intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:20

18
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp" nhằm giúp giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và chủ nhiệm lớp. Tìm ra những nguyên nhân chưa đạt trong công tác chủ nhiệm, từ đó đề xuất một số biện pháp giúp giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp nhằm góp phần phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng, là bậc học có nhiệm vụ hình thành ở học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy đội ngũ giáo viên tiểu học, đặc biệt những giáo viên chủ nhiệm ở trường Tiểu học có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục nhân cách cho học sinh. Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm khơi dậy ở trẻ em những mầm mống tốt đẹp, hình thành bước đầu ở các em khả năng thích ứng với cuộc sống gia đình, nhà trường và xã hội.Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý tập thể học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức mọi hoạt động sinh hoạt, học tập của học sinh, xây dựng và tổ chức tập thể học sinh, chịu trách nhiệm về tình hình hạnh kiểm, học tập, nề nếp của lớp. Tôi thiết nghĩ, học sinh Tiểu học là giai đoạn mở đầu của quá trình học. Đó là giai đoạn tất yếu của một con người đến với văn hóa. Cũng từ giai đoạn này nhân cách của học sinh được hình thành và dần dần phát triển. Ví như xây dựng cơ bản, khi xây một tòa nhà cao tầng hiện đại thì việc xây dựng nền móng là hết sức quan trọng và chỉ có nhà chuyên môn mới nhìn thấy được tầm quan trọng và giá trị đích thực của nền móng đó. Đối với học sinh lớp Một các em đang từ hoạt động vui chơi chuyển sang hoạt động học tập, đây là một bước ngoặt lớn đối với các em. Các em bắt đầu được đến trường, mọi hoạt động, mọi nề nếp học tập, sinh hoạt, mọi việc làm ở trường, ở lớp đối với các em cái gì cũng hoàn toàn mới lạ. Tất cả đều là “vạn sự khởi đầu nan” nên chúng ta cần phải biết gieo vào tâm hồn các em, những cái đẹp, cái tốt. Xây dựng cho các em những thói quen, nề nếp tốt để làm tiền đề, làm nền móng vững chắc giúp cho các em học tốt ở các lớp sau. Vì vậy để giúp các em phát triển tốt về mọi mặt thì người giáo viên phải làm tốt công tác chủ nhiệm. Tôi nhận thấy công tác chủ nhiệm phải làm tốt từ đầu năm thì chất lượng lớp mới ổn định và đi vào nề nếp. Nếu không làm tốt công tác chủ nhiệm, thì lớp học đó chắc chắn chất lượng học tập cũng như rèn luyện sẽ không đạt chỉ tiêu đề ra, sẽ ảnh hưởng rất lớn đối với mục tiêu chung của nhà trường. Vì vậy, tôi khẳng định rằng công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp ở Tiểu học là cực kì quan trọng, là nhân tố số một quyết định chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm tôi
  2. đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp”. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Giúp giáo viên nêu cao tinh thần trách nhiệm trong giảng dạy và chủ nhiệm lớp. - Tìm ra những nguyên nhân chưa đạt trong công tác chủ nhiệm, từ đó đề xuất một số biện pháp giúp giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm lớp nhằm góp phần phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Quá trình dạy học và giáo dục học sinh lớp 1A8. - Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận - Phương pháp điều tra - Phương pháp quan sát - đàm thoại - Phương pháp thực nghiệm,… 5. Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 9/2019 đến 3/2021.
  3. GIẢI QUYÊT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1 . Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp và công tác chủ nhiệm lớp: Giáo viên chủ nhiệm là người được Hiệu trưởng phân công chịu trách nhiệm phụ trách một lớp. Giáo viên chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lý toàn diện lớp học từ giáo dục văn hóa cho đến giáo dục đạo đức nhân cách. Chính vì thế có thể nói giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp học, là người góp phần không nhỏ hình thành và nuôi dưỡng nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Ngày nay, với sự nhận thức ngày càng đúng đắn và sâu sắc về giáo dục, có thể coi giáo viên chủ nhiệm như một nhà quản lý với các vai trò: Người lãnh đạo lớp học, điều khiển lớp học, làm công tác phát triển lớp học, làm công tác tổ chức lớp học, giúp hiệu trưởng thực hiện việc kiểm tra sự tu dưỡng và rèn luyện của học sinh; người có trách nhiệm phản hồi tình hình lớp. Một người giáo viên chủ nhiệm giỏi sẽ góp phần xây dựng nên một tập thể lớp giỏi, nhiều tập thể lớp giỏi sẽ xây dựng nên một nhà trường vững mạnh. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường - gia đình và xã hội. Nếuthực hiện thành công công tác chủ nhiệm sẽ góp phần giáo dục học sinh sau này trở thành thế hệ trẻ năng động, sáng tạo và tài năng. 1.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm: Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và kế hoạch giáo dục của nhà trường. Chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục; tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (nội dung, phương pháp giáo dục, kiểm tra đánh giá học sinh) và chất lượng, hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách, bảo đảm quy định của chương trình giáo dục, phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của nhà trường. Tham gia xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; thường xuyên cập nhật những chỉ đạo của ngành; chuẩn bị, tổ chức dạy học và đánh giá học sinh theo quy định; thực hiện các hoạt động chuyên môn khác. Xây dựng mối quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh, với cha mẹ học sinh và cộng đồng; giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng và tôn trọng học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh.
