intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:37

53
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đối với nội dung giảng dạy về đo đại lượng, các em đã được làm quen từ lớp 1 và hoàn chỉnh ở lớp 5. Các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo đại lượng mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện tượng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ yếu dựa vào hình dạng bên ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự vật. Do đó học sinh rất khó khăn trong việc nhận thức đại lượng

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học

  1. PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học Tác giả sáng kiến: Nguyễn Mạnh Tuân Đơn vị công tác: Trường TH Đồng Tĩnh B – Tam Dương – Vĩnh Phúc      Số điện thoại: 0988 669 165      E­mail: nguyenmanhtuan.c1dongtinhb@vinhphuc.edu.vn
  2. Vĩnh Phúc, năm 2020 PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG TĨNH B =====***===== BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên sáng kiến: Một số biện pháp rèn kĩ năng đổi đơn vị đo đại lượng  cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học
  3. Vĩnh Phúc, năm 2020 BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Bậc Tiểu học được coi là nền móng trong chương trình học phổ  thông.  Chính vì vậy, Điều 2 của Luật phổ cập Giáo dục tiểu học đã xác định bậc tiểu  học là bậc học đầu tiên, bậc học nền tảng của hệ  thống giáo dục quốc dân.  Bậc học này đã tạo nên những cơ  sở  ban đầu rất cơ  bản và bền vững để  học   sinh tiếp tục học các bậc học trên.  Nội dung giảng dạy của tiểu học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ  thiết thực cho cuộc sống. Ngoài ra, mỗi môn học ở tiểu học đều góp phần vào  việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Trong đó, môn Toán là một  trong những môn học có vị  trí rất quan trọng. Các kiến thức, kỹ  năng của môn   Toán có nhiều  ứng dụng trong đời sống, giúp học sinh nhận biết mối quan hệ  về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Toán học luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ thiết thực cho cuộc sống.   Nó góp phần tích cực trong việc rèn luyện tư duy, phương pháp giải quyết vấn  đề,... Việc giúp học sinh hình thành những biểu tượng hình học và đại lượng   hình học có tầm quan trọng đáng kể  vì điều đó giúp các em định hướng trong  không gian, gắn liền việc học tập với cuộc sống xung quanh và hỗ trợ học sinh  học tập tốt các môn học khác như Mĩ thuật, Tập viết, Khoa học, Tự nhiên và Xã  hội,...  Chương trình môn Toán ở Tiểu học gồm có 5 mạch kiến thức chính là: ­ Số học  ­ Các yếu tố đại số ­ Các yếu tố hình học  ­ Đo các đại lượng
  4. ­ Giải toán có lời văn. Trong đó, số  học là mạch kiến thức lớn nhất, trọng tâm, đóng vai trò là  "cái trục chính" mà 4 mạch kiến thức kia phải "chuyển động" xung quanh nó,  phụ thuộc vào nó. Một  trong 4 mạch kiến thức vô cùng quan trọng "chuyển  động" xung  quanh "cái trục chính" đó là: Đo các đại lượng. Chương trình Toán  ở  bậc Tiểu   học đề  cập đến hầu hết các đại lượng cơ  bản mà học sinh thường gặp trong  đời sống thực tế như độ dài, diện tích, thể tích, khối lượng, dung tích, thời gian,   tiền tệ... Các đại  lượng này đều là những đại lượng đo được. Đối với nội dung giảng dạy về đo đại lượng, các em đã được làm quen từ  lớp 1 và hoàn chỉnh  ở  lớp 5. Các bài tập về  chuyển đổi đơn vị  đo đại lượng  mang tính khái quát cao, nó là một thuộc tính trừu tượng của các sự vật và hiện   tượng. Đó là một trong những bài tập có tác dụng rèn luyện tư duy tốt. Song đối   với lứa tuổi tiểu học, hoạt động nhận thức chủ  yếu dựa vào hình dạng bên   ngoài, chưa nhận thức rõ thuộc tính đặc trưng của sự  vật. Do đó học sinh rất  khó khăn trong việc nhận thức đại lượng.  