Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT-BGDĐT
lượt xem 31
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Đồng thời giúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT-BGDĐT
- 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020, Chính phủ đã xác định: "Đến năm 2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành...." Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người đòi hỏi nhà trường nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng phải quan tâm trang bị tri thức, kỹ năng, thái độ cho người học, đảm bảo tính cân đối giữa dạy chữ và dạy người, đặc biệt là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, giúp học sinh biến tri thức thành hành động, thái độ thành hành vi, kỹ năng để sống an toàn, khỏe mạnh, thành công và hiệu quả. Xã hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, vấn đề mà giáo dục và xã hội quan tâm trong thời gian qua đó là văn hoá ứng xử, khả năng giao tiếp trong cuộc sống của giới trẻ trong đó có học sinh còn nhiều hạn chế. Vì thế, nhà trường là nơi tổ chức giáo dục và định hướng đúng đắn cho học sinh, phải là nền tảng vững chắc và trang bị cho các em kỹ năng giao tiếp trở thành kỹ năng sống trong học tập khi ở nhà trường và cuộc sống ngoài xã hội sau này. Trong kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp chiếm vị trí vô cùng quan trọng đối với cuộc sống thực tiễn, hoạt động lao động của con người. Kỹ năng giao tiếp không phải do bẩm sinh, di truyền mà nó được hình thành, phát triển trong quá trình sống, qua hoạt động, trải nghiệm, tập luyện, rèn luyện..... vì vậy, muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần thiết phải phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho học sinh ở tiểu học trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến rõ nét, đã được các cấp quản lý giáo dục, các trường, đội 1
- ngũ giáo viên cũng như cộng đồng quan tâm. Tuy nhiên, việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp còn đơn điệu về nội dung, phương pháp, cách thức truyền tải còn cứng nhắc, chưa phù hợp và hiệu quả rèn luyện chưa cao. Trước vai trò quan trọng của năng lực Giao tiếp đối với cuộc đời mỗi con người, trước thực tế giáo dục hiện nay, Thông tư 22/2016/TTBGDĐT về việc quy định đánh giá Học sinh Tiểu học đã đưa năng lực Giao tiếp Hợp tác trở thành một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học. Trước vai trò quan trọng của năng lực Giao tiếp đối với cuộc đời mỗi con người, trước thực tế giáo dục hiện nay, Thông tư 22/2016/TTBGDĐT về việc quy định đánh giá Học sinh Tiểu học đã đưa năng lực Giao tiếp Hợp tác trở thành một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học. Chính sự cần thiết ấy, bản thân tôi cũng nhận thấy: Giúp học sinh phát triển năng lực Giao tiếp Hợp tác là một việc làm cần thiết và vô cùng quan trọng trong nhiệm vụ giáo dục của mình nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 2 theo TT 22/2016/TT BGDĐT”. 2
- 1.2. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI ̀ ̀ ̃ ệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng giao Đê tai đa h tiếp hợp tác cho học sinh tiểu học. Xây dựng được nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh tiểu học, chỉ ra được giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác là nhiệm vụ quan trọng trong mọi nhà trường Tiểu học, góp phần tạo nên giá trị sống tích cực của học sinh. ̃ ánh giá thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác trong nhà Đa đ trường Tiểu học và xác định nguyên nhân của nó. Đê đ ̉ ề xuất được các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác cho HS tiểu học. Giúp học sinh ý thức được giá trị của bản thân trong mối quan hệ xã hội; giúp học sinh hiểu biết về thể chất, tinh thần của bản thân mình; có hành vi, thói quen ứng xử có văn hóa, hiểu biết và chấp hành pháp luật…Đông th ̀ ơi g ̀ iúp học sinh có đủ khả năng tự thích ứng với môi trường xung quanh, tự chủ, độc lập, tự tin khi giải quyết công việc, đem lại cho các em vốn tự tin ban đầu để trang bị cho các em những kĩ năng cần thiết làm hành trang bước vào đời. Kỹ năng giao tiếp hợp tác giúp cho học sinh biết cách giải quyết những tình huống trong cuộc sống hàng ngày, giúp các em nói những điều muốn nói, làm những việc nên làm, đồng thời biết lắng nghe và thấu hiểu người khác . Khi tham gia hoạt động trong một tập thể, học sinh biết tôn trọng sự khác biệt, không tự ti, không bị cô lập vì điểm yếu của bản thân mà sẽ được các thành viên trong tập thể hỗ trợ, giúp đỡ; cũng như điểm mạnh của các em sẽ đóng góp vào thành công chung của tập thể. Mặt khác kỹ năng giao tiếp hợp tác nó không tồn tại độc lập mà nó có quan hệ mật thiết với kỹ năng tự nhận thức và 3