  4. Thực hiện tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên; tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp; thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng thường xuyên giáo viên theo quy định; trao đổi chia sẻ chuyên môn cùng đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường thông qua các đợt sinh hoạt chuyên môn, tập huấn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập và sinh hoạt chuyên môn; sáng tạo, linh hoạt trong việc tự làm đồ dùng dạy học. Tham gia lựa chọn sách giáo khoa theo quy định; đề nghị nhà trường trang bị các xuất bản phẩm tham khảo, thiết bị dạy học theo quy định, phù hợp để sử dụng trong quá trình dạy học. Tham gia kiểm định chất lượng giáo dục. Tham gia thực hiện giáo dục bắt buộc, phổ cập giáo dục và xóa mù chữ ở địa phương. Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, gia đình học sinh, cộng đồng và các tổ chức xã hội liên quan để thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Quản lý, tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục tại điểm trường khi được hiệu trưởng phân công. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của hiệu trưởng. Giáo viên chủ nhiệm phải là người lãnh đạo, điều khiển lớp học, bao quát toàn bộ các phương diện của lớp học, thực hiện việc kiểm tra, đánh giá sự tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu của học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải là cầu nối giữa Ban Giám hiệu nhà trường, các tổ chức trong trường, các giáo viên với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói cách khác, giáo viên chủ nhiệm phải là người đại diện cho cả hai phía là đại diện cho các lực lượng trong nhà trường và đại diện cho tập thể học sinh lớp chủ nhiệm về mọi mặt một cách hợp lí. Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ giáo dục học sinh thông qua tập thể giúp các em hiểu và giải quyết mối liên hệ giữa cá nhân với tập thể qua việc phân công nhiệm vụ một cách kịp thời cân đối, giúp học sinh tự giải quyết những vấn đề gắn liền với hoạt động xã hội, hoạt động tập thể như tham quan, sinh hoạt đội, sinh hoạt chủ điểm hàng tháng qua các tiết hoạt động ngoài giờ.Giáo viên chủ nhiệm cần tổ chức các hoạt động tập thể như: Tham quan, thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn.Giáo viên chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. 1. 3. Đặc điểm tâm lí và nhận thức của học sinh lớp 1 Học sinh lớp một còn rất non nớt, các em sống trong những gia đình có hoàn cảnh khác nhau, nếp sống khác nhau nên nhận thức cũng khác nhau. Đặc
  5. biệt tư duy trẻ lớp một cũng rất cụ thể và cảm tính. Các em rất ham hiểu biết, thích bắt chước, hiếu động, khả năng tập trung chú ý chưa cao. Năm đầu tiên bước vào trường Tiểu học, trẻ rất bỡ ngỡ với việc chuyển hoạt động chủ đạo từ vui chơi sang hoạt động học tập, đặc biệt rất dễ xúc động với các yêu cầu và nội quy của trường học. 2. Cơ sở thực tiễn: Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trường Tiểu học 2.1 . Thuận lợi: * Nhà trường - Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác chủ nhiệm lớp thông qua việc: Chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch chủ nhiệm, duyệt và góp ý cho giáo viên về kế hoạch chủ nhiệm đều đặn, xây dựng các tiêu chí thi đua lớp tiên tiến, lớp xuất sắc cho tập thể học sinh, lao động tiên tiến, lao động xuất sắc cho giáo viên. Khen thưởng cho giáo viên đạt thành tích lao động xuất sắc, lao động tiên tiến, lớp xuất sắc, lớp tiên tiến, học sinh đạt các thành tích trong năm học. - Nhà trường luôn kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tổ chức cho các em tham gia các phong trào do các cấp, các ngành tổ chức, cũng như các hoạt động tập thể như quyên góp ủng hộ, làm kế hoạch nhỏ,…Nhằm giúp các em dần có ý thức trong việc tham gia các hoạt động tập thể, biết chia sẻ cùng bạn bè và cộng đồng. - Nhà trường luôn quan tâm, tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho công tác giảng dạy thuận lợi: phòng học thoáng mát, đầy đủ ánh sáng, phương tiện, đồ dùng dạy học khá đầy đủ. * Giáo viên - Giáo viên chủ nhiệm có trình độ chuyên môn, được đào tạo đạt chuẩn, tuổi đời còn trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình với học sinh. * Học sinh - Đa số học sinh ngoan, có ý thức học tập tốt, tích cực tham gia các hoạt động của lớp, của nhà trường. * Phụ huynh học sinh - Đa số các bậc phụ huynh rất quan tâm đến tình hình học tập của con 2.2 . Khó khăn: * Giáo viên
  6. - Một số giáo viên nhận thức về công tác chủ nhiệm còn hạn chế, chưa quan tâm nhiều đến việc giáo dục toàn diện học sinh. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các tiết sinh hoạt chưa được chú trọng đúng mức. * Học sinh - Trình độ học sinh không đồng đều nên việc tiếp thu kiến thức rất khó khăn. * Phụ huynh - Trình độ văn hóa của phụ huynh còn hạn chế nên sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo dục con em tại nhà chưa đạt kết quả. 2.3 . Nguyên nhân: - Khi được phân công chủ nhiệm lớp, bản thân tôi chưa thực sự dành nhiều thời gian để tìm hiểu nhân cách, tâm lý, hoàn cảnh của học sinh. - Một số học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học, chưa có nề nếp, cũng chưa có ý thức tự học ở nhà. Đến lớp chưa chú ý vào các hoạt đọng học tập, còn thích chơi như ở lớp mẫu giáo. - Đa số phụ huynh làm nghề nông, buôn bán không có thời gian quản lý, kiểm tra đôn đốc nhắc nhở việc học hành của con em mình. Để nhanh chóng khắc phục những tình trạng trên tôi đã nghiên cứu và tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. 3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp. 3.1. Biện pháp 1: Xác định vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp: Chủ động nắm bắt thông tin từng học sinh của lớp được phân công làm công tác chủ nhiệm; xây dựng các hoạt động giáo dục của lớp thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh. Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng và được hiệu trưởng phê duyệt. Phối hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ, giáo viên chuyên, tổng phụ trách Đội, các tổ chức xã hội có liên quan để tổ chức các hoạt động giáo dục và hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện của học sinh lớp mình chủ nhiệm; tổng hợp nhận xét, đánh giá học sinh cuối kỳ I và cuối năm học; hướng dẫn học sinh bình bầu và đề nghị khen thưởng; lập danh sách học sinh đề nghị ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi học bạ cho học sinh. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với hiệu trưởng.