Thực tế trong quá trình giảng dạy chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng tôi   thấy có đầy đủ các dạng: đổi từ đơn vị nhỏ sang đơn vị lớn và ngược lại; đổi từ  danh số  đơn sang danh số  phức và ngược lại;... Điều đó khiến học sinh lúng   túng, hạn chế  kỹ  năng chuyển đổi, dẫn đến thao tác tính toán chưa nhanh, làm   chậm quá trình giải các dạng toán lời văn có nội dung hình học có trong chương   trình. Do đó kết quả học tập môn toán của học sinh chưa cao. Mặt khác, vì kỹ  năng đổi đơn vị  đo đại lượng còn hạn chế  nên học sinh khó hình dung kích  thước, hình dạng của các biểu tượng hình học ngoài thực tế, áp dụng tính toán  chưa linh hoạt. Mặt khác do trình độ  học sinh vùng nông thôn, do điều kiện gia đình còn  khó khăn nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học của con cái. Mặt khác, một   số  giáo viên ít nghiên cứu tài liệu để  tìm ra phương pháp dạy học tốt nhất cho  học sinh. Việc vận dụng phương pháp dạy học mới còn hạn chế. Giáo viên còn  nặng về  việc cung cấp kiến thức lí thuyết giúp học sinh vận dụng làm các bài  tập trong sách giáo khoa được là tốt rồi, khi dạy lại ít liên hệ  thực tế  nên học 
  5. sinh khó hiểu và khó vận dụng làm bài tập cũng như  vận dụng vào thực tiễn   cuộc sống. Vì vậy, để  góp phần nâng cao chất lượng dạy học các dạng toán về  đổi  đơn vị đo đại lượng, tôi đã nghiên cứu và chọn sáng kiến: “Một số biện pháp   rèn kĩ năng đổi đơn vị  đo đại lượng cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu   học". 2. Tên sáng kiến:  Một số  biện pháp rèn kĩ năng đổi các đơn vị  đo đại  lượng cho học sinh lớp 5 trong trường tiểu học  3. Tác giả sáng kiến  ­ Họ và tên: Nguyễn Mạnh Tuân ­ Địa chỉ: Trường tiểu học Đồng Tĩnh B ­ Điện thoại: 0988 669 165 ­ Email: nguyenmanhtuan.c1dongtinhb@vinhphuc.edu.vn   4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Mạnh Tuân 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ­ Sáng kiến này được đưa ra, nghiên cứu và thực hiện trong quá trình  giảng dạy phần đổi đơn vị đo đại lượng trong môn Toán đối với học sinh lớp 5   trường tiểu học Đồng Tĩnh B và của một số  trường tiểu học trong huyện Tam   Dương. ­ Sáng kiến này được áp dụng với mục đích:  Chỉ ra những biện pháp dạy để giúp học sinh tiếp thu bài nhanh nhất, có  hiệu quả  nhất, dễ  hiểu và áp dụng tốt trong quá trình học các đơn vị  đo đại  lượng ở lớp 5 nói riêng và tiểu học nói chung.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 06/9/2019 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1. Về nội dung của sáng kiến 7.1.1. Thực trạng về tình hình dạy học đổi đơn vị  đo đại lượng trong   trường tiểu học a) Về phía học sinh ­ Thực tế giảng dạy trong nhiều năm tôi thấy, tình trạng học sinh tiếp thu   kiến thức còn thụ động, ít chịu khó suy nghĩ tìm tòi để nhớ lâu kiến thức.
  6. ­ Chưa thành thạo tên của các đơn vị đo đại lượng cũng như đổi đơn vị đo   đại lượng. ­ Học sinh còn nhầm lẫn mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong một bảng  hoặc giữa đơn vị của bảng đơn vị này với bảng đơn vị khác. ­ Nhiều em gặp khó khăn khi đổi số  đo đại lượng từ  danh số  đơn sang  danh số phức và ngược lại. * Kết quả khảo sát học sinh khối 5 trường tiểu học Đồng Tĩnh B, ngày 20   tháng 9 năm 2019 (Năm học 2019­2020) Nêu  Thuộ Hiểu  Đổi  Chưa đổi được hoặc đổi chưa thạo các  đúng  c   các  và  các  đơn vị đo đại lượng tên  bảng  đổi  đơn  các  đơn  được  vị   đo  TSH đơn  vị   đo  các  đại  S vị   đo  đại  đơn  lượn đại  lượn vị   đo  g  lượn g   đã  đại  thành  g học lượn thạo g SL % SL % SL % SL % SL % 98 63 64.3 60 61.2 60 61.2 42 42.9 38 38.7 b) Về phía giáo viên ­   Trong   giảng   dạy   hằng   ngày,   nhiều   giáo   viên   chỉ   dạy   học   sinh   theo  những gì sách giáo khoa và sách giáo viên hướng dẫn, chưa dùng kinh nghiệm  bản thân để hướng dẫn học sinh cách học sao cho hiệu quả nhất. ­ Chưa phân thành các dạng bài tập và hướng dẫn kĩ về cách đổi của từng  dạng để học sinh nắm rõ. ­ Vẫn có những giáo viên chưa nắm vững nội dung chương trình về  đại  lượng và đo đại lượng trong từng khối lớp  ở  cấp tiểu học nên đôi khi hướng   dẫn các em những cách đổi vượt quá kiến thức các em đã học làm cho các em   thêm khó hiểu.
  7. ­ Một số  giáo viên còn dạy theo lối mòn, hình thức tổ  chức chưa phong   phú, trong từng tiết dạy chưa đầu tư  kĩ, thiếu tích cực trong việc sử  dụng đồ  dùng dạy học hoặc trong quá trình dạy chưa phân hóa theo từng đối tượng học  sinh. Dẫn đến kết quả  là nhiều học sinh tỏ  ra chán nản, lười học hoặc không   thích học về đo đại lượng. Với thực trạng dạy học trên, tôi đã suy nghĩ, tìm tòi nghiên cứu và mạnh  dạn đưa ra một số biện pháp hướng dẫn học sinh lớp 5 trong trường tôi và một   số  trường lân cận trong huyện đổi các đơn vị  đo đại lượng đạt hiệu quả  cao  hơn. Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu, sáng kiến bước đầu được áp  dụng vào quá trình dạy học toán lớp 5 tại năm trường tiểu học trong huyện là   tiểu học Đồng Tĩnh B, tiểu học Đồng Tĩnh A, tiểu học Hoàng Hoa, tiểu học  Hợp Hòa, tiểu học Hướng Đạo sau đó sẽ nhân rộng ra toàn huyện Tam Dương. 7.1.2. Các giải pháp 7.1.2.1. Hướng dẫn học sinh thuộc tên và mối quan hệ  giữa các đơn  vị đo trong bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng và diện tích Trong thực tế  dạy học, tôi nhận thấy rằng việc học tập về  mạch kiến   thức đại lượng và đo đại lượng là một vấn đề  khó tiếp thu trong quá trình học   sinh học Toán. Các đơn vị  đo đại lượng phần lớn mang tính chất quốc tế, tên  của các đơn vị  đo đại lượng là tiếng nước ngoài được phiên âm ra tiếng Việt   nhưng vẫn còn âm hưởng của tiếng nước ngoài. Do đó, nhiều học sinh gặp khó  khăn khi phát âm tên của các đơn vị đo nên khó nhớ và có thể quên ngay sau một   thời gian không được ôn luyện, từ  đó lẫn lộn tên và kí hiệu chữ cái của đơn vị  này với đơn vị  khác (Ví dụ  lẫn đề­ca­mét với đề­xi­mét hoặc đề­ca­gam... ).  Mặt khác, mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền kề trong từng bảng đơn vị đo đại  lượng lại khác nhau và giữa các đơn vị  đo không liền nhau thì học sinh thường   hay nhầm lẫn nên các em gặp rất nhiều khó khăn khi thực hành các bài toán   dạng này. Vì vậy học sinh thường không mấy hứng thú khi học về   đo  đại  lượng. Từ thực trạng trên, để giúp học sinh đổi được các đơn vị đo đại lượng thì  trước tiên giáo viên phải dạy học sinh thuộc tên và thứ tự các đơn vị trong từng  bảng đo đại lượng. Để thực hiện được điều đó, giáo viên có thể làm như sau:
  8. Sau khi hình thành từng bảng đơn vị đo đại lượng, giáo viên viết lên bảng  phụ  và đính vào góc học tập Toán để  hằng ngày học sinh đến lớp có thể  tự  kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau, có thể tổ chức dưới hình thức thi đua giữa các tổ,  tạo ra không khí sôi nổi, các em hứng thú và chủ động lĩnh hội tri thức nên sẽ dễ  dàng thuộc tên và thứ tự các đơn vị đo từ lớn đến bé và ngược lại. * Hệ thống các đơn vị đo đã học thành bảng đơn vị đo độ dài: km hm dam m dm cm mm 1km 1hm 1dam 1m 1dm 1cm 1mm  =10hm =10dam     =10m   =10dm =10cm  =10m = km = hm =dam = m = dm = cm Từ mối quan hệ giữa các đại lượng. Học sinh rút ra được: Trong hai đơn vị đo độ dài liền nhau: ­ Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé.  1 10 ­ Đơn vị bé bằng   đơn vị lớn. Trong số đo độ dài mỗi chữ số ứng với một hàng đơn vị đo. * Hệ thống các đơn vị đo khối lượng thành bảng đơn vị đó khối lượng từ tấn đến  gam:  Tấn Tạ Yến kg hg dag g 1 tấn 1 tạ 1 yến 1kg 1hg 1dag 1g = 10 tạ = 10 yến = 10kg = 10hg = 10 dag = 10g = tấn = tạ = yến = kg = hg = dag Từ bảng đơn vị đo khối lượng học sinh nắm vững:  Trong hai đơn vị đo khối lượng liền nhau: ­ Đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé.  1 10 ­ Đơn vị bé bằng   đơn vị lớn.  Trong số đo khối lượng, mỗi chữ số ứng với một hàng đơn vị đo khối lượng.
  9. * Hệ thống các đơn vị đo đã học thành bảng đơn vị đo diện tích: km2 hm2 dam2 m2 dm2 cm2 mm2 1km2 1hm2 1dam2 1m2 1dm2 1cm2 1mm2 =100hm2 =100dam2  =100m2 =100dm2 =100cm2 =100m2 = km2 = hm2 =dam2 = m2 = dm2 = cm2 Từ mối quan hệ giữa các đại lượng. HS rút ra được: Trong hai đơn vị đo diện tích liền nhau: ­ Đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé.  ­ Đơn vị bé bằng  đơn vị lớn. Trong số đo diện tích hai chữ số ứng với một hàng đơn vị đo.   Để  học sinh ghi nhớ  tên các đơn vị  đo đại lượng, giáo viên có thể  yêu   cầu mỗi học sinh chuẩn bị một quyển vở ghi nhớ để  ghi tên các đơn vị  đo đại  lượng theo thứ tự từ lớn đến bé vào vở cùng với các công thức toán học khác và  nhắc các em luôn mang theo bên mình như một đồ dùng học toán.  