intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá

Chia sẻ: Bananalachuoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:24

60
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Hiện nay, môi trường Việt Nam và thế  giới đang bị  ô nhiễm và bị  suy   thoái nghiêm trọng,  ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống của một   bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách,  nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về  môi trường và giáo dục bảo vệ  môi trường (GDBVMT) là một trong những  nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường.  Do vậy, việc đưa giáo dục môi trường vào các cấp học có ý nghĩa vô  cùng quan trọng, đặc biệt là cấp tiểu học, vì học sinh tiểu học đang ở độ tuổi   định hướng và phát triển về nhân cách. Giáo dục các em là cơ sở ban đầu làm  nền tảng cho việc đào tạo các em thành những công dân tốt cho đất nước  “cái gì (về nhân cách) không làm được ở tiểu học thì khó làm được ở các cấp   học sau”, đồng thời có sức ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở  địa   phương, góp phần tăng cường sự  tham gia tự  giác và chủ  động của mọi   người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ môi trường.  Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã hướng dẫn tổ chức thực hiện   dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục môi trường qua các môn học. Đó cũng là  một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch xây dựng “Trường   học thân thiện ­ Học sinh tích cực” đang được triển khai rộng khắp trong các  trường học. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường ở bậc tiểu học,   làm thế  nào để  có thể  hình thành cho học sinh tiểu học những hiểu biết về  môi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay.  Bản thân là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thấy mình có trách nhiệm   lớn trong việc hình thành, phát triển  ở  các em thói quen, hành vi  ứng xử  văn  minh, lịch sự  và thân thiện với môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên,  những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống  BVMT cho các em. Chính vì lẽ đó tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng   cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và   các hoạt động ngoại khoá”, đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 4A trường   TH Chấn Hưng, với mong muốn góp phần đào tạo các em trở  thành những   con người toàn diện  “Phát triển cao về  trí tuệ, cường tráng về  thể  chất,   phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. 1
  2. 2. Tên sáng kiến:  “Một số  biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ  môi trường cho học sinh   thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá” 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Tạ Thị Thảo; ­ Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng; ­ Số điện thoại: 0989913132 ­ Email: tathithao.c1chanhung@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: ­ Họ và tên: Tạ Thị Thảo; ­ Chức vụ: Giáo viên; ­ Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng ­ Vĩnh Tường ­ Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 5.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến ­ Sáng kiến có thể áp dụng để giáo dục ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi  trường cho học sinh  khối lớp 4 nói riêng và học sinh toàn trường nói chung.  5.2. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết ­ Học sinh biết phân tích và biến lí thuyết thành hành động, có ý thức   bảo vệ môi trường. ­ Nâng cao trách nhiệm mỗi học sinh trong việc bảo vệ môi trường.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến bắt đầu được áp dụng từ tháng 10 năm 2016 2
  3. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến PHẦN I: MỞ ĐẦU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận và một số khái niệm 1.1. Cơ sở lí luận            Hình thành, phát triển và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể  quan niệm là việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm   kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủ động vào các quá trình hoạt  động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của trẻ  theo hướng tích cực  nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể  sống an  toàn, khỏe mạnh và tích cực, chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục   kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong  xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở  các em các hành vi theo hướng   tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học trên  cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Từ năm học 2008­2009, Bộ GD&ĐT đã phát động phong