- các kỹ năng khác, thế nên rèn luyện kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh cũng chính là rèn luyện kỹ năng sống cho các em. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1. THỰC TRẠNG VIỆC RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP HAI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC: 1.Những thuận lợi, khó khăn khi rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh: Trong qua trinh rèn kĩ năng ́ ̀ giao tiếp cho học sinh lớp 2 nhằm thực hiên ̣ nội dung phong trao “Xây d ̀ ựng trương hoc thân thiên hoc sinh tich c ̀ ̣ ̣ ̣ ́ ực”, bản ̃ ̣ thân đa găp nhưng thuân l ̃ ̣ ợi va kho khăn sau: ̀ ́ 1.1. Thuân l ̣ ợi: ̣ ̣ ̀ ̣ Bô Giao duc và Đao tao đã ban hành Thông t ́ ư 22/2016/TTBGDĐT về việc qui định đánh giá Học sinh Tiểu học trong đó năng lực Giao tiếp Hợp tác trở thành một trong 3 năng lực để đánh giá học sinh Tiểu học. Phong Giao duc ̀ ́ ̣ ̀ ̣ ̃ ́ ́ ̣ và Đao tao cung đa co kê hoach v ̃ ới những biên phap cu thê đ ̣ ́ ̣ ̉ ể rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh môt cach chung nhât cho cac bâc hoc, đây chinh la ̣ ́ ́ ́ ̣ ̣ ́ ̀ nhưng đinh h ̃ ̣ ương giup giao viên th ́ ́ ́ ực hiên nh ̣ ư: Rèn luyện kĩ năng ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống, thói quen và kĩ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hóa, chung sống hòa bình, …. Được sự chỉ đạo sát sao của chi bộ và ban giám hiệu nhà trường nên luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành các công việc được giao. 4
- Giáo viên là người đã giảng dạy lâu năm ở trường nên phần nào nắm được tình hình địa phương, đặc điểm của phụ huynh học sinh và đã có kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp, giảng dạy và giáo dục học sinh. Bên cạnh đó, bản thân nhận được một tập thể học sinh ngây thơ, hồn nhiên, chăm ngoan và biết vâng lời thầy cô . Phụ huynh học sinh nhiệt tình, luôn sát cánh cùng nhà trường thực hiện tốt công tác giáo dục. Chính vì thế bản th©n luôn cố gắng làm sao rèn cho các em kĩ năng giao tiếp hợp tác, giúp các em có một niềm tin, phát triển một cách toàn diện để trở thành con người năng động, sáng tạo phù hợp với một xã hội hiện đại đang phát triển. 1.2. Kho khăn ́ * Đôi v ́ ới giao viên ́ Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong thiết kế các dự án học tập, việc kiểm tra đánh giá chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu mới quan tâm đến chuẩn kiến thức, kỹ năng theo quy định của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Trong thực tế hiện nay, việc nhận thức tầm quan trọng, cần thiết rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh ở một số giáo viên còn hạn chế. Một số giáo viên lúng túng cả về nội dung, biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh. Nhận thức của nhiều giáo viên còn mơ hồ, chưa rõ, chưa đầy đủ rèn kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh là rèn những kĩ năng gì; vì nhận thức chưa đủ, chưa rõ nên không thể tìm ra được biện pháp, hình thức tổ chức hữu hiệu để rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh. Đa sô giao viên l ́ ́ ơn tuôi co nhiêu kinh nghiêm nh ́ ̉ ́ ̀ ̣ ưng viêc đ ̣ ổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh con găp nhiêu kho ̀ ̣ ̀ ́ ̉ ̉ ̣ ̣ khăn; giao viên tre tuôi năng đông, sang tao nh ́ ́ ưng lai kho trong công tac bôi d ̣ ́ ́ ̀ ương do ̃ ̣ ưc vê nghê ch nhân th ́ ̀ ̀ ưa sâu săc nên giao viên m ́ ́ ơi th ́ ương không an tâm công tac. ̀ ́ 5
- * Đối với học sinh Thông qua nội dung của các bài học, học sinh được học các kỹ năng chào hỏi, lắng nghe, nói lời cảm ơn, xin lỗi, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng viết vv... Bên cạnh đó một số kỹ năng quan trọng của kỹ năng giao tiếp như kỹ năng giải quyết vấn đề; kỹ năng xử lý tình huống; kỹ năng thuyết phục; kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị; kỹ năng tự chủ trong giao tiếp; kỹ năng thuyết trình trước đám đông; kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là kỹ năng biểu lộ thái độ bằng các hành vi ngôn ngữ chưa được giáo viên quan tâm giáo dục thường xuyên. Tính tự chủ của học sinh chưa cao, phần lớn học sinh thiếu tự tin, nhút nhát, rụt rè trước những vấn đề mới hay phải đợi giáo viên gợi ý, chỉ định các em mới dám trả lời. Học sinh nhút nhát, môi trường sống chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình và chòm xóm, thiếu môi trường giao tiếp dẫn đến thiếu kỹ năng, trong các