Để học sinh nắm được mối quan hệ giữa hai đơn vị đo liền nhau và giữa  các đơn vị  khác nhau trong một bảng đơn vị  đo đại lượng, giáo viên có thể  tổ  chức cho học sinh các tổ thi tài lẫn nhau bằng cách nhìn vào bảng đơn vị đo đại   lượng và hỏi đáp về mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong giờ học hay vào giờ  giải lao để các em vừa chơi vừa học mà lại nhớ lâu kiến thức. Bên cạnh đó, giáo viên có thể  lập bảng ghi số  chỉ  mối quan hệ trên các  khoảng cách  giữa 2 đơn vị đo liền  kề trên bảng phụ, góc học tập hoặc cho học   sinh ghi vào vở ghi nhớ để các em nhanh thuộc, chẳng hạn: ­ Mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài liền kề:          km hm dam  m dm cm mm   Từ sơ đồ trên, học sinh có thể dễ dàng tìm ra mối quan hệ giữa các đơn vị  đo không liền nhau bằng cách nhân dần với 10 (đổi từ đơn vị đo lớn sang đơn vị 
  10. 1 10 đo bé) hoặc chia dần cho 10 hay nhân với    (đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị đo   lớn). Ví dụ: 5hm = ... m Nhìn vào sơ  đồ, học sinh có thể  thấy từ  héc­tô­mét đến mét cách đơn vị  đề­ca­mét, tức là có 2 khoảng nhân với 10 nên học sinh có thể đổi dễ dàng  5hm = 5 x 10 dam =  5 x 10 x 10 m = 500m   ­ Mối quan hệ giữa các đơn vị đo khối lượng liền kề:    Tấn      Tạ Yến  kg     hg      dg      g       Tương tự như mối quan hệ giữa các đơn vị đo độ  dài, học sinh có thể dễ  dàng tìm ra mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo khối lượng không liền nhau bằng   cách nhân dần với 10 (đổi từ đơn vị đo lớn sang đơn vị đo bé) hoặc chia dần cho   1 10 10 hay nhân với   (đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị đo lớn).  ­ Mối quan hệ giữa các đơn vị đo diện tích liền kề:    km2 hm2 dam2 m2     dm2       cm2       mm2 Nhìn vào sơ  đồ  trên, học sinh hiểu được mối quan hệ giữa hai đơn vị  đo  diện  tích liền kề, đó là đơn vị lớn gấp 100 lần đơn vị bé và đơn vị bé bằng  đơn  vị lớn. Đồng thời các em tìm ra được mối quan hệ giữa các đơn vị  đo diện tích   không liền nhau bằng cách nhân dần với 100 (đổi từ  đơn vị  đo lớn sang đơn vị  đo bé) hoặc chia dần cho 100 hay nhân với  (đổi từ đơn vị  đo bé sang đơn vị  đo  lớn).
  11. Có thể  coi đây là một loại đồ  dùng trực quan hữu hiệu cho học sinh khi   vận dụng vào việc chuyển đổi đơn vị  đo độ  dài, khối lượng và đơn vị  đo diện   tích. Đặc biệt là đối với học sinh nhận thức chậm thì đây là một cách làm tối  ưu. Trong những bài học đầu về các đơn vị đo trên, khi học sinh chưa thuộc tên   và mối quan hệ giữa các đơn vị  đo, giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào sơ  đồ  trên ôn lại tên và mối quan hệ giữa các đơn vị đo trước khi làm bài (Trừ học sinh   tiếp thu nhanh và đã thuộc). Trong thời gian đầu các em xem đây như là vật “bất   li thân” khi học về đơn vị  đo độ  dài, đơn vị  đo khối lượng và đo diện tích. Sau   đó vì được nhìn nhiều, áp dụng nhiều nên dần dần thoát li khỏi đồ  dùng và các  em khi đó đã có kĩ năng làm bài. Làm như  vậy để  học sinh dễ  nhớ  và nhớ  lâu.   Dần dần các nội dung ghi nhớ như in sâu vào trong trí nhớ của các em thì không   cần nhìn vở cũng làm bài đúng. Cách làm này dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lí của   học sinh tiểu học còn thiên về trực quan và đặc biệt là với học sinh nhận thức  chậm, giúp học sinh làm được bài, giải quyết được khó khăn trong việc chuyển đổi  đơn vị đo. * Hướng dẫn học sinh phân biệt các đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích Để giúp học sinh không lẫn lộn giữa đơn vị  đo diện tích và đơn vị  đo độ  dài, tôi đã vận dụng cách nói dùng lời lẽ  thực tế  dễ  hiểu để  giúp học sinh ghi  nhớ. Cụ thể là:   ­ “Trên đầu” kí hiệu viết tắt các đơn vị đo độ dài không có chữ số nào ­ “Trên đầu” kí hiệu viết tắt mỗi đơn vị đo diện tích có chữ  số 2 (Ví dụ: m2    ). Trong quá trình dạy học hai đơn vị  đo này, tôi thường xuyên yêu cầu học  sinh phân biệt dựa vào dấu hiệu khi đọc (đơn vị đo diện tích thì thêm chữ vuông  ở sau), khi viết (đơn vị đo diện tích có chữ số 2 nhỏ ở trên đầu). Các biện pháp mà tôi vừa trình bày trên đã góp phần rất lớn giúp tôi thành  công trong việc rèn kĩ năng chuyển đổi đơn vị  đo độ  dài và đơn vị  đo diện tích  trong những năm qua.  7.1.2.2. Chia nhóm các dạng bài tập đổi đơn vị đo đại lượng Trong quá trình thực hành đổi các đơn vị  đo đại lượng, học sinh còn gặp   nhiều khó khăn vì chưa nắm được bản chất của từng bảng đơn vị đo, chưa khái  quát được điểm giống và khác nhau giữa các bảng đơn vị  đo này nên còn hay   nhầm lẫn trong quá trình đổi đơn vị đo. Vì vậy, giáo viên cần phân hóa và chia các   bảng đơn vị đo thành từng nhóm dựa trên điểm giống hoặc khác nhau giữa chúng.
  12. Với việc chia nhóm các dạng bài tập đổi đơn vị đo, giáo viên có thể khai thác  kĩ từng dạng và khái quát hóa cho học sinh để các em nắm được bản chất và quy  luật đổi, tránh được những sai sót trong làm bài. Các bài tập đổi đơn vị đo đại lượng ở lớp 5 có thể chia thành 4 nhóm: ­ Nhóm 1: Đổi đơn vị đo độ dài và đo khối lượng ­ Nhóm 2: Đổi đơn vị đo diện tích ­ Nhóm 3: Đổi đơn vị đo thể tích ­ Nhóm 4: Đổi đơn vị đo thời gian  Trong mạch kiến thức về đo đại lượng, các bài tập liên quan đến đổi đơn  vị  đo vẫn luôn là dạng bài khó gây lúng túng cho học sinh. Học sinh thường  nhầm lẫn giữa nhân với chia khi đổi từ đơn vị đo lớn ra đơn vị đo bé và ngược  lại, cũng có những em không làm được hoặc làm không đúng do không nắm  được vị trí hay mối quan hệ giữa hai đơn vị cần đổi.  Để học sinh không nhầm lẫn cách đổi giữa các dạng bài, trong quá trình  dạy, giáo viên gợi ý học sinh tìm ra cách làm của từng dạng, sau đó tổng hợp và  hướng dẫn cho học sinh, chẳng hạn: ­ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé: thường có các cách như: nhân, thêm chữ  số 0, dịch dấu phẩy sang phải, điền chữ số vào các vị trí tương ứng, lập bảng,... ­ Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn: thường có các cách như: chia, xóa chữ số  0, dịch dấu phẩy sang trái, điền chữ số vào vào các vị trí tương ứng, lập bảng,... a) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo độ dài và đơn vị đo khối lượng Bảng đơn vị đo độ dài và bảng đơn vị đo khối lượng có những nét tương   đồng với nhau về  mối quan hệ  giữa các đơn vị  đo liền kề  (Hai đơn vị  đo liền  nhau gấp hoặc kém nhau 10 lần). Vì vậy giáo viên nên đưa hai bảng đơn vị đo này  vào một nhóm để hướng dẫn học sinh cách đổi đơn vị đo trong hai bảng này. Làm  như vậy vừa tiết kiệm được thời gian, vừa phân biệt được cho học sinh tên gọi   của hai bảng đơn vị đo này để các em không bị nhầm lẫn giữa tên các đơn vị đo  trong hai bảng. Qua quá trình giảng dạy thực tế, tôi nhận thấy với mỗi một loại bài tập  đổi đơn vị đo độ  dài hay đơn vị đo khối lượng có rất nhiều cách đổi khác nhau   trong đó có những cách đổi hết sức đơn giản mà mang lại hiệu quả  cao. Trong  quá trình rèn học sinh, bằng mọi phương pháp và hình thức hợp lí, giáo viên cần  giúp học sinh tiếp cận và thực hành thành thạo tất cả  các cách đổi và đặc biệt 
  13. quan tâm đến mọi đối tượng (học sinh hoàn thành tốt, hoàn thành hoặc thường   xuyên chưa hoàn thành). Thông qua các cách làm này học sinh tiếp thu tốt có thể  đổi bằng nhiều cách khác nhau, phát huy được khả năng tư duy, các em sẽ có kĩ  năng và thậm chí trở thành kĩ xảo, còn học sinh nhận thức chậm hơn thì sẽ  lựa  chọn được cho mình cách đổi phù hợp và dễ hiểu nhất. * Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé ­ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số đơn  Ví dụ:  8,4 kg =... g ; 4,0658 m =... cm. Giáo viên hướng dẫn học sinh hiểu bản chất của phép đổi là 1kg = 1000g  nên 8,4 kg = 8,4 x 1000g = 8400g. Như vậy là ta chỉ việc dịch chuyển dấu phẩy  sang phải 3 chữ số tương  ứng với 3 đơn vị  đo khối lượng liên tiếp là hg, dag,  g..  Hoặc 1m = 100cm nên 4,0658m = 4,0658 x 100cm = 406,58cm. Khi học sinh đã hiểu rõ bản chất phép đổi thì chỉ  cần dịch chuyển dấu   phẩy sang phải mỗi đơn vị đo liền sau nó là một chữ số hoặc thêm một chữ số  0 ứng với một đơn vị đo (vừa viết vừa nhẩm đếm tên đơn vị đo). Giáo viên biểu  thị cho học sinh bằng lược đồ phân tích sau để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. 8,4 kg =  8   4  4,0658 m =  4    0    6,58    cm 0    0 g                   m            kg    dm hg cm dag     g ­ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số phức   Ví dụ: Điền số thích hợp vào chỗ chấm:  8m 5dm =... cm;  4kg 5g =... kg =... g;  7,086 m =... dm... mm Đổi 8m 5dm =... cm  Giáo viên hướng dẫn theo 2 cách: Cách 1: đổi 8m = 800cm và 5dm = 50cm sau đó cộng 800cm + 50cm = 850cm Hoặc học sinh ghi 8 đọc là 8m ghi tiếp 5 rồi đọc 5dm và ghi chữ số 0 đọc   là 0cm đến đơn vị cần đổi thì dừng lại và ghi tên đơn vị.
  14.  Đổi 7,086 m =... dm... mm Học sinh nhẩm 7,086m = 7m + 8cm + 6mm = 70dm + 80 mm + 6mm =   70dm 86mm Ta có: 7,086m = 70dm 86mm  Cách 2: Lập bảng đổi: Đề bài m dm cm mm Kết quả đổi Kết quả đổi khác 8m 5dm 8 5 0 0 850cm 85dm, 8500mm 7,086m 7 0 8 6 70dm 86mm 708cm 6mm, 7086mm Đổi: 4kg 5g =... g  Giáo viên hướng dẫn học sinh theo 2 cách: Cách 1: 4kg = 4000g;  4kg 5g = 4000g + 5g = 4005g. Như vậy 4kg 5g = 4005g. Sau khi học sinh đã hiểu được bản chất của phép đổi và thuộc thứ  tự  bảng  đơn vị đo từ lớn đến bé thì có thể suy luận ra phương pháp nhẩm. Học sinh vừa  viết vừa nhẩm: 4 (kg) 0 (hg) 0 (dag) 5 (g) để được: 4kg 5g = 4005g. Cách 2: Lập bảng đổi: Đề bài kg hg dag g Kết quả đổi Kết quả đổi khác 4kg 5g 4 0 0 5 4005g  40,05   hg;   400,5dag;  4,005 kg Căn cứ  vào số  liệu đề  bài, học sinh điền các giá trị  vào ô tương ứng rồi   căn cứ vào yêu cầu đổi để ghi kết quả cho phù hợp. Với cách lập bảng như thế  này học sinh làm được nhiều bài tập cùng đơn vị  đo mà kết quả  không hay  nhầm lẫn và vẫn đề bài như vậy giáo viên có thể  hỏi nhanh nhiều kết quả đổi   khác nhau để luyện tập kỹ năng đổi cho học sinh. * Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn  ­ Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số đơn  Ví dụ: 70cm =...m 6kg =... tấn  Cách 1 :   Bài này không những học sinh phải nắm vững quan hệ giữa các   đơn vị đo mà còn cần phải nắm vững kiến thức về phân số, số thập phân vì học  sinh cần phải hiểu 70cm = (vì 1cm = ). Đó là bản chất, ý nghĩa của phép đổi, có  
  15. như vậy học sinh mới hiểu sâu nhớ lâu và cũng từ đó học sinh suy ra cách nhẩm:  Chữ  số  hàng đơn vị  bao giờ  cũng gắn với tên đơn vị  của nó và mỗi hàng tiếp  theo gắn với một đơn vị liền trước nó, ta có 0 (cm) 7(dm) 0(m) để được 70cm =   0,70m hay 0,7 m (vì chỉ có 0 m). Hoặc học sinh viết và nhẩm 6 (kg) 0 (yến) 0 (tạ) 0 (tấn) để được 6kg = 0,006  tấn.  Tuy vậy với cách nhẩm này học sinh vẫn có thể  bỏ  sót hàng hoặc không đánh  dấu phẩy vào kết quả nên giáo viên yêu cầu học sinh lập bảng với các bài tập  đổi đơn vị từ bé ra lớn.  Cách 2 :   Lập bảng: tấ da Kết quả  Đề bài tạ yến kg hg Kết quả đổi khác n g đổi 6 kg 0 0 0 6 0 0 0,006 tấn 0,06 tạ; 0,6 yến;  60 hg, 6000g 246 hg 0 0 2 4 6 0 0,0246 tấn 0,246 tạ; 2,46 yến;  24,6 kg Khi hướng dẫn học sinh lập bảng để đổi, giáo viên cần hướng dẫn kỹ: + Xác định khung các đơn vị đổi của toàn bộ bài tập thậm chí các bài tập   trong tiết học để tiết kiệm tối đa số bảng cần lập. + Xác định đúng yêu cầu bài tập cần đổi ra đơn vị nào. Đối với bài tập đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn thì chữ số hàng đơn vị của nó   luôn gắn với tên đơn vị đó trong bảng điền, sau đó cứ mỗi chữ số hàng tiếp theo   gắn với 1 đơn vị liền trước nó, nếu thừa chữ số thì viết tiếp lên hàng trên cao hơn.   Còn nếu là hàng cao nhất thì còn thừa bao nhiêu chữ số ta viết hết vào đó. + Điền dấu phẩy vào sau đơn vị cần đổi rồi ghi kết quả vào bài làm. ­ Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số phức  Ví dụ: a. 63dm 5mm =...m;  63dm 5mm = 6,3m + 0,005m = 6,305m * Cách 1: Nhẩm bảng đơn vị từ bé đến lớn:
  16. 63dm 5mm: Học sinh vừa nhẩm vừa viết từ phải sang trái. 5 (mm) 0 (cm) 3 (dm) 6 (m) rồi đánh dấu phẩy sau chữ số chỉ đơn vị mét,   ta được kết quả: 63dm 5mm = 6,305m. b. 2035kg =... tấn... kg: học sinh nhẩm 5 (kg) 3 (yến) 0 (tạ) 2 (tấn). Điền 2  vào danh số tấn, tất cả các chữ số còn lại viết đúng theo thứ tự vào kg ta được:   2035kg = 2 tấn 035kg = 2 tấn 35kg. Đây là bài tập ngược của ví dụ a, muốn làm  tốt bài tập này đòi hỏi học sinh phải thuộc kĩ bảng đơn vị  đo cần đổi và xác  định đúng giá trị tương ứng của từng đơn vị đo. Cách 2: Lập bảng: Thực ra bản chất, ý nghĩa của bài toán là như  nhau song cách thể  hiện  khác nhau. Cách này học sinh ít nhầm lẫn hơn bởi các em đã viết các đơn vị đo   theo thứ tự, chỉ cần một lần viết đã áp dụng cho