  7. Cầnhướng dẫn học sinh kỹ càng, tỉ mỉ ngay từ ngày đầunhận lớpnhư là người chị, người bạn lớnđể dìu dắt nâng đỡ các em, giúp các em thích nghi với môi trường mới để học tậpvà rèn luyện tốt hơn. Từng bước thăm dò để nắm bắt được nơi ở cũng như hoàn cảnh gia đình, đặc điểm cá tính của từng em, từđó có những biện phápgiáo dục tích cực, phù hợp với từng em, nhất là một sốem có hoàn cảnh khó khăn. Thường xuyên theo dõi để phát hiện học sinh nàotích cực chăm học,học sinh nào nhút nhát và học sinh nào còn nói dối.....Với những em nhút nhát, tôi thường động viên các em bằng những lời nói nhẹ nhàng, bằnglời khenkhi các em chăm học.Với những em còn nhút nhát, chưa có thói quen học tập..., tôi kiên nhẫngiảng giải để các em hiểu được, không hoàn thành bài học là một tật xấu mà các em phải tránh. Hướng dẫn các em biết tôn trọng lễ phép với thầy cô giáo và người lớn tuổi, biết nhường nhịn em nhỏ. Để học sinh không quên việc chuẩn bị sách vở cho ngày hôm sau, bao giờ tôi cũng giao việc về nhà: đọc lại phần bài vừa học, sau đó các em sẽ phải chuẩn bị sách vở (cùng với sự giúp đỡ của cha mẹ học sinh). Luôn có sự kết hợp giữa giáo viên ở lớp và phụ huynh ở nhà trong việc hướngdẫn các em chuẩn bị sách vở, dụng cụ học tập cho buổi học hôm sau.Việc học sinh ôn lại bài học ở nhà và chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập, rất cần thiết cho việc xây dựng nề nếp học tập củacác em. Việc này cần trở thành một thói quen, một phần không thể thiếu của ngày đi học. Có như vậy mới phát huy tác dụng trong việc rèn các emvào nề nếp trong học tập. Đồng thời tôi cũngluôn rèn luyện tác phonggiờ nào việc ấy, tạo ấn tượng tốt cho học sinh; luôn trau dồi kiến thức, xây dựng các giờ học mẫu mực, vui vẻ nhẹ nhàng mà hiệu quả giúp học sinh thêm hứng thú tronghọc tập "học mà chơi,chơimà học", Do vậy, tôi phải thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy,nghiên cứu tích cực vận dụng các kỹ thuật dạy học mới đã được tiếp thu trong dịp bồi dưỡng chuyên môn, gây hứng thú học tập cho học sinh để việc học tập trở thành niềm vui, tạo không khí học tập phấn khởi hăng say cho học sinh. Qua một thời gian vận dụng các biện pháp nêu trên,tôi thấy lớp tôi có chuyển biến rõ rệt về nề nếp cũng như chất lượng học tập. Trong giờ học sự kết
  8. hợp của cô giáo và học sinh rất nhịp nhàng, không khí học tập sôinổi. Các em rất hứng thú say mê trong học tập, không còn quên đồ dùng học tập. 3.3. Biện pháp 2: Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm tình hình học sinh trong lớp Người giáo viên chủ nhiệm muốn nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục củalớp mình thì phải có những biện pháp cụ thể, phù hợp với lứa tuổi, đặc điểm tâm sinh lý, nhân cách của từng học sinh trong lớp. Do đó khi nhận lớp công việc đầu tiên của tôi là cố gắng nhớ tên tất cả học sinh sau đó tiến hành tìm hiểu tình hình đặc điểm tâm lý, hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Nội dung và cách thức tìm hiểu như sau: * Về nội dung tìm hiểu: - Tìm hiểu tập thể học sinh, tìm hiểu cá nhân học sinh, các đặc điểm thể chất của học sinh. - Tình hình đặc điểm tâm lý của học sinh, đạo đức, học tập của học sinh. - Tình hình đặc điểm quan hệ gia đình, xã hội của học sinh. * Cách thức tìm hiểu: - Qua tìm hiểu hồ sơ lí lịch học sinh để biết hoàn cảnh gia đình,nghề nghiệp của bố mẹ. Trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh qua gặp gỡ, điện thoại, tin nhắn, …để có thêm thông tin về học sinh. - Trao đổi, trò chuyện với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích thái độ trong quan hệ tập thể lớp. - Trao đổi với các giáo viên bộ môn trong năm học về tình hình chung của lớp cũng như tình hình học tập và rèn luyện của từng học sinh. - Tham gia hoạt động cùng học sinh để tìm hiểu rõ hơn về tinh thần tập thể, ý thức hợp tác trong công việc chung của những cá nhân học sinh. - Tìm hiểu học sinh vừa là việc làm liên tục, thường xuyên, vừa có tính cấp thiết trong khoảng thời gian nhất định lại vừa có tính giai đoạn. - Do vậy tôi đã lập kế hoạch tìm hiểu học sinh theo các giai đoạn: + Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn điều tra cơ bản về tình hình học sinh nói chung, về cá nhân học sinh nói riêng. Yêu cầu của giai đoạn này là nhanh chóng nắm bắt sơ bộ tình hình lớp, phân loại đối tượng học sinh để bước đầu có thể đề xuất những tác động sư phạm đối với tập thể lớp.