giờ học giáo viên lại thiếu quan tâm đến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh sẽ dẫn tới thực trạng nhiều em đến trường tỏ ra nói nhiều vì ở nhà các em không có người trò chuyện, chia sẻ ... * Đối với phụ huynh học sinh Vê phia cac b ̀ ́ ́ ậc cha me các em luôn nong vôi trong viêc day con; h ̣ ́ ̣ ̣ ̣ ọ chỉ chú trọng đến việc con mình về nhà mà chưa đọc, viết chữ, hoặc chưa biết làm Toán thì lo lắng một cách thái quá! Phần lớn phụ huynh học sinh cho rằng con em mình chỉ cần học giỏi kiến thức mà quên hướng cho con em làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng xử trong gia đình, trong cuộc sống... Ngoài ra, một trở ngại nữa là phụ huynh trong lớp có một số bố mẹ thì quá nuông chiều, cung phụng con cai khiên tre không co kĩ năng t ́ ́ ̉ ́ ự phuc vu b ̣ ̣ ản thân. Ngược lại, một số phụ huynh vì bận nhiều công việc nên ít quan tâm giúp đỡ con em trong các hoạt động cần thiết… 6
- Từ các nguyên nhân, tình hình thực tiễn cũng như các thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân đã cố gắng tìm nhiều biện pháp rèn luyện kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh lớp Hai thông qua công tác chủ nhiệm lớp nhằm đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục. Qua tiến hành khảo sát ( lần 1) lớp 2A đầu năm học 20192020 với chủ đề “ Kĩ năng của em”; kết quả như sau: Tổng số học Kĩ năng tốt Có hình thành kĩ năng Kĩ năng chưa tốt sinh SL % SL % SL % 26 5 19,2 10 38,5 11 42,3 Thực hành thảo luận nhóm Biết giao tiếp hợp tác Chưa biết hợp tác, tách ra khỏi nhóm Tổng số học sinh SL % SL % 26 12 46,2 14 53,8 Ứng xử tình huống trong chơi trò chơi tập thể Biết cách hợp tác, khá phù Hay cãi nhau, xô đẩy bạn khi chơi. Tổng hợp. số học SL % SL % sinh 26 13 50 13 50 Kết quả trên cho thấy, số học sinh có kĩ năng tốt còn ít và số học sinh có kĩ năng chưa tốt còn nhiều. Chính vì vậy mà việc rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh là vấn đề cần quan tâm. Muốn làm tốt công tác này chúng ta cần phải làm gì? Nhất là những người làm công tác giáo dục vì nhà trường là nơi tốt nhất để hình thành nhân cách cho học sinh. Đây cũng chính là câu hỏi mà bản thân cần phải tìm tòi nghiên cứu. Từ những thực trạng trên thôi thúc bản thân tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng “Học sinh chưa có kĩ năng giao tiếp hợp tác” là do đâu? để từ đó tìm ra biện pháp rèn kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh đạt hiệu quả. 7
- 2. Nguyên nhân của những thực trạng nói trên: Hiện tượng trẻ em chưa linh hoạt khi phải xử lí những tình huống của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí ngày càng nhiều. Nguyên nhân do đâu? Phải khẳng định rằng, trước hết do giáo dục. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường. Qua nhiều năm thực tế giảng dạy ở trường và làm công tác chủ nhiệm lớp, bản thân nhận tôi thấy học sinh chưa biết giao tiếp, chưa biết ứng xử, chưa có các kĩ năng thích nghi, thích ứng, hợp tác, chưa biết ứng phó tự bảo vệ mình khi có tình huống xảy ra..… là do sự giáo dục của gia đình và nhà trường, sự phức tạp của xã hội hiện đại là nguyên nhân trực tiếp khiến học sinh gặp khó khăn trong xử lí với tình huống thực của cuộc sống .Giáo viên và người lớn chưa thật gần gũi, thân thiện với học sinh, việc rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác qua việc tích hợp vào các môn học còn hạn chế. Giáo viên khuyến khích động viên khen thưởng học sinh còn ít.Giáo viên và người lớn chưa thật coi trọng việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho các em. . Nguyên nhân của thực trạng này do một phần lứa tuổi học sinh tiểu học có vốn từ vựng phổ thông chưa nhiều, một phần do giáo viên trong phương pháp dạy học, giáo dục chưa thực sự quan tâm tới rèn luyện các kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh một cách có hệ thống, do đó mức độ tiếp nhận của học sinh chưa cao. Quan sát giờ học và hoạt động giáo dục của học sinh, chúng tôi nhận thấy kỹ năng nói trước đám đông của học sinh hạn chế, phỏng vấn trực tiếp các em cho thấy việc thiếu tự tin trong giao tiếp của học sinh bộc lộ rõ nét, lúng túng trong quá trình trả lời câu hỏi, đặc biệt quan sát học sinh khi tham gia hoạt động nhóm, chúng tôi nhận thấy kỹ năng hợp tác, kỹ năng nói lời yêu cầu đề nghị của 8
