Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá
lượt xem 14
download
Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm là hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Hiện nay, môi trường Việt Nam và thế giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc sống của một bộ phận lớn cư dân trên trái đất. Bảo vệ môi trường đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới. Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT) là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do vậy, việc đưa giáo dục môi trường vào các cấp học có ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt là cấp tiểu học, vì học sinh tiểu học đang ở độ tuổi định hướng và phát triển về nhân cách. Giáo dục các em là cơ sở ban đầu làm nền tảng cho việc đào tạo các em thành những công dân tốt cho đất nước “cái gì (về nhân cách) không làm được ở tiểu học thì khó làm được ở các cấp học sau”, đồng thời có sức ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở địa phương, góp phần tăng cường sự tham gia tự giác và chủ động của mọi người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ môi trường. Vừa qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã hướng dẫn tổ chức thực hiện dạy lồng ghép, tích hợp giáo dục môi trường qua các môn học. Đó cũng là một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực” đang được triển khai rộng khắp trong các trường học. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường ở bậc tiểu học, làm thế nào để có thể hình thành cho học sinh tiểu học những hiểu biết về môi trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Bản thân là một giáo viên tiểu học, tôi nhận thấy mình có trách nhiệm lớn trong việc hình thành, phát triển ở các em thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường, bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, những xúc cảm, xây dựng cái thiện và hình thành thói quen, kĩ năng sống BVMT cho các em. Chính vì lẽ đó tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá”, đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 4A trường TH Chấn Hưng, với mong muốn góp phần đào tạo các em trở thành những con người toàn diện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. 1
- 2. Tên sáng kiến: “Một số biện pháp nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các hoạt động ngoại khoá” 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Tạ Thị Thảo; Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng; Số điện thoại: 0989913132 Email: tathithao.c1chanhung@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Họ và tên: Tạ Thị Thảo; Chức vụ: Giáo viên; Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng Vĩnh Tường Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 5.1. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến có thể áp dụng để giáo dục ý thức tự giác trong việc bảo vệ môi trường cho học sinh khối lớp 4 nói riêng và học sinh toàn trường nói chung. 5.2. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết Học sinh biết phân tích và biến lí thuyết thành hành động, có ý thức bảo vệ môi trường. Nâng cao trách nhiệm mỗi học sinh trong việc bảo vệ môi trường. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Sáng kiến bắt đầu được áp dụng từ tháng 10 năm 2016 2
- 7. Mô tả bản chất của sáng kiến PHẦN I: MỞ ĐẦU I. CƠ SỞ KHOA HỌC 1. Cơ sở lí luận và một số khái niệm 1.1. Cơ sở lí luận Hình thành, phát triển và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủ động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể sống an toàn, khỏe mạnh và tích cực, chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Từ năm học 20082009, Bộ GD&ĐT đã phát động phong trào xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực”, với yêu cầu tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục trong nhà trường và tại cộng đồng với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo. Năm học 20142015, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 30, hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học một cách toàn diện, đánh giá về Năng lực và Phẩm chất, học sinh đạt được hai mục tiêu này là các em đã có kĩ năng sống cho chính mình. Đối với kỹ năng sống về lĩnh vực bảo vệ môi trường, môn Khoa học lớp 4 sẽ giúp các em: Có một số kiến thức cơ bản, ban đầu và thiết thực về sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dưỡng lớn lên của cơ thể, cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm. Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng ứng xử thích hợp trong các tình huống có liên quan đến vấn đề sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng. Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Ham hiểu biết 3
- khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. Yêu con người, thiên nhiên, đất nước, yêu cái đẹp. Có ý thức và hành động bảo vệ môi trường xung quanh. Bên cạnh đó ý thức bảo vệ môi trường còn được triển khai qua các hoạt động ngoại khoá. 1.2. Môi trường là gì? * Có nhiều quan niệm về môi trường Môi trường là một tập hợp các yếu tố xung quanh hay là các điều kiện bên ngoài có tác động qua lại (trực tiếp, gián tiếp) tới sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Theo điều 3Luật Bảo vệ Môi trường (2005) “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người”. Tóm lại: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên. 1.3. Thế nào là môi trường sống ? Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí, ánh sáng, công nghệ, kinh tế, chính trị, đạo đức, văn hoá, lịch sử ... Môi trường sống của con người được phân thành: môi trường sống tự nhiên và môi trường sống xã hội. a. Môi trường tự nhiên Bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả, không khí, động vật, thực vật, đất nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hóa các chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. b. Môi trường xã hội Là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định … ở các cấp khác nhau như: Liên hợp quốc, 4
- Hiệp hội các nước, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, tổ nhóm, họ tộc, gia đình, các tổ chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với thế giới sinh vật khác. Ngoài ra người ta còn phân biệt khái niệm Môi trường nhân tạo: Bao gồm tất cả các nhân tố vật lí, sinh vật, xã hội do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống, như ô tô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu vực đô thị, công viên …và chịu sự chi phối của con người. Môi trường nhà trường: Bao gồm không gian trường, CSVC trong trường như phòng học, phòng thí nghiệm, thầy giáo, cô giáo, HS, nội quy của trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội. 1.4. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì? Giáo dục môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Giáo dục BVMT nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức); những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức); những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo vệ môi trường (thái độ, hành vi); những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng); tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề về môi trường và có những hành động thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực). II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Hiện trạng môi trường Việt Nam: Có thể nói, chất lượng môi trường Việt Nam hiện đang ở tình trạng báo động. Tài nguyên rừng cạn kiệt, tài nguyên đất suy thoái, tài nguyên biển suy kiệt, môi trường đất, nước, không khí ô nhiễm nặng, dân số tăng nhanh và phân bố không đều đã gây sức ép quá lớn đối với môi trường. 5
- Ô nhiễm môi trường không khí: Một số thành phố ô nhiễm bụi tới mức trầm trọng; chất thải giao thông, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, cać hoạt động dịch vụ, sinh hoạt của con người… Ô nhiễm môi trường nước: Nhu cầu nước dung cho công nghi ̀ ệp, nông nghiệp, và sinh hoạt tăng nhanh, nguồn nước bị ô nhiễm, nạn chặt phá rừng, ... Quản lí chất thải rắn: Hiệu quả thu gom thấp, hiệu quả xử lí chưa đạt yêu cầu, chưa có phương tiện đầy đủ và thích hợp để xử lí chất thải nguy hại. 2. Hiện trạng môi trường ở địa phương, trường lớp: * Thuận lợi: Trường tiểu học Chấn Hưng được sự quan tâm của các cấp chính quyền và địa phương về môi trường trong trường học, đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2014 và đang hoàn thành hồ sơ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở đề nghị đánh giá ngoài. Chương trình “xanh sạch đẹp” được thực hiện tốt trong nhà trường, nhà trường đã được trang bị nguồn nước uống sạch, có nhà vệ sinh cho giáo viên, học sinh, nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc hàng ngày như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ sinh trường lớp. Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. * Khó khăn: Trường nằm trên trục đường chính của xã, thuộc thôn Nha, Xã Chấn Hưng, dân cư không đông đúc nhưng lại gần chợ, cạnh trường còn có các hộ dân chăn nuôi gia súc, gia cầm. Vì vậy, vấn đề ô nhiễm môi trường là không tránh khỏi. Số lượng cây xanh trong sân trường nhiều nhưng vẫn chưa đảm bảo bóng mát và môi trường trong lành cho học sinh vì diện tích khuôn viên nhà trường quá rộng. Ý thức của người dân và học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường chưa cao. Hầu hết cha mẹ các em đều làm nghề nông, buôn gánh bán bưng, và lao động phổ thông như: thợ may, thợ mộc, thợ rèn , làm thuê… Đời sống của đại đa số gia đình các em còn khó khăn, vì vậy các em chưa được gia đình quan tâm một cách đúng mức về việc học tập cũng như rèn luyện hạnh kiểm. Chưa nói đến việc ngay bản thân nhiều bậc phụ huynh cũng chưa có nhận thức đúng mức về bảo vệ môi trường. Đa số học sinh đã được giáo dục bảo 6
- vệ môi trường, thế nhưng qua khảo sát, theo dõi tôi nhận thấy vẫn còn nhiều học sinh do nhận thức bảo vệ môi trường sống chưa cao nên hầu hết các em còn bộc lộ rất nhiều hành vi có tác động xấu đến môi trường như: Khạc nhổ bừa bãi, vứt rác tứ tung, đi tiêu, đi tiểu không đúng nơi quy định, chạy chân đất, chơi nhiều trò chơi mất vệ sinh như hốt cát ném nhau ... Trèo cây, bẻ cành, giẫm đạp lên cây trồng, thảm cỏ,... Không tôn trọng, bảo vệ tài sản của công, vẽ bậy trên tường, bảng, bàn ghế... Tham gia lao động vệ sinh ở trường với thái độ thờ ơ, bắt buộc, chưa biết giữ gìn an toàn trong lao động vệ sinh, không đeo khẩu trang, đùa nghịch bằng dụng cụ lao động. Ở nhà các em còn đi bắt chim, trong đó có các loại có ích như chim sâu, chưa có ý thức bảo vệ cây trồng trong vườn nhà, đường thôn, khối phố. Một số gia đình của các em học sinh nghèo còn sử dụng bao nilông ruột xe để đun nấu thức ăn, sử dụng than tổ ong để nấu rượu, cám heo hằng ngày, đánh bắt cá bằng hóa chất,... Từ thực trạng nêu trên, tôi ý thức được rằng trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho các em là rất lớn, rất cần thiết và cấp bách. PHẦN II: NỘI DUNG CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA MÔN KHOA HỌC LỚP 4 VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA I. MỤC TIÊU CỦA BIỆN PHÁP Việc chú trọng giáo dục bảo vệ môi trường thông qua môn Khoa học lớp 4 và Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp giúp các em hình thành ý thức và thói quen trong việc bảo vệ môi trường, học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Các em cảm thấy rất vui và biết thêm nhiều kiến thức. Nhờ đó các em biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự giặt quần áo cho mình, vệ sinh cá nhân và môi trường sống... Ngoài ra, em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục lấy học sinh làm trung tâm, góp phần tạo điều 7
- kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn là học sinh tiểu học. Căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay, tôi thấy các em còn thiếu những kỹ năng bảo vệ môi trường trầm trọng. Chính vì vậy tôi đã đưa ra 1 số phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho các em. Dựa trên thực trạng học sinh nông thôn để hướng dẫn các em hình thành các kỹ năng bảo vệ môi trường. II. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 1. Khảo sát nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường sống. Mục đích: Để nắm bắt một cách cụ thể tình hình nhận thức của học sinh về bảo vệ môi trường, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch giáo dục một cách sát sao, phù hợp cho từng nhóm đối tượng. Trong 4 tuần đầu tiên của năm học 20162017, để tìm hiểu nhận thức, nắm bắt khả năng thích ứng và nhu cầu của học sinh nhằm thực hiện giáo dục môi trường cho học sinh đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành theo dõi, khảo sát, điều tra bằng phiếu đối với 40 học sinh của lớp 4A tôi chủ nhiệm, kết quả như sau: Bảng 1: Khảo sát ý thức bảo vệ môi trường. TS Chuẩn A: Tốt Chuẩn B: Khá Chuẩn C: TB Chuẩn D: Yếu HS SL TL SL TL SL TL SL TL 40 3 7,5% 7 17,5% 6 15% 24 60% * Kết quả: Chuẩn A, B, C: chiếm 50%. Bảng 2: Khảo sát hành vi bảo vệ môi trường. Hành vi tốt Hành vi xấu Tổng Bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường số HS SL TL SL TL 40 11 27,5% 29 72,5% * Kết quả: Tỷ lệ tốt: 27,5%. Tỷ lệ xấu: 72,5%. 2. Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4 và các Hoạt động ngoại khoá. 8