  9. Cách tiến hành: Tôi tổ chức phân loại đối tượng lớp mình theo các nội dung mà tôi định hướng tìm hiểu. Trong khi tìm hiểu nếu có trường hợp nào chưa rõ thì tôithu thập thông tin khách quan để có đánh giá nhận định chính xác. Có thể trao đổi ngay với học sinh hoặc yêu cầu cha mẹ học sinh nhất là trường hợp có vấn đề. + Giai đoạn 2: Kiểm nghiệm trên thực tế phân loại học sinh đã đúng chưa? Tiếp tục điều chỉnh sự phân loại nếu có. Cách tiến hành: Trò chuyện với học sinh, với giáo viên chuyên dạy lớp mình phụ trách về một vài đối tượng học sinh cần phải xem xét lại. Qua trao đổi với học sinh, tôi có thể hiểu biết thêm về đối tượng giáo dục của mình, trong quan hệ với bạn bè, những nét cá tính đặc biệt, những khả năng sở trường, hoàn cảnh giáo dục. Thăm gia đình học sinh để nắm bắt cụ thể hơn, sâu sắc hơn về hoàn cảnh gia đình, những tích cách của học sinh đồng thời là dịp để bàn bạc với gia đình những biện pháp giáo dục con cái họ. Quan sát đối tượng giáo dục đồng thời bổ sung thêm kế hoạch công tác chủ nhiệm những nội dung, biện pháp giáo dục cần thiết. Kết thúc giai đoạn, tôi đã có những nhận định về từng học sinh, phân loại học sinh tương đối chính xác. + Giai đoạn 3: Giai đoạn hoàn chỉnh việc tìm hiểu học sinh. Khẳng định việc tìm hiểu học sinh là thường xuyên trong suốt năm học giúp nâng cao trình độ sư phạm của giáo viên trong công tác giáo dục học sinh. Giai đoạn này khá dài nên việc tìm hiểu học sinh chia thành định kỳ và thường xuyên. Nếu là thường xuyên thì tiến hành tìm hiểu học sinh bằng hình thức: quan sát học sinh qua các hoạt động, nghiên cứu kết quả học tập, qua sổ nhận xét, bài làm, các sản phẩm học sinh tự làm; tham dự các cuộc họp lớp, tổ để tìm hiểu về đối tượng. Tìm hiểu định kỳ tức là đối tượng được nghiên cứu tại một thời điểm xác định chẳng hạn như giữa học kỳ, cuối học kỳ. Sau khi tìm hiểu nắm được tình hình học sinh thông qua giai đoạn 1 tôi tiến hành phân học sinh vào các tổ và lựa chọn đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín để điều khiển tập thể lớp. Qua một thời gian vận dụng biện pháp nêu trên, tôi thấy lớp tôi có chuyển biến rõ rệt về nề nếp cũng như chất lượng học tập. Ý thức kỉ luật của học sinh rất tốt. 3.2. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm: - Bất cứ một công việc gì muốn có hiệu quả thì phải có kế hoạch cụ thể, khoa học. Với công tác chủ nhiệm, kế hoạch chủ nhiệm càng cụ thể, khoa học thì khả
  10. năng thực hiện càng cao. Để có một kế hoạch hợp lý khả thi, khoa học khi xây dựng kế hoạch chủ nhiệm, tôi căn cứ vào những vấn đề sau: + Căn cứ vào mục tiêu cấp học và lớp học. + Căn cứ vào nhiệm vụ từng năm học theo định hướng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chỉ thị năm học của sở, của phòng giáo dục. + Mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch giáo dục của trường. + Đặc điểm của học sinh lớp chủ nhiệm. + Căn cứ vào khả năng, điều kiện tham gia của phụ huynh. + Đặc điểm tình hình của địa phương. + Dự báo của giáo viên chủ nhiệm về khả năng phát triểntừng mặt của lớp. - Kế hoạch chủ nhiệm được xây dựng theo từng thời gian và từng mặt nội dung giáo dục. Đầu tiên là kế hoạch năm. Từ kế hoạch năm tôi cụ thể ra từng tháng, từng giai đoạn: Nửa đầu học kỳ một, nửa cuối học kỳ một, nửa đầu học kỳ hai, nửa cuối học kỳ hai. Trong kế hoạch của từng tháng, từng giai đoạn tôi luôn đưa ra những chỉ tiêu phấn đấuvà những biện pháp thực hiện cụ thể. Cuối mỗi giai đoạn có đánh giá chi tiết những cái gì đã đạt được để phát huy, những cái gì còn tồn tại để khắc phục. - Các nội dung trong kế hoạch chủ nhiệm tôi đều đưa ra các kế hoạch cụ thể về chỉ tiêu phấn đấu của lớp về từng mặt hoạt động như: Thực hiện các nề nếp học tập, rèn luyện, các phong trào phát động thi đua, các cuộc thi, các yêu cầu về vệ sinh, giữ gìn môi trường... trong tuần, tháng yêu cầu các em tham gia thực hiện. Thông