- các em trong môi trường nhóm, lớp chưa được tốt. Nhiều vấn đề của xã hội hiện đại tác động đến trẻ chưa được cập nhật, bổ sung vào chương trình giáo dục nhà trường. Việc định hướng sai các giá trị là nguyên nhân gây ra những hiện tượng đáng tiếc trong ứng xử của trẻ. Phương pháp giáo dục nhồi nhét, lí thuyết suông, không tạo được cho trẻ khả năng tư duy, óc phân tích, suy xét, phán đoán, không tạo cơ hội cho trẻ trải nghiệm những vấn đề thực trong cuộc sống hiện đại… Vì vậy, khi quan sát học sinh tham gia vào các hoạt động trong giờ học, chúng tôi nhận thấy các em thiếu tự tin, nhút nhát, ít cởi mở, không mạnh dạn; khi bày tỏ quan điểm hay ý kiến của mình và thường mất bình tĩnh khi đứng trước các tình huống bất ngờ xảy ra. Từ thực trạng nêu trên, vấn đề đặt ra cho các trường tiểu học là cần tăng cường giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh một cách thường xuyên qua các giờ lên lớp và thông qua tổ chức các hoạt động ngoại khoá, bao gồm những kỹ năng giao tiếp cần thiết nêu trên, nhằm giúp học sinh khi trưởng thành có thể tự tin, mạnh dạn hoà nhập với nhịp sống của xã hội hiện đại và yêu cầu của cuộc sống nghề nghiệp đặt ra. 2.2. MÔT S ̣ Ố BIÊN PHÁP ̣ RÈN KĨ NĂNG GIAO TIẾP HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP HAI . Giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác cho HS tiểu học đang đòi hỏi cần có sự cố gắng, sự quan tâm để đạt được hiệu quả cao hơn trong giáo dục. Việc lựa chọn, đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác trên cơ sở phải tuân theo những nguyên tắc, đó là: kế thừa, thực tiễn, hiệu quả, khả thi và đồng bộ. Tuân thủ các nguyên tắc này chính là đảm bảo các biện pháp đưa ra, đem lại những kết quả trong giáo dục kỹ năng giao tiếp – hợp tác cho HS. Biện pháp 1: Giáo viên chủ nhiệm luôn gần gũi và tạo mối thân thiện với học sinh. 9
- Đầu tiên, sau khi nhận lớp, để tạo sự gần gũi và gắn kết giữa học sinh và giáo viên chủ nhiệm, bản thân sắp xếp nhiều thời gian cho học sinh được giới thiệu về mình, động viên khuyến khích các em chia sẻ với nhau về những sở thích, ước mơ tương lai cũng như mong muốn của mình với các em. Đây là hoạt động giúp cô trò hiểu nhau, đồng thời tạo một môi trường học tập thân thiện “Trường học thật sự trở thành ngôi nhà thứ hai của các em, các thầy cô giáo là những người thân trong gia đình". Đây cũng là một điều kiện rất quan trọng để phát triển khả năng giao tiếp của học sinh. Bởi học sinh không thể mạnh dạn, tự tin trong một môi trường mà giáo viên luôn gò bó và áp đặt. Tiếp theo trong tuần đầu, bản thân cho học sinh tự do lựa chọn vị trí ngồi của mình để qua đó phần nào nắm được đặc điểm tính cách của các em: mạnh dạn hay nhút nhát, thụ động hay tích cực, thích thể hiện hay không thích...Và tiếp tục qua những tuần học sau, bản thân chú ý quan sát những biểu hiện về thái độ học tập, những cử chỉ, hành vi tại vị trí ngồi mà các em chọn để bắt đầu có điều chỉnh phù hợp. Việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh có thể thực hiện trong bất cứ lúc nào, giờ học nào. Để việc rèn luyện diễn ra một cách thường xuyên và đạt hiệu quả cao tiếp tục qua biện pháp tiếp theo. Biện pháp 2: Rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác hiệu quả qua việc tổ chức bài học có tích hợp thông qua dạy học các môn học. Để giáo dục kĩ năng giao tiếp – hợp tác cho học sinh có hiệu quả bản thân đã vận dụng tích hợp vào các môn học, tiết học, nhất là các môn như: Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên xã hội; .... để những giờ học sao cho các em được làm để học, được trải nghiệm như trong cuộc sống thực. Trong chương trình lớp 2, ở môn Tiếng Việt có nhiều bài học có thể giáo dục các kĩ năng giao tiếp xã hội, như: Chào hỏi, tự giới thiệu. Cảm ơn, xin lỗi. Chia buồn, an ủi. Kể chuyện.....được lồng cụ thể qua các tình huống giao tiếp. 10
- Bản thân chỉ gợi mở sau đó cho các em tự nói một cách tự nhiên hoàn toàn không gò bó áp đặt. Bên cạnh đó, nhiều bài Luyện từ và câu có nội dung rèn luyện các câu từ lời nói, nhiều bài Tập đọc giới thiệu những văn bản mẫu chuẩn bị cho việc hình thành một số kĩ năng giao tiếp cộng đồng như mục lục sách, thời khóa biểu…hoặc cung cấp những câu chuyện mà qua đó học sinh có thể rút ra những nội dung rèn kĩ năng giao tiếp. Để hình thành những kiến thức và rèn luyện kĩ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh qua môn Tiếng Việt, người giáo viên cần phải vận dụng nhiều phương pháp dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh như: thực hành giao tiếp, trò chơi học tập, phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp tổ chức hoạt động nhóm, phương pháp hỏi đáp,…Thông qua các hoạt động học tập, được phát huy trải nghiệm, rèn kĩ năng hợp tác, bày tỏ ý kiến cá nhân, đóng vai,…học sinh có được cơ hội rèn luyện, thực hành nhiều kĩ năng cần thiết. Ở môn Đạo đức, để các chuẩn mực đạo đức, pháp luật xã hội trở thành tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen của học sinh. Giáo viên phải sử dụng phương pháp dạy học đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập phong phú, đa dạng như: kể chuyện theo tranh; quan sát tranh ảnh, băng hình, tiểu phẩm; phân tích, xử lí tình huống; chơi trò chơi, đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc thơ, vẽ tranh,… Sử dụng nhiều phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: học theo nhóm, theo dự án, đóng vai, trò chơi,…Và chính thông qua việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực đó, học sinh đã được tạo cơ hội để thực hành, trải nghiệm nhiều kĩ năng giao tiếp cần thiết, phù hợp với lứa tuổi. … Ví dụ: Khi dạỵ môn Đạo đức bài: “Biết nhận lỗi và sửa lỗi” bản thân tổ chức cho các em đóng vai, chơi trò chơi. Sau vài lời khuyến khích đầu tiên, bản thân tổ chức cho các em đóng vai, giới thiệu, bày tỏ ý kiến… Lúc đầu các em rất ái ngại không tự tin khi đóng vai, bày tỏ ý kiến trước lớp nhưng bản thân đã kịp thời nhắc nhở các em những điều cần chú ý trong khi giao tiếp, cộng 11
- thêm một môi trường hòa đồng thân thiện các em thực hiện rất tốt, không còn những cái nhìn ái ngại. Thay vào đó là những cánh tay tự tin cùng những câu nói rõ ràng, chắc gọn, mạnh dạn hơn. Các kĩ năng được phát triển từ dễ đến khó. Sau bài học giới thiệu là những bài học như khám phá, tư duy hiệu quả và đặc biệt kĩ năng làm việc đồng đội. Bản thân luôn tạo không khí thân thiện, áp dụng việc đổi mới phương pháp tạo điều kiện cho các em mạnh dạn, tự lập, tự khẳng định và phát huy mình hơn qua việc học nhóm. Bản thân đã xác định rõ những kỹ năng giao tiếp cần phát triển cho học sinh tiểu đó là kỹ năng: Chào hỏi, nói lời cảm ơn, xin lỗi, nói lời từ chối, kỹ năng chia sẻ, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng lắng nghe, kỹ năng trả lời câu hỏi vv…Hay những kỹ năng hiểu cảm xúc của người khác như quan sát nét mặt, thái độ vui buồn của những người xung quanh vv… để thiết kế và tổ chức bài học một cách phù hợp, có hiệu quả. Rèn kĩ năng giao tiếp hợp tác có hiệu quả còn được bản thân vận dụng khá nhiều trong các môn học thông qua xử lí tình huống hay các trò chơi học tập có nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày của các em. Các em làm việc tích cực, vui vẻ, tự mỗi em nói được tiếng nói, suy nghĩ của mình với bạn bè, với thầy cô một cách tự tin mạnh dạn. Việc rèn luyện các kĩ năng này đã tạo ra được thói quen tốt cho bản thân mỗi em, các em tham gia một cách chủ động tích cực vào quá trình học tập, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những kinh nghiệm, ý kiến hay để giải quyết một vấn đề nào đó. Hiệu quả đào tạo kĩ năng giao tiếp hợp tác không đo đếm được bằng những con số chính xác nhưng được thể hiện bằng những biểu hiện cụ thể: các em có ý thức, thái độ khác với mọi người trong gia đình; luôn hoà đồng với bạn bè; tự tin khi nói năng... đó chính là hiệu quả từ đào tạo kĩ năng giao tiếp, hợp tác. Việc sinh hoạt theo nhóm tạo môi trường làm việc thân thiện, giúp các em cải thiện hành vi giao tiếp thông qua các hoạt động trao đổi diễn ra thường xuyên. Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học 12
- sinh vào môi trường học tập tích cực, trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có thể cùng làm việc với nhau những công việc mà một mình không thể tự làm được trong một thời gian nhất định. Đối với cấp tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ năng giao tiếp tốt thì việc học hợp tác nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc nâng cao chất lượng, giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Tổ chức tiết sinh hoạt tập thể theo mô hình tự quản: Học sinh lớp Hai rất hồn nhiên, trong sáng, các em thích vận động, tìm tòi và làm theo cái mới, nhưng cũng rất dể chán nản khi không đạt được mục đích hoặc không được động viên kịp thời. Các em cũng thích sôi nổi và hứng thú khi tham gia các phong trào mang tính nghệ thuật như múa, hát, kể chuyện, bày tỏ ý kiến, diễn kịch trước lớp, các em thích khẳng định mình, thích được biểu dương trước lớp. Tiết sinh hoạt tập thể giúp các em kĩ năng: Biết giao tiếp ứng xử có văn hoá, biết nhận ra khuyết điểm và sửa chữa khuyết điểm. Chính vì thế mà tiết sinh hoạt tập thể là cơ hội hội nhập những khả năng sáng tạo, giúp các em bộc lộ năng lực trước thầy cô, bạn bè. Làm cho các em biết kính mến thầy cô và đoàn kết gắn bó, yêu thương giúp đỡ nhau. Đồng thời sửa chữa khắc phục những tồn tại của bản thân, phát huy những thành tích đạt được. Để hoạt động này được hiệu quả thì ngay từ đầu năm học GVCN cần phải xây dựng Hội đồng tự quản của lớp. Đồng thời có bồi dưỡng kĩ năng tự quản của các ban trong lớp phù hợp khả năng điều hành của học sinh lớp Hai. GVCN cần phát hiện và tuyên dương, động viên kịp thời các học sinh đã có sự 13
- cố gắng phấn đấu trong tuần. Cần phê bình nhẹ nhàng nhưng cương quyết những cá nhân thiếu tính thần trách nhiệm với tập thể. Đảm bảo được tính thuyết phục, thu hút và ràng buộc học sinh. Chính vì thế việc động viên hay phê bình cần phải kịp thời, nhẹ nhàng, thuyết phục mới đạt được hiệu quả. Để tránh sự nhàm chán, căng thẳng của tiết sinh hoạt ngoài thái độ nhẹ nhàng GVCN cần định hướng cho lớp có những tiết mục văn nghệ thư giãn như: hát, kể chuyện vui, tấu hài, những trò chơi nhỏ… đan xen hợp lý, linh hoạt giữa các hoạt động. Có như thế giúp các em cảm thấy nhẹ nhàng và thích thú tăng thêm hiệu quả giờ sinh hoạt lớp. Tăng cường những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù hợp với nhu cầu và sở thích của học sinh. Thu hút tối đa sự tham gia của mọi học sinh dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ cố vấn của giáo viên nhằm tăng cường vai trò tự quản của học sinh. Tạo môi trường chung để học sinh cùng trải nghiệm những xúc cảm tích cực, tăng cường giao lưu giữa các em, tạo ra môi trường lớp học mang bầu không khí tin tưởng, thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ và lắng nghe ý kến của nhau. Từ đó tình cảm gắn bó, chia sẻ giữa các em được hình thành và củng cố. Biện pháp 3: Tăng cường tổ chức các loại hình hoạt động nhằm mở rộng đối tượng, phạm vi, nội dung giao tiếp theo các chuẩn hành vi ứng xử của học sinh. Tăng cường tổ chức các hoạt động trong giờ học và ngoài giờ học cho học sinh nhằm tạo ra các mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh và học sinh với môi trường xung quanh, làm cho quan hệ của các em được mở rộng, nội dung, đối tượng giao tiếp được mở rộng. Bản thân đã tạo ra các loại hình hoạt động học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể, tham quan dã ngoại, làm quen với cộng đồng, hoạt động từ thiện của học sinh … tạo môi trường giao tiếp thân thiện giữa con người với môi trường, giữa con người với con người. 14
- Xây dựng các quy tắc ứng xử trong trường học và trong từng giờ học theo chuẩn mực đạo đức, nội quy hoạt động của nhà trường: nhằm định hướng cho hoạt động trải nghiệm của học sinh đúng chuẩn mực: + Quy tắc ứng xử quan hệ giữa giáo viên với học sinh + Quy tắc ứng xử quan hệ giữa học sinh với học sinh + Quy tắc ứng xử quan hệ giữa học sinh với xung quanh + Quy tắc ứng xử trong quan hệ giữa học sinh với học t ập; rèn luyện; hoạt động thể thao... Tính nghiêm túc, tính trung thực, tính tự chủ trong hoàn thành các nhiệm vụ học tập có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình tập luyện, rèn luyện kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh. Phát huy vai trò của các lực lượng trong nhà trường nhằm tạo môi trường giao tiếp thân thiện, thống nhất thông qua các hoạt động và giao lưu giữa học sinh với các tổ chức giáo dục trong trường. Xây dựng và tổ chức thực hiện nội quy trường học; xây dựng văn hóa nề nếp trong nhà trường thông qua sử dụng hoạt động tự quản, hoạt động Sao đỏ của Trường để rèn kỹ năng, hành vi cho học sinh. Thu hút học sinh tham gia quản lý lớp học và quản lý Nhà trường bằng nhiều hoạt động khác nhau qua đó tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm kĩ năng giao tiếp. Mở rộng phạm vi hoạt động của nhà trường, đa dạng hóa các hình thức hoạt động theo hướng gắn kết với hoạt động của cộng đồng, địa phương nhằm tăng cường hoạt động giao tiếp hợp tác cho học sinh, mở rộng phạm vi giao tiếp, đối tượng giao tiếp, nội dung giao tiếp: + Tổ chức hoạt động từ thiện giúp đỡ người già không nơi nương tựa, trẻ mồ côi.... + Tổ chức chăm sóc di tích lịch sử + Tổ chức các cuộc thi, tọa đàm, nghe nói chuyện cho học sinh tham gia + Xây dựng phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc địa phương trong quan hệ ứng xử, giao tiếp: + Truyền thống đoàn kết, hợp tác, chia sẻ 15
- + Truyền thống nhường nhịn, tế nhị trong giao tiếp, tôn trọng đối tượng giao tiếp, hiểu khách và mến khách. + Học tốt, rèn luyện tốt, nói lời hay làm việc tốt..... Biện pháp 4: Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong mọi hoạt động nhằm tăng cường tính tự chủ cho học sinh trong quá trình giao tiếp hợp tác. Ngay những ngày đầu tiên khi các em vào lớp học, bản thân đã phát động các phong trào: “Nói lời hay làm việc tốt” qua cách ứng xử lễ phép như biết đi thưa về trình, chào hỏi những người lớn tuổi, biết xin lỗi khi có khuyết điểm, cảm ơn khi được tặng quà, vui vẻ hoà nhã với bạn bè, lễ phép với thầy cô và những người lớn tuổi,... và tổng kết vào các tiết sinh hoạt lớp. Bản thân học cách lắng nghe, tìm hiểu nguyên nhân, và dùng lời lẽ mềm mỏng bằng những tình cảm, cử chỉ yêu thương của mình khi yêu cầu điều gì đó với học sinh. Tránh hành hung, nói nặng lời để các em bớt đi tính hung hăng đối với những học sinh nghịch ngợm, mắc lỗi. Để rèn kĩ năng giao tiếp, hợp tác có hiệu quả bản thân còn vận dụng thông qua các hoạt động ngoài giờ học. Đó là qua các buổi ngoại khóa của trường, lớp. Ví dụ: Nhân ngày lễ Chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 2011. Đội đã phát động phong trào thi làm báo tường giữa các chi đội và sao trong toàn trường. Bản thân đã hướng dẫn các em cùng sưu tầm bài và viết bài, vẽ và trang trí báo. Qua hoạt động này rèn cho các em nhiều kĩ năng như: trình bày, trang trí, …các em rất nhiệt tình, đoàn kết và hợp tác nhau rất tốt. Ngoài ra, những buổi chào cờ, bản thân luôn khuyến khích các em xung phong trả lời những câu hỏi mà thầy (cô) Tổng phụ trách hay hỏi. Luôn lắng nghe các nội dung, hoạt động cần làm trong tuần. Nhờ vậy các em mạnh dạn dần và thực hiện tốt các phong trào . 16
- Hoạt động tự quản 15 phút đầu giờ: Bản thân yêu cầu học sinh tự kiểm tra lẫn nhau trong tổ nhóm về mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập trước khi tới lớp, tổ chức đọc báo, chia sẻ thông tin vv.. Tiết học sinh hoạt lớp: Trong tiết học sinh ho ạt l ớp, b ản thân hướng dẫn, rèn luyện học sinh từng bước tự chủ và chủ động trong giờ sinh hoạt lớp. Giáo viên là người thiết kế kịch bản và chuyển giao kịch bản cho học sinh, học sinh là người thi công, thực thi kịch bản, qua đó rèn cho các em năng lực tổ chức, tính tự chủ, kỹ năng thuyết trình, chia sẻ, giải quyết vấn đề vv…Trong giờ sinh hoạt, bản thân tuyệt đối không làm thay học sinh, học sinh là người tự tổng kết phong trào hoạt động của lớp trong tuần, nhận xét kết quả đã đạt được và chưa đạt được, tuyên dương tổ nhóm, cá nhân làm tốt, nhắc nhở tổ nhóm, cá nhân chưa tốt, triển khai kế hoạch tuần tiếp theo. Bản thân chỉ quan sát, giúp đỡ các em và chỉ can thiệp khi cần thiết và cuối cùng là người nhận xét, đánh giá bổ sung hoạt động của học sinh. Trong quá trình tổ chức hoạt động tập thể, bản thân đã giao việc, phân công và đề cao vai trò cá nhân của các em để các em phấn khởi, thể hiện ý thức trách nhiệm tập thể. Thực hiện việc cá biệt hoá, động viên, khích lệ học sinh còn yếu, mắc nhiều khuyết điểm, tạo ra sự hòa đồng, làm cho các em không mặc cảm để tự tin, tự giác hoàn thành công việc. Giáo viên cần phải thực sự có niềm tin ở học sinh, tôn trọng các em, tạo ra được quan hệ phù hợp với học sinh và luôn giữ vai trò cố vấn, thân thiện trong hoạt động. Như vậy, quan hệ giữa giáo viên với học sinh là quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm. Điều đó sẽ tạo cho học sinh có niềm tin hơn, mạnh dạn hơn, sáng tạo hơn, sẽ khẳng định tính chủ thể hoạt động của mình. Giáo viên cần tạo các tình huống chơi trong chế độ sinh hoạt hàng ngày của các em. Vì đối với học sinh bậc học tiểu học trò chơi có một vai trò rất quan trọng trong viêc ren kĩ năng giao ti ̣ ̀ ếp – hợp tác cho các em. Các em lớn lên, học hành và khám phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi các em phải suy nghĩ, hợp tác để giải quyết các vấn đề, thực hành các ý tưởng. 17
- Không những thế, bản thân còn khuyến khích các em cùng chia sẻ những cảm nhận, những suy nghĩ, những quan sát của mình với cô với bạn một cách thoải mái, tự nhiên không gò bó, áp đặt. Hoặc ở những giờ sinh hoạt lớp, giờ ra chơi bản thân cùng các em tham gia những trò chơi dân gian, trò chơi giúp các em phát triển trí tuệ (Cờ vua, Ô ăn quan),… Một điều không thể thiếu để tạo sự hưng phấn, vui vẻ, phấn khởi, giúp các em có ý thức cao trong việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau. Biện pháp 5: Thường xuyên nêu gương, khen thưởng. Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế hoạch rèn luyện cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Bản thân theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một bông hoa điểm mười. Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều hoa điểm mười bằng những phần quà nhỏ .Vì vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất nhiều em được bông hoa điểm mười. Để rèn kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh tiểu học thì một trong những phương pháp hiệu quả là khen thưởng và động viên kịp thời đối với các bạn học sinh có cố gắng và tự tin giao tiếp đạt được những kết quả cao. Đây sẽ là động lực vô cùng lớn để các bạn học sinh thi đua tích cực trong quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp cho học sinh tiểu học. Trong đó, cần quy định rõ trách nhiệm của các lực lượng giáo dục và cơ chế trong tổ chức ho¹t ®éng gi¸o dôc học sinh. giúp các em có ý thức cao trong 18