trào xây dựng  “Trường học thân thiện ­ Học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự  tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong  nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Năm học 2014­2015, Bộ  GD&ĐT ban hành Thông tư  30, hướng dẫn   đánh giá học sinh tiểu học một cách toàn diện, đánh giá về Năng lực và Phẩm   chất, học sinh đạt được hai mục tiêu này là các em đã có kĩ năng sống cho  chính mình. Đối với kỹ  năng sống về  lĩnh vực bảo vệ  môi trường, môn Khoa học   lớp 4 sẽ giúp các em: ­ Có một số  kiến thức cơ  bản, ban đầu và thiết thực về  sự  trao đổi  chất, nhu cầu dinh dưỡng lớn lên của cơ  thể, cách phòng tránh một số  bệnh  thông thường và bệnh truyền nhiễm. ­ Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ  năng  ứng xử  thích hợp   trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình  và cộng đồng. ­ Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi tự giác thực hiện các  quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết   3
  4. khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con  người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi   trường xung quanh. ­ Bên cạnh đó ý thức bảo vệ  môi trường còn được triển khai qua các   hoạt động ngoại khoá. 1.2. Môi trường là gì? * Có nhiều quan niệm về môi trường ­ Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện  bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển  của sinh vật.  ­ Theo điều 3­Luật Bảo vệ  Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm   các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng   đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người”. Tóm lại: Môi trường bao gồm các yếu tố  tự  nhiên và yếu tố  vật chất  nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng  tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 1.3. Thế nào là môi trường sống ? ­ Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả  các yếu tố  tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài  nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế,   chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử ... ­ Môi trường sống của con người được phân thành: môi trường sống tự  nhiên và môi trường sống xã hội. a. Môi trường tự nhiên Bao gồm các nhân tố  thiên nhiên như  vật lý, hóa học, sinh học tồn tại   ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con  người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực  vật, đất nước…  Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa,   trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản   xuất, tiêu thụ  và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta   cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. b. Môi trường xã hội  Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể  chế, cam kết, quy định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc,  4
  5. Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, tổ  nhóm, họ  tộc,   gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,…  Môi   trường  xã   hội   định  hướng  hoạt  động   của  con   người   theo  một   khuôn khổ  nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể  thuận lợi cho sự phát triển,  làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác. Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân tạo: Bao  gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành  những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu  vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con người. Môi   trường   nhà   trường:   Bao   gồm   không   gian   trường,   CSVC   trong   trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, HS, nội quy của  trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội. 1.4. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? ­ Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo  dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển  ở  người học sự  hiểu biết, kĩ năng, giá trị  và quan tâm tới những vấn đề  về  môi trường, tạo   điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. ­ Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu  biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những  khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức); những tình cảm, mối   quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi); những  kĩ năng giải quyết cũng như  cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham   gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có  những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực).  II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Hiện trạng môi trường Việt Nam: Có thể  nói, chất lượng môi trường Việt Nam hiện đang  ở  tình trạng  báo động. Tài nguyên rừng cạn kiệt, tài nguyên đất suy thoái, tài nguyên biển  suy kiệt, môi trường đất, nước, không khí  ô nhiễm nặng, dân số  tăng nhanh  và phân bố không đều đã gây sức ép quá lớn đối với môi trường. 5