qua cách làm này các em nắm bắt được những chỉ tiêu thi đua, từ đó phối hợp cùng với giáo viên thực hiện tốt kế hoạch đề ra. Lớp tôi rất tích cực tham gia các phong trào, hoạt động của nhà trường và đã đạt kết quả: Giải ba hội thi trang trí lớp học. Giải ba hội thi thời trang chào mừng ngày 20/11. Giải nhì chạy tiếp sức hội khỏe phù đổng. 3.4. Biện pháp 4: Xây dựng cơ cấu tổ chức lớp học 3.4.1. Chia tổ: Việc phân học sinh vào các tổ cho hợp lý ở một lớp học là điều hết sức cần thiết trong công tác chủ nhiệm. Làm tốt được việc phân tổ thì trong quá trình học tập, lao động các em có thể hỗ trợ, nhắc nhở nhau từ đó hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra một cách dễ dàng. Để phân tổ hợp lý, tôi luôn chú ý đến sự đồng đều giữa các tổ. Có nghĩa là mỗi tổ sẽ có các đối tượng học sinh có học lực, ý thức chấp hành nội quy khác nhau. Nói cách khác, mỗi tổ có nhiều đối
  11. tượng: có học sinh học chưa tốt, có học sinh học tốt, học sinh ở địa bàn xa gần, có học sinh ngoan, học sinh chưa ngoan. 3.4.2. Lựa chọnđội ngũ cán bộ lớp có uy tín và năng lực điều hành tập thể lớp, phân công nhiệm vụ cụ thể. Việc lựa chọn một đội ngũ cán bộ lớp đủ uy tín và có năng lực điều khiển tập thể lớp là một công việc rất quan trọng. Nếu đội ngũ cán bộ lớp vững mạnh thì mọi phong trào của lớp chắc chắn sẽ thực hiện tốt. Số lượng đội ngũ cán bộ lớp thường có 1 lớp trưởng, 2 lớp phó và 4 tổ trưởng. Do tâm lý của các em lớp 1 rất thích làm cán bộ, nên đầu năm học tôi thường cho các em trải nghiệm từ việc làm lớp trưởng đến các tổ trưởng, có thể là bàn trưởng. Tôi đã đưa ra yêu cầu nếu học sinh nào làm tốt sẽ được lựa chọn làm cán sự lớp lâu dài. Sau thời gian từ 1 tuần đến một tháng tôi lại đổi nhiệm vụ một lần. Sau mỗi lần đảo nhiệm vụ của các em ở các vị trí cán sự lớp khác nhau, giáo viên chủ nhiệm cùng cả lớp đánh giá việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của từng em và rút kinh nghiệm. Trong thời gian làm cán bộ lớp những học sinh làm nhiệm vụ sẽ cố gắng để làm tốt nhiệm vụ của mình, các em phấn khởi hơn và hứng thú hơn, có trách nhiệm hơn với công việc vì luôn nghĩ rằng đây là dịp để thể hiện vai trò và khả năng của bản thân trong các hoạt động của lớp. Sau thời gian 2-3 tháng tôi đã lựa chọn những cán sự lớp có khả năng tốt nhất để làm đội ngũ cán sự lớp chính thức trong năm học. Sau khi đã lựa chọn cán bộ lớp, tôi tập hợp đội ngũ cán bộ lớp nói rõ mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng tập thể vững mạnh, về vai trò và nhiệm vụ của cán bộ lớp trong việc xây dựng tập thể lớp để từ đó các em tự thấy được trách nhiệm, vai trò của mình trong việc xây dựng tập thể lớp. Tôi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ lớp * Nhiệm vụ của lớp trưởng: - Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của lớp.Điểm danh và báo cáo sĩ số của lớp với giáo viên ngay sau khi xếp hàng ra vào lớp . - Điều khiển các bạn xếp hàng ra vào lớp, xếp hàng chào cờ đầu tuần, xếp hàng tập thể dục. - Giữ trật tự lớp khi giáo viên chấm bài, khi giáo viên có việc phải ra khỏi lớp và khi lớp dự lễ chào cờ đầu tuần. * Nhiệm vụ của lớp phó
  12. - Kiểm tra đồ dùng và việc chuẩn bị bài, giúp đỡ các bạn học chưa tốt học bài, làm bài.Điều khiển các bạn trao đổi, thảo luận hoặc trả lời câu hỏi trong tiết học khi giáo viên yêu cầu. - Theo dõi việc học tập của lớp trong các tiết chuyên ban.Làm mọi việc của lớp trưởng khi lớp trưởng vắng mặt hoặc nghỉ học. * Nhiệm vụ của lớp phó văn - thể: - Tổ chức cho lớp sinh hoạt văn nghệ.Theo dõi, đôn đốc các hoạt động văn nghệ, thể dục giữa giờ, tổng hợp để đánh giá vào tiết sinh hoạt cuối tuần. * Nhiệm vụ của các tổ trưởng: - Phân công theo dõi, đôn đốc các thành viên trong tổ làm trực nhật, vệ sinh. Theo dõi báo cáo hoạt động hàng tuần của các tổ viên. Kiểm tra bài cũ của các thành viên trong tổ ở 10 phút đầu giờ. - Nhiệm vụ của mỗi em, tôi giao cụ thể. Mỗi em sẽ làm đúng các nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, lớp trưởng và 2 lớp phó phải đoàn kết và hợp tác chặt chẽ với nhau trong công việc chung. - Cuối mỗi tuần, vào tiết sinh hoạt lớp ngày thứ sáu, lớp trưởng, lớp phó báo cáo các mặt hoạt động của lớp. Căn cứ vào báo cáo của từng em, tôi nắm được khả năng quản lí lớp của từng em. Và cứ cuối mỗi tháng, tôi tổ chức họp Ban Cán sự lớp một lần để tổng kết các mặt làm được của lớp, động viên khen ngợi những việc các em đã làm tốt, đồng thời chỉ rõ những thiếu sót và hướng dẫn các em cách khắc phục. Những việc làm này ban đầu cũng tương đối khó khăn với các em nên tôi luyện dần. Sau đó học sinh có ý thức với công việc của mình khi đó mọi việc sẽ dễ dàng hơn. 3.4.3. Sắp xếp chỗ ngồi phù hợp: Việc sắp xếp chỗ ngồi tuy dễ nhưng sắp xếp như thế nào cho có hiệu quả lại không dễ chút nào. Để sắp xếp chỗ ngồi phù hợp tôi dựa vào các căn cứ sau: - Học lực của học sinh: xen kẽ học sinh học chưa tốt với học sinh học tốt. - Thể chất học sinh: Học sinh thấp ngồi trước, cao ngồi sau, mắt kém ngồi gần bảng. - Ban cán sự lớp: Thường ngồi giữa hoặc ngồi sau của tổ( lớp) - Ý thức học sinh: Học sinh nói chuyện nhiều, không chú ý học thì cho ngồi trước. - Cách sắp xếp chỗ ngồi theo căn cứ trên một mặt phát huy được vai trò của đội ngũ cán bộ lớp trong việc quản lý lớp học, một mặt các em học tốt có thể hỗ
  13. trợ được cho những em còn học yếu từ đó nâng cao chất lượng giáo dục của lớp. - Khi công việc tổ chức lớp được ổn định, tôi tiến hành thực hiện kế hoạch chủ nhiệm lớp cụ thể, đảm bảo tính khả thi. Qua một thời gian thực hiện biện pháp trên, học sinh lớp tôi có tiến bộ rõ rệt về học tập và nề nếp. Các bạn lớp trưởng, lớp phó và các tổ trưởng thực hiện rất tốt nhiệm vụ mà giáo viên phân công. 3.5. Biện pháp 5: Áp dụng các phương pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh. * Đối với những học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt: - Qua tìm hiểu, lớp tôi có học sinh Đỗ Trung Hiếu, bố mẹ đã li hôn, con sống với bố. Do thiếu sự chăm sóc của mẹ nên con thiệt thòi hơn so với các bạn cùng lớp. Đầu năm học con rất trầm, ít tiếp xúc, vui chơi với các bạn, không tự tin trong học tập. Giờ ra chơi hoặc sau giờ học, tôi thường trò chuyện với em như một người chị, một người bạn để động viên khích lệ em. Trong giờ học tôi thường xuyên gọi em phát biểu xây dựng bài và dành lời khen khi con có tiến bộ. Tôi cũng dặn các bạn học sinh trong lớp đoàn kết, giúp đỡ em trong học tập. Sau một thời gian, em đã có tiến bộ rõ rệt; con tự tin hơn trong học tập và giao tiếp với bạn bè. * Đối với học sinh cá biệt: Tìm hiểu nguyên nhân qua gia đình: Gia đình có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm….Hoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia đình chưa giáo dục được… Dùng phương pháp tác động tình cảm,nghiêm khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để từng bước điều chỉnh mình. Đầu năm học, lớp tôi có học sinh Nguyễn Bảo Long rất hay trêu và đánh bạn. Qua trao đổi gia đình, tôi được biết ở nhà con rất hiếu động. Tôi chuyển Bảo Long lên bàn đầu, khi con đánh bạn, tôi nghiêm khắc nhắc nhở và phân tích nhẹ nhàng để con hiểu đánh bạn là không tốt; các bạn trong lớp phải yêu thương, đoàn kết lẫn nhau. Hôm nào con không trêu và đánh bạn là tôi dành lời khen và động viên con sau giờ học. Tôi giao nhiệm vụ cho con làm tổ trưởng, con rất thích thú và và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ cô giáo phân công. Sau