nhiều bài đổi và kết quả hiển  thị rõ ràng hơn phương pháp nhẩm ở trên. Kết quả đổi  Đề bài m dm cm mm Kết quả đổi khác 63dm 5mm 6 3 0 5 6,305m 63,05dm;  603,5cm; 6035mm Kết quả đổi  Đề bài tấn tạ yến kg Kết quả đổi khác 2035 kg 2 0 3 5 2 tấn 35kg  20 tạ 35kg; 2,035  tấn; 20,35 tạ;  203,5 yến... Khi đổi danh số đơn sang danh số phức như trên ta phân tích các chữ số vào   các đơn vị tương ứng theo thứ tự bảng đơn vị đo đại lượng từ phải sang trái rồi căn  cứ vào yêu cầu của đề bài mà lựa chọn các giá trị tương ứng với các đơn vị cần đổi. b) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo diện tích *Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé ­ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số đơn 
  17. Tương tự như đổi đơn vị đo độ dài, muốn nâng cao chất lượng đổi đơn vị  đo diện tích, đòi hỏi học sinh phải làm thành thạo các bài tập đổi cơ bản ; nắm  vững thứ tự xuôi, ngược của bảng đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn  vị đó để rút ra cách đổi các bài tập đòi hỏi tư duy linh hoạt. Giáo viên chỉ cần nhấn mạnh để  học sinh chú ý quan hệ  giữa các đơn vị  đo. Hai đơn vị liền nhau hơn kém nhau 100 lần nên khi đổi đơn vị từ lớn sang bé,  mỗi đơn vị đo liền nhau phải thêm hai chữ số 0 (đối với số tự nhiên) hoặc dịch   chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị hai chữ số (đối với số thập phân) ứng với  nhân với 100. Ví dụ: Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là mét vuông: 1,25 km2; 8,5 ha (Bài 3, trang 47,SGK Toán 5). Giáo viên gợi mở để học sinh tính 1km2 = 1.000.000 m2.  1,25km2 = 1,25 x 1000000m2 = 1250000 m2 Giáo viên hướng dẫn học sinh viết 1 và nhẩm 1 km 2 viết tiếp 2 chữ số 25  và đọc 25 hm2 viết thêm 00 và đọc 00dam2 viết tiếp 00 và đọc 00m2. Như vậy ta  được 1.25km2 = 1250000m2. Hoặc nhẩm từ  km2 đến m2 là 3 đơn vị  đo diện tích ta chuyển dấu phẩy  sang phải  2 x 3 = 6 (chữ số). ­ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số phức  Ví dụ: 16m2 8dm2 =...m2    13dm2 29cm2 =... dm2 Cách 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhẩm 16m2 8dm2 = 16m2 + 0,08 m2 = 16,08m2. 13dm2 29cm2 = 13dm2 + 0,29 dm2 = 13,29dm2 Cách 2: Tương tự như đơn vị đo độ dài, để tránh nhầm lẫn giáo viên nên   hướng dẫn học sinh lập bảng đổi ra nháp. Đề bài m2 dm2 cm2 mm2 Kết quả đổi Kết quả đổi khác 16m28dm2 16 08 00 00 16,08m2  1608dm2;  160800cm2;16080000mm2 3,4725m2 3 47 25 00 347dm225cm2 347,25dm2; 34725 cm2... Lưu ý khi lập bảng:
  18. ­ Có thể lập cả bảng đơn vị đo diện tích hoặc tuỳ theo đơn vị đo trong bài  tập lớn nhất là gì, nhỏ nhất là gì mà chọn số cột dọc cho phù hợp. ­ Giá trị của đơn vị theo đề bài phải viết đúng cột. ­ Trong bảng phân tích mỗi cột phải đủ 2 chữ số. * Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn ­ Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số đơn   Khi đổi từ đơn vị đo bé sang đơn vị lớn hơn ta chỉ việc dời dấu phẩy từ  phải sang trái mỗi đơn vị  đo liền trước nó hai chữ  số, nếu thiếu chữ  số  thì ta  thêm chữ  số 0 vào bên trái cho đủ mỗi đơn vị hai chữ số rồi đánh dấu phẩy sau đơn  vị cần đổi. Ví dụ  1: Từ  m2  đổi ra hm2  (hecta) (2 khoảng cách)   phải qua hai lần  chuyển đơn vị đo liền trước nó (m2  dam2 hm2) nên ta phải dời dấu phẩy sang   trái 2 x 2 =4 (chữ số).  Lưu ý: 2 chữ số  hàng chục và hàng đơn vị  của dữ  kiện đề  bài phải luôn  gắn với tên đơn vị của nó; không cần xét đến phần thập phân. Khi thực hành học sinh có thể nhẩm như sau: Ví dụ: 199 m2 =... km2.   0 00 01 99 ;  199m2 = 0,00199 km2 km2 hm2 dam2 m2 Tương tự như lược đồ phân tích trên ta có thể lập bảng như đổi đơn vị ở trên. ­ Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn với danh số phức Ví dụ 2:  a. 42705 cm2 =... m2... dm2... cm2   ;   b. 5 cm2 7mm2 =... dm2 Cách làm bài tập này tương tự  như  bài tập  ở  phần trên nhưng để  thuận   lợi cho việc đổi nhiều bài tập ta nên lập bảng.
  19. Đề bài m2 dm2 cm2 mm2 Kết quả đổi  42075cm2 4 27 05 4m2 27dm2  05cm2 5cm27mm2 0 05 07 0.0507dm2 Ở ví dụ 2b, nếu nhẩm học sinh vẫn nhẩm là thêm hai chữ số 0 vào trước  số  57 thì giáo viên phải phân tích cho học sinh thấy 5cm2 = 0,05dm2 và 7mm2 =  0,0007dm2   5cm27mm2= 0,05 dm2 + 0,0007 dm2 = 0,0507dm2. c) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo thể tích  * Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé ­ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số đơn  Sau khi học sinh đã thành thạo phương pháp đổi đơn vị  đo độ  dài và đo  diện tích thì giáo viên cho các em so sánh quan hệ  của hai đơn vị  diện tích liền   nhau với hai đơn vị  thể tích liền nhau khi đó học sinh sẽ  dễ dàng đổi đơn vị  đo   thể tích từ đơn vị lớn sang đơn vị nhỏ(hai đơn vị đo thể tích liền nhau gấp(kém)  nhau 1000 lần. Ví dụ:  0,8m3 =... dm3 Vì 1m3 = 1000dm3 nên 0,8m3 = 0,8 x 1000 dm3 = 800dm3 Như  vậy khi chuyển từ  đơn vị  thể  tích lớn sang đơn vị  nhỏ  ta chỉ  việc  chuyển dấu phẩy sang phải mỗi đơn vị ba chữ số hoặc nếu là số tự nhiên thì ta   chỉ việc viết thêm mỗi đơn vị liền sau nó 3 chữ số 0, tức là nhân dần với 1000. ­ Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé với danh số phức  Ví dụ: a. 8m3 75dm3 =... dm3                  b. 6,9784m3 =... m3... dm3...cm3 Cách 1: a. 8m3 75dm3 =... dm3 Ta có: 8m3 75dm3 = 8000dm3 + 75 dm3 = 8075dm3 Vậy 8m3 75dm3 = 8075 dm3 b. 6.9784m3 =... m3... dm3... cm3
  20. Học sinh nhẩm 6 (m3) 978 (dm3) 400 (cm3) Ta được 6,9784m3 = 6m3  978dm3  400cm3 Lưu ý học sinh tránh nhầm thêm chữ  số  0 trước chữ  số  4 của đơn vị  đo  cm3. Để phát huy trí lực học sinh phần này nên để học sinh nhận thức tốt tự giải  thích (chữ số 4 có giá trị là 0,0004m3 = 0,0004 x 1000000cm3  = 400 cm3). Cách 2: Lập bảng  Đề bài m3 dm3 cm3 Kết quả đổi 8m3  75dm3 8 075 000 8075dm3 6,9784 m3 6 978 400 6m3  978dm3  400cm3 Lưu ý: Khi đổi từ  đơn vị  lớn sang đơn vị  bé thì ô của đơn vị  lớn nhất  không cần đủ 3 chữ số. Nếu các đơn vị chưa đủ 3 chữ số thì phải viết thêm chữ  số 0 vào bên trái cho đủ 3 chữ số. Ngoài ra phần thể tích này còn có dạng:  Điền  tên đơn vị vào chỗ … như sau: 5100397 cm3 = 5 … 100 … 397 … Học sinh nhẩm từ phải sang trái: 397(cm3) 100(dm3) 5(m3) Tuy là dạng mới song bài tập này khá đơn giản, học sinh chỉ  cần thuộc   bảng đơn vị đo thể tích từ  bé đến lớn và làm thành thạo các phép đổi đã học ở  trên là học sinh có thể làm được dễ dàng.  * Đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn Đối với dạng đổi đơn vị đo thể tích từ đơn vị bé sang đơn vị lớn, học sinh   cần ghi nhớ cách làm là chia dần cho 1000 hay chuyển dần dấu phẩy của số đó  sang trái ba chữ số. Ví dụ: 77cm3 =... dm3 Ta có: 77 cm3 = 77: 1000 dm3 = 0,077 dm3 Dạng bài tập này hầu như ít xuất hiện ở sách giáo khoa Toán 5. Vì vậy tôi  không đi sâu nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm này.  d) Hướng dẫn học sinh đổi đơn vị đo thời gian * Đổi từ đơn vị lớn sang đơn vị bé
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2