  6. ­ Ô nhiễm môi trường không khí: Một số  thành phố  ô nhiễm bụi tới  mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cać   hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người… ­ Ô nhiễm môi trường nước: Nhu cầu nước dung cho công nghi ̀ ệp,   nông nghiệp, và sinh hoạt tăng nhanh, nguồn nước bị ô nhiễm, nạn chặt phá  rừng, ... ­ Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả  thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa  đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy  hại. 2. Hiện trạng môi trường ở địa phương, trường lớp: * Thuận lợi:   Trường tiểu học Chấn Hưng  được sự  quan tâm của các cấp chính  quyền và địa phương về  môi trường trong trường học, đã được công nhận  đạt chuẩn quốc gia mức độ  1 vào năm 2014 và đang hoàn thành hồ  sơ  kiểm  định chất lượng giáo dục cơ sở đề nghị đánh giá ngoài.   Chương trình “xanh­ sạch­ đẹp” được thực hiện tốt trong nhà trường,  nhà trường đã được trang bị nguồn nước uống sạch, có nhà vệ  sinh cho giáo  viên, học sinh, nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các  công việc hàng ngày như  trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ  sinh trường lớp. Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh mục   thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. * Khó khăn: Trường nằm trên trục đường chính của xã, thuộc thôn Nha, Xã Chấn  Hưng, dân cư không đông đúc nhưng lại gần chợ, cạnh trường còn có các hộ  dân chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường là không  tránh khỏi. Số  lượng cây xanh trong sân trường nhiều nhưng vẫn chưa đảm bảo  bóng mát và môi trường trong lành cho học sinh vì diện tích khuôn viên nhà  trường quá rộng.  Ý thức của người dân và học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường  chưa cao. Hầu hết cha mẹ các em đều làm nghề  nông, buôn gánh bán bưng,   và lao động phổ thông như: thợ may, thợ mộc, thợ rèn , làm thuê… Đời sống   của đại đa số gia đình các em còn khó khăn, vì vậy các em chưa được gia đình  quan tâm một cách đúng mức về việc học tập cũng như rèn luyện hạnh kiểm.  Chưa nói đến việc ngay bản thân nhiều bậc phụ  huynh cũng chưa có nhận   thức đúng mức về bảo vệ môi trường. Đa số học sinh đã được giáo dục bảo  6
  7. vệ môi trường, thế nhưng qua khảo sát, theo dõi tôi nhận thấy vẫn còn nhiều   học sinh do nhận thức bảo vệ môi trường sống chưa cao nên hầu hết các em  còn bộc lộ rất nhiều hành vi có tác động xấu đến môi trường như: ­ Khạc nhổ bừa bãi, vứt rác tứ tung, đi tiêu, đi tiểu không đúng nơi quy  định, chạy chân đất, chơi nhiều trò chơi mất vệ sinh như hốt cát ném nhau ... ­ Trèo cây, bẻ  cành, giẫm đạp lên cây trồng, thảm cỏ,... Không tôn  trọng, bảo vệ tài sản của công, vẽ bậy trên tường, bảng, bàn ghế...  ­ Tham gia lao động vệ sinh ở trường với thái độ thờ ơ, bắt buộc, chưa   biết giữ gìn an toàn trong lao động vệ sinh, không đeo khẩu trang, đùa nghịch  bằng dụng cụ lao động. ­  Ở  nhà các em còn đi bắt chim, trong đó có các loại có ích như  chim   sâu, chưa có ý thức bảo vệ cây trồng trong vườn nhà, đường thôn, khối phố. ­ Một số  gia đình của các em học sinh nghèo còn sử  dụng bao ni­lông  ruột xe để đun nấu thức ăn, sử dụng than tổ ong để nấu rượu, cám heo hằng   ngày, đánh bắt cá bằng hóa chất,... Từ thực trạng nêu trên, tôi ý thức được rằng trách nhiệm của giáo viên  chủ  nhiệm trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho các em là rất lớn, rất   cần thiết và cấp bách. PHẦN II: NỘI DUNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4 VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA I. MỤC TIÊU CỦA BIỆN PHÁP Việc chú trọng giáo dục bảo vệ  môi trường thông qua môn Khoa học  lớp 4 và Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em hình thành ý thức  và thói quen trong việc bảo vệ môi trường, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng  và tìm tòi những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực  tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em  cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự  chăm   sóc bản thân như  là tự  sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự  giặt quần áo  cho mình, vệ sinh cá nhân và môi trường sống... Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ  nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và  nâng cao chất lượng giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, góp phần tạo điều  7
  8. kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn là học sinh tiểu  học.  Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay, tôi thấy các em còn thiếu những  kỹ  năng bảo vệ  môi trường trầm trọng. Chính vì vậy   tôi đã đưa ra 1 số  phương pháp giáo dục bảo vệ  môi trường cho các em. Dựa trên thực trạng   học sinh nông thôn để hướng dẫn các em hình thành các kỹ năng bảo vệ môi  trường. II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Khảo sát nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường sống. Mục đích: Để  nắm bắt một cách cụ  thể  tình hình nhận thức của học   sinh về  bảo vệ môi trường, làm cơ  sở  cho việc lập kế  hoạch giáo dục một   cách sát sao, phù hợp cho từng nhóm đối tượng.  Trong 4 tuần đầu tiên của năm học 2016­2017, để  tìm hiểu nhận thức,   nắm bắt khả  năng thích  ứng và nhu cầu của học sinh nhằm thực hiện giáo  dục môi trường cho học sinh đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành theo dõi, khảo  sát, điều tra bằng phiếu đối với 40 học sinh của lớp 4A tôi chủ  nhiệm, kết  quả như sau: Bảng 1: Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường. TS  Chuẩn A: Tốt Chuẩn B: Khá Chuẩn C: TB Chuẩn D: Yếu  HS SL TL SL TL SL TL SL TL 40 3 7,5% 7 17,5% 6 15% 24 60% * Kết quả: Chuẩn A, B, C: chiếm  50%. Bảng 2: Khảo sát hành vi bảo vệ môi trường. Hành vi tốt  Hành vi xấu  Tổng  Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường số HS SL TL SL TL 40 11 27,5% 29 72,5% * Kết quả: Tỷ lệ tốt:  27,5%.           Tỷ lệ xấu:  72,5%. 2. Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép giáo  dục môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các Hoạt   động ngoại khoá. 8
  9. 2.1. Nâng cao nhận thức về  bảo vệ môi trường cho học sinh thông   qua môn Khoa học lớp 4. Trong những năm gần đây, ở bậc tiểu học nói chung và tại Trường tiểu   học Chấn Hưng nói riêng, nội dung giáo dục môi trường đã được đưa vào dạy  lồng ghép trong các môn học như: Khoa học, Tự  nhiên ­ Xã hội, Đạo đức,  Tiếng Việt. Bản thân tôi đã tham gia đầy đủ các chuyên đề do Phòng giáo dục  cũng như trường tố chức, tôi đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, soạn bài  lựa chọn nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy thật phù hợp với yêu   cầu lồng ghép cho từng môn học, bài học cụ thể, phù hợp với đặc điểm tâm   sinh lý của học sinh trên phương châm “chính xác, phù hợp, không gượng ép,   có hiệu quả cao”. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ  trách lớp, qua thực tiễn trên tôi  suy nghĩ cần phải có những biện pháp nhằm góp phần giáo dục môi trường  cho học sinh lớp thông qua bộ môn Khoa học như đề tài đã nêu trên được kết   hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành qua các bài học. * Những việc cần thực hiện: ­ Trong từng bài dạy của môn Khoa học cần lồng ghép các kiến thức có   liên quan đến vấn đề môi trường để cho các em biết cách bảo vệ môi trường  là các em đã có kĩ năng sống thông qua những việc làm cụ thể. ­ Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngoài giờ lên lớp bằng nhiều hình  thức để tạo hứng thú học tập giúp học sinh nhớ lâu, có được hành động đúng. ­ Góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân và bảo vệ môi trường  ở cộng đồng. ­ Thường xuyên kiểm tra, đánh giá vệ  sinh cá nhân, vệ  sinh lớp học,  công trình măng non của lớp và khu vực vệ  sinh của lớp được phân công cụ  thể trong năm học để kịp thời uốn nắn và giáo dục cho học sinh. * Các biện pháp thực hiện: ­ Giáo dục về  môi trường thông qua các hoạt động cụ  thể, thiết thực:   Hướng dẫn học sinh đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định tránh làm ô nhiễm môi  trường đất, không  ảnh hưởng đến môi trường chung. Giáo viên hướng dẫn  các em nữ đi vào phòng vệ sinh nữ, nam đi vào phòng vệ sinh nam; khi vệ sinh  xong phải biết dùng nước giội sạch sẽ, không bỏ giấy cứng vào bồn cầu mà  nên dùng loại giấy thấm bằng cuộn. Rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn.  Ở mỗi lớp đều có thau nước, xà bông cho học sinh rửa tay, có khăn lau tay khi  làm vệ  sinh, không đi chân đất khi đến lớp, lúc ra chơi cũng như  lúc  ở  nhà.   Không ăn quà vặt, không uống các loại nước đủ màu sắc bán ở các vỉa hè, …   9
  10. thông qua toàn chương “Con người và sức khỏe” từ trang 3 sách giáo khoa lớp  bốn cho học sinh. ­ Cho học sinh xem tranh trong sách giáo khoa thông qua bài học “Ăn   nhiều rau quả  chín, sử  dụng thực phẩm sạch và an toàn” giúp học sinh nhận  thấy được đặc điểm, chất lượng của thực phẩm sạch và an toàn là nó giữ  được chất dinh dưỡng, nuôi trồng và chế  biến hợp vệ  sinh, không bị  nhiễm  khuẩn, không gây hại cho cơ  thể. Trong tiết dạy này giáo viên đem một số  vật thật như: Một vài loại trái cây chín, vài bó rau cải hoặc rau muống đến  lớp. Cho các em nhận ra được các em nên chọn mua để  dùng trái cây nào, bó  rau nào trong các loại trái cây và rau trên. Từ đó các em nêu được ý kiến chọn  mua và biết lý do em chọn để mua, như vậy là các em đã biết áp dụng cách sử  dụng thực phẩm sạch, an toàn. Các em biết vận dụng kiến thức của bài học   này để tuyên truyền cho ba, mẹ và những người quanh xóm mình cần cố gắng   nuôi trồng, bảo quản, chế  biến thực phẩm hợp vệ sinh và an toàn để  dùng,  hạn chế sử  dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng lá cho rau xanh,   trái cây mà mình trồng tại vườn nhà. Làm như  vậy là hợp vệ  sinh và an toàn  cho thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cho con người. ­ Qua bài “Một số  cách bảo quản thức ăn” trang 4 sách giáo khoa. Học   sinh biết được cách bảo quản thức ăn để sử dụng được nhiều ngày mà không  ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhằm áp dụng ở gia đình mình như phơi   khô, sấy, nướng, đóng hộp,  ướp muối,… Làm như  vậy là tiêu diệt được vi   khuẩn, vi sinh vật không gây hại cho cơ  thể. Đồng thời các em nhận thức  được quà vặt bày bán  ở  lề  đường, cổng trường, … luôn có bụi bặm, ruồi   nhặng bám vào, do môi trường xung quanh đó không hợp vệ  sinh nếu ăn vào  rất dễ mắc một số  bệnh về đường tiêu hóa như: tiêu chảy, tả, lỵ,… các em  còn biết được không nên uống nước lã, không nên ăn quà vặt trên đường đi   đến lớp, giờ ra chơi, rửa tay sạch sẽ sau khi tiểu tiện, trước khi ăn. ­ Giúp học sinh phòng tránh một số  bệnh tật qua bài học “Nước bị  ô  nhiễm” trang 5 sách giáo khoa, học sinh thấy được môi trường xung quanh bị  ô nhiễm có ảnh hưởng đến nguồn nước, nước bị bẩn, có mùi hôi sẽ là nơi trú  ngụ và sinh sản của các vi sinh vật, ruồi, muỗi, … đây là những con vật trung  gian truyền bệnh rất nguy hiểm cho con người như: tả, dịch hạch, tiêu chảy,   sốt rét, sốt xuất huyết, … Từ  đó học sinh hiểu được nguyên nhân nào làm   nguồn nước bị ô nhiễm.  ­ Qua bài học “Nguyên nhân nguồn nước bị ô nhiễm” trang 54 sách giáo   khoa, học sinh thấy được khi nguồn nước bị bẩn thì dẫn đến nước bị ô nhiểm   người sử  dụng bị  mắc bệnh ngoài da như: ghẻ  lở, hắc lào, lang ben, một số  bệnh nặng hơn độc hại cho cơ thể có thể dẫn đến tử vong.  10
  11. Qua hai bài học trên, giáo dục cho các em cần chú ý không xả  rác bừa  bãi, không đổ  rác xuống ao, hồ, sông, suối; thường xuyên nhắc nhở  các bạn  trong tổ, trong lớp, cần phải bỏ rác vào giỏ đã quy định và mang đi đổ vào hố  rác. Không phóng ẩu bừa bãi mà cần đi đúng nơi quy định ở trường học. Ở gia  đình các em cần có ý kiến với ba, mẹ và những người xung quanh xóm chú ý   hạn chế  việc sử  dụng thuốc trừ  sâu, diệt cỏ, diệt mầm  ở  ruộng lúa, vườn  cây; nếu có sử  dụng thì phải gom vỏ  chai, bao bọc của các loại thuốc đó về  một nơi quy định để  đào hố  chôn hoặc xử  lý đúng cách; xác chết của động  vật không nên bỏ  ra trên mặt đất, trên đường đi gây mùi hôi. Nhà xí, chuồng  nuôi gia súc phải  đặt nơi cách xa nguồn nước sử  dụng. Thực hiện  được   những việc làm trên không những làm sạch môi trường mà còn hạn chế được  nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Ở lớp có tuyên  dương những cá nhân, tổ  thực hiện tốt việc làm này vào cuối tuần và có thể  khen thưởng vào tuần cuối cùng của tháng. Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và kĩ năng sống thực tế  qua các môn học có liên quan đến tự  nhiên xã hội để  học sinh thấy được lợi   ích trồng cây xanh, trồng rừng, bảo vệ  rừng, chăm sóc cây là biện pháp tích  cực để nhằm tạo ra và giữ được bầu không khí trong lành cho môi trường. 2.2. Giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp: Mục tiêu của giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và  phát triển kỹ  năng hành động trong môi trường của học sinh. Từ  đó tạo nên   một lối sống có trách nhiệm, thân thiện với tự nhiên. a. Tổ chức các trò chơi: Trò chơi “Người bạn của môi trường” giúp học  sinh phân biệt được hoạt động bảo vệ môi trường và hoạt động phá hoại môi  trường. Thấy được nguồn gốc của rác thải và tác hại của việc thải rác ra môi   trường sống. * Thông qua các bài tập, như: Bài tập 1:  Tô màu vào ô trống trước các hành động. Hành động thân  thiện với tự nhiên tô màu xanh, không thân thiện tô màu đỏ. Tôi bỏ giấy kẹo vào thùng rác. Tôi không thích mọi người hút thuốc. Những con vật chết tôi đem ra sông vứt cho nước cuốn trôi đi. Tôi thích trồng hoa trước sân nhà. Tôi vứt rác trên hè phố.   Bài tập 2: Xác định đâu là hành động thân thiện, đâu là hành động chưa  thân thiện trong những hành động sau rồi ghi vào bảng: ­ Tôi thích đi bộ trong rừng. 11
  12. ­ Tôi thích sử dụng xe máy. ­ Tôi vứt rác bất cứ chỗ nào. ­ Tôi thích bẻ cành cây để chơi. ­ Tôi thích đi săn. ­ Tôi thích sự yên tĩnh. ­ Tôi thích nghe nhạc. ­ Tôi thích trồng cây. ­ Tôi thích chăm sóc cây. Hành động thân thiện Hành động chưa thân thiện ­ … ­ … ­ … ­ … Bài tập 3: Tập làm lãnh đạo: Nếu tôi là lãnh đạo, tôi sẽ đưa ra những quyết định cụ thể nào để bảo   vệ môi trường ? ­ Thu gom rác đổ đúng nơi quy định. ­ Không vứt rác bừa bãi. ­ Tham gia tổng vệ sinh đường làng, khối phố sạch đẹp. ­ Quét dọn, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. ­ Quét dọn nhà cửa, lớp học hàng ngày. ­ Ăn sạch, uống sạch, ở sạch. * Thông qua “Trò chơi đóng vai”: Thông qua câu chuyện kể  : Câu chuyện  “Người đi săn và con vượn”  (Theo Lép­tônxtôi). Qua câu chuyện nhằm nâng cao nhận thức về môi trường,  giúp cho học sinh có ý thức đạo đức về  bảo vệ  môi trường, biết yêu quý và   thân thiện với các con vật xung quanh. * Thông qua các bài hát về môi trường: Nhằm tạo hứng thú cho học sinh  học tốt bộ môn Khoa học, cứ mỗi tháng cho các em nghe và tập một bài hát   về  chủ  đề  môi trường như: “Thế  giới chung bài ca màu xanh ” (nhạc và lời  của Phan Phước Liên); “Lời cảnh báo xanh”  (Nhạc và lời của Ngô Quốc  12
  13. Tính); “Ước mơ  môi trường trong xanh mãi” (Nhạc và lời của Trương Xuân  Thọ). … b. Tổ chức thực hành: Học sinh được tham gia các hoạt động: ­ Lao động dọn vệ sinh ở lớp, trường hàng ngày, hàng tuần. ­ Chăm sóc, bảo vệ  công trình măng non của Chi đội mình “Chăm sóc   cây”  ­ Nhặt rác toàn bộ khu vực trường, lớp, khi làm nhiệm vụ trực tuần. ­  Tham gia viết đoạn văn nói về  tấm gương tham gia bảo vệ  môi  trường. ­ Thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường. 3. Phối hợp giáo dục môi trường với giáo dục kỹ năng sống cho học   sinh.  Mục đích: Hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái độ  đúng trong bảo vệ môi trường. Năm học 2016­2017 toàn ngành tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng   “Trường học thân thiện ­ Học sinh tích cực”. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục  cho học sinh có những hiểu biết về môi trường và hình thành ở các em ý thức,  kĩ năng về bảo vệ môi trường trong lúc này là vô cùng cần thiết. Đó cũng là   một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch xây dựng “Trường   học thân thiện ­ Học sinh tích cực” đang được triển khai. Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ  năng sống cho học  sinh.  Hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững thì phải hình thành cho  các em những thói quen tốt, những kỹ  năng sống liên quan đến bảo vệ  môi  trường. Chẳng hạn chúng ta rèn các em thói quen đổ  rác thải đúng nơi quy   định không phải bằng khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc mỗi   lớp học phải có một giỏ  đựng rác và giấy loại đặt ở  góc lớp. Học sinh phải   bỏ  rác và giấy loại đúng nơi quy định. Khi nhìn thấy người khác vứt rác  không đúng chỗ, nên nhắc nhở lịch sự. Tổ chức cho học sinh trang trí lớp học  thân thiện với môi trường, thường xuyên dọn vệ  sinh lớp học, tham gia ra   quân dọn dẹp vệ  sinh đường làng, ngõ phố  hưởng  ứng phong trào “Đoạn   đường em chăm, Em yêu Chấn Hưng quê em”, tham gia trồng cây, chăm sóc,  bảo vệ cây trồng trong sân trường, nơi em ở, chăm sóc, bảo vệ di tích lịch sử  Chi bộ Đảng ở địa phương,… Các hoạt động này sẽ làm cho các em thấy yêu   quý trường lớp, yêu quý thành phố mình hơn. 13
  14. 4. Phối hợp với   Đoàn, Đội, Hội cha mẹ  tổ  chức các hoạt động   nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi trường. Mục đích: Giúp học sinh có khả  năng tham gia một số  hoạt động bảo  vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. Việc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như  Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ  Chí Minh trong  giáo dục môi trường cho học sinh là rất quan trọng. Thực hiện tốt nội dung đó  là một thuận lợi lớn cho việc tổ  chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ  lên  lớp, cho việc tổ  chức thực hiện và theo dõi các hành vi bảo vệ  môi trường  của học sinh. Giáo viên sẽ  thuận lợi hơn trong việc kết hợp giữa giáo dục   môi trường tự  nhiên và giáo dục môi trường xã hội, tạo điều kiện cho học  sinh xâm nhập thực tế tốt hơn. Để thực hiện thành công giáo dục môi trường không thể không kể đến  vai trò của tập thể lớp. Tập thể lớp sẽ là môi trường tốt nhất có tác động trực  tiếp nhất đến mỗi cá nhân học sinh. Tập thể lớp tốt sẽ giúp phát huy tốt nhận   thức đúng đắn của học sinh về môi trường. Tập thể lớp cũng là nơi theo dõi   thường xuyên, nhắc nhở kịp thời nhất các hành vi về môi trường của mỗi học   sinh. 4.1. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp   theo chủ điểm giáo dục môi trường:  Ví dụ: Chủ điểm Nội dung ­ Hoạt động văn hóa văn nghệ chào mừng ngày NGVN. + Làm báo tường, chuẩn bị  các tiết mục văn nghệ  (ca  hát, kể chuyện, làm thơ, tiểu phẩm, ...) + Hội diễn văn nghệ chào mừng Kính yêu thầy giáo  ­ Lễ kỷ niệm ngày NGVN cô giáo Thăm hỏi thầy cô giáo. (Tháng 11) ­ Giáo dục Quyền và bổn phận trẻ em. ­ Giáo dục môi trường + Thông qua các hoạt động Đội TNTP. + Thông qua các hoạt động “Hội chợ trao đổi, chia sẻ đồ  dùng, đồ chơi, sách truyện cho học sinh phổ thông”. Uống nước nhớ  ­ Tìm hiểu về đất nước, con người VN. nguồn + Tìm hiểu những người con anh hùng của đất nước, của  (Tháng 12) quê hương. 14
  15. + Cảnh đẹp quê hương, những di tích lịch sử, văn hóa  của địa phương + Tham quan các thắng cảnh di tích lịch sử, văn hóa quê   hương + Các hoạt động chăm sóc, làm sạch, đẹp, giữ  gìn nghĩa  trang liệt sĩ, … ­ Tổ chức các Hội thi, cuộc thi + Văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người có công với  đất nước. ­ Làm báo tường, tìm hiểu về  chú bộ  đội, những người   có công với đất nước. Tổ chức nghe nói chuyện, tham quan, giao lưu kết nghĩa  với đơn vị bộ đội. ­ Kỷ niệm ngày Quốc phòng toàn dân. ­ Giáo dục môi trường. Các vấn đề môi trường diễn ra xung quanh học sinh hết sức đa dạng và  sinh động. Bản thân các cơ hội giáo dục môi trường trong chương trình giảng   dạy  chưa   đầy  đủ   phong   phú.  Hơn   nữa,   không  thể   tách   rời  giáo   dục  môi  trường ra  khỏi cuộc sống thực đang đụng chạm từng giờ, từng phút đến quá  trình phát triển của học sinh. Học sinh cũng cần phải có được cơ  hội thực  tiễn để  thực hành trách nhiệm công dân chuẩn bị  cho một đời sống trưởng  thành sau này, việc tích luỹ kinh nghiệm sống là một yếu tố quan trọng trong   giáo dục.  Ngoài ra, sự  thay đổi thái độ, hành vi và thước đo giá trị  môi trường  trong học sinh chỉ  hình thành và diễn ra trong bối cảnh có thực. Vì vậy, cần  tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các hình thức có tính  giáo dục môi trường.  Do vậy việc tổ  chức  các hoạt động ngoại khoá, hoạt  động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm giáo dục môi trường sẽ góp phần quan   trọng trong việc giáo dục môi trường cho học sinh. Một số  hoạt  động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ  lên lớp theo chủ  điểm giáo dục môi trường: 15
  16. Học sinh tham gia vệ sinh đường liên thôn tại địa phương         Học sinh tham gia chăm sóc cây tại trường 16
  17.      Học sinh chăm sóc Nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương 17
  18. 4.2. Tổ chức hội thi hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường.  ­ Tổ  chức thi tìm hiểu, khám phá về  môi trường xung quanh theo các  chủ đề như:  + Môi trường em đang sống;  + Nước, không khí và ánh sáng cho chúng em;  + Hãy cứu lấy môi trường;  + Môi trường xanh, sạch đẹp và nhiệm vụ của học sinh chúng ta;  ̀ ểu về ô nhiễm môi trường nơi em ở, ... + Tim hi ­ Thảo luận theo chủ đề về môi trường, như:  + Hãy hành động vi môi trường sạch đẹp; + Hãy bảo vệ màu xanh quê hương; ­ Thi vẽ về đề tài môi trường. ­ Thi sáng tác thơ ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài môi trường. ­ Tổ  chức câu lạc bộ  về  môi trường, như: Câu lạc bộ  “Các bạn yêu  thiên nhiên”; “Những nhà nghiên cứu môi trường nhỏ  tuổi”; “Khám phá môi  trường” ­ Tham quan, du lịch về môi trường, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên,  di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công trinh công cộng. ­ Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục và bảo vệ môi trường. Từ  việc tham gia trực tiếp những hoạt động trên, không những nhận  thức về  môi trường của các em dần được nâng lên mà các em còn được rèn  luyện hành vi, thói quen, có thái độ đúng trong bảo vệ môi trường. Đồng thời   các hoạt động đó còn có  ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội  ở  địa  phương, góp phần tăng cường sự  tham gia tự  giác và chủ  động của mọi   người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ môi trường.  5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về  giáo dục môi trường, tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Mục đích: Rút kinh nghiệm, nêu gương và nhân rộng điển hình những   tập thể, cá nhân tiêu biểu về giáo dục bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về  giáo  dục môi trường là một việc làm hết sức quan trọng, tôi coi đó như  một hoạt  động chuyên môn của mình. Qua đó ta có thể đúc kết nhiều kinh nghiệm để  nâng cao hiệu quả trong việc chỉ đạo thực hiện.  18
  19. Trong các hội thi về  bảo vệ  môi trường, cần tổ  chức tổng kết, phát  thưởng để kịp thời động viên khích lệ học sinh.  Song song với việc góp ý, xử  lý các trường hợp không tốt về  bảo vệ  môi trường, trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, tôi rất chú trọng việc nêu   gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu biểu về   bảo vệ  môi trường. Mặc dù phần thưởng chỉ là những mòn quà nhỏ như: gói kẹo, gói   bánh, cây bút, cây thước…nhưng sự khích lệ về tinh thần cho các em thể hiện  rất rõ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục bảo vệ môi  trường.    PHẦN III. KẾT LUẬN Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là vấn đề quan trọng và cấp  thiết, đặc biệt đối với trẻ  trong độ  tuổi tiểu học, vì đây là giai đoạn hình  thành và phát triển nhân cách quan trọng của học sinh. Việc giáo dục môi trường đạt hiệu quả  cao thông qua các hoạt động  lồng ghép vào các bộ môn, trong đó có môn Khoa học lớp 4 và thông qua việc  tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho học sinh. Qua thực tiễn cho thấy, việc tổ chức hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ  môi trường cho học sinh đã mang lại một số lợi ích sau: Khuôn viên  của  nhà trường  ngày càng  “xanh­sạch­đẹp”  và  an  toàn,  thoáng mát, đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh trong công tác xã  hội hoá. Thông qua giáo dục bảo vệ  môi trường trẻ  biết chăm sóc giữ  gìn sức  khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết cất đồ  dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cối, tưới cây góc  thiên nhiên, … có ý thức tốt chăm sóc, bảo vệ môi trường của lớp, của trường  luôn xinh, luôn đẹp. Trẻ có những thói quen tốt bảo vệ môi trường như bỏ rác đúng nơi quy   định, không khạc nhổ bừa bãi, đi vệ sinh đúng chỗ …, Biết tiết kiệm thức ăn,  ăn hết suất, không làm rơi vãi, không bỏ  thừa thức ăn, biết tự  chăm sóc, vệ  sinh cá nhân, biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt. Biết cùng cô làm đồ  dùng  đồ  chơi từ  các nguyên vật liệu phế  thải, chia sẻ  hợp tác với bạn bè và cha   mẹ. Trẻ  có hiểu biết về  môi trường sống của con người, về  mối quan hệ  giữa   con  người  với   động  vật  thực  vật.  Các  nguồn  tài  nguyên  nước,  đất,  không khí. Có kiến thức đơn giản về một số ngành nghề ở địa phương. Để  việc giáo dục môi trường cho trẻ  đạt hiệu quả  cao, đội ngũ giáo  viên cần được tham gia tập huấn đầy đủ, nắm chắc nội dung giáo dục bảo  19
  20. vệ môi trường, vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống   thực của trẻ. Hình thành cho trẻ  những hành vi thái độ  bảo vệ  môi trường.  Giáo viên cần giáo dục trẻ thường xuyên, hình thành cho trẻ thói quen tự giác,  tích cực và hăng hái.        Chúng ta có thể  thấy rằng giáo dục ý thức bảo vệ  môi trường là điều   cần thiết cho mọi người, mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh  Tiểu học, điều này càng cần thiết vì các em đang ở lứa tuổi bắt chước người   lớn. Giáo dục ý thức bảo vệ  môi trường là việc cần được tiến hành thường  xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt   động của từng loại đối tượng cụ thể.  Để việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong trường học đạt hiệu  quả cao, cần: Về phía giáo viên: Giáo viên chủ  nhiệm phải làm tốt công tác chủ  nhiệm mà nhà trường  phân công, thường xuyên thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau  cho các em làm lớp trưởng, tổ  trưởng, không nên trong năm học chỉ  để  một   em làm lớp trưởng. Với học sinh tiểu học, thầy cô giáo là người mẹ hiền thứ  hai của các em, các em luôn luôn nghe lời dạy bảo và làm theo những gì thầy  cô dạy, thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhất là tấm gương  về cách ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm. Giáo dục  bảo  vệ môi trường cho học sinh sẽ khó hơn khi chính thầy cô không phải là một  tấm gương sáng Chủ động nâng cao năng lực nhận thức và kỹ  năng tổ  chức hoạt động  ngoài giờ  lên lớp cho học sinh thông qua quá trình tự  nghiên cứu, tham khảo  dồng nghiệp và đúc rút kinh nghiệm.  Thường xuyên quan sát và thay đổi hoạt động cho phù hợp, tạo được sự  hứng thú và hấp dẫn cho học sinh.  Nắm bắt được sự thay đổi tâm sinh lí của từng học sinh. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học và hoạt động  giáo dục khác. Giáo viên cần nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tích cực   trao đổi kinh nghiệm, cải tiến và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng   dạy. Có ý thức tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ  môi trường vào trong các  hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày. Luôn làm gương cho trẻ noi theo  trong việc thực hiện bảo vệ  môi trường. Phối hợp với các bậc Phụ  huynh  tuyên truyền phổ  biến kiến thức, kỹ  năng giáo dục bảo vệ  môi trường tại   cộng đồng.  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2