- việc rèn luyện các kĩ năng bản thân luôn chú ý đến công tác động viên, khen thưởng học sinh qua biện pháp sau. Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng khác nhau nhưng đều có chung một mục đích trong việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh. Để hướng tới giáo dục hoàn thiện nhân cách cho con người các lực lượng này phải có sự thống nhất về nội dung và phương pháp giáo dục để đạt hiệu quả cao biện pháp tiếp theo sẽ nói rõ điều này. Biện pháp 6: Thường xuyên phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh. * Về phía nhà trường: Nhà trường có thể tổ chức những buổi nói chuyện, thảo luận chuyên đề giao tiếp học đường (cho học sinh sắm vai, trải nghiệm tình huống tìm giải pháp ứng xửgiao tiếp). Xây dựng quy tắc, qui định giao tiếp phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của các em. B¶n th©n t«i luôn là tấm gương sáng trong giao tiếp của học sinh. Tôi luôn gần gũi, cởi mở, trò chuyện, động viên học sinh..., khoảng cách giữa cô và trò luôn được rút ngắn, tạo môi trường thân thiết, môi trường giao tiếp tự nhiên và hiệu quả. Bản thân luôn tôn trọng ý kiến của học sinh, lắng nghe ý kiến của các em. Luôn nhận định và phân tích cho các em, dùng các biện pháp khéo léo, tâm lý để các em ý thức được hành vi sai, chuyển đổi hành vi cho phù hợp. Tổ chức các hoạt động thực tế (sinh hoạt chuyên đề, thảo luận theo chủ đề, trò chuyện cùng chuyên gia,..). Qua đó, HS tiếp cận và tiếp thu kiến thức, hình thức kỹ năng giao tiếp từ chính các hoạt động thực tế đó. * Về phía gia đình 19
- Gia đình là một bộ phận mật thiết của giáo dục, có ảnh hưởng rất lớn đối với việc hình thành nhân cách và giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh. Sinh hoạt, nếp sống của mỗi thành viên trong gia đình có ảnh hưởng nhất định tới định hướng phát triển của học sinh. Phụ huynh tạo điều kiện để con mình có thể bày tỏ các ý kiến cá nhân của con và luôn lắng nghe, định hướng cho con.Chính vì vậy, giữa nhà trường và gia đình cần phối hợp chặt chẽ, thống nhất nội dung, yêu cầu, biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh, đặc biệt, tạo các điều kiện giáo dục cần thiết liên quan đến nội dung giáo dục với nhà trường. Tôi luôn động viên phụ huynh dành thời gian để đôn đốc kiểm tra theo dõi sự biến đổi trong giao tiếp, cách cư xử, hành vi, thái độ,...của con em mình để có thể thực hiện quá trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp hợp tác cho học sinh tiểu học đạt được hiệu quả cao nhất. Cha, mẹ và các thành viên trong gia đình luôn làm gương cho con em trong các hoạt động, trong cuộc sống. Thực hiện những chuẩn mực đạo đức và cách ứng xử có văn hóa. Thường xuyên có sự phản ánh, liên hệ với giáo viên để tham gia vào quá trình giáo dục các em. Ngoài môi trường học tập, trong các môi trường gia đình hay xã hội, cha mẹ học sinh cũng luôn đồng hành và khuyến khích con tự tin trước bất cứ môi trường nào. * Về phía các tổ chức và lực lượng xã hội: Trong hệ thống chính trị và các lực lượng xã hội cần có sự thống nhất cao về nhận thức, quán triệt sâu sắc giáo dục là nhiệm vụ của toàn xã hội; chúng ta đang tiến tới việc “ Xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập”. Có tạo ra sự nhận thức thống nhất ấy, mới tạo ra được sự thống nhất trong hành động, trong thể hiện trách nhiệm với giáo dục. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2235 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 432 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 215 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 186 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 173 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 121 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 167 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 100 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 130 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 187 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 62 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn