intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT-BGDĐT

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

573
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Đồng thời giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT-BGDĐT

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1.  LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:           Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011­2020, Chính phủ  đã xác  định: "Đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện  theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc   tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo  đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành...."                 Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người đòi hỏi   nhà trường nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng phải quan tâm trang bị tri thức,  kỹ  năng, thái độ  cho người học, đảm bảo tính cân đối giữa dạy chữ  và dạy   người, đặc biệt là giáo dục kỹ  năng sống cho học sinh, giúp học sinh biến tri  thức thành hành động, thái độ  thành hành vi, kỹ  năng để  sống an toàn, khỏe  mạnh, thành công và hiệu quả.                Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con   người ngày càng được nâng cao. Tuy  nhiên, vấn đề mà giáo dục và xã hội quan  tâm trong thời gian qua đó là văn hoá ứng xử, khả năng giao tiếp trong cuộc sống   của giới trẻ ­ trong đó có học sinh ­ còn nhiều hạn chế. Vì thế, nhà trường là nơi  tổ  chức giáo dục và định hướng đúng đắn cho học sinh, phải là nền tảng vững   chắc và trang bị cho các em kỹ năng giao tiếp trở thành kỹ năng sống trong học   tập khi ở nhà trường và cuộc sống ngoài xã hội sau này.                 Trong kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp chiếm vị trí vô cùng quan trọng   đối với cuộc sống thực tiễn, hoạt động lao động của con người. Kỹ  năng giao   tiếp không phải do bẩm sinh, di truyền mà nó được hình thành, phát triển trong  quá trình sống, qua hoạt  động, trải nghiệm, tập luyện, rèn luyện..... vì vậy,  muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần thiết phải phát triển kỹ  năng giao  tiếp   cho   học   sinh. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh  ở tiểu học trong những năm qua đã có  nhiều chuyển biến rõ nét, đã được các cấp quản lý giáo dục, các trường, đội                        1
  2. ngũ giáo viên cũng như  cộng đồng quan tâm. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng  giao tiếp còn đơn điệu về nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải còn cứng   nhắc, chưa phù hợp và hiệu quả rèn luyện chưa cao. Trước vai trò quan trọng của năng lực Giao tiếp đối với cuộc đời mỗi con   người, trước thực tế giáo dục hiện nay, Thông tư  22/2016/TT­BGDĐT về  việc  quy định đánh giá Học sinh Tiểu học đã đưa  năng lực Giao tiếp ­ Hợp tác  trở  thành một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học. Trước vai trò quan trọng của năng lực Giao tiếp đối với cuộc đời mỗi con   người, trước thực tế giáo dục hiện nay, Thông tư  22/2016/TT­BGDĐT về  việc  quy định đánh giá Học sinh Tiểu học đã đưa  năng lực Giao tiếp ­ Hợp tác  trở  thành một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học. Chính sự  cần thiết  ấy, bản thân tôi cũng nhận thấy: Giúp học sinh phát  triển năng lực Giao tiếp ­ Hợp tác là một việc làm cần thiết và vô cùng quan   trọng trong nhiệm vụ  giáo dục của mình nên tôi chọn đề  tài:  “Một số  biện   pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT­ BGDĐT”.                         2
  3. 1.2. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ̀ ̀ ̃ ệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng giao   Đê tai đa h tiếp­ hợp tác cho học sinh tiểu học.  Xây dựng được nội dung giáo dục kỹ năng  giao tiếp­ hợp tác cho học sinh tiểu học, chỉ ra được giáo dục  kỹ năng giao tiếp­  hợp tác là nhiệm vụ  quan trọng trong mọi nhà trường Tiểu học, góp phần tạo  nên giá trị sống tích cực của học sinh. ̃ ánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp­ hợp tác trong nhà  Đa đ trường Tiểu học và xác định nguyên nhân của nó. Đê đ ̉ ề xuất được các biện  pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp­ hợp tác cho HS tiểu học.            Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội;  giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi,  thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Đông th ̀ ơi g ̀ iúp  học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc  lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để  trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.               Kỹ năng giao tiếp­ hợp tác giúp cho học sinh biết cách giải quyết những  tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều muốn nói,  làm những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác . Khi  tham gia hoạt động trong một tập thể, học sinh biết tôn trọng sự khác biệt,  không tự ti, không bị cô lập vì điểm yếu của bản thân mà sẽ được các thành  viên trong tập thể hỗ trợ, giúp đỡ; cũng như điểm mạnh của các em sẽ đóng góp  vào thành công chung của tập thể. Mặt khác kỹ năng giao tiếp ­ hợp tác nó  không tồn tại độc lập mà nó có quan hệ mật thiết với kỹ năng tự nhận thức và                        3
  4. các kỹ năng khác, thế nên rèn luyện kỹ năng giao tiếp­ hợp tác cho học sinh cũng  chính là rèn luyện kỹ năng sống cho các em.           2. PHẦN NỘI DUNG    2.1. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP HAI Ở  TRƯỜNG TIỂU HỌC:     1.Những thuận lợi, khó khăn khi rèn kĩ năng giao tiếp ­ hợp tác cho học  sinh: Trong qua trinh rèn kĩ năng  ́ ̀ giao tiếp cho học sinh lớp 2 nhằm thực hiên ̣   nội dung phong trao “Xây d ̀ ựng trương hoc thân thiên ­ hoc sinh tich c ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ực”, bản  ̃ ̣ thân đa găp nhưng thuân l ̃ ̣ ợi va kho khăn sau: ̀ ́ 1.1. Thuân l ̣ ợi:  ̣ ̣ ̀ ̣ Bô Giao duc và Đao tao đã ban hành Thông t ́ ư  22/2016/TT­BGDĐT về  việc qui định đánh giá Học sinh Tiểu học trong đó năng lực Giao tiếp ­ Hợp tác  trở  thành một trong 3 năng lực để  đánh giá học sinh Tiểu học. Phong Giao duc ̀ ́ ̣   ̀ ̣ ̃ ́ ́ ̣ và Đao tao cung đa co kê hoach v ̃ ới những biên phap cu thê đ ̣ ́ ̣ ̉ ể  rèn kĩ năng giao  tiếp­ hợp tác  cho học sinh môt cach chung nhât cho cac bâc hoc, đây chinh la ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀  nhưng đinh h ̃ ̣ ương giup giao viên th ́ ́ ́ ực hiên nh ̣ ư: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp  lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt  theo nhóm; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, …. ­ Được sự  chỉ  đạo sát sao của chi bộ  và ban giám hiệu nhà trường nên   luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành các công việc được giao.                       4
  5. ­ Giáo viên là người đã giảng dạy lâu năm  ở  trường nên phần nào nắm  được tình hình địa phương, đặc điểm của phụ  huynh học sinh và đã có kinh  nghiệm trong  công tác chủ nhiệm lớp, giảng dạy và giáo dục học sinh. ­ Bên cạnh đó, bản thân nhận được một tập thể  học sinh ngây thơ, hồn  nhiên, chăm ngoan và biết vâng lời thầy cô . Phụ huynh học sinh nhiệt tình, luôn  sát cánh cùng nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục. Chính vì thế  bản  th©n luôn cố gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng giao tiếp­ hợp tác, giúp các   em có một niềm tin, phát triển một cách toàn diện để  trở  thành  con người năng  động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển.                1.2. Kho khăn ́ * Đôi v ́ ới giao viên ́ Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong thiết kế  các dự  án học tập, việc   kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm đúng mức, chủ  yếu mới quan tâm đến  chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Trong thực tế  hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ  năng giao tiếp­ hợp tác cho học sinh  ở  một số  giáo viên còn hạn chế. Một số  giáo viên lúng túng cả về nội dung, biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp­ hợp tác cho   học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ  năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; vì nhận thức chưa  đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để  rèn kĩ năng giao tiếp­ hợp tác cho học sinh.   Đa sô giao viên l ́ ́ ơn tuôi co nhiêu kinh nghiêm nh ́ ̉ ́ ̀ ̣ ưng viêc đ ̣ ổi mới phương  pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo  và ý thức vươn lên, rèn luyện khả  năng tự  học của học sinh con găp nhiêu kho ̀ ̣ ̀ ́  ̉ ̉ ̣ ̣ khăn; giao viên tre tuôi năng đông, sang tao nh ́ ́ ưng lai kho trong công tac bôi d ̣ ́ ́ ̀ ương do ̃   ̣ ưc vê nghê ch nhân th ́ ̀ ̀ ưa sâu săc nên giao viên m ́ ́ ơi th ́ ương không an tâm công tac.  ̀ ́                       5
  6.     * Đối với học sinh  Thông qua nội dung của các bài học, học sinh được học các kỹ năng chào  hỏi, lắng nghe, nói lời cảm  ơn, xin lỗi, kỹ  năng thấu hiểu, kỹ  năng viết vv...  Bên cạnh đó một số kỹ năng quan trọng của kỹ năng giao tiếp như kỹ năng giải   quyết vấn đề; kỹ  năng xử  lý tình huống; kỹ  năng thuyết phục; kỹ  năng nói lời  yêu cầu đề nghị; kỹ năng tự chủ trong giao tiếp; kỹ năng thuyết trình trước đám   đông; kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng biểu lộ thái độ bằng các hành   vi ngôn ngữ chưa được giáo viên quan tâm giáo dục thường xuyên.  Tính tự  chủ  của học sinh chưa cao, phần lớn học sinh thiếu tự  tin, nhút   nhát, rụt rè trước những vấn đề  mới hay phải đợi giáo viên gợi ý, chỉ  định các  em mới dám trả lời.  Học sinh nhút nhát, môi trường sống chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình và  chòm xóm, thiếu môi trường giao tiếp dẫn đến thiếu kỹ năng, trong các giờ học  giáo viên lại thiếu quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh sẽ dẫn tới   thực trạng nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người  trò chuyện, chia sẻ ... * Đối với phụ huynh học sinh            Vê phia cac b ̀ ́ ́ ậc cha me các em luôn nong vôi trong viêc day con; h ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ọ chỉ  chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm   Toán thì lo lắng một cách thái quá! Phần lớn phụ huynh học sinh cho rằng con em  mình chỉ  cần học giỏi kiến thức mà quên hướng cho con em làm tốt hoạt động  đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình, trong cuộc sống...  Ngoài ra, một trở  ngại nữa là phụ  huynh trong lớp có một số  bố  mẹ  thì  quá nuông chiều, cung phụng con cai khiên tre không co kĩ năng t ́ ́ ̉ ́ ự phuc vu b ̣ ̣ ản   thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ  con em trong các hoạt động cần thiết…                       6
  7.            Từ  các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như  các thuận lợi và khó   khăn nêu trên, bản thân đã cố  gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng giao  tiếp­ hợp tác cho học sinh lớp Hai thông qua công tác chủ nhiệm lớp nhằm đem  lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục.        Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) lớp 2A đầu năm học 2019­2020 với chủ đề “  Kĩ năng của em”; kết quả như sau: Tổng số học  Kĩ năng tốt Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt sinh SL % SL % SL % 26 5 19,2 10 38,5 11 42,3 Thực hành thảo luận nhóm Biết giao tiếp ­  hợp tác Chưa biết hợp tác,  tách ra  khỏi nhóm Tổng số  học sinh SL % SL % 26 12 46,2 14 53,8 Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách hợp tác, khá phù  Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi. Tổng  hợp. số học  SL % SL % sinh 26 13 50 13 50            Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt còn ít và số học sinh có   kĩ năng chưa tốt còn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng giao tiếp­ hợp tác   cho học sinh là vấn đề  cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần   phải làm gì? Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt  nhất để   hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản   thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ  những thực trạng trên thôi thúc bản thân  tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có kĩ năng giao tiếp­ hợp   tác” là do đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học   sinh đạt hiệu quả.                       7
  8. 2. Nguyên nhân của những thực trạng nói trên:  Hiện tượng trẻ em chưa linh hoạt khi phải xử lí những tình huống của cuộc  sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu   sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định  rằng, trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ  chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường.               Qua nhiều năm thực tế giảng dạy ở trường và làm công tác chủ nhiệm  lớp, bản thân nhận tôi thấy  học sinh  chưa biết giao tiếp, chưa biết ứng xử,  chưa có các kĩ năng thích nghi, thích ứng, hợp tác, chưa biết ứng phó tự bảo vệ  mình khi có tình huống xảy ra..… là do sự giáo dục của gia đình và nhà trường,  sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp  khó khăn trong xử lí với tình huống thực của cuộc sống .Giáo viên và người lớn  chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, việc rèn kĩ năng giao tiếp­ hợp tác  qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế. Giáo viên khuyến khích động  viên khen thưởng học sinh còn ít.Giáo viên và người lớn chưa thật coi trọng việc  rèn luyện kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho các em.    ­  . Nguyên nhân của thực trạng này do một phần lứa tuổi học sinh tiểu học  có vốn từ  vựng phổ  thông chưa nhiều, một phần do giáo viên trong phương pháp   dạy học, giáo dục chưa thực sự  quan tâm tới rèn luyện các kỹ  năng giao tiếp­  hợp tác cho học sinh một cách có hệ  thống, do đó mức độ  tiếp nhận của học  sinh chưa cao.  Quan sát giờ học và hoạt động giáo dục của học sinh, chúng tôi nhận thấy   kỹ năng nói trước đám đông của học sinh hạn chế, phỏng vấn trực tiếp các em   cho thấy việc thiếu tự  tin trong giao tiếp của học sinh bộc lộ rõ nét, lúng túng   trong quá trình trả lời câu hỏi, đặc biệt quan sát học sinh khi tham gia hoạt động  nhóm, chúng tôi nhận thấy kỹ năng hợp tác, kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị của                        8
  9. các em trong môi trường nhóm, lớp chưa được tốt.  Nhiều vấn đề  của xã hội  hiện đại tác động  đến trẻ  chưa  được cập nhật, bổ  sung vào  chương trình giáo  dục  nhà  trường. Việc định hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện tượng   đáng  tiếc  trong  ứng  xử  của  trẻ.  Phương  pháp giáo  dục nhồi nhét,  lí  thuyết  suông, không tạo được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét, phán đoán,  không tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề  thực trong cuộc sống hiện   đại…         Vì vậy, khi quan sát học sinh tham gia vào các hoạt động trong giờ  học,  chúng tôi nhận thấy các em thiếu tự tin, nhút nhát, ít cởi mở, không mạnh dạn;  khi bày tỏ  quan điểm hay ý kiến của mình và thường mất bình tĩnh khi đứng  trước các tình huống bất ngờ xảy ra.     Từ thực trạng nêu trên, vấn đề  đặt ra cho các trường tiểu học là cần tăng   cường giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh một cách thường xuyên qua các   giờ lên lớp và thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khoá, bao gồm những kỹ  năng giao tiếp cần thiết nêu trên, nhằm giúp học sinh khi trưởng thành có thể tự  tin, mạnh dạn hoà nhập với nhịp sống của xã hội hiện đại và yêu cầu của cuộc   sống nghề nghiệp đặt ra. 2.2.  MÔT  S ̣ Ố  BIÊN  PHÁP   ̣ RÈN KĨ  NĂNG GIAO TIẾP  ­ HỢP TÁC  CHO  HỌC  SINH  LỚP  HAI   .        Giáo dục kỹ năng giao tiếp ­ hợp tác cho HS tiểu học đang đòi hỏi cần   có sự cố gắng, sự quan tâm để đạt được hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Việc   lựa chọn, đề  xuất các biện pháp giáo dục kỹ  năng giao tiếp­ hợp tác trên cơ  sở  phải tuân theo những nguyên tắc, đó là: kế thừa, thực tiễn, hiệu quả, khả thi và   đồng bộ. Tuân thủ  các nguyên tắc này chính là đảm bảo các biện pháp đưa ra,  đem lại những kết quả trong giáo dục kỹ năng giao tiếp – hợp tác cho HS. Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm luôn gần gũi và tạo mối thân thiện   với học sinh.                       9
  10. Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và  giáo viên chủ  nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới  thiệu về  mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ  với nhau về  những sở  thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em.  Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường   học tập thân thiện “Trường học thật sự  trở thành ngôi nhà thứ  hai của các em,   các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện  rất quan trọng để  phát triển khả  năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh   không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp   đặt. Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi   của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh   dạn hay nhút nhát, thụ  động hay tích cực, thích thể  hiện hay không thích...Và   tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về  thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu  có điều chỉnh phù hợp. Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ  lúc nào, giờ  học nào. Để  việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt  hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giao tiếp­ hợp tác hiệu quả qua việc tổ chức   bài học có tích hợp thông qua dạy học các môn học.             Để giáo dục kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh có hiệu quả bản  thân đã vận dụng tích hợp vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như:  Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên xã hội;  .... để những giờ học sao cho các em  được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Trong chương trình lớp 2, ở môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo  dục  các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Chào hỏi, tự giới thiệu. Cảm ơn, xin lỗi.   Chia buồn, an  ủi. Kể chuyện.....được lồng cụ  thể qua các tình huống giao tiếp.                         10
  11. Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hoàn toàn không   gò bó áp đặt. Bên cạnh đó, nhiều bài Luyện từ và câu có nội dung rèn luyện các   câu từ  lời nói, nhiều bài Tập đọc giới thiệu những văn bản mẫu chuẩn bị  cho   việc hình thành một số kĩ năng giao tiếp cộng đồng như mục lục sách, thời khóa   biểu…hoặc cung cấp những câu chuyện mà qua đó học sinh có thể rút ra những  nội dung rèn kĩ năng giao tiếp.  Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng giao tiếp­ hợp tác cho   học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương   pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành  giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp  tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học  tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng  vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng cần thiết. Ở  môn Đạo đức, để  các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở  thành   tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Giáo viên phải sử  dụng  phương pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ  động,  sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập  phong phú, đa dạng như: kể  chuyện theo tranh; quan sát tranh  ảnh, băng hình,   tiểu phẩm; phân tích, xử  lí tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát,  đọc thơ, vẽ  tranh,… Sử  dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực  như: học theo nhóm, theo dự án, đóng vai, trò chơi,…Và chính thông qua việc sử  dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ  hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng giao tiếp cần thiết, phù hợp với lứa  tuổi. … Ví dụ: Khi dạỵ môn Đạo đức bài: “Biết nhận lỗi và sửa lỗi” bản thân  tổ  chức cho các em đóng vai, chơi trò chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên,  bản thân tổ chức cho các em đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến…  Lúc đầu các   em rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân  đã kịp thời   nhắc nhở  các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng                        11
  12. thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn   những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói  rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn.                    Các kĩ năng được phát triển từ  dễ  đến khó. Sau bài học giới thiệu là   những bài học như  khám phá, tư  duy hiệu quả  và đặc biệt kĩ năng làm việc   đồng đội. Bản thân luôn tạo không khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương  pháp tạo điều kiện cho các em mạnh dạn, tự  lập, tự  khẳng định và phát huy   mình hơn qua việc học nhóm.  Bản thân đã xác định rõ những kỹ  năng giao tiếp cần phát triển cho học   sinh tiểu đó là kỹ  năng: Chào hỏi, nói lời cảm  ơn, xin lỗi, nói lời từ  chối, kỹ  năng chia sẻ, kỹ  năng thuyết trình, kỹ  năng lắng nghe, kỹ  năng trả  lời câu hỏi  vv…Hay những kỹ  năng hiểu cảm xúc của người khác như  quan sát nét mặt,  thái độ  vui buồn của những người xung quanh vv… để  thiết kế  và tổ  chức bài  học một cách phù hợp, có hiệu quả.           Rèn kĩ năng giao tiếp­ hợp tác có hiệu quả  còn được bản thân vận dụng   khá nhiều trong  các môn học thông qua xử lí tình huống hay các trò chơi học tập  có nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em.           Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự  mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ  của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các  kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia  một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia   sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó.             Hiệu quả đào tạo kĩ năng giao tiếp­ hợp tác không đo đếm được bằng   những con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các  em có ý thức, thái độ khác với mọi người trong gia đình; luôn hoà đồng với bạn   bè; tự  tin khi nói năng... đó chính là hiệu quả  từ  đào tạo kĩ năng giao tiếp, hợp   tác. Việc sinh hoạt theo nhóm tạo môi trường làm việc thân thiện, giúp các em  cải thiện hành vi giao tiếp  thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường  xuyên. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học                        12
  13. sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh được tổ  chức thành   nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển  kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau,  phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ  sở  làm việc hợp tác.   Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể  cùng làm việc với nhau những công   việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. Đối với  cấp tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ năng giao tiếp tốt thì việc học hợp tác   nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để  các em có nhiều cơ  hội  giao lưu,  học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ  lẫn nhau, góp phần vào việc nâng cao chất lượng,  giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.            Tổ chức tiết sinh hoạt tập thể theo mô hình tự quản: Học sinh lớp Hai rất  hồn nhiên, trong sáng, các em thích vận động, tìm tòi và làm theo cái mới, nhưng  cũng rất dể chán nản khi không đạt được mục đích hoặc không được động viên  kịp thời. Các em cũng thích sôi nổi và hứng thú khi tham gia các phong trào mang  tính nghệ thuật như múa, hát, kể chuyện, bày tỏ ý kiến, diễn kịch trước lớp, các   em thích khẳng định mình, thích được biểu dương trước lớp.  Tiết sinh hoạt tập thể  giúp các em kĩ năng: Biết giao tiếp  ứng xử  có văn  hoá, biết nhận ra khuyết điểm và sửa chữa khuyết điểm.         Chính vì thế mà tiết sinh hoạt tập thể là cơ hội hội nhập những khả năng   sáng tạo, giúp các em bộc lộ  năng lực trước thầy cô, bạn bè. Làm  cho các em  biết kính mến thầy cô và đoàn kết gắn bó, yêu thương giúp đỡ nhau. Đồng thời   sửa chữa khắc phục những tồn tại của bản thân, phát huy những thành tích đạt   được. Để  hoạt động này được hiệu quả  thì ngay từ  đầu năm học GVCN cần   phải xây dựng Hội đồng tự  quản của lớp. Đồng thời có bồi dưỡng kĩ năng tự  quản của các ban trong lớp phù hợp khả  năng điều hành của học sinh lớp Hai.   GVCN cần phát hiện và tuyên dương, động viên kịp thời các học sinh đã có sự                        13
  14. cố  gắng phấn đấu trong tuần. Cần phê bình nhẹ  nhàng nhưng cương quyết  những cá nhân thiếu tính thần trách nhiệm với tập thể. Đảm bảo được tính  thuyết phục, thu hút và ràng buộc học sinh. Chính vì thế việc động viên hay phê   bình cần phải kịp thời, nhẹ nhàng, thuyết phục mới đạt được hiệu quả. Để  tránh sự  nhàm chán, căng thẳng của tiết sinh hoạt ngoài thái độ  nhẹ  nhàng GVCN cần định hướng cho lớp có những tiết mục văn nghệ  thư  giãn  như: hát, kể chuyện vui, tấu hài, những trò chơi nhỏ… đan xen hợp lý, linh hoạt   giữa các hoạt động. Có như  thế  giúp các em cảm thấy nhẹ  nhàng và thích thú  tăng thêm hiệu quả giờ sinh hoạt lớp. Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc  chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh. Thu hút tối đa sự  tham gia của mọi học sinh dưới sự  hướng dẫn, giúp đỡ  cố  vấn của giáo viên  nhằm tăng cường vai trò tự  quản của học sinh. Tạo môi trường chung để  học  sinh cùng trải nghiệm những xúc cảm tích cực, tăng cường giao lưu giữa các em,  tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở, sẵn   sàng giúp đỡ và lắng nghe ý kến của nhau. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa   các em được hình thành và củng cố.  Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở  rộng   đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp theo các chuẩn hành vi  ứng xử  của   học sinh.             Tăng cường tổ chức các hoạt động trong giờ  học và ngoài giờ  học cho   học sinh nhằm tạo ra các mối quan hệ  tương tác giữa giáo viên với học sinh,  học sinh với học sinh và học sinh với môi trường xung quanh, làm cho quan hệ  của các em được mở rộng, nội dung, đối tượng giao tiếp được mở rộng.  Bản thân đã tạo ra các loại hình hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt   tập thể, tham quan dã ngoại, làm quen với cộng đồng, hoạt động từ  thiện của  học sinh …  tạo môi trường giao tiếp thân thiện giữa con người với môi trường,  giữa con người với con người.                       14
  15.   Xây dựng các quy tắc  ứng xử  trong trường học và trong từng giờ  học  theo chuẩn mực đạo đức, nội quy hoạt động của nhà trường: nhằm định hướng   cho hoạt động trải nghiệm của học sinh đúng chuẩn mực: + Quy tắc ứng xử quan hệ giữa giáo viên với học sinh + Quy tắc ứng xử quan hệ giữa học sinh với học sinh + Quy tắc ứng xử quan hệ giữa học sinh với xung quanh + Quy tắc  ứng xử  trong quan hệ  giữa học sinh với học t ập; rèn luyện; hoạt   động thể  thao... Tính nghiêm túc, tính trung thực, tính tự  chủ  trong hoàn thành  các nhiệm vụ  học tập có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tập luyện,   rèn luyện kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh.  Phát huy vai trò của các lực lượng trong nhà trường nhằm tạo môi trường  giao tiếp thân thiện, thống nhất thông qua các hoạt động và giao lưu giữa học   sinh với các tổ chức giáo dục trong trường. Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy trường học; xây dựng văn hóa nề  nếp trong nhà trường thông qua sử dụng hoạt động tự  quản, hoạt động Sao đỏ  của Trường để  rèn kỹ  năng, hành vi cho học sinh. Thu hút học sinh tham gia  quản lý lớp học và quản lý Nhà trường bằng nhiều hoạt động khác nhau qua đó   tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm kĩ năng giao tiếp. Mở  rộng phạm vi hoạt động của nhà trường, đa dạng hóa các hình thức  hoạt động theo hướng gắn kết với hoạt động của cộng đồng, địa phương nhằm  tăng cường hoạt động giao tiếp hợp tác cho học sinh, mở  rộng phạm vi giao   tiếp, đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp: + Tổ chức hoạt động từ  thiện giúp đỡ  người già không nơi nương tựa, trẻ  mồ  côi....  + Tổ chức chăm sóc di tích lịch sử + Tổ chức các cuộc thi, tọa đàm, nghe nói chuyện cho học sinh tham gia  + Xây dựng phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc địa phương trong quan  hệ ứng xử, giao tiếp:  + Truyền thống đoàn kết, hợp tác, chia sẻ                       15
  16. + Truyền thống nhường nhịn, tế nhị trong giao tiếp, tôn trọng đối tượng giao  tiếp, hiểu khách và mến khách. + Học tốt, rèn luyện tốt, nói lời hay làm việc tốt.....  Biện pháp 4:  Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt   động nhằm tăng cường tính tự  chủ  cho học sinh trong quá trình giao tiếp­   hợp   tác.         Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, bản thân đã phát động  các phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách ứng xử  lễ phép như  biết đi  thưa về  trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm,   cảm  ơn khi được tặng quà, vui vẻ  hoà nhã với bạn bè, lễ  phép với thầy cô và   những người lớn tuổi,... và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân học   cách lắng nghe, tìm hiểu nguyên nhân, và dùng lời lẽ  mềm mỏng bằng những   tình cảm, cử  chỉ  yêu thương của mình khi yêu cầu điều gì đó với học sinh.  Tránh hành hung, nói nặng lời để  các em bớt đi tính hung hăng đối với những   học sinh nghịch ngợm, mắc lỗi.          Để rèn kĩ năng giao tiếp, hợp tác có hiệu quả bản thân còn vận dụng thông   qua các hoạt động ngoài giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp.            Ví dụ: Nhân ngày lễ  Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20­11. Đội đã  phát   động   phong   trào   thi   làm   báo   tường   giữa   các   chi   đội   và   sao   trong   toàn   trường. Bản thân đã hướng dẫn các em cùng sưu tầm bài và viết bài, vẽ và trang  trí báo. Qua hoạt động này rèn cho các em nhiều kĩ năng như: trình bày, trang trí, …các em rất nhiệt tình, đoàn kết và hợp tác nhau rất tốt.           Ngoài ra, những buổi chào cờ, bản thân luôn khuyến khích các em xung   phong trả  lời những câu hỏi mà thầy (cô) Tổng phụ  trách hay hỏi. Luôn lắng  nghe các nội dung, hoạt động cần làm trong tuần. Nhờ  vậy các em mạnh dạn  dần và thực hiện tốt các phong trào .                       16
  17.         Hoạt động tự quản 15 phút đầu giờ: Bản thân yêu cầu học sinh tự kiểm tra  lẫn nhau trong tổ  nhóm về  mức độ  hoàn thành nhiệm vụ  học tập trước khi tới   lớp, tổ chức đọc báo, chia sẻ thông tin vv..            Tiết học sinh hoạt lớp: Trong tiết học sinh ho ạt l ớp, b ản thân hướng dẫn,  rèn luyện học sinh từng bước tự chủ và chủ động trong giờ sinh hoạt lớp. Giáo   viên là người thiết kế kịch bản và chuyển giao kịch bản cho học sinh, học sinh  là người thi công, thực thi kịch bản, qua đó rèn cho các em năng lực tổ chức, tính  tự  chủ, kỹ  năng thuyết trình, chia sẻ, giải quyết vấn đề  vv…Trong giờ  sinh   hoạt, bản thân tuyệt đối không làm thay học sinh, học sinh là người tự tổng kết  phong trào hoạt động của lớp trong tuần, nhận xét kết quả đã đạt được và chưa  đạt được, tuyên dương tổ  nhóm, cá nhân làm tốt, nhắc nhở  tổ  nhóm, cá nhân  chưa tốt, triển khai kế hoạch tuần tiếp theo. Bản thân chỉ quan sát, giúp đỡ  các  em và chỉ  can thiệp khi cần thiết và cuối cùng là người nhận xét, đánh giá bổ  sung hoạt động của học sinh.               Trong quá trình tổ chức hoạt động tập thể, bản thân đã giao việc, phân   công và đề cao vai trò cá nhân của các em để các em phấn khởi, thể hiện ý thức  trách nhiệm tập thể. Thực hiện việc cá biệt hoá, động viên, khích lệ  học sinh   còn yếu, mắc nhiều khuyết điểm, tạo ra sự  hòa đồng, làm cho các em không  mặc cảm để tự tin, tự giác hoàn thành công việc.           Giáo viên cần phải thực sự có niềm tin ở học sinh, tôn trọng các em, tạo ra  được quan hệ phù hợp với học sinh và luôn giữ vai trò cố vấn, thân thiện trong  hoạt động. Như  vậy, quan hệ  giữa giáo viên với học sinh là quan hệ  hợp tác,  cộng đồng trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo cho học sinh có niềm tin hơn, mạnh dạn  hơn, sáng tạo hơn, sẽ khẳng định tính chủ thể hoạt động của mình.          Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chế độ  sinh hoạt hàng ngày  của các em. Vì đối với học sinh bậc học tiểu học trò chơi có một vai trò rất  quan trọng trong viêc ren kĩ năng giao ti ̣ ̀ ếp – hợp tác cho các em. Các em  lớn lên,   học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em  phải suy nghĩ, hợp tác để giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng.                        17
  18.            Không những thế, bản thân còn khuyến khích các em cùng chia sẻ những  cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với cô với bạn một cách   thoải mái, tự nhiên không gò bó, áp đặt. Hoặc ở những giờ sinh hoạt lớp, giờ ra   chơi bản thân cùng các em tham gia những trò chơi dân gian, trò chơi giúp các em  phát triển trí tuệ (Cờ vua, Ô ăn quan),…             Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi, giúp  các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến   công tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau.   Biện pháp 5: Thường xuyên nêu gương, khen thưởng.             Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ   năng, ngay từ  buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế  hoạch rèn  luyện cho các em lớp mình phụ  trách. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ  huynh cùng phối hợp và dành một khoản riêng để  khen thưởng kịp thời động  viên các em để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện.   Bản thân theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ  tay, trong   tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được   một bông hoa điểm mười. Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần  để  khen  thưởng những em đã đạt nhiều hoa điểm mười bằng những phần quà nhỏ  .Vì   vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất   nhiều em được bông hoa điểm mười. Để rèn kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học  sinh tiểu học thì một trong những phương pháp hiệu quả  là khen thưởng và  động viên kịp thời đối với các bạn học sinh có cố  gắng và tự  tin giao tiếp đạt   được những kết quả  cao. Đây sẽ  là động lực vô cùng lớn để  các bạn học sinh  thi đua tích cực trong quá trình rèn luyện kỹ  năng giao tiếp cho học sinh tiểu   học.           Trong đó, cần quy định rõ trách nhiệm của các lực lượng giáo dục và cơ  chế trong tổ chức ho¹t ®éng gi¸o dôc học sinh. giúp các em có ý thức cao trong                        18
  19. việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác động viên, khen  thưởng học sinh qua biện pháp sau.           Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng khác nhau nhưng đều có  chung một mục đích trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Để  hướng tới giáo dục hoàn thiện nhân cách cho con người các lực lượng này phải  có sự  thống nhất về  nội dung và phương pháp  giáo dục để  đạt hiệu quả  cao  biện pháp tiếp theo sẽ nói rõ điều này. Biện pháp 6: Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng  đồng trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp­ hợp tác cho học sinh. * Về phía nhà trường:       Nhà trường có thể tổ chức những buổi nói chuyện, thảo luận chuyên đề giao  tiếp học đường (cho học sinh sắm vai, trải nghiệm tình huống­ tìm giải pháp  ứng xử­giao tiếp).        Xây dựng quy tắc, qui định giao tiếp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của các  em.       B¶n th©n t«i luôn là tấm gương sáng trong giao tiếp của học sinh. Tôi luôn  gần gũi, cởi mở, trò chuyện, động viên học sinh..., khoảng cách giữa cô và trò  luôn được rút ngắn, tạo môi trường thân thiết, môi trường giao tiếp tự nhiên và   hiệu quả.       Bản thân luôn tôn trọng ý kiến của học sinh, lắng nghe ý kiến của các em.   Luôn  nhận định và phân tích cho các em, dùng các biện pháp khéo léo, tâm lý để  các em ý thức được hành vi sai, chuyển đổi hành vi cho phù hợp.      Tổ chức các hoạt động thực tế (sinh hoạt chuyên đề, thảo luận theo chủ đề,  trò chuyện cùng chuyên gia,..). Qua đó, HS tiếp cận và tiếp thu kiến thức, hình  thức kỹ năng giao tiếp từ chính các hoạt động thực tế đó. * Về phía gia đình                       19
  20. Gia đình là một bộ phận mật thiết của giáo dục, có ảnh hưởng rất lớn đối  với việc hình thành nhân cách và giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Sinh   hoạt, nếp sống của mỗi thành viên trong gia đình có  ảnh hưởng nhất định tới   định hướng phát triển của học sinh.  Phụ  huynh tạo điều kiện để  con mình có  thể   bày   tỏ   các   ý  kiến   cá   nhân  của   con  và   luôn   lắng   nghe,  định   hướng   cho   con.Chính vì vậy, giữa nhà trường và gia đình cần phối hợp chặt chẽ, thống  nhất nội dung, yêu cầu, biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh, đặc   biệt, tạo các điều kiện giáo dục cần thiết liên quan đến nội dung giáo dục với  nhà trường.  Tôi luôn động viên phụ huynh dành thời gian để đôn đốc ­ kiểm tra ­ theo   dõi sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư  xử, hành vi, thái độ,...của con em mình  để  có thể thực hiện quá trình rèn luyện kỹ  năng giao tiếp hợp tác cho học sinh  tiểu học đạt được hiệu quả cao nhất.  Cha, mẹ và các thành viên trong gia đình luôn làm gương cho con em trong   các hoạt động, trong cuộc sống. Thực hiện những chuẩn mực đạo đức và cách   ứng xử có văn hóa. Thường xuyên có sự  phản ánh, liên hệ  với giáo viên để  tham gia vào quá trình  giáo dục các em. Ngoài môi trường học tập, trong các môi trường gia đình hay xã  hội, cha mẹ học sinh cũng luôn đồng hành và khuyến khích con tự tin trước bất   cứ môi trường nào.   * Về phía các tổ chức và lực lượng xã hội:     Trong hệ thống chính trị và các lực lượng xã hội cần có sự thống nhất cao về  nhận thức, quán triệt sâu sắc giáo dục là nhiệm vụ  của toàn xã hội; chúng ta   đang tiến tới việc “ Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập”. Có tạo ra  sự  nhận thức thống nhất  ấy, mới tạo ra được sự  thống nhất trong hành động,  trong thể hiện trách nhiệm với giáo dục.                       20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
41=>2