  14. một thời gian, Bảo Long đã không còn trêu và đánh bạn, con rất đoàn kết với các bạn trong lớp. * Đối với học sinh học yếu: - Tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó học yếu, học yếu những môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hổng về kiến thức nên cảm thấy chán nản. - Giáo viên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau: + Giảng lại bài mà các em chưa hiểu vào những thời gian ngoài giờ lên lớp . + Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo hứng thú và củng cố niềm tin ở các em. + Thường xuyên kiểm tra các học sinh đó trong quá trình lên lớp. + Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh yếu kém tiến bộ. + Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em. + Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ trước bạn bè. * Đối với những học sinh có năng lực đặc biệt: - Điều quan trọng là phát hiện những năng lực đặc biệt ở học sinh về văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, hội hoạ…Cùng với nhà trường lập kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho các học sinh này. - Bồi dưỡng, khơi dậy ở các em lòng say mê hứng thú học tập thông qua những hội thi, những buổi nói chuyện ngoại khoá hoặc gần gũi nhất ngay trong tiết học chính khoá. Tóm lại, dù với đối tượng học sinh nào bản thân giáo viên phải lưu ý dùng phương pháp tác động tình cảm, động viên khích lệ kịp thời, phối hợp với phụ huynh để giáo dục và đặc biệt xác định vấn đề giáo dục đạo đức là then chốt. Qua một thời gian thực hiện biện pháp trên, học sinh lớp tôi đã có tiến bộ rõ rệt trong học tập. Các con không còn nhút nhát, tự ti. Trong giờ học các con mạnh dạn hỏi cô những điều chưa hiểu và hăng hái phát biêu xây dựng bài. Tôi rất vui mừng vì sự tiến bộ của các con. 3.6. Biện pháp 6: Các hoạt động hỗ trợ công tác chủ nhiệm. Để công tác chủ nhiệm đạt hiệu quả cao, thì cần phải có những hoạt động hỗ trợvà những hoạt động này được tiến hành như sau: 3.6.1. Xây dựng lớp học thân thiện
  15. Xây dựng lớp học thân thiện là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an toàn, gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Để có một môi trường học tập thân thiện, điều đầu tiên là ngay trong lớp học của mình, tôi phải tạo cho học sinh một cảm giác thoải mái, đến trường cũng như ở nhà mình. Tôi luôn gần gũi, hỏi han để các em có cảm giác thân thiện với cô giáo. Và điều đặc biệt hơn là đối với học sinh lớp một, tôi luôn thấm nhuần phương châm “dạy và dỗ”. Tôi đã dạy các em bằng cách dạy của người thầy và cách dỗ của người mẹ. Ngoài việc tạo mối quan hệ với các em, tôi còn cùng học sinh và một số phụ huynh hỗ trợ trang trí lớp học. Có góc cài hoa điểm tốt để khuyến khích các em trong học tập giành nhiều bông hoa điểm tốt. Có góc sáng tạo để các em được trưng bày những sản phẩm của mình,… 3.6.2. Xây dựng nội quy lớp học thân thiện Trên cơ sở tiêu chí trường học thân thiện, lớp học thân thiện của nhà trường, tôi đã đưa ra và cùng học sinh trao đổi, thảo luận thống nhất và tổ chức cho học sinh ghi nhớ một số nội quy để xây dựng một lớp học thân thiện, học sinh tích cực. Tôi đưa ra những yêu cầu đơn giản, dễ hiểu để giúp các em thực hiện tốt nội quy lớp học. Nội quy lớp gồm 9 điều: Lễ phép, chuyên cần, vượt khó, chăm ngoan, bảo vệ của công, đoàn kết, sáng tạo, cẩn thận. Bảng nội quy được trang trí đẹp mắt và gắn ở vị trí các con dễ nhìn thấy. Và học sinh lớp tôi đã thực hiện rất tốt những nội quy của lớp. 3.6.3. Nêu gương, khích lệ và sử dụng phiếu khen thưởng Nắm được tâm lí của học sinh Tiểu học rất thích được khen, thích được động viên nên tôi đã lập bảng chấm thi đua. Bạn nào có thành tích tốt, có nhiều lời khen sẽ được tặng 1 bông hoa đính vào tên của mình. Những tiến bộ của học sinh dù là rất nhỏ, tôi cũng kịp thời động viên và khen ngợi trước lớp để các em phấn khởi và tiếp tục vươn lên. Trong từng tiết học, từng công việc cụ thể, các em đều được rèn tính ngăn nắp, tính khoa học, nhanh nhẹn để các em chủ động trong việc tiếp thu kiến thức mới. Tặng phiếu khen thưởng cho học sinh nửa tháng/1 lần về các mặt học tập, đạo đức, phong trào, thực hiện nội quy, rèn chữ - giữ vở,…để tạo hứng thú, tinh thần tích cực thi đua đối với học sinh.
  16. Tuy nhiên, sử dụng phiếu khen thưởng không phải là suốt cả năm học chỉ sử dụng một số loại phiếu và cách khen thưởng, mục tiêu cần đạt như nhau. Mà tôi sẽ thay đổi thường xuyên về nội dung phiếu, về tiêu chí cần đạt được, về cách khen thưởng đối với từng loại phiếu. Như vậy mới kích thích được sự hứng thú, tiến bộ ở học sinh. 3.6.4. Phối hợp với phụ huynh học sinh. - Tôi thường xuyên vận động, động viên phụ huynh, cùng với phụ huynh bàn bạc một số giải pháp nhằm giúp con học tốt, giáo dục đạo đức ở gia đình, thu nộp đầy đủ các khoản quy định. Cùng ban phụ huynh của lớp thăm hỏi học sinh ốm đau kịp thời, học sinh gặp khó khăn thường xuyên để có hướng giúp đỡ… Thường xuyên thông tin để phụ huynh biết tình hình học tập của con em mình từ đó có định hướng để giáo dục tốt con em mình. 4. Kết quả Qua một thời gian vận dụng các biện pháp nêu trên, tôi thấy lớp tôi có chuyển biến rõ rệt. - Học sinh: hứng thú học tập, các em có nhiều tiến bộ rõ rệt trong học tập cũng như rèn luyện đạo đức. Các em thi đua nhau thực hiện tốt các hoạt động mà giáo viên đưa ra. Giữa kì 1 lớp tôi có 3 học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập, 25 học sinh hoàn thành tốt năng lực, phẩm chất. Đến giữa học kì 2, lớp tôi có 7 học sinh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ học tập và 32 học sinh hoàn thành tốt năng lực, phẩm chất. - Lớp tôi cũng đã đạt được nhiều thành tích trong các mặt học tập, phong trào của nhà trường. Đạt lớp tiên tiến, đạt giải ba hội thi trang trí lớp học, đạt giải ba hội thi thời trang chào mừng ngày 20/11, đạt giải nhì chạy tiếp sức hội khỏe phù đổng. - Phụ huynh luôn tin tưởng, yên tâm đối với việc dạy bảo của giáo viên. Bên cạnh đó, phụ huynh cũng thường xuyên theo dõi được việc học hành, đạo đức của con em và có nhiều sự hỗ trợ đối với giáo viên. Phụ huynh cũng cảm thấy phấn khởi khi thấy con em mình được giáo viên quan tâm, các em có nhiều tiến bộ, các em ngày càng hoàn thiện và thành những đứa trẻ ngoan, học tốt. Bản thân tôi khi thấy lớp mình đạt được những mục tiêu mà mình đề ra là một sự thành công lớn. Nhìn các em vui khi nhận phiếu thưởng, quà tặng; thấy các em hăng hái thi đua học tốt, tích cực hoạt động phong trào tôi thực sự thấy hạnh phúc, thấy vui cùng niềm vui của các em và sự phấn khởi của phụ huynh
  17. học sinh . Đó chính là thành quả to lớn nhất mà người giáo viên nào cũng mong muốn đạt được.
  18. III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua một quá trình thực hiện theo những định hướng để hình thành nề nếp học tập cho học sinh và áp dụng các biện pháp nêu trên, học sinh có chuyển biến rõ rệt về nề nếp học tập cũng như nếp sinh hoạt tập thể đã trở thành thói quen. Từ đó, chất lượng học tập của học sinh cũng được nâng lên, các em luôn chủ động trong việc học tập. Học sinh có điều kiện để học tập tốt và thấy được niềm vui khi đến trường học, được bộc lộ những suy nghĩ và việc làm của mình trước cô giáo và các bạn. Bảng kết quả học tập (theo đánh giá của giáo viên) TS Nội Đầu Giữa học kì II dung năm đánh học giá HT tốt Hoàn HT tốt Hoàn thành thành SL TL SL TL SL TL SL TL 41 Học tập 20 48,8 21 51,2 34 83 7 17 Năng lực, phẩm chất TS Nội Đầu Giữa học kì II dung năm đánh học giá Tốt Đạt Tốt Đạt SL TL SL TL SL TL SL TL 41 Năng lực, phẩm chất 25 61 16 39 32 78 9 22 2. Khuyến nghị * Đối với nhà trường: - Xây dựng kế hoạch năm học cụ thể chi tiết. - Công tác đội: Xây dựng các hoạt động đội theo từng tháng. * Đối với giáo viên: Trong việc giáo dục nề nếp cho học sinh hiện nay, ngoài việc giáo viên cần làm gương tốt : ‘‘Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng về đạo
  19. đức cho học sinh noi theo’’ thì việc nêu gương –khen thưởng những học sinh thực hiện tốt nề nếp là rất cần thiết. * Đối với phụ huynh: Quan tâm hơn nữa đến việc học tập của con em. Đặc biệt là phối hợp với giáo viên chủ nhiệm giúp đỡ các em trong việc tự học ở nhà. * Đối với học sinh: Cần ngoan ngoãn, lễ phép, chăm học, vâng lời thầy cô giáo, cha mẹ, thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, nội quy trường lớp. Trên đây là các biện pháp đối với giáo viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp mà tôi đã áp dụng tại lớp mình, và đã đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự góp ý của lãnh đạo cấp trên để bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Thanh Trì, ngày 15/4/2021 Tôi xin cam đoan nội dung sáng kiến kinh nghiệm của bản thân, không sao chép của người khác. Nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Người viết Đỗ Thị Thu Bồn
  20. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trẻ em Việt Nam - HỒ CHÍ MINH - 1942 - NXB Chính trị Quốc gia. 2. Tâm lý học - Phạm Minh Hạc (chủ biên) - NXB giáo dục (1993) 3. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm - Nguyễn Kế Hào (chủ biên) - NXB ĐHSP (2009). 4. Điều lệ trường Tiểu học 5.Thông tư 22/ 2016/TT- BGD ĐT, thông tư 27- 28/ 2020/TT- BGD ĐT
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2