hoạt động của đơn vị thích ứng với dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp và có thể kéo dài, gắn với đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý giáo dục, tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá. Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch năm học 2021 - 2022 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch tại địa phương. - Sách giáo khoa Tiếng Việt 2 (thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống) biên soạn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học sinh phổ thông trên mọi miền của đất nước, giúp các em hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI). Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ sách giáo khoa này được biên soạn theo mô hình hiện đại, chú trọng vai trò của kiến thức, nhưng kiến thức cần được “kết nối với cuộc sống”, bảo đảm: phù hợp với người học; cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, phù hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam; giúp người học vận dụng để giải quyết những vấn đề của đời sống: đời sống cá nhân và xã hội, đời sống tinh thần (đạo đức, giá trị nhân văn) và vật chất (kĩ năng, nghề nghiệp).
  9. 7 Bộ Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2 Kết nối tri thức với cuộc sống gồm tập 1 và tập 2. Tổng chủ biên: Bùi Mạnh Hùng; Đồng Chủ biên: Bùi Mạnh Hùng - Trần Thị Hiền Lương. Tiếng Việt 2 được chia thành 2 tập tương ứng với 2 học kì. Cấu trúc bài học chặt chẽ, rõ ràng, mạch lạc giúp dễ dạy, dễ học. Lấy điểm nhìn từ người học để xây dựng hệ thống chủ điểm (mở dần từ bản thân, gia đình, nhà trường, đến thiên nhiên, đất nước, con người v.v...). Nội dung các chủ điểm vừa mang tính truyền thống, thể hiện đậm nét văn hóa Việt Nam vừa đáp ứng nhu cầu giáo dục con người hiện đại trong bối cảnh hội nhập. Hệ thống văn bản đọc cân đối hài hoà về các kiểu loại, thể loại. Ngữ liệu tập đọc được chọn lựa kĩ càng, giàu tính nhân văn, trong sáng, thanh thoát, phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Các mạch nội dung Đọc, Viết, Nói – Nghe, Luyện tập từ ngữ, câu, đoạn... đều kết nối với văn bản đọc một cách tự nhiên, hợp lí. Cách thiết kế tích hợp các cấu phần của một bài học giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ một cách tự nhiên và hiệu quả. Trang sách thiết kế hiện đại, in 4 màu. Hình ảnh minh hoạ sinh động, bắt mắt, tạo hứng thú cho người dạy, người học.
  10. 8 Bằng cách thiết kế bài học như vậy, sách giúp học sinh không chỉ được phát triển nhanh kĩ năng giao tiếp mà còn có cơ hội phát triển khả năng quan sát, tưởng tượng, suy luận… Bộ sách khơi gợi hứng thú của người học qua những ngữ liệu đặc sắc, cách khai thác ngữ liệu sáng tạo và những hình ảnh sắc nét, sinh động. 3.2. NỘI DUNG GIẢI PHÁP VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN: 3.2.1. Nội dung giải pháp: Trong hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và ở bậc tiểu học nói riêng, Tiếng Việt là một môn học đặc biệt quan trọng, chiếm một vị trí chủ yếu trong chương trình. Nó vừa là môn học cung cấp cho học sinh một khối lượng kiến thức cơ bản nhằm đáp ứng được những mục tiêu, nhiệm vụ của từng bài học, vừa là công cụ để học tập tất cả các môn học khác. Ở nước ta, môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng, là một môn học chính , trong đó không thể không kể đến phân môn Tập đọc. Hiện nay ở một số điểm trường tiểu học việc rèn kỹ năng đọc đạt kết quả chưa cao, có thể có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân lớn nhất là phương pháp rèn đọc chưa được coi trọng, thực tế nếu không có kỹ năng đọc tốt thì học sinh không có điền kiện học các môn khác, không thể tiếp thu nền văn minh. Chính vì vậy, việc dạy đọc cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. Thông qua môn học này góp phần đắc lực phục vụ mục tiêu đào tạo con người, con người phát triển toàn diện, có đủ đức, đủ tài tiếp cận nền khoa học kỹ thuật tiên tiến để đưa nước nhà tiến nhanh, tiến xa hơn nữa. Đối với học sinh dân tộc thiểu số thì việc rèn các kĩ năng đọc cho các em lại càng quan trọng hơn hết. Ngoài việc sử dụng tiếng mẹ đẻ để giao tiếp, sau việc các em được rèn luyện kĩ hơn các kĩ năng đọc sẽ giúp các em sử dụng thành thạo tiếng Việt khi giao tiếp với thầy cô giáo, bạn bè và tất cả mọi người xung quanh. Chính vì những điều trên đã thúc đẩy bản thân tôi đi vào việc nghiên cứu đưa ra những giải pháp thiết thực, phù hợp với trình độ của học sinh dân tộc thiểu số. Cụ thể các giải pháp sau: - Giải pháp 1: Gây hứng thú trong giờ học. - Giải pháp 2: Phân loại học sinh theo trình độ đọc. - Giải pháp 3: Luyện phát âm đúng cho học sinh. - Giải pháp 4: Luyện đọc đúng trọng tâm. - Giải pháp 5: Luyện đọc ngắt giọng đúng chỗ. - Giải pháp 6: Hình thành kỹ năng đọc cho học sinh qua một số phương pháp luyện đọc trong hoạt động học.
  11. 9 - Giải pháp7: Rèn một số kỹ năng nói cần thiết cần giáo dục cho học sinh trong các hoạt động đóng vai cũng như trong thực tiễn học tập và sinh hoạt để các em đọc tốt hơn. 3.2.2. Cách thức thực hiện các giải pháp: 3.2.2.1. Gây hứng thú trong giờ học: Muốn rèn đọc tốt thì việc gây hứng thú trong tiết học là quan trọng nhất. Nhất là đối với các em học sinh nhút nhát, đọc kém, phải kích thích cho các em thích đọc. Các em thấy tiết học như một sân chơi, các em được tâm sự, được nghe, được học hỏi, được bộc lộ không gò bó, nặng nề. Việc gây hứng thú trong tiết học chính là việc đọc mẫu của giáo viên. Giáo viên phải đọc mẫu thật diễn cảm, thật có hồn trong lời đọc để lột tả được cái hay, cái đẹp của văn bản từ đó cuốn hút học sinh nghe để các em thấy được cái hay riêng trong mỗi bài văn, câu chuyện, các em sẽ thích đọc ngay, thích khám phá và thích đọc giống cô giáo. Một việc khác cũng gây hứng thú tiết học, đó là việc tổ chức tiết học dưới nhiều hình thức, phương pháp mới. Việc này đòi hỏi người giáo viên phải nắm vững phương pháp, nhạy bén và sáng tạo, sử dụng linh hoạt các hình thức cho phù hợp với học sinh lớp mình. Như là: hình thức nhóm, hình thức thi đọc, hình thức đọc phân vai,…tất cả tạo nên một không khí vui nhộn trong giờ học: học nhưng mà chơi. Ngoài ra tôi còn rèn đọc trong tất cả các tiết học khác, để học sinh được đọc, được nói, phù hợp với chất giọng các văn bản khác nhau. 3.2.2.2. Phân loại học sinh theo trình độ đọc: Ở rèn đọc, dựa vào việc tìm hiểu kết quả học tập của năm trước và qua kiểm tra khả năng đọc thực tế của các em, giáo viên có thể phân loại học sinh thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1: Đọc chưa tốt (nhầm lẫn các âm từ: l thành n và ngược lại….) Nhóm 2: Đọc bình thường Nhóm 3: Đọc tốt Cách rèn 3 nhóm đọc như sau:
  12. 10 a. Đối với học sinh đọc chưa tốt: Hầu hết các em đọc chưa tốt nằm ở nhóm học sinh chưa hoàn thành, các em rất ngại đọc, thiếu tự tin, chưa có kỹ năng đọc nối tiếp, đọc theo nhóm. Tôi luôn động viên các em đọc tốt từng câu của mỗi bài, sau đó nâng lên đọc đoạn. Mặt khác khi đọc trong nhóm để các em khá kém cặp các em thấy tự tin hơn. Ngoài ra giáo viên cũng có thể kết hợp với phụ huynh mua cho các quyển truyện tranh thiếu nhi để các em đọc sẽ thấy thích hợp hơn. Học sinh kèm bạn đọc chậm trong tiết phụ đạo b. Đối với học sinh đọc bình thường: Tâm lý các em này ngại thể hiện, các em nghĩ biết đọc là được. Giáo viên cần khuyến khích như khen thưởng hoặc tuyên dương để các em mạnh dạn hơn. Ngoài ra cho các em tham gia đóng vai nhân vật trong giờ tập đọc hoặc kể chuyện để lôi cuốn các em thích đọc. c. Đối với học sinh đọc tốt: Tâm lý các em thích bộc lộ tự tin. Giáo viên cần đòi hỏi các em ở mức độ cao hơn như là đọc diễn cảm, đọc theo phân vai. Lấy các em làm nhân tố tích cực từ đó phát triển thêm các em khác. Qua 6 tuần đầu thực hiện chương trình với việc làm trên, tôi thấy giờ tập đọc rất nhẹ nhàng, thoải mái. Các em rất thích học giờ này.
  13. 11 Học sinh luyện đọc theo nhóm và đọc cá nhân 3.2.2.3. Luyện phát âm đúng cho học sinh: Đây là loại dễ thực hiện nhưng ít xuất hiện trong sách giáo khoa nên ít được giáo viên sử dụng. Hình thức có thể là tìm (gạch dưới, đóng khung, liệt kê) những từ ngữ khó đọc trong bài. Cách thực hiện : Để đổi mới cho phù hợp với tình hình năng lực thực tế học sinh của lớp, ta không nên chọn và ghi sẵn các từ ngữ khó cho học sinh luyện đọc. Và sau khi cho học sinh thực hiện, Giáo viên không đọc mẫu, yêu cầu học sinh đọc từ ngữ, câu có chứa tiếng học sinh hay mắc lỗi rồi giáo viên mới chữa, hoặc giáo viên đọc mẫu những từ ngữ, câu có chứa tiếng trong đó có âm vần học sinh hay đọc lẫn rồi yêu cầu học sinh đọc theo. Ví dụ: Ngay từ đầu kỳ I các em mới ở lớp 1 chuyển sang phần đọc còn yếu cụ thể như BÀI 9: CÔ GIÁO LỚP EM khi đọc các em hay mắc các lỗi sau: - Học sinh đọc ngọng, hay phát âm sai nào, lớp, lời, nắng,…bỏ dấu đọc lẫn lộn
  14. 12 - Giáo viên phải uốn nắn, sửa sai cho học sinh, bằng nhiều cách, nhiều phương pháp khác nhau; có thể lấy một em đọc thật chuẩn cho bạn đọc theo hoặc ký hiệu bằng miệng. Ví dụ: khi đọc bài thơ "cô giáo lớp em" Cô giáo lớp em Sáng nào em đến lớp Cũng thấy cô đến rồi Đáp lời “Chào cô ạ!" Cô mỉm cười thật tươi. …. Nguyễn Xuân Sanh - Đây là một bài thơ khi đọc phải thể hiện được rõ tình cảm của mình qua từng câu thơ, đọc ngắt nghỉ đúng nhịp độ, ngoài ra còn phát âm đúng một số từ, tiếng khó. Ở bài này các em sẽ đọc sai ở cách ngắt nghỉ chưa đúng, chưa thể hiện được tình cảm. - Khi đọc bài thơ cách đọc khác với bài văn xuôi điều đặc biệt câu thơ phải thể hiện qua giọng đọc của học sinh thì người nghe mới thấy được cái hay cái đẹp của nó. Qua các tiết tập đọc, học thuộc lòng giáo viên là người quan trọng nhất trong việc rèn đọc cho học sinh ít nên việc rèn đọc thuận lợi dễ dàng. Trong một tiết học có thể sửa được cho học sinh đến 3 vòng, chính vì vậy kết quả có tiến bộ nhanh. Ví dụ: Qua bài: " YÊU LẮM TRƯỜNG ƠI!"
  15. 13 Đọc đến bài này thì đọc nhẩm, đọc ngọng giữa b, v, l, đ, s, x, g, d, r hạn chế rất nhiều, chẳng hạn như câu: Xôn xao khúc nhạc/tiếng chim xanh trời học sinh đọc thành sôn sao khúc nhạc/tiếng chim xanh trời. Tôi sẽ cho các em đọc chậm, đảm bảo đúng phát âm. - Đồng thời tổ chức luyện đọc từ khó kết hợp giải nghĩa từ: xôn xao, xanh trời,… - Tổ chức hoạt động đọc nối tiếp giúp các em hình thành kỹ năng tập trung khi đọc. - Tôi thường xuyên tổ chức cho học sinh luyện đọc đoạn theo nhóm năm để các em cùng nhau phát triển. 3.2.2.4. Luyện đọc đúng trọng tâm: Đây là kiểu bài tập giúp học sinh đọc rõ, nhấn giọng hay kéo dài, những từ chìa khóa của bài đọc. Cách thực hiện: Khi đến phần hướng dẫn học sinh đọc đoạn. Theo cách dạy thông thường, giáo viên ghi sẵn câu hoặc đoạn vào băng giấy hoặc bảng phụ. Dùng các ký hiệu (/; //) ngắt, nghỉ hoặc gạch chân các từ cần nhấn giọng … với cách hướng dẫn trên thì chưa phát huy được tính tự giác, chủ động của học sinh . Vì học sinh chỉ làm theo mẫu có sẵn. Nó mang tính chất áp đặt, chưa khơi dậy được ở học sinh óc sáng tạo, cũng như sự đam mê hứng thú trong học tập.
  16. 14 → Với hình thức luyện đọc trên tôi thay thế bằng cách xây dựng BT luyện đúng trọng âm. VD 1: Ghi dấu  dưới tiếng cần nâng cao giọng và dấu bằng ( = ) dưới tiếng cần hạ thấp giọng khi đọc các câu sau : . Bạn là ai? Vì sao bạn khóc? Tôi là cá sấu. Tôi khóc vì chả ai chơi với tôi * Giải đáp Bạn là ai?  vì sao bạn khóc?  Tôi là cá sấu . Tôi khóc vì chả ai chơi với tôi. * Cách tiến hành Khi hướng dẫn học sinh luyện đọc giáo viên không ghi sẵn mà yêu cầu học sinh nêu cách đọc của cá nhân. Cuối cùng giáo viên kết luận cách đọc rồi hướng dẫn các em đọc theo yêu cầu. Qua đó hướng dẫn học sinh nâng dần lên khả năng biết đọc ngắt nghỉ trong câu văn, câu thơ,… cũng là căn cứ để xác định những chỗ cần luyện ngắt giọng trong bài. 3.2.2.5. Luyện đọc ngắt giọng đúng chỗ: Khi tổ chức cho học sinh đọc văn bản, Bản thân tôi thường xuyên cần tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kỹ năng ngắt giọng, tôi hướng dẫn các em khi đọc phải đảm bảo nghĩa của từ, cấu trúc của câu. Khi đọc các bài văn xuôi, đảm bảo ngắt giọng phù hợp với dấu câu và ranh giới của các đoạn văn. Khi đọc thơ phải truyền cảm, ngắt nghĩ đúng quy định. Để học sinh làm tốt, trong quá trình dạy tôi hướng dẫn học sinh một số nội dung sau: Bài tập minh hoa Bài tập 1: Khi dấu ngắt (/ , nghỉ //) hơi cần thiết để đọc diễn cảm đoạn văn sau:
  17. 15 Kiến không biết làm sao/ cho sóc biết/ mình rất nhớ bạn.// Cứ thế/ cậu cặm cụi viết đi viết lại/ trong nhiều giờ liền.// Không lâu sau,/ sóc nhận được một lá thư/ do kiến gửi đến.//,… Để rèn tốt các kỹ năng đọc đã nêu. Nhằm nâng cao hiệu quả đọc cho học sinh cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Trong quá trình dạy tập đọc, phải có những biện pháp kích thích sự hứng thú khi học tập cho các em. - Tăng cường hoạt động đọc cho các em đọc chưa tốt, kết hợp phương pháp giảng giải và thực hành. - Chủ trọng hoạt động học lấy học sinh làm trung tâm - Kiên trì trong rèn đọc cho học sinh. 3.2.2.6. Hình thành kỹ năng đọc cho học sinh qua một số phương pháp luyện đọc trong hoạt động học: Trước kia khi dạy luyện đọc, thông thường giáo viên có thể chọn hình thức luyện đọc cá nhân hoặc cả lớp một nội dung luyện đọc nào đó (một số từ ngữ, tiếng khó hoặc một vài câu văn dài…) nhưng ở dạy tập đọc lớp 2 hiện
  18. 16 nay không thể dạy luyện đọc theo phương pháp, hình thức như vừa nêu mà phải tổ chức luyện đọc với phương pháp, hình thức mới mà cụ thể là: * Luyện đọc từng câu. Yêu cầu học sinh phải đọc tất cả các câu trong bài nối tiếp nhau (mỗi em một câu) theo một quy định lần lượt, chứ không phải giáo viên ngẫu nhiên chỉ một vài em đọc một, hai câu khó trong bài. Như vậy căn cứ vào số câu của bài mà có số em luyện đọc nối cho phù hợp. Giáo viên cần chú ý hướng dẫn học sinh luyện đọc một cách linh hoạt, không thể quan niệm máy móc. Ví dụ: Khi luyện đọc bài “Gọi bạn” - Giáo viên đọc mẫu: Câu hỏi đọc lên giọng, đọc với giọng lo lắng; lời gọi đọc kéo dài, đọc với giọng tha thiết. - Hướng dẫn học sinh chia đoạn: 3 khổ thơ; mỗi lần xuống dòng là một khổ thơ. - Luyện đọc từ khó kết hợp giải nghĩa từ: thuở, sâu thẳm, hạn hán, lang thang, khắp nẻo,… - Luyện đọc câu khó đọc: Lấy gì nuôi đôi bạn/ Chờ mưa đến bao giờ?/ Bê! Bê!,.. - Luyện đọc đoạn: Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện đọc đoạn theo nhóm ba. * Luyện đọc đoạn trước lớp.
  19. 17 Hình thức này cũng có thể chia nhóm theo bàn cố định hoặc có thể thay đổi… Giáo viên phải theo dõi sát sao, hướng dẫn học sinh đọc đúng chứ không nên cho học sinh đọc một cách hình thức. Ví dụ: Khi học sinh đọc bài: “ÁNH SÁNG CỦA YÊU THƯƠNG”. Giáo viên hướng dẫn cách ngắt nghỉ hơi và nhấn giọng ở một số câu (gạch một gạch thì ngắt hơi, gạch hai gạch thì nghỉ hơi) để học sinh đọc tốt hơn: Luyện đọc câu dài: Đột nhiên, / cậu trông thấy/ ánh sáng của ngọn đèn hắt lại/ từ mảnh sắt tây trên tủ. // Giáo viên hướng dẫn học sinh thể hiện đúng tình cảm của các nhân vật qua giọng đọc. . * Hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ trong bài và nội dung bài đọc. Đây là một nội dung rất quan trọng trong các biện pháp dạy học chủ yếu của phân môn tập đọc. Nội dung này bao gồm: hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ trong bài và hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài đọc, giúp học sinh hiểu được các từ khó, từ phổ thông chưa quen trong bài đọc. Mặt khác nó còn giúp cho học sinh hiểu được nội dung bài đọc. Trong khi dạy tập đọc giáo viên cần hướng dẫn học sinh tìm hiểu những từ ngữ khó đã được nêu ở trong bài đọc, những từ ngữ phổ thông mà học sinh địa phương chưa quen và một số từ ngữ đóng vai trò quan trọng để hiểu nội dung bài đọc. Giáo viên có thể hướng dẫn tìm hiểu nghĩa của từ ngữ bằng cách đọc phần giải nghĩa trong sách giáo khoa, bên cạnh đó giáo viên cũng có thể dựa vào vốn từ đã có để giải nghĩa, giải nghĩa bằng đồ dùng dạy học (hiện vật, tranh vẽ, mô hình…) hoặc cho học sinh làm những bài tập nhỏ để nắm nghĩa của từ ngữ.
  20. 18 Điều cần chú ý là dùng giải nghĩa từ ngữ theo cách nào cũng chỉ nên giới hạn trong phạm vi nghĩa cụ thể ở bài đọc, không mở rộng ra những nghĩa khác, nhất là những nghĩa xa lạ với học sinh lớp 2. Hướng dẫn tìm hiểu nội dung bài đọc thường xuyên chứa đựng một nội dung nhất định nhiệm vụ của người giáo viên là hướng dẫn cho học sinh hiểu được nội dung, ý nghĩa của bài đọc đó. Để tìm hiểu nội dung bài đọc giáo viên có thể hướng dẫn học sinh như sau: Trả lời các câu hỏi sau mỗi bài đọc, đầu tiên là câu hỏi tái hiện nội dung sau đó là câu hỏi suy luận. Dựa vào hệ thống câu hỏi và bài tập trong sách giáo khoa, giáo viên tổ chức sao cho mỗi học sinh đều được làm việc và để tự mình nắm được bài. Để giúp học sinh hiểu bài, giáo viên cần có thêm câu hỏi phụ, những yêu cầu, những lời giải bổ sung. Trong quá trình tìm hiểu bài, giáo viên cần chú ý rèn cho học sinh cách trả lời câu hỏi, diễn đạt ý bằng câu văn ngắn gọn, rõ ràng. * Phương pháp tổ chức trò chơi học tập: Trò chơi học tập là một phương pháp cung cấp kiến thức hoặc củng cố khắc sâu nội dung kiến thức của bài thông qua một trò chơi. Có thể tận dụng trò chơi học tập để luyện đọc cho học sinh. Trò chơi học tập là hình thức hoạt động rất phù hợp với tâm lí lứa tuổi của học sinh tiểu học. Trò chơi phù hợp, gắn với nội dung bài, hấp dẫn sẽ có tác dụng tốt với việc luyện phát âm,luyện đọc của học sinh. Trong việc đổi mới phương pháp dạy học, trò chơi học tập được coi là một nội dung học tập. Các trò chơi học tập nhằm luyện phát âm, luyện đọc rất phong phú đa dạng sinh động. Ví dụ: - Trò chơi nghe và đọc tiếng, từ, câu theo giai điệu: cao, thấp, nhanh, chậm… - Nghe và nhận biết các vần có trong tiếng, từ, câu và đọc lại. - Tìm bạn có từ cùng vần với mình và đọc. - Dùng tranh, hình vẽ che từ có nghĩa tương ứng trong bài đọc ứng dụng cho học sinh đoán từ và đọc.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2