- 2.1. Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua môn Khoa học lớp 4. Trong những năm gần đây, ở bậc tiểu học nói chung và tại Trường tiểu học Chấn Hưng nói riêng, nội dung giáo dục môi trường đã được đưa vào dạy lồng ghép trong các môn học như: Khoa học, Tự nhiên Xã hội, Đạo đức, Tiếng Việt. Bản thân tôi đã tham gia đầy đủ các chuyên đề do Phòng giáo dục cũng như trường tố chức, tôi đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, soạn bài lựa chọn nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy thật phù hợp với yêu cầu lồng ghép cho từng môn học, bài học cụ thể, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trên phương châm “chính xác, phù hợp, không gượng ép, có hiệu quả cao”. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy, phụ trách lớp, qua thực tiễn trên tôi suy nghĩ cần phải có những biện pháp nhằm góp phần giáo dục môi trường cho học sinh lớp thông qua bộ môn Khoa học như đề tài đã nêu trên được kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và thực hành qua các bài học. * Những việc cần thực hiện: Trong từng bài dạy của môn Khoa học cần lồng ghép các kiến thức có liên quan đến vấn đề môi trường để cho các em biết cách bảo vệ môi trường là các em đã có kĩ năng sống thông qua những việc làm cụ thể. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường ngoài giờ lên lớp bằng nhiều hình thức để tạo hứng thú học tập giúp học sinh nhớ lâu, có được hành động đúng. Góp phần nâng cao nhận thức bảo vệ bản thân và bảo vệ môi trường ở cộng đồng. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, công trình măng non của lớp và khu vực vệ sinh của lớp được phân công cụ thể trong năm học để kịp thời uốn nắn và giáo dục cho học sinh. * Các biện pháp thực hiện: Giáo dục về môi trường thông qua các hoạt động cụ thể, thiết thực: Hướng dẫn học sinh đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định tránh làm ô nhiễm môi trường đất, không ảnh hưởng đến môi trường chung. Giáo viên hướng dẫn các em nữ đi vào phòng vệ sinh nữ, nam đi vào phòng vệ sinh nam; khi vệ sinh xong phải biết dùng nước giội sạch sẽ, không bỏ giấy cứng vào bồn cầu mà nên dùng loại giấy thấm bằng cuộn. Rửa tay sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn. Ở mỗi lớp đều có thau nước, xà bông cho học sinh rửa tay, có khăn lau tay khi làm vệ sinh, không đi chân đất khi đến lớp, lúc ra chơi cũng như lúc ở nhà. Không ăn quà vặt, không uống các loại nước đủ màu sắc bán ở các vỉa hè, … 9
- thông qua toàn chương “Con người và sức khỏe” từ trang 3 sách giáo khoa lớp bốn cho học sinh. Cho học sinh xem tranh trong sách giáo khoa thông qua bài học “Ăn nhiều rau quả chín, sử dụng thực phẩm sạch và an toàn” giúp học sinh nhận thấy được đặc điểm, chất lượng của thực phẩm sạch và an toàn là nó giữ được chất dinh dưỡng, nuôi trồng và chế biến hợp vệ sinh, không bị nhiễm khuẩn, không gây hại cho cơ thể. Trong tiết dạy này giáo viên đem một số vật thật như: Một vài loại trái cây chín, vài bó rau cải hoặc rau muống đến lớp. Cho các em nhận ra được các em nên chọn mua để dùng trái cây nào, bó rau nào trong các loại trái cây và rau trên. Từ đó các em nêu được ý kiến chọn mua và biết lý do em chọn để mua, như vậy là các em đã biết áp dụng cách sử dụng thực phẩm sạch, an toàn. Các em biết vận dụng kiến thức của bài học này để tuyên truyền cho ba, mẹ và những người quanh xóm mình cần cố gắng nuôi trồng, bảo quản, chế biến thực phẩm hợp vệ sinh và an toàn để dùng, hạn chế sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tăng trưởng lá cho rau xanh, trái cây mà mình trồng tại vườn nhà. Làm như vậy là hợp vệ sinh và an toàn cho thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cho con người. Qua bài “Một số cách bảo quản thức ăn” trang 4 sách giáo khoa. Học sinh biết được cách bảo quản thức ăn để sử dụng được nhiều ngày mà không ảnh hưởng đến sức khỏe con người nhằm áp dụng ở gia đình mình như phơi khô, sấy, nướng, đóng hộp, ướp muối,… Làm như vậy là tiêu diệt được vi khuẩn, vi sinh vật