
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1
lượt xem 1
download

Bài viết "Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1" đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1, bao gồm: đổi mới phương pháp giảng dạy, rèn kỹ năng đọc viết qua trò chơi và luyện tập, sử dụng học liệu phong phú, tạo môi trường học tập thân thiện và phối hợp với phụ huynh. Những biện pháp này giúp học sinh tiếp thu ngôn ngữ hiệu quả, phát triển kỹ năng giao tiếp và tư duy.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1
- PHÒNG GD&ĐT ………………. Trường Tiểu học ……………. ------------------------- CHUYÊN ĐỀ Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1. Người thực hiện: TỔ 1 Tháng 4 / 2023
- BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1. PHẦN I: MỞ ĐẦU Tiếng Việt là một trong những môn quan trọng và cần thiết ở bậc Tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic cho các em, việc học Tiếng Việt sẽ giúp các em hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ. Thông qua môn Tiếng Việt, các em được học cách giao tiếp, truyền đạt tư tưởng cảm xúc của mình một cách chính xác. Đối với cấp Tiểu học, Tiếng Việt là môn học nền móng, là cơ sở để học sinh tiếp cận các môn học khác. Mục tiêu của môn học là hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng (đọc, viết, nói và nghe) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy; cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản về Tiếng Việt, những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt Nam; bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Để có thể thực hiện tốt mục tiêu của môn học, việc dạy học Tiếng Việt lớp 1 cần được chú trọng ngay từ những ngày đầu vì “Cái đích cuối cùng là học sinh lớp 1 biết đọc thông, viết thạo”. Tiếng Việt 1- Chương trình GDPT 2018 Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống được triển khai ở tất cả các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Vĩnh Tường nói chung và trường Tiểu học Chấn Hưng nói riêng đến nay đã sang năm học thứ ba. Sau 3 năm triển khai thực hiện, dù chịu ảnh hưởng của dịch covid-19, nhưng đã ghi nhận nhiều tín hiệu lạc quan từ khả năng tiếp thu của học sinh, sự chủ động của giáo viên trong việc xây dựng kế hoạch dạy học. Chúng tôi đã chú trọng đổi mới quản trị theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên. Thầy cô cơ bản đã biết vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Việc sử dụng SGK và các nguồn học liệu, thiết bị dạy học đã phù hợp thực tiễn. Cuối năm học 2021-2022 Tổ đã hoàn thành chương trình theo đúng kế hoạch, chất lượng học sinh lớp 1 đảm bảo theo chuẩn đầu ra, yêu cầu cần đạt của chương trình. Những “trái ngọt” đầu tiên đã được thu về. Qua năm đầu thực
- hiện, chỉ hết học kì 1, học sinh đã đọc thành thạo âm, vần và các bài đọc dài, tốc độ đọc nhanh hơn, những dạng bài chính tả các em làm rất chắc chắn. Đặc biệt, các em rất chủ động và tự tin. Khi có khách đến lớp các em chủ động chào hỏi, giao tiếp, trao đổi bày tỏ suy nghĩ - đây là năng lực mà các lứa học sinh khóa khác còn hạn chế. Tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt môn Tiếng Việt tăng lên so với năm học trước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình triển khai chúng tôi còn gặp khó khăn về cơ sở vật chất (máy chiếu), ý kiến của dư luận xã hội, phụ huynh học sinh về việc chương trình SGK môn Tiếng Việt lớp 1 theo chương trình giáo dục phổ thông mới còn nặng... Từ những lí do trên, Tổ 1 đã xây dựng chuyên đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1.” Thông qua chuyên đề này để cùng nhau trao đổi, rút kinh nghiệm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tiếng Việt 1- Chương trình GDPT 2018.
- PHẦN II: NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG CỦA NHÀ TRƯỜNG: 1. Đặc điểm nhà trường, tổ chuyên môn: Năm học 2022-2023, Khối 1- Trường Tiểu học Chấn Hưng có 157 học sinh được chia làm 5 lớp. Đội ngũ giáo viên: có 5 giáo viên văn hóa, 4 giáo viên dạy các bộ môn chuyên trách Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục và Ngoại ngữ. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm đảm bảo đủ 01 giáo viên/lớp, nhiệt tình, trách nhiệm trong công việc. Năm học 2022-2023 là năm thứ 3 nhà trường triển khai dạy chương trình GDPT 2018 đối với học sinh lớp 1. Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu hoạt động giáo dục của nhà trường. 2. Thuận lợi: Tổ luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của phòng GD&ĐT Vĩnh Tường về việc tổ chức dạy học Tiếng Việt 1- chương trình GDPT 2018. Ban giám hiệu rất quan tâm đến chương trình Tiếng Việt 1 CTGDPT 2018. Nhà trường đã chú trọng đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt của nhà trường và năng lực tự chủ, sáng tạo của tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình, SGK GDPT đối với lớp 1; khai thác, sử dụng SGK, các nguồn học liệu, thiết bị dạy học hiệu quả, phù hợp thực tiễn; vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực, phẩm chất học sinh. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và học tương đối đầy đủ. Khuôn viên nhà trường đảm bảo xanh, sạch, đẹp thoáng mát và an toàn cho học sinh. Đảm bảo tỉ lệ 1 phòng học/1lớp, sĩ số học sinh/lớp theo theo qui định tại Điều lệ trường Tiểu học đối với học sinh lớp 1, đảm bảo tỉ lệ 01 giáo viên chủ nhiệm/1lớp và cơ cấu giáo viên để thực hiện dạy học các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc. 100% học sinh lớp 1 được học 2 buổi/ngày, mỗi buổi bố trí không quá 7 tiết học, mỗi tiết 35 phút. Kế hoạch giáo dục đảm bảo phân bổ hợp lí giữa các nội dung giáo dục, giúp học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập, yêu cầu cần đạt của chương trình; tạo điều kiện cho học sinh được tham gia các hoạt động giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở Tiểu học. Thời khóa biểu được sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo tỉ lệ hợp lí giữa các nội dung dạy học và hoạt động giáo dục, phân bổ hợp lí về thời lượng, thời điểm trong ngày học và tuần học phù hợp với tâm sinh lý học sinh.
- Giáo viên được trang bị đầy đủ sách giáo viên, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. 100% học sinh lớp 1 đã qua lớp mẫu giáo 5 tuổi. Các em ngoan, có ý thức học tập, biết vâng lời thầy cô giáo. Phụ huynh học sinh ủng hộ và có sự phối kết hợp khá tích cực trong việc dạy Tiếng Việt theo chương trình GDPT 2018. 3. Khó khăn: Do tình hình dịch bệnh covid 19 nên trước khi vào lớp 1 trẻ 6 tuổi chủ yếu nghỉ ở nhà hoặc hoc online nên các em hầu như không được trực tiếp học chương trình Mầm non cho trẻ 5 tuổi trên lớp, việc được học nhận biết các mặt chữ, hướng dẫn các hoạt động làm quen học tập và chuẩn bị tâm lý, tinh thần cho các em trước khi vào lớp 1 rất khó khăn và hầu như không thực hiện được. Cơ sở vật chất của nhà trường tuy đã được quan tâm, đầu tư nhưng vẫn còn thiếu một số phòng học bộ môn như phòng Âm nhạc, Mĩ thuật. Một số lớp học máy chiếu đã cũ, hỏng không sử dụng được. Đầu năm, học sinh lớp 1 chưa quen với môi trường học ở Tiểu học. Trình độ nhận thức của học sinh không đồng đều. Một số học sinh còn nhận thức chậm, chưa mạnh dạn, chưa tự tin, kĩ năng diễn đạt bằng lời khi trình bày còn chưa lưu loát. Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, ghi nhớ bài còn máy móc. Một bộ phận PHHS làm công nhân ở các công ty và đi làm ăn xa. Họ giao con cho ông bà chăm sóc nên việc quan tâm, động viên, theo dõi giúp đỡ học sinh học tập chưa thường xuyên. II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CẦN ĐẠT CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CTGDPT 2018: 1. Mục tiêu: Giúp học sinh hình thành những phẩm chất chủ yếu với các biểu hiện cụ thể: yêu thiên nhiên, gia đình, quê hương; có ý thức với cội nguồn, yêu thích cái đẹp, cái thiện và có cảm xúc lành mạnh; có hứng thú học tập, ham thích lao động; thật thà, ngay thẳng trong học tập và đời sống; có ý thức thực hiện trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh. Giúp học sinh phát triển năng lực chung phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe ở mức độ cơ bản: đọc đúng, trôi chảy văn bản; hiểu được nội dung, thông tin chính của vă bản; liên hệ so sánh ngoài văn bản; viết đúng chính tả, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn, bài văn ngắn; (chủ yếu là bài văn kể và tả); phát biểu rõ ràng; nghe hiểu ý kiến người nói.
- Phát triển năng lực văn học của học sinh với yêu cầu phân biệt được thơ và truyện, biết cách đọc thơ và truyện; nhận biết được vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật; có trí tưởng tượng, hiểu và biết xúc động trước cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các văn bản văn học. 2. Yêu cầu cần đạt: 2.1. Đọc-kĩ thuật đọc: Đọc đúng và rõ ràng đoạn văn hoặc văn bản ngắn. Tốc độ đọc khoảng 40 - 60 tiếng trong 1 phút. Biết ngắt hơi ở chỗ có dấu phẩy, dấu kết thúc câu hay ở chỗ kết thúc dòng thơ. Bước đầu biết đọc thầm. Nhận biết được bìa sách và tên sách. 2.2. Đọc hiểu: 2.2.1. Văn bản văn học * Đọc hiểu nội dung Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản liên quan đến các chi tiết được thể hiện tường minh. Trả lời được các câu hỏi đơn giản về nội dung cơ bản của văn bản dựa vào gợi ý, * Đọc hiểu hình thức Nhận biết được hình dáng, hành động của nhân vật thể hiện qua một số từ ngữ trong câu chuyện dựa vào gợi ý của giáo viên. Nhận biết được lời nhân vật trong truyện dựa vào gợi ý của giáo viên. * Liên hệ, so sánh, kết nối Liên hệ được tranh minh hoạ với các chi tiết trong văn bản. Nêu được nhân vật yêu thích nhất và bước đầu biết giải thích vì sao. * Đọc mở rộng Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 10 văn bản văn học có thể loại và độ dài tương đương với các văn bản đã học. Thuộc lòng 4-5 đoạn thơ hoặc bài thơ đã học, mỗi đoạn thơ, bài thơ có độ dài khoảng 30-40 chữ. * Văn bản thông tin: - Đọc hiểu nội dung Hỏi và trả lời được những câu hỏi đơn giản về các chi tiết nổi bật trong văn bản. Trả lời được câu hỏi: “Văn bản này viết về điều gì?” với sự gợi ý, hỗ trợ. - Đọc hiểu hình thức Nhận biết được trình tự của các sự việc trong văn bản.
- Hiểu nghĩa của một số tín hiệu đơn giản, gần gũi với học sinh. - Đọc mở rộng Trong 1 năm học, đọc tối thiểu 5 văn bản thông tin có kiểu văn bản và độ dài tương đương với các văn bản đã học. 2.3. Viết: Biết ngồi viết đúng tư thế: ngồi thẳng lưng; hai chân đặt vuông góc với mặt đất; một tay úp đặt lên góc vở, một tay cầm bút; không tì ngực vào mép bàn; khoảng cách giữa mắt và vở khoảng 25cm; cầm bút bằng ba ngón tay (ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa). Viết đúng chữ viết thường, chữ số (từ 0 đến 9); biết viết chữ hoa. Đặt dấu thanh đúng vị trí. Viết đúng quy tắc các tiếng mở đầu bằng các chữ c, k, g, gh, ng, ngh. Viết đúng chính tả đoạn thơ, đoạn văn có độ dài khoảng 30-35 chữ theo các hình thức nhìn-viết (tập chép), nghe-viết. Tốc độ viết khoảng 30-35 chữ trong 15 phút. 2.4. Viết câu, đoạn văn ngắn: * Quy trình viết Bước đầu trả lời được những câu hỏi như: Viết về ai? Viết về cái gì, việc gì? * Thực hành viết Điền được phần thông tin còn trống, viết được câu trả lời, viết câu dưới tranh phù hợp với nội dung câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe. Điền được vào phần thông tin còn trống, viết câu nói về hình dáng hoặc hoạt động của nhân vật dưới tranh trong câu chuyện đã học dựa trên gợi ý. Điền được phần thông tin còn trống, viết câu trả lời hoặc viết lại câu đã nói để giới thiệu bản thân dựa trên gợi ý. 2.5. Nói và nghe: * Nói Nói rõ ràng, thành câu. Biết nhìn vào người nghe khi nói. Đặt được câu hỏi đơn giản và trả lời đúng vào nội dung câu hỏi. Nói và đáp lại được lời chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, phù hợp với đối tượng người nghe. Biết giới thiệu ngắn về bản thân, gia đình, đồ vật yêu thích dựa trên gợi ý. Kể lại được một đoạn hoặc cả câu chuyện đơn giản đã đọc, xem hoặc nghe (dựa vào các tranh minh hoạ và lời gợi ý dưới tranh). * Nghe
- Có thói quen và thái độ chú ý nghe người khác nói (nhìn vào người nói, có tư thế nghe phù hợp). Đặt một vài câu hỏi để hỏi lại những điều chưa rõ. Nghe hiểu các thông báo, hướng dẫn, yêu cầu, nội quy trong lớp học. Nghe một câu chuyện và trả lời được các câu hỏi: Ai? Cái gì? Khi nào? Ở đâu? * Nói nghe tương tác Biết đưa tay xin phát biểu, chờ đến lượt được phát biểu. Biết trao đổi trong nhóm để chia sẻ những ý nghĩ và thông tin đơn giản. III. NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, PHƯƠNG PHÁP DẠY TIẾNG VIỆT 1 CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018: 1. Nội dung: * Kiến thức tiếng việt - Âm, vần, thanh; chữ và dấu thanh - Quy tắc chính tả phân biệt: c và k, g và gh, ng và ngh - Quy tắc viết hoa: viết hoa chữ cái đầu câu, viết hoa tên riêng - Vốn từ theo chủ điểm: Từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm gần gũi - Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu - Từ xưng hô thông dụng khi giao tiếp ở nhà và ở trường - Một số nghi thức giao tiếp thông dụng ở nhà và ở trường: chào hỏi, giới thiệu, cảm ơn, xin lỗi, xin phép - Thông tin bằng hình ảnh (phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ) * Kiến thức văn học - Câu chuyện, bài thơ - Nhân vật trong truyện * Ngữ liệu - Văn bản văn học: + Cổ tích, ngụ ngôn, truyện ngắn, truyện tranh, đoạn văn miêu tả + Đoạn thơ, bài thơ (gồm cả đồng dao) + Độ dài của văn bản: truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 90 - 130 chữ, thơ khoảng 50-70 chữ - Văn bản thông tin: giới thiệu những sự vật, sự việc gần gũi với học sinh - Độ dài của văn bản: khoảng 90 chữ - Gợi ý chọn văn bản: xem danh mục gợi ý - Các từ ngữ có ý nghĩa tích cực, phù hợp với học sinh lớp 1. 2. Cấu trúc chương trình, quy trình dạy học tiếng việt 1 chương trình GDPT 2018: 2.1. Chương trình dạy học Tiếng Việt 1, tập 1: Gồm: (18 tuần)
- - Tuần mở đầu - 16 tuần (80 bài) + Mỗi tuần 5 bài (cả ôn tập và KC) + Mỗi bài 2 tiết, 2 trang sách + Mỗi tuần 10 tiết (thể hiện trên SGK) và 2 tiết linh hoạt - Tuần ôn tập 2.1.1 Tổ chức dạy học các dạng bài trong sách Tiếng Việt 1 tập 1: Tiết 1: Nhận biết => Đọc âm, vần, tiếng, từ ngữ => Viết bảng Tiết 2: Viết vở => Đọc câu, đoạn => Nói và nghe Tiết ôn tập: Củng cố, phát triển kỹ năng đọc Tiết kể chuyện: Phát triển kỹ năng nghe, nói, tưởng tượng, suy luận Phần âm chữ được dạy trong 6 tuần đầu, tiến độ chậm, phù hợp với giai đoạn đầu lớp 1 Mỗi bài học được thiết kế trong 2 tiết, 2 trang, HS sẽ được học 1-2 âm chữ và dấu thanh 2.1.2. Quy trình dạy các tiết học ở sách Tiếng Việt 1, tập 1: * Quy trình dạy phần nhận biết 1. HS quan sát tranh 2. HS trả lời câu hỏi để hiểu nội dung tranh 3. GV và HS thống nhất câu trả lời 4. GV diễn ra (nói hoặc đọc) câu nhận biết dưới tranh, HS đọc theo Lưu ý: Đọc từng cụm từ, nhấn giọng vào tiếng có âm chữ mới, hướng sự chú ý của HS vào chữ ghi âm mới… 5. Giới thiệu chữ ghi âm mới và viết tên bài lên bảng * Quy trình dạy học phần đọc 1. Đọc vần: So sánh vần, phân tích vần => Đánh vần các vần => Đọc trơn các vần => Ghép chữ tạo vần mới. 2. Đọc tiếng: GV giới thiệu mô hình tiếng => HS phân tích tiếng => Đánh vần => Đọc trơn
- HS đọc các tiếng trong sách HS: Đánh vần, đọc trơn, ghép chữ tạo tiếng. 3. Đọc từ ngữ: HS nói lên sự vật dưới tranh => Nhận biết tiếng chứa vần mới học => Phân tích tiếng => Đánh vần, đọc trơn… * Quy trình dạy viết 1. Viết bảng: Giáo viên đưa mẫu chữ => Giáo viên viết mẫu (vừa viết vừa nêu qui trình viết) => Học sinh viết bẳng con 2. Viết vở: Giáo viên hướng dẫn học sinh bài viết => Học sinh viết => Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh, nhận xét, đánh giá sửa lỗi. * Quy trình dạy phần nói theo tranh 1. HS quan sát tranh 2. HS trả lời câu hỏi để hiểu nội dung tranh 3. GV giới thiệu nội dung tranh 4. HS chia nhóm, trao đổi về chủ điểm cần nói, hoặc đóng vai trong tình huống giao tiếp 5. Đại diện nhóm trình bày (GV và lớp nhận xét) 6. GV mở rộng vấn đề * Quy trình dạy học phần vần Sự khác biệt giữa quy trình bài 2 vần với 3 vần hoặc 4 vần Bài 2 vần: Đọc vần thứ nhất (Đánh vần, đọc trơn, ghép chữ tạo vần) Đọc vần thứ 2 quy trình như vần thứ nhất So sánh 2 vần: Giống nhau? Khác nhau? Bài 3 hoặc 4 vần: So sánh các vần: Giống nhau? Khác nhau? Đánh vần các vần Đọc trơn các vần - Cách đánh vần Giáo viên lựa chọn cách đánh vần cho phù hợp và hiệu quả. Chẳng hạn, với tiếng bàn: 1) bờ - an - ban - huyền - bàn; 2) a - nờ - an - bờ - an - ban - huyền - bàn. Học sinh nào có thể đọc trơn toàn âm tiết thì bỏ qua bước đánh vần.
- GV có thể thay đổi quy trình miễn sao hiệu quả. * Quy trình kể chuyện (2 bước) Bước 1: GV kể chuyện và đặt câu hỏi HS trả lời Lần 1: GV kể toàn bộ câu chuyện HS nghe Lần 2: GV kể từng đoạn và đặt câu hỏi HS trả lời Có thể cho HS trao đổi nhóm để tìm ra câu trả lời Bước 2: HS kể chuyện HS kể từng đoạn theo tranh và theo hướng dẫn Một số HS kể toàn bộ câu chuyện Có thể đóng vai kể từng đoạn hoặc toàn bộ. Có thể thi kể chuyện. Một số lưu ý liên quan vấn đề về âm chữ Chữ q (cu) và chữ u (u) kết hợp ghi âm “quờ”. Qu (quờ) được xử lí như một âm, nhưng thực chất nó là âm đầu “cờ” kết hợp với âm đệm u. Do q bao giờ cũng đi với u, nên coi qu (quờ) là một âm để tiện lợi về mặt sư phạm Phân biệt chữ c (xê) và k (ca) cùng ghi âm “cờ”. C (xê) và k (ca) đều đọc là “cờ”. Âm “cờ” viết là k (ca) khi đứng trước e, ê, i ; viết là c (xê) khi đứng trước các âm khác. GV có thể linh hoạt lựa chọn cách đánh vần: cờ - ê - kê - hỏi - kể; hoặc: ca - ê - kê - hỏi - kể. Vấn đề các chữ g (gờ đơn) và gh (gờ kép), ng (ngờ đơn) và ngh (ngờ kép): Có bài Luyện tập chính tả. Vấn đề âm p và ph: 2 âm riêng biệt. Tiếng Việt 1 không dạy âm p riêng mà kết hợp khi dạy ph. Âm p chỉ xuất hiện trong một số ít từ ngoại lai hoặc tên riêng, như pi-a-nô, Sa Pa … 2.2. Chương trình dạy học Tiếng Việt 1, tập 2: Gồm: 8 bài lớn (chủ điểm), mỗi bài 2 tuần (24 tiết) và 1 tuần ôn tập, đánh giá. Có 20 tiết “cứng” dành cho đọc, viết, nói và nghe xoay quanh các văn bản và ôn tập chủ điểm. Có 4 tiết (mỗi tuần 2 tiết): linh hoạt Trong mỗi chủ điểm thường có các kiểu loại văn bản cơ bản: thơ, truyện, văn bản thông tin. Bài học có ngữ liệu là thơ: 2 tiết.
- Bài học có ngữ liệu là truyện, văn bản thông tin: 4 tiết Mỗi văn bản đọc là trung tâm của bài học. Khởi đầu bài học: khởi động, học sinh quan sát tranh, trao đổi, thảo luận và trả lời câu hỏi. Sau khởi động là đọc thành tiếng, đọc hiểu. Đối với văn bản thơ: nhận biết vần và học thuộc lòng. Đối với văn bản văn xuôi: viết câu, nói và nghe, nghe viết, làm bài tập chính tả. Đôi khi có kể chuyện, đóng vai. Cuối bài: hoạt động tích hợp, mở rộng, vận dụng. 2.2.1. Tổ chức dạy học các dạng bài trong sách Tiếng Việt 1 tập 2: * Tổ chức dạy học dạng bài có ngữ liệu là văn xuôi Tiết 1 1. Khởi động 2. Đọc văn bản Tiết 2 3. Trả lời câu hỏi 4. Viết câu trả lời vào vở Tiết 3 5. Chọn từ ngữ để hoàn thiện câu và viết câu vào vở 6. Nói theo tranh Tiết 4 7. Nghe viết chính tả 8. Bài tập chính tả 9. Hoạt động trải nghiệm * Tổ chức dạy học dạng bài có ngữ liệu là thơ Khai thác nội dung và yếu tố vần của thơ: Phù hợp với nhận thức của học sinh và yêu cầu dạy tiếng Việt giai đoạn đầu. Tiết 1 Tiết 2 1. Khởi động 4. Trả lời câu hỏi 2. Đọc 5. Học thuộc lòng khổ thơ 3. Tìm tiếng cùng vần 6. HĐ trải nghiệm * Tổ chức dạy học dạng bài ôn tập Cách tổ chức hoạt động viết câu sáng tạo:
- * Bước 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát tranh, thảo luận nhóm => tạo tình huống viết câu. * Bước 2: HS trình bày kết quả thảo luận nhóm. GV nhận xét. * Bước 3: Mỗi học sinh viết vào vở 1-2 câu dựa trên kết quả thảo luận nhóm và nội dung mà giáo viên đã bổ sung trước lớp. Cách tổ chức hoạt động Đọc mở rộng Thời lượng: có thể cuối tiết 2 của bài ôn tập (15 phút) hoặc 1 trong số 4 tiết linh hoạt. • Cách 1: Học sinh đọc trước ở nhà. • Cách 2: Giáo viên chuẩn bị. Học sinh đọc tại lớp. Hoạt động: Đọc mở rộng Phương pháp tổ chức hoạt động đọc mở rộng: Đàm thoại, làm việc nhóm, trình bày kết quả thảo luận. Nhan đề của truyện/bài thơ là gì? Câu chuyện/bài thơ viết về nội dung gì? Truyện có những nhân vật nào? Em thích nhân vật nào nhất? /Em thích khổ thơ nào nhất? Hãy đọc lại cho các bạn nghe khổ thơ đó. * Phương pháp dạy học: Phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo học tập và vận dụng kiến thức kỹ năng của học sinh. Đọc: Phương pháp dạy học chủ yếu là giáo viên đọc mẫu và học sinh thực hành theo mẫu, phương pháp đóng vai, phương pháp đàm thoại… Viết: Phương pháp trực quan, rèn theo mẫu, thảo luận nhóm… Gồm: viết chữ (tập viết, chính tả) + Viết câu (sáng tạo) Viết chữ: GV làm mẫu, HS rèn theo mẫu. Viết câu: a. GV làm mẫu, HS thực hành theo mẫu; b. Khơi gợi khả năng tưởng tượng quan hệ, sáng tạo của HS bằng tranh ảnh, câu hỏi thảo luận nhóm.… Chú ý khai thác hiệu quả việc tích hợp các kỹ năng ngôn ngữ và nội dung giáo dục. Cần có những hoạt động, bài tập và câu hỏi mang tính phân hóa.
- Nói và nghe: Phương pháp làm theo mẫu, phương pháp thực hành, phương pháp đàm thoại, phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai… IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 Năm học 2022-2023 diễn ra trong bối cảnh nhà trường vừa thực hiện mục tiêu đổi mới, lại thực hiện mục tiêu kép: vừa tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trong giai đoạn mới vừa ra sức phấn đấu khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ năm học, nhất là việc triển khai chương trình GDPT 2018 đối với lớp 1. Để vượt qua mọi khó khăn thách thức, hoàn thành tốt mục tiêu môn Tiếng Việt 1- chương trình GDPT 2018. Tổ chuyên môn đã nghiên cứu và đưa ra các Biện pháp sau: Biện pháp 1: Tạo động cơ học tập. Mục đích của Biện pháp này nhằm giúp các em nhận thức được rằng: việc học Tiếng việt sẽ đem lại nhiều lợi ích, sẽ giúp các em phát triển các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Như chúng ta biết: Động cơ học tập là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng hiệu quả học tập của người học. Đối với học sinh lớp 1, động cơ học tập không có sẵn vì thế trong quá trình học tập và rèn luyện, giáo viên phải là người dẫn dắt hình thành động cơ học tập cho các em. Vào đầu năm học, GV cho các em quan sát và nêu tên tất cả các quyển sách giáo khoa lớp 1, các quyển truyện cổ tích tôi sưu tầm được. Để khơi gợi tính tò mò của các em. Tôi khuyến khích các em xem quyển sách, quyển truyện này tên là gì? Nội dung bên trong có gì đặc biệt? Để biết được điều đó thì các em phải biết đọc, biết viết. Học môn Tiếng Việt sẽ giúp các em biết được điều đó. Sau khi các em biết được lợi ích của việc học Tiếng Việt các em học tập rất hào hứng. Biện pháp 2: Tạo môi trường lớp học thân thiện và gần gũi. Mục đích của Biện pháp này là giúp các em tự tin, mạnh dạn và chủ động tiếp thu kiến thức. Để tạo không khí thoải mái trước khi vào giờ học Tiếng việt GV sẽ tạo bầu không khí vui tươi. GV luôn nở nụ cười, nét mặt vui vẻ, không quát mắng, gắt gỏng các em khi các em đọc bài chậm viết chậm, GV chỉ nhẹ nhàng nhắc nhở em. Hằng ngày GV phải đến lớp sớm để đón các em vào lớp, để ý tới sự thay đổi nhỏ của các em. Ví dụ: Hôm nay em có chiếc váy rất đẹp, hay hôm nay em có chiếc nơ buộc tóc thật xinh. Biện pháp 3: Sử dụng trò chơi trong dạy học.
- Mục đích của Biện pháp này là giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức được học, mở rộng vốn từ, khắc sâu kiến thức được học, nắm chắc âm vần biết vận dụng vào từng trường hợp cụ thể. Tạo môi trường để rèn luyện sự linh hoạt, nhạy bén, có thói quen phản ứng nhanh cho học sinh giúp các em mạnh dạn trước tập thể. Thông qua trò chơi tạo không khí thi đua sôi nổi trong mỗi tiết học, làm cho tiết học nhẹ nhàng và sôi nổi đem lại kết quả tốt. Trò chơi xuất phát từ nội dung bài học là hoạt động góp phần làm cho học sinh hứng thú, ham thích học tập tạo không khí phấn khởi tạo tâm thế thoải mái trước giờ học hay củng cố nắm chắc kiến thức đã được học, kích thích tư duy sáng tạo và rèn kĩ năng. Theo mục tiêu giáo dục hiện nay, giáo dục học sinh phát triển toàn diện cả đức, trí, thể, mĩ. Các hoạt động dạy - học ở trường Tiểu học đang đổi mới phương pháp dạy học theo hướng: Lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, sáng tạo, chủ động của học sinh. Đối với học sinh tiểu học, lứa tuổi vừa học vừa chơi, hiếu động, chóng chán, vấn đề tạo nên hứng thú học tập cho các em là rất quan trọng. Trò chơi tác động toàn diện đến trẻ em vì nó dễ dàng thâm nhập vào xúc cảm, tình cảm thúc đẩy mọi hành động của trẻ. Trong giờ học Tiếng việt lớp 1 GV nên tổ chức trò chơi ở 2 phần: phần khởi động và phần ghép chữ cái tạo vần, tạo tiếng mới. - Phần ôn và khởi động: GV nên cho học sinh chơi trò chơi ai nhanh hơn, mời 3 em lên chơi, ở dưới lớp làm trọng tài. + Cách tiến hành: giáo viên viết một số âm, vần, tiếng đã học lên bảng, giáo viên sẽ đọc đến từ nào thì học sinh phải tìm từ đó, em nào tìm nhanh và đúng nhiều hơn thì em đó sẽ thắng cuộc. - Phần ghép chữ cái tạo vần và tiếng mới. + Cách tiến hành: Khi cả lớp cùng ghép chữ cái tạo tiếng,1 quản trò lên cho cả lớp chơi, quản trò gọi đến tên bạn nào thì bạn đó sẽ đọc tiếng mình vừa ghép được, sau đó cả lớp đánh vần lại tiếng đó. Trò chơi kết thúc khi quản trò gọi tên được 5 bạn. Chúng tôi nhận ra rằng khi tổ chức trò chơi học sinh đều hứng thú với giờ học giúp các em có tâm thế thoải mái, bớt căng thẳng, tiếp thu bài tốt hơn và ngôn ngữ của các em ngày càng được trau dồi nhiều hơn. Biện pháp 4: Sử dụng lời khen. Chúng ta thấy rằng không chỉ học sinh mà chúng ta đều rất thích được khen, vậy cớ sao ta không thể khen học sinh? Lời khen giúp các em tạo động lực và cải thiện kết quả học tập.
- Chính vì vậy hàng ngày, thay vì trách phạt và chê bai học sinh GV sẽ dành cho các em những lời khen ngợi chân thành. Bằng thái độ ân cần, niềm nở và thái độ vui mừng khi các em hoàn thành nhiệm vụ. Trong giờ học GV luôn để ý học sinh, khi học sinh có tiến bộ nhỏ GV cũng khen nhằm động viên kịp thời. Có thể là khen đọc bài tốt, viết chữ cẩn thận, viết chữ đẹp, đọc bài to hay giúp bạn làm việc gì đó hay từ những việc nhỏ như các em biết sắp xếp sách vở ngăn nắp, biết bỏ rác đúng quy định …Ngoài dùng lời nói GV có thể dùng cử chỉ, ánh mắt, nụ cười hay những cái xoa đầu, vỗ vai để học sinh vui. Những em nào tiến bộ tôi có thể thưởng bông hoa, sticker hay thư khen cuối tuần. Khi các em được nhận những lời khen, thư khen của cô các em cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Biện pháp 5: Sử dụng đồ dùng trực quan Như chúng ta đã biết đồ dùng trực quan (tranh ảnh, đồ vật thật đều gây hứng thú cho học sinh trong giờ học. Vì đồ dùng trực quan giúp cho việc dạy học cụ thể hơn, vì vậy tăng khả năng tiếp thu kiến thức về các sự vật, hiện tượng. Ở Tiểu học phần lớn các em rất tò mò, rất hứng thú với đồ dùng trực quan. Chính vì vậy GV nên sử dụng đồ dùng trực quan vào bài dạy để thu hút học sinh. Trong giờ dạy Tiếng việt lớp 1 có phần đọc từ, đọc đoạn văn, luyện nói, dạng bài ôn tập và kể chuyện có phần kể chuyện Gv sẽ sử dụng vật thật và tranh minh họa câu chuyện để các em tập trung và nhớ bài học lâu hơn. Ví dụ trong phần đọc từ, có từ vở vẽ, quả chanh, kính râm, muốn học sinh nhận biết được sự vật và đọc được từ đó, GV sẽ đưa ra 1 quyển vở vẽ, 1 quả chanh, hay chiếc kính râm cho học sinh quan sát. Qua đó học sinh biết được vở vẽ, quả chanh, kính râm dùng làm gì và đọc nhanh được từ đó. Biện pháp 6: Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Tiếng Việt. Cả thế giới đang không ngừng tiến bộ cùng với sự đi lên của công nghệ thông tin. Giáo dục không ngoại lệ. Những năm gần đây, với phát động của ngành, cùng với xu thế của thời đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đã được giáo viên các trường tích cực hưởng ứng. Bản thân chúng tôi nhận thấy công nghệ thông tin giúp GV tiết kiệm được thời gian ghi bảng và những thao tác để tập trung thời gian cho việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh. Ứng dụng công nghệ thông tin giúp bài giảng thêm sinh động, dễ quan sát, dữ liệu bài học phong phú cung cấp được nhiều thông tin cho học sinh, gây được hứng thú cho các em, đồng thời giúp các em tiếp nhận tri thức hiện đại một cách hiệu quả nhất.
- Với phần học vần: Khi giới thiệu tiếng, hay từ ứng dụng, GV chỉ di chuột thì sẽ xuất hiện trên màn hình âm, tiếng hay từ giống như sách Tiếng Việt. GV chỉ cần chuẩn bị bộ bài giảng môn Tiếng Việt có nhiều tranh ảnh, trò chơi, bài hát cuối hoặc giữa tiết trong tất cả các tiết hình thành âm mới trong phân môn Học vần để giờ học thêm sinh động, mới lạ. Bởi qua quá trình dạy chúng tôi nhận thấy các em rất thích chơi trò chơi và nghỉ giải lao, nhờ đó GV sử dụng công nghệ vào thiết kế được đa dạng các hoạt động làm góp phần tăng thêm hiệu quả bài học. Hằng ngày GV lên mạng vào các trang violet, kinhnghiem day hoc.net. Hành trang số, … để tham khảo cách thiết kế 1 bài giáo án điện tử. Tôi lập kế hoạch và thiết kế lại bài. Để mỗi bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn GV chỉ cần lên mạng tải các hình ảnh trong sách Tiếng việt, tải video quy trình viết chữ thay cho lời cô nói, ngoài ra còn sử dụng các hiệu ứng và âm thanh khi trình chiếu. Kết quả cho thấy khi GV dạy trình chiếu học sinh rất thích thú và chăm chú nghe cô giảng bài. Biện pháp 7: Phối hợp với phụ huynh học sinh trong việc hướng dẫn giúp đỡ học sinh học môn Tiếng Việt 1: Giáo viên cần tiếp tục tuyên truyền cho phụ huynh và các lực lượng xã hội để họ vững tin vào chương trình GDPT 2018. Trong cuộc họp phụ huynh học sinh đầu năm học, giáo viên giới thiệu cho phụ huynh về chương trình GDPT 2018, nhất là môn Tiếng Việt 1. Yêu cầu phụ huynh học sinh mua đúng, đầy đủ sách vở đồ dùng học tập cho học sinh Giáo viên cần phối hợp với phụ huynh trong việc nhắc nhở học sinh đi học chuyên cần, đúng giờ. Vì mỗi ngày học một bài mới, nếu các em nghỉ nhiều sẽ không đảm bảo kiến thức, giáo viên gặp khó khăn trong việc dạy bù lại kiến thức cho học sinh. Tăng cường gặp gỡ, trao đổi, phối hợp với phụ huynh để giúp học sinh làm quen, hòa nhập với môi trường, nền nếp học tập tại trường. Với những học sinh nhận thức còn chưa nhanh, giáo viên chủ động liên hệ để trao đổi, phối hợp để giúp các em tiến bộ. Giáo viên cũng cần hướng dẫn phụ huynh chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập ở nhà trước khi đi học. Việc chuẩn bị tốt sẽ giúp các em tự tin hơn khi bước vào tiết học.
- PHẦN III: KẾT LUẬN Có thể nói rằng, sau 2 năm triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, khẳng định đây là hướng đi đúng đắn, xu thế tất yếu cần thực hiện. Tiếng Việt 1-chương trình GDPT 2018 sẽ góp phần vào sự nghiệp đổi mới nền giáo dục Việt Nam. Theo nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Với nội dung, chương trình, phương pháp của dạy học Tiếng Việt 1- chương trình GDPT 2018 học sinh mạnh dạn, tự tin hơn, dám thể hiện quan điểm của mình, biết nêu quan điểm qua tiết học. Để nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Việt 1-chương trình GDPT 2018, đòi hỏi mỗi người giáo viên phải có kiến thức Tiếng Việt, chủ động, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học, nhiệt tình, trách nhiệm, có tâm với học sinh, có sự gắn kết trách nhiệm của ban giám hiệu, giáo viên, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội. Chương trình Tiếng Viêt lớp 1 chương trình GDPT 2018 trao quyền tự chủ cho giáo viên, xây dựng theo hướng mở, sách giáo khoa có nhiều ưu điểm vượt trội, kênh hình, kênh chữ bắt mắt, gắn kết nội dung bài học với thực tiễn, giúp học sinh đọc thông viết thạo, học đâu chắc đó cũng như phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực của từng học sinh, nhằm nâng cao chất lượng môn Tiếng Việt tạo điều kiện để học sinh có vốn Tiếng Việt phong phú, giúp các em học tốt bộ môn này ở các lớp trên. Trên đây là báo cáo chuyên đề “Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1”. Kính mong nhận được sự chia sẻ chân thành của các đồng chí cán bộ quản lí, các bạn đồng nghiệp trong Hội đồng sư phạm nhà trường để chuyên đề được hoàn thiện hơn, giúp giáo viên Tổ 1 thực hiện tốt việc dạy và học cũng như nâng cao hơn nữa chất lượng môn Tiếng Việt 1 chương trình GDPT 2018. Xin trân trọng cảm ơn! Chấn Hưng, ngày 20 tháng 3 năm 2023 Thực hiện chuyên đề Giáo viên tổ 1
- KẾ HOẠCH BÀI DẠY MINH HỌA Ngày thực hiện: Thứ sáu ngày 31 tháng 3 năm 2023 Tiếng Việt Bài 1: LOÀI CHIM CỦA BIỂN CẢ - TIẾT 1 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT Giúp HS: - Phát triển kĩ năng đọc thông qua việc đọc đúng, rõ ràng một văn bản. - Hiểu và nói đúng nội dung các bức tranh được quan sát. - Phát triển kĩ năng nói thông qua trao đổi về nội dung của VB và nội dung được thể hiện trong tranh. - Phát triển phẩm chất và năng lực chung: tình yêu đối với động vật và thiên nhiên nói chung, ý thức bảo vệ thiên nhiên, khả năng làm việc nhóm, khả năng nhận ra những vấn đề đơn giản và đặt câu hỏi. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - Tranh minh họa; Bóng III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1. Khởi động - GV tổ chức cho HS chơi trò chơi: “Chuyền bóng” +GV nêu cách chơi -HS nghe phổ biến luật chơi. +GV tổ chức cho HS chơi -HS chơi trò chơi. - GV nhận xét, giới thiệu chủ điểm và sau -HS lắng nghe đó dẫn vào bài đọc Loài chim của biển cả - GV ghi bảng tên bài học Hoạt động 2. Đọc GV đọc mẫu toàn VB. -HS lắng nghe HS đọc câu + Một số HS đọc nối tiếp từng câu lần 1. -HS đọc nối tiếp câu GV hướng dẫn HS đọc một số từ ngữ có thể -HS luyện đọc từ khó đọc khó đối với HS (loài, biển, thời tiết, ...)

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p |
462 |
67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p |
249 |
30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p |
192 |
24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p |
225 |
21
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p |
185 |
17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p |
172 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p |
197 |
16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p |
145 |
15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p |
194 |
14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p |
144 |
11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p |
185 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p |
128 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p |
154 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p |
154 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p |
170 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p |
206 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p |
117 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p |
35 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