không gây hại cho cơ thể. Đồng thời các em nhận thức được quà vặt bày bán ở lề đường, cổng trường, … luôn có bụi bặm, ruồi nhặng bám vào, do môi trường xung quanh đó không hợp vệ sinh nếu ăn vào rất dễ mắc một số bệnh về đường tiêu hóa như: tiêu chảy, tả, lỵ,… các em còn biết được không nên uống nước lã, không nên ăn quà vặt trên đường đi đến lớp, giờ ra chơi, rửa tay sạch sẽ sau khi tiểu tiện, trước khi ăn. Giúp học sinh phòng tránh một số bệnh tật qua bài học “Nước bị ô nhiễm” trang 5 sách giáo khoa, học sinh thấy được môi trường xung quanh bị ô nhiễm có ảnh hưởng đến nguồn nước, nước bị bẩn, có mùi hôi sẽ là nơi trú ngụ và sinh sản của các vi sinh vật, ruồi, muỗi, … đây là những con vật trung gian truyền bệnh rất nguy hiểm cho con người như: tả, dịch hạch, tiêu chảy, sốt rét, sốt xuất huyết, … Từ đó học sinh hiểu được nguyên nhân nào làm nguồn nước bị ô nhiễm. Qua bài học “Nguyên nhân nguồn nước bị ô nhiễm” trang 54 sách giáo khoa, học sinh thấy được khi nguồn nước bị bẩn thì dẫn đến nước bị ô nhiểm người sử dụng bị mắc bệnh ngoài da như: ghẻ lở, hắc lào, lang ben, một số bệnh nặng hơn độc hại cho cơ thể có thể dẫn đến tử vong. 10
- Qua hai bài học trên, giáo dục cho các em cần chú ý không xả rác bừa bãi, không đổ rác xuống ao, hồ, sông, suối; thường xuyên nhắc nhở các bạn trong tổ, trong lớp, cần phải bỏ rác vào giỏ đã quy định và mang đi đổ vào hố rác. Không phóng ẩu bừa bãi mà cần đi đúng nơi quy định ở trường học. Ở gia đình các em cần có ý kiến với ba, mẹ và những người xung quanh xóm chú ý hạn chế việc sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, diệt mầm ở ruộng lúa, vườn cây; nếu có sử dụng thì phải gom vỏ chai, bao bọc của các loại thuốc đó về một nơi quy định để đào hố chôn hoặc xử lý đúng cách; xác chết của động vật không nên bỏ ra trên mặt đất, trên đường đi gây mùi hôi. Nhà xí, chuồng nuôi gia súc phải đặt nơi cách xa nguồn nước sử dụng. Thực hiện được những việc làm trên không những làm sạch môi trường mà còn hạn chế được nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí. Ở lớp có tuyên dương những cá nhân, tổ thực hiện tốt việc làm này vào cuối tuần và có thể khen thưởng vào tuần cuối cùng của tháng. Lồng ghép giáo dục ý thức bảo vệ môi trường và kĩ năng sống thực tế qua các môn học có liên quan đến tự nhiên xã hội để học sinh thấy được lợi ích trồng cây xanh, trồng rừng, bảo vệ rừng, chăm sóc cây là biện pháp tích cực để nhằm tạo ra và giữ được bầu không khí trong lành cho môi trường. 2.2. Giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp: Mục tiêu của giáo dục môi trường ngoài giờ lên lớp nhằm hình thành và phát triển kỹ năng hành động trong môi trường của học sinh. Từ đó tạo nên một lối sống có trách nhiệm, thân thiện với tự nhiên. a. Tổ chức các trò chơi: Trò chơi “Người bạn của môi trường” giúp học sinh phân biệt được hoạt động bảo vệ môi trường và hoạt động phá hoại môi trường. Thấy được nguồn gốc của rác thải và tác hại của việc thải rác ra môi trường sống. * Thông qua các bài tập, như: Bài tập 1: Tô màu vào ô trống trước các hành động. Hành động thân thiện với tự nhiên tô màu xanh, không thân thiện tô màu đỏ. Tôi bỏ giấy kẹo vào thùng rác. Tôi không thích mọi người hút thuốc. Những con vật chết tôi đem ra sông vứt cho nước cuốn trôi đi. Tôi thích trồng hoa trước sân nhà. Tôi vứt rác trên hè phố. Bài tập 2: Xác định đâu là hành động thân thiện, đâu là hành động chưa thân thiện trong những hành động sau rồi ghi vào bảng: Tôi thích đi bộ trong rừng. 11
- Tôi thích sử dụng xe máy. Tôi vứt rác bất cứ chỗ nào. Tôi thích bẻ cành cây để chơi. Tôi thích đi săn. Tôi thích sự yên tĩnh. Tôi thích nghe nhạc. Tôi thích trồng cây. Tôi thích chăm sóc cây. Hành động thân thiện Hành động chưa thân thiện … … … … Bài tập 3: Tập làm lãnh đạo: Nếu tôi là lãnh đạo, tôi sẽ đưa ra những quyết định cụ thể nào để bảo vệ môi trường ? Thu gom rác đổ đúng nơi quy định. Không vứt rác bừa bãi. Tham gia tổng vệ sinh đường làng, khối phố sạch đẹp. Quét dọn, giữ gìn nhà vệ sinh sạch sẽ. Quét dọn nhà cửa, lớp học hàng ngày. Ăn sạch, uống sạch, ở sạch. * Thông qua “Trò chơi đóng vai”: Thông qua câu chuyện kể : Câu chuyện “Người đi săn và con vượn” (Theo Léptônxtôi). Qua câu chuyện nhằm nâng cao nhận thức về môi trường, giúp cho học sinh có ý thức đạo đức về bảo vệ môi trường, biết yêu quý và thân thiện với các con vật xung quanh. * Thông qua các bài hát về môi trường: Nhằm tạo hứng thú cho học sinh học tốt bộ môn Khoa học, cứ mỗi tháng cho các em nghe và tập một bài hát về chủ đề môi trường như: “Thế giới chung bài ca màu xanh ” (nhạc và lời của Phan Phước Liên); “Lời cảnh báo xanh” (Nhạc và lời của Ngô Quốc 12
- Tính); “Ước mơ môi trường trong xanh mãi” (Nhạc và lời của Trương Xuân Thọ). … b. Tổ chức thực hành: Học sinh được tham gia các hoạt động: Lao động dọn vệ sinh ở lớp, trường hàng ngày, hàng tuần. Chăm sóc, bảo vệ công trình măng non của Chi đội mình “Chăm sóc cây” Nhặt rác toàn bộ khu vực trường, lớp, khi làm nhiệm vụ trực tuần. Tham gia viết đoạn văn nói về tấm gương tham gia bảo vệ môi trường. Thi vẽ tranh tuyên truyền bảo vệ môi trường. 3. Phối hợp giáo dục môi trường với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Mục đích: Hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái độ đúng trong bảo vệ môi trường. Năm học 20162017 toàn ngành tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực”. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục cho học sinh có những hiểu biết về môi trường và hình thành ở các em ý thức, kĩ năng về bảo vệ môi trường trong lúc này là vô cùng cần thiết. Đó cũng là một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch xây dựng “Trường học thân thiện Học sinh tích cực” đang được triển khai. Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững thì phải hình thành cho các em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường. Chẳng hạn chúng ta rèn các em thói quen đổ rác thải đúng nơi quy định không phải bằng khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc mỗi lớp học phải có một giỏ đựng rác và giấy loại đặt ở góc lớp. Học sinh phải bỏ rác và giấy loại đúng nơi quy định. Khi nhìn thấy người khác vứt rác không đúng chỗ, nên nhắc nhở lịch sự. Tổ chức cho học sinh trang trí lớp học thân thiện với môi trường, thường xuyên dọn vệ sinh lớp học, tham gia ra quân dọn dẹp vệ sinh đường làng, ngõ phố hưởng ứng phong trào “Đoạn đường em chăm, Em yêu Chấn Hưng quê em”, tham gia trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây trồng trong sân trường, nơi em ở, chăm sóc, bảo vệ di tích lịch sử Chi bộ Đảng ở địa phương,… Các hoạt động này sẽ làm cho các em thấy yêu quý trường lớp, yêu quý thành phố mình hơn. 13
- 4. Phối hợp với Đoàn, Đội, Hội cha mẹ tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi trường. Mục đích: Giúp học sinh có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. Việc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong giáo dục môi trường cho học sinh là rất quan trọng. Thực hiện tốt nội dung đó là một thuận lợi lớn cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cho việc tổ chức thực hiện và theo dõi các hành vi bảo vệ môi trường của học sinh. Giáo viên sẽ thuận lợi hơn trong việc kết hợp giữa giáo dục môi trường tự nhiên và giáo dục môi trường xã hội, tạo điều kiện cho học sinh xâm nhập thực tế tốt hơn. Để thực hiện thành công giáo dục môi trường không thể không kể đến vai trò của tập thể lớp. Tập thể lớp sẽ là môi trường tốt nhất có tác động trực tiếp nhất đến mỗi cá nhân học sinh. Tập thể lớp tốt sẽ giúp phát huy tốt nhận thức đúng đắn của học sinh về môi trường. Tập thể lớp cũng là nơi theo dõi thường xuyên, nhắc nhở kịp thời nhất các hành vi về môi trường của mỗi học sinh. 4.1. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm giáo dục môi trường: Ví dụ: Chủ điểm Nội dung Hoạt động văn hóa văn nghệ chào mừng ngày NGVN. + Làm báo tường, chuẩn bị các tiết mục văn nghệ (ca hát, kể chuyện, làm thơ, tiểu phẩm, ...) + Hội diễn văn nghệ chào mừng Kính yêu thầy giáo Lễ kỷ niệm ngày NGVN cô giáo Thăm hỏi thầy cô giáo. (Tháng 11) Giáo dục Quyền và bổn phận trẻ em. Giáo dục môi trường + Thông qua các hoạt động Đội TNTP. + Thông qua các hoạt động “Hội chợ trao đổi, chia sẻ đồ dùng, đồ chơi, sách truyện cho học sinh phổ thông”. Uống nước nhớ Tìm hiểu về đất nước, con người VN. nguồn + Tìm hiểu những người con anh hùng của đất nước, của (Tháng 12) quê hương. 14
- + Cảnh đẹp quê hương, những di tích lịch sử, văn hóa của địa phương + Tham quan các thắng cảnh di tích lịch sử, văn hóa quê hương + Các hoạt động chăm sóc, làm sạch, đẹp, giữ gìn nghĩa trang liệt sĩ, … Tổ chức các Hội thi, cuộc thi + Văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người có công với đất nước. Làm báo tường, tìm hiểu về chú bộ đội, những người có công với đất nước. Tổ chức nghe nói chuyện, tham quan, giao lưu kết nghĩa với đơn vị bộ đội. Kỷ niệm ngày Quốc phòng toàn dân. Giáo dục môi trường. Các vấn đề môi trường diễn ra xung quanh học sinh hết sức đa dạng và sinh động. Bản thân các cơ hội giáo dục môi trường trong chương trình giảng dạy chưa đầy đủ phong phú. Hơn nữa, không thể tách rời giáo dục môi trường ra khỏi cuộc sống thực đang đụng chạm từng giờ, từng phút đến quá trình phát triển của học sinh. Học sinh cũng cần phải có được cơ hội thực tiễn để thực hành trách nhiệm công dân chuẩn bị cho một đời sống trưởng thành sau này, việc tích luỹ kinh nghiệm sống là một yếu tố quan trọng trong giáo dục. Ngoài ra, sự thay đổi thái độ, hành vi và thước đo giá trị môi trường trong học sinh chỉ hình thành và diễn ra trong bối cảnh có thực. Vì vậy, cần tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các hình thức có tính giáo dục môi trường. Do vậy việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm giáo dục môi trường sẽ góp phần quan trọng trong việc giáo dục môi trường cho học sinh. Một số hoạt động ngoại khoá, giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm giáo dục môi trường: 15
- Học sinh tham gia vệ sinh đường liên thôn tại địa phương Học sinh tham gia chăm sóc cây tại trường 16
- Học sinh chăm sóc Nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương 17
- 4.2. Tổ chức hội thi hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường. Tổ chức thi tìm hiểu, khám phá về môi trường xung quanh theo các chủ đề như: + Môi trường em đang sống; + Nước, không khí và ánh sáng cho chúng em; + Hãy cứu lấy môi trường; + Môi trường xanh, sạch đẹp và nhiệm vụ của học sinh chúng ta; ̀ ểu về ô nhiễm môi trường nơi em ở, ... + Tim hi Thảo luận theo chủ đề về môi trường, như: + Hãy hành động vi môi trường sạch đẹp; + Hãy bảo vệ màu xanh quê hương; Thi vẽ về đề tài môi trường. Thi sáng tác thơ ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài môi trường. Tổ chức câu lạc bộ về môi trường, như: Câu lạc bộ “Các bạn yêu thiên nhiên”; “Những nhà nghiên cứu môi trường nhỏ tuổi”; “Khám phá môi trường” Tham quan, du lịch về môi trường, di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, công trinh công cộng. Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục và bảo vệ môi trường. Từ việc tham gia trực tiếp những hoạt động trên, không những nhận thức về môi trường của các em dần được nâng lên mà các em còn được rèn luyện hành vi, thói quen, có thái độ đúng trong bảo vệ môi trường. Đồng thời các hoạt động đó còn có ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở địa phương, góp phần tăng cường sự tham gia tự giác và chủ động của mọi người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ môi trường. 5. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường, tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Mục đích: Rút kinh nghiệm, nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu biểu về giáo dục bảo vệ môi trường. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường là một việc làm hết sức quan trọng, tôi coi đó như một hoạt động chuyên môn của mình. Qua đó ta có thể đúc kết nhiều kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả trong việc chỉ đạo thực hiện. 18
- Trong các hội thi về bảo vệ môi trường, cần tổ chức tổng kết, phát thưởng để kịp thời động viên khích lệ học sinh. Song song với việc góp ý, xử lý các trường hợp không tốt về bảo vệ môi trường, trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, tôi rất chú trọng việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu biểu về bảo vệ môi trường. Mặc dù phần thưởng chỉ là những mòn quà nhỏ như: gói kẹo, gói bánh, cây bút, cây thước…nhưng sự khích lệ về tinh thần cho các em thể hiện rất rõ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục bảo vệ môi trường. PHẦN III. KẾT LUẬN Việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ là vấn đề quan trọng và cấp thiết, đặc biệt đối với trẻ trong độ tuổi tiểu học, vì đây là giai đoạn hình thành và phát triển nhân cách quan trọng của học sinh. Việc giáo dục môi trường đạt hiệu quả cao thông qua các hoạt động lồng ghép vào các bộ môn, trong đó có môn Khoa học lớp 4 và thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho học sinh. Qua thực tiễn cho thấy, việc tổ chức hoạt động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh đã mang lại một số lợi ích sau: Khuôn viên của nhà trường ngày càng “xanhsạchđẹp” và an toàn, thoáng mát, đã góp phần rất lớn thu hút các bậc phụ huynh trong công tác xã hội hoá. Thông qua giáo dục bảo vệ môi trường trẻ biết chăm sóc giữ gìn sức khoẻ cho bản thân. Biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh lớp học, biết cất đồ dùng và vật liệu gọn gàng, đúng chỗ. Trẻ biết chăm sóc cây cối, tưới cây góc thiên nhiên, … có ý thức tốt chăm sóc, bảo vệ môi trường của lớp, của trường luôn xinh, luôn đẹp. Trẻ có những thói quen tốt bảo vệ môi trường như bỏ rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi, đi vệ sinh đúng chỗ …, Biết tiết kiệm thức ăn, ăn hết suất, không làm rơi vãi, không bỏ thừa thức ăn, biết tự chăm sóc, vệ sinh cá nhân, biết tiết kiệm nước trong sinh hoạt. Biết cùng cô làm đồ dùng đồ chơi từ các nguyên vật liệu phế thải, chia sẻ hợp tác với bạn bè và cha mẹ. Trẻ có hiểu biết về môi trường sống của con người, về mối quan hệ giữa con người với động vật thực vật. Các nguồn tài nguyên nước, đất, không khí. Có kiến thức đơn giản về một số ngành nghề ở địa phương. Để việc giáo dục môi trường cho trẻ đạt hiệu quả cao, đội ngũ giáo viên cần được tham gia tập huấn đầy đủ, nắm chắc nội dung giáo dục bảo 19
- vệ môi trường, vận dụng được các phương pháp phù hợp gắn với cuộc sống thực của trẻ. Hình thành cho trẻ những hành vi thái độ bảo vệ môi trường. Giáo viên cần giáo dục trẻ thường xuyên, hình thành cho trẻ thói quen tự giác, tích cực và hăng hái. Chúng ta có thể thấy rằng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là điều cần thiết cho mọi người, mọi lứa tuổi. Đặc biệt là đối với lứa tuổi học sinh Tiểu học, điều này càng cần thiết vì các em đang ở lứa tuổi bắt chước người lớn. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là việc cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, hoàn cảnh, hoạt động của từng loại đối tượng cụ thể. Để việc giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong trường học đạt hiệu quả cao, cần: Về phía giáo viên: Giáo viên chủ nhiệm phải làm tốt công tác chủ nhiệm mà nhà trường phân công, thường xuyên thay đổi các hình thức sinh hoạt lớp, luân phiên nhau cho các em làm lớp trưởng, tổ trưởng, không nên trong năm học chỉ để một em làm lớp trưởng. Với học sinh tiểu học, thầy cô giáo là người mẹ hiền thứ hai của các em, các em luôn luôn nghe lời dạy bảo và làm theo những gì thầy cô dạy, thầy cô giáo phải là tấm gương sáng về đạo đức, nhất là tấm gương về cách ứng xử văn hóa, chuẩn mực trong lời nói và việc làm. Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh sẽ khó hơn khi chính thầy cô không phải là một tấm gương sáng Chủ động nâng cao năng lực nhận thức và kỹ năng tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh thông qua quá trình tự nghiên cứu, tham khảo dồng nghiệp và đúc rút kinh nghiệm. Thường xuyên quan sát và thay đổi hoạt động cho phù hợp, tạo được sự hứng thú và hấp dẫn cho học sinh. Nắm bắt được sự thay đổi tâm sinh lí của từng học sinh. Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học và hoạt động giáo dục khác. Giáo viên cần nắm chắc nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, tích cực trao đổi kinh nghiệm, cải tiến và vận dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy. Có ý thức tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày. Luôn làm gương cho trẻ noi theo trong việc thực hiện bảo vệ môi trường. Phối hợp với các bậc Phụ huynh tuyên truyền phổ biến kiến thức, kỹ năng giáo dục bảo vệ môi trường tại cộng đồng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 439 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 220 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 169 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 189 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 175 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 24 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 102 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 147 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn