intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng và nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 5A1, 5A2, 5A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:26

34
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của sáng kiến này là giúp học sinh biết nhận diện dạng toán, nâng cao năng lực tư duy, phân tích, tổng hợp, rèn luyện phương pháp suy luận, khơi gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tòi, phỏng đoán để nắm vững cách giải toán dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp rèn kĩ năng và nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 5A1, 5A2, 5A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường

  1. CỘNG HOÀ XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập­ Tự do­ Hạnh phúc                                                              Tam Đường, ngày 22  tháng 2 năm 2019 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ Kính gửi: Thường trực Hội đồng công nhận sáng kiến cấp cơ sở Chúng tôi ghi tên dưới đây: G Số  Ngày  Nơi công  Chức  Tỷ lệ (%)  danh Trình  đóng góp  hi  thứ  Họ và tên tháng năm  tác độ  vào việc  ch tự sinh  ( hoặc  chuyên  tạo ra  ú nơi cư  môn sáng kiến trú) Hoàng  Trường  Giáo  1 Văn Công 24/8/1979 Tiểu học  viên Đại  40% 2 Nguyễn  01/6/1983 Th ị tr ấn   học 30% Duy Đức Tam  Đường 3 Văn Thị  04/2/1979 Huệ 30% Là đồng tác giả đề nghị công nhận sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ  năng và nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết hiệu   và tỉ số của hai số đó cho học sinh lớp 5A1, 5A2, 5A3 Trường Tiểu học Thị trấn   Tam Đường.” ­ Cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: UBND huyện Tam Đường  tỉnh Lai Châu ­ Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên  môn Tiểu học ­ Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 17/ 09/2018 ­ Mô tả bản chất của sáng kiến: + Tính mới:  * Giải pháp trước khi áp dụng sáng kiến  ­ Giải pháp 1: Giúp học sinh nhận diện dạng toán. Giáo viên sử  dụng một số  biện pháp đơn giản như  thuyết trình, giảng  giải bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp, sẽ cung cấp được kiến thức cơ bản  1
  2. cho học sinh, giúp các em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết. ­ Giải pháp 2: Học sinh giải toán theo các bước cơ bản. Sau khi học sinh nhận diện được dạng toán, giáo viên cho học sinh xác   định các bước giải bải toán và trình bày bài toán. ­ Giải pháp 3: Thử lại bài toán  Sau khi giải xong bài toán, giáo viên  yêu cầu học sinh thử lại bài toán  để kiểm tra kết quả. Học sinh tự  tìm cách thử  lại bài toán và đối chiếu để  tự  kiểm tra kết   quả bài làm của mình. ­ Giải pháp 4: Giáo viên chữa bài cho học sinh Sau khi học sinh giải xong bài toán giáo viên thường cho học sinh nhận xét và  chữa bài để thống nhất cách giải. * Giải pháp sau khi áp dụng sáng kiến  ­  Giải pháp 1:  Rèn kĩ năng nhận diện dạng toán, xác định các bước   giải, kĩ năng trình bày bài giải. Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề bài để xác định dạng toán từ đó tìm ra  các bước giải và trình bày hoàn thiện bài giải. ­ Giải pháp 2: Học sinh giải thành thạo theo các bước cơ bản, giải các  bài toán nâng cao. Khi học sinh nắm được cách giải theo các bước cơ  bản, giáo viên cho  học sinh thực hành nhiều lần sau đó vận dụng để giải các dạng bài nâng cao.  ­ Giải pháp 3: Rèn kĩ năng thử lại bài toán  Giáo viên  hướng dẫn học sinh cách thử  lại bài toán, gắn kết quả  tìm  được nếu khớp với các dữ liệu bài toán đã cho thì kết quả bài toán là đúng.  ­ Giải pháp 4: Nâng cao kĩ năng nhận xét và chữa bài Giúp học sinh biết nhận xét cụ thể về bài làm của bạn, hướng dẫn cho  bạn sửa sai. + Hiệu quả: 2
  3. Giáo viên có kinh nghiệm trong việc rèn kĩ năng giải toán cho học sinh.  Năng lực trình độ chuyên môn của giáo viên vững vàng hơn. Học sinh tự tin, mạnh dạn hơn khi giải các bài toán.   Chất lượng nâng lên rõ rệt: Tỉ  lệ  học sinh quên các bước giải bài toán  giảm. Quên các  Tổng  Thời gian  Lớ bước giải  Giải tốc độ  Giải bài toán  số học  khảo sát p dạng toán còn chậm nâng cao sinh cơ bản Tổng  Tổng  Tỷ lệ  Tổng  Tỷ lệ  Tỷ lệ  số  số HS % số HS % % HS 5A1 32 4 12,5 18 56,25 10 31,25 Trước khi thực hiện  5A2 32 12 37,5 16 50 4 12,5 sáng kiến 5A3 32 10 31,25 18 56,25 4 12,5 Sau khi thực  5A1 32 0 0 8 25 24 75 hiện sáng  5A2 32 2 6,25 5 15,6 9 28,1 kiến 5A3 32 2 6,25 4 12,5 8 25 + Đánh giá phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến Sáng kiến có thể tham khảo và vận dụng để  hướng dẫn giải toán cho học  sinh khối 4, 5 trong toàn  truờng và các trường khác trong huyện có cùng đối tượng  học sinh.  ­ Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Cơ sở vật chất của lớp   học, đồ  dùng dạy học của giáo viên và học sinh  môn Toán: SGK, bảng phụ,  tranh ảnh.  ­ Đánh giá lợi ích có thể  thu được do áp dụng sáng kiến theo ý  kiến tác giả Giáo viên sẽ có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc rèn kĩ năng giải toán.   Học sinh mạnh dạn, tự tin, chủ động khi giải toán. ­ Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, đã  áp dụng sáng kiến:            Qua áp dụng các giải pháp giúp học sinh nắm chắc các bước giải của   3
  4. dạng toán, chất lượng so với đầu năm được nâng lên rõ rệt, tỉ  lệ  quên các  bước giải của dạng toán còn 4% giảm 23%; tỉ lệ giải toán nâng cao tăng 24%  so với khảo sát,  học sinh tham gia giao lưu Toán cấp  trường đạt 13/18 học   sinh, góp phần nâng cao chất lượng của lớp và chất   lượng chung của nhà  trường.            Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực,   đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.                                                                         Người đăng ký                  Hoàng Văn Công                Nguyễn Duy Đức               Văn Thị  Huệ BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN 1. Đồng tác giả Trình  Số  Chức vụ, đơn vị  Họ và tên độ văn  Nhiệm vụ được phân công  TT công tác  hóa  1 Hoàng Văn  Giáo viên chủ nhiệm lớp 5A1  Công 12/ 12  Trường Tiểu học Thị trấn  – Tam  Giáo viên Đường – Lai Châu     2 Nguyễn  Trường Tiểu học  Giáo viên chủ nhiệm lớp 5A2  Duy Đức  Thị trấn  – Tam  Trường Tiểu học Thị trấn  – Tam  Đường – Lai  Đường – Lai Châu      3 Văn Thị  Châu Giáo viên chủ nhiệm lớp 5A3  Huệ  Trường Tiểu học Thị trấn  – Tam  Đường – Lai Châu      2. Tên sáng kiến: “Một số  biện pháp rèn kĩ năng và nâng cao chất   lượng giải toán có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số  đó”   cho   học   sinh   lớp   5A1­   5A2   ­   5A3   Trường   Tiểu   học   Thị   trấn   Tam   Đường.” 3. Tính mới * Giải pháp trước khi áp dụng sáng kiến  ­ Giải pháp 1: Giúp học sinh nhận diện dạng toán. 4
  5. Giáo viên sử  dụng một số  biện pháp đơn giản như  thuyết trình, giảng  giải bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp sẽ cung cấp được kiến thức cơ bản   cho học sinh, giúp các em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết. ­ Giải pháp 2: Học sinh giải toán theo các bước cơ bản. Sau khi học sinh nhận diện được dạng toán, giáo viên cho học sinh xác   định các bước giải bải toán và trình bày bài toán. ­ Giải pháp 3: Thử lại bài toán  Sau khi giải xong bài toán, giáo viên  yêu cầu học sinh thử lại bài toán  để kiểm tra kết quả. ­ Giải pháp 4: Giáo viên chữa bài cho học sinh Sau khi học sinh giải xong bài toán giáo viên thường cho học sinh nhận  xét và chữa bài để thống nhất cách giải bài toán và yêu cầu học sinh tìm thêm  các cách giải khác (nếu có). * Giải pháp sau khi áp dụng sáng kiến  ­  Giải pháp 1:  Rèn kĩ năng nhận diện dạng toán, xác định các bước   giải, kĩ năng trình bày bài giải. Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề bài để xác định dạng toán từ đó tìm ra  các bước giải và trình bày hoàn thiện bài giải. ­ Giải pháp 2: Học sinh giải thành thạo theo các bước cơ bản, giải các  bài toán nâng cao. Khi học sinh nắm được cách giải theo các bước cơ  bản, giáo viên cho  học sinh thực hành nhiều lần sau đó vận dụng để giải các dạng bài nâng cao.  ­ Giải pháp 3: Rèn kĩ năng thử lại bài toán  Giáo viên  hướng dẫn học sinh cách thử  lại bài toán, gắn kết quả  tìm  được nếu khớp với các dữ liệu bài toán đã cho thì kết quả bài toán là đúng.  ­ Giải pháp 4: Nâng cao kĩ năng nhận xét và chữa bài Giúp học sinh biết nhận xét cụ thể về bài làm của bạn, hướng dẫn cho  bạn sửa sai. Học sinh biết trình bày bài đẹp, khoa học. 5
  6. 4. Hiệu quả sáng kiến mang lại Qua thời gian áp dụng sáng kiến, học sinh đã nắm chắc được cách giải  các bài toán cơ bản, biết xác định hiệu và tỉ số và giải được các bài toán nâng  cao, không chỉ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng của lớp, của trường mà  còn góp phần rèn luyện ý chí, khắc phục khó khăn, tính cẩn thận của các em. Quên các  Tổng  Thời gian  Lớ bước giải  Giải tốc độ  Giải bài toán  số học  khảo sát p dạng toán còn chậm nâng cao sinh cơ bản Tổng  Tổng  Tỷ lệ  Tổng  Tỷ lệ  Tỷ lệ  số  số HS % số HS % % HS 5A1 32 4 12,5 18 56,25 10 31,25 Trước khi thực hiện  5A2 32 12 37,5 16 50 4 12,5 sáng kiến 5A3 32 10 31,25 18 56,25 4 12,5 Sau khi thực  5A1 32 0 0 8 25 24 75 hiện sáng  5A2 32 2 6,25 5 15,6 9 28,1 kiến 5A3 32 2 6,25 4 12,5 8 25 5. Đánh giá về phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến  Sáng   kiến   kinh   nghiệm   của   tôi   có   thể   tham   khảo   và   vận   dụng   để  hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh khối 4, 5 trong toàn truờng và các  trường khác trong huyện có cùng đối tượng học sinh.                                                                                        Đồng tác giả Hoàng Văn Công                Nguyễn Duy Đức               Văn Thị Huệ 6
  7. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN TAM ĐƯỜNG TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG THUYẾT MINH SÁNG KIẾN  MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG  GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN DẠNG “TÌM HAI SỐ KHI BIẾT HIỆU VÀ TỈ SỐ  CỦA HAI SỐ ĐÓ” CHO HỌC SINH LỚP 5A1­ 5A2 – 5A3  TRƯỜNG TIỂU HỌC THỊ TRẤN TAM ĐƯỜNG Đồng tác giả: Hoàng Văn Công, Nguyễn Duy Đức, Văn Thị Huệ            Trình độ chuyên môn: Đại học            Chức vụ: Giáo viên Nơi công tác: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường 7
  8. I. THÔNG TIN CHUNG 1. Tên sáng kiến Một số  biện pháp rèn kĩ năng và nâng cao chất lượng giải toán có lời   văn dạng “Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó” cho học sinh lớp  5A1, 5A2, 5A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường”.  2. Tác giả 2.1. Họ và tên: Hoàng Văn Công I. THÔNG TIN CHUNG 1.  Tên sáng kiến:“Một số  biện pháp rèn kĩ năng và   nâng cao chất   lượng giải toán có lời văn dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó  cho học sinh lớp 5A1, 5A2, 5A3 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.” 2. Tác giả 2.1. Họ và tên: Hoàng Văn Công                      Năm sinh: 24/08/1979 Nơi thường trú: Bản Nậm Tường ­ Thị trấn Tam Đường ­ Lai Châu 8
  9. Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tỷ lệ đóng góp sáng kiến là 40% Điện thoại: 0832645888 2.2. Họ và tên: Nguyễn Duy Đức                       Năm sinh: 01/06/1983 Nơi thường trú: Bản Máy Đường ­ TT Tam Đường ­ Tam Đường ­ Lai   Châu Trình độ chuyên môn: Đại học Sư phạm Chức vụ công tác: Giáo viên  Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường  Tỷ lệ đóng góp sáng kiến là 30% Điện thoại: 0979127686 2.3. Họ và tên: Văn Thị Huệ Năm sinh: 14/02/1979 Nơi thường trú: Thị trấn Tam Đường Trình độ chuyên môn: Đại học Chức vụ công tác: Giáo viên Nơi làm việc: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Tỷ lệ đóng góp sáng kiến là 30% Điện thoại: 0363449083 3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn 4. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ 17 tháng  9 năm 2018 5. Đơn vị áp dụng sáng kiến Tên đơn vị: Trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường Địa chỉ:  Thị trấn Tam Đường ­ Huyện Tam Đường ­ Tỉnh Lai Châu II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN 9
  10. 1. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến 1.1 . Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến Cùng với những môn học khác, môn Toán ở  tiểu học giữ một vị trí hết  sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho  học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ  đời sống và phát triển của xã hội. Môn Toán ở Tiểu học là cơ  sở  ban đầu có  tính quyết định cho việc học toán sau này của học sinh. Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện  phương pháp  suy nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao  tác tư duy có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp,   so sánh, tưởng tượng, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể  rèn luyện cho HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn,  tính sáng tạo. Dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” là một trong   bốn dạng toán có lời văn cơ bản của chương trình lớp 4. Đến lớp 5 thì dạng   toán này được ôn tập, củng cố  lại và vận dụng cho các bài toán có nội dung  hình học, tính tuổi. Vì vậy, nếu học sinh không nắm chắc được cách giải  dạng toán cơ bản sẽ khó vận dụng để giải các bài toán có nội dung hình học   và nâng cao. Là giáo viên chúng tôi luôn quan tâm về chất lượng giáo dục nói chung   và chất lượng môn Toán nói riêng, trong đó có mạch kiến thức về giải toán có  lời văn. Qua những năm dạy học lớp 5 chúng tôi thấy một số  học sinh quên   cách giải dạng toán cơ  bản về  “Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó”, giải những bài toán ở mức độ nâng cao các em còn chậm, chưa xác định  được các dữ  kiện của bài toán điều đó  ảnh hưởng đến chất lượng của môn  Toán.  1.2. Mục đích của việc thực hiện sáng kiến Mục đích của sáng kiến này là giúp học sinh biết nhận diện dạng toán,  10
  11. nâng cao năng lực tư  duy, phân tích, tổng hợp, rèn luyện phương pháp suy  luận, khơi gợi và tập duyệt kĩ năng quan sát, tìm tòi, phỏng đoán để  nắm  vững  cách giải toán dạng Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó.  Giúp học sinh luyện tập củng cố kiến thức và thao tác thực hành những  kiến thức đã học như: Rèn luyện kĩ năng tính toán và vận dụng kiến thức vào  thực tiễn khi làm bài, góp phần nâng cao chất lượng môn Toán của học sinh  lớp 5A1 – 5A2 – 5A3 và chất lượng giáo dục chung của nhà  trường. 2. Phạm vi triển khai thực hiện Phạm vi: 96 học sinh lớp 5A1, 5A2, 5A3 Trường Tiểu học Thị trấn Tam  Đường. 3. Mô tả sáng kiến 3.1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến 3.1.1. Hiện trạng trước khi áp dụng giải pháp mới Lớp  5A1, 5A2, 5A3  có 96 học sinh vơi 4 nhóm dân tộc: Kinh, Thái,  Giáy và Dao. Trình độ nhận thức không đồng đều; vốn từ, ngôn ngữ còn hạn   chế, khả năng tư duy phân tích còn chậm, chưa có kĩ năng xác định dạng toán,   cách giải bài toán có lời   văn . Chỉ  có một số  em có vốn từ, vốn ngôn ngữ  phong phú hơn; kĩ năng tư  duy phân tích nhanh hơn; mức độ  nhận thức tốt   hơn về mặt kiến thức cơ bản với yêu cầu chuẩn kiến thức mà các em đã thực  hiện được. Tuy nhiên, do  nội dung dạng toán có lời văn “Tìm hai số khi biết  hiệu và tỉ  số  của hai số  đó” được học từ  lớp 4 nên nhiều em học sinh còn   quên các bước giải,   chưa nhận diện dạng toán cơ  bản, đặc biệt khi gặp  những bài toán nâng cao (dạng dấu hiệu, dấu tỉ  số, cho tỉ  số   ở  dạng phân  số….) thì các em còn gặp lúng túng trong việc xác định hiệu và tỉ số, kĩ năng  trình bày bài giải chưa khoa học.  Với những năm trước các giải pháp, phương pháp rèn cho học sinh giải   toán Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó cũng đã được thực hiện  nhưng chỉ giảng dạy theo sách hướng dẫn, giải bài toán  theo các bước hướng  11
  12. dẫn. * Giải pháp 1:  Giúp học sinh nhận diện dạng toán Với giải pháp này giáo viên giúp học sinh nhận diện được dạng toán   thông qua bài toán. * Gi ải pháp 2:  Giúp học sinh v ận d ụng cách giải của d ạng toán để  giải bài toán. Học sinh giải bài toán thông qua các bước. Giáo viên khi thực hiện giải pháp này chỉ  nghĩ phải dạy đúng phương  pháp, đúng yêu cầu của sách hướng dẫn, chưa mạnh dạn đưa những bài toán  nâng cao vào bài giảng.  * Giải pháp 3: Thử lại bài toán  Sau khi giải xong bài toán, giáo viên  yêu cầu học sinh thử lại bài toán  để kiểm tra kết quả. Học sinh tự  tìm cách thử  lại bài toán và đối chiếu để  tự  kiểm tra kết   quả bài làm của mình. * Giải pháp 4: Nhận xét đánh giá bài làm của học sinh Giáo viên chữa bài cho học sinh, chưa tổ chức cho học sinh mạnh dạn   nhận xét kết quả bài làm của bạn. 3.1.2. Ưu điểm của giải pháp cũ Giúp học sinh nhận diện dạng toán  Giáo viên sử dụng một số biện pháp đơn giản như thuyết trình, giảng  giải bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp sẽ cung cấp được kiến thức cơ bản   cho học sinh, giúp các em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết. Học sinh giải bài toán theo các bước. Học sinh kiểm tra được kết quả của bài toán. Giáo viên chữa bài tập cho học sinh theo các bước sẵn có. 3.1.3 Nhược điểm của giải pháp cũ * Giải pháp 1:  Giúp học sinh nhận diện dạng toán 12
  13. Giáo viên sử  dụng một số  biện pháp đơn giản như  thuyết trình, giảng  giải bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp sẽ cung cấp được kiến thức cơ bản   cho học sinh, giúp các em nắm được kiến thức về mặt lý thuyết . Nhưng với  phương pháp này khiến học trò tiếp thu thụ động, nặng nề. * Giải pháp 2: Giúp học sinh vận dụng cách giải của dạng toán để  giải bài toán. Kĩ năng giải bài toán nâng cao của học sinh còn hạn chế, học sinh chưa   chủ động sưu tầm những bài toán nâng cao. Giải pháp 3: Thử lại bài toán  Sau khi giải xong bài toán, giáo viên  yêu cầu học sinh thử lại bài toán  để kiểm   tra  kết   quả.  Giáo   viên   chưa  tổ  chức  cho   học  sinh   kiểm  tra  thường  xuyên, gắn với từng dữ liệu của bài toán. * Giải pháp 4: Nhận xét đánh giá bài làm của học sinh Giáo viên chữa bài cho học sinh, việc nhận xét đúng, sai làm học sinh bị  động tiếp thu kiến thức, các em chưa có sự trao đổi để tìm ra những lỗi mà các   em mắc. Theo thống kê khảo sát chất lượng giải toán đầu năm của học sinh lớp   5A1, 5A2, 5A3 kết quả như sau: Tổng số  Quên các bước  Giải tốc độ Giải bài toán Lớp  học sinh giải dạng toán  còn chậm nâng cao  cơ bản Tổng số  Tỷ lệ  Tổng số  Tỷ lệ  Tổng số  Tỷ lệ  5A1 32 HS % HS % HS % 4 12,5 18 56,25 10 31,25 5A2 32 12 37,5 16 50 4 12,5 5A3 32 10 31,25 18 56,25 4 12,5 13
  14. Qua kết quả khảo sát trên, chúng tôi thấy học sinh quên cách giải dạng  toán cơ bản còn 37,5%, tốc độ giải chậm là 54% , tỉ lệ học sinh biết giải bài  toán nâng cao còn ít. Chúng tôi rất băn khoăn và trăn trở: Làm thế nào để giúp  các em thực hiện được mục tiêu đã đề  ra? Đây là lí do chúng tôi chọn và áp  dụng sáng kiến: “Một số biện pháp rèn kĩ năng và  nâng cao chất lượng giải   toán có lời văn dạng Tìm hai số  khi biết hiệu và tỉ  số  của hai số  đó cho học   sinh lớp 5A1, 5A2, 5A3 trường Tiểu học Thị trấn Tam Đường.” 3.2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến 3.2.1. Tính mới, sự khác biệt giữa giải pháp mới so với giải pháp cũ * Tính mới Giúp giáo viên củng cố, hệ thống các dạng toán từ đơn giản đến phức  tạp, từ đó hướng dẫn học sinh giải theo từng dạng toán.  Rèn cho học sinh có kĩ năng giải các dạng toán từ cơ bản đến phức tạp và  trình bày bài giải một cách khoa học. Nâng cao cho học sinh kĩ năng tự  nhận xét cụ  thể về  bài làm của bạn,   biết sửa sai cho bạn. Nâng cao chất lượng giải toán có lời văn dạng: Tìm hai số khi biết hiệu   và  tỉ số của hai số đó. * Sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ Giải pháp cũ Giải pháp mới ­   Giải   pháp   1:  Giúp   học   sinh   nhận  ­  Giải   pháp   1:  Rèn   kĩ   năng   nhận  diện dạng toán. diện dạng toán, xác  định các bước  giải, kĩ  Giáo viên  sử  dụng một số  biện pháp   năng trình bày bài giải. đơn giản như thuyết trình, giảng giải Giáo viên cho học sinh đọc kỹ đề bài    bằng lí thuyết cho học sinh trên lớp  để  xác định dạng toán từ  đó tìm ra  sẽ  cung cấp được kiến thức cơ  bản  các   bước   giải   và   trình   bày   hoàn  cho học sinh, giúp các em nắm được  thiện bài giải. 14
  15. kiến thức về mặt lý thuyết. ­ Giải pháp 2:  Học sinh giải thành  ­ Giải pháp 2: Học sinh giải toán theo  thạo theo các bước cơ  bản, giải các  các bước cơ bản. bài toán nâng cao. Sau   khi   học   sinh   nhận   diện   được  Khi   học   sinh   nắm   được   cách   giải  dạng toán, giáo viên cho học sinh xác  theo các bước cơ  bản, giáo viên cho  định các bước giải bải toán và trình  học sinh thực hành nhiều lần sau đó  bày bài toán. vận dụng để  giải các dạng bài nâng  ­ Giải pháp 3: Thử lại bài toán  cao.  Sau khi giải xong bài toán, giáo viên  ­  Giải pháp 3: Rèn kĩ năng thử  lại  yêu cầu học sinh thử  lại bài toán để  bài toán  kiểm tra kết quả. Đây là yêu cầu bắt buộc đối với học  Học sinh tự  tìm cách thử  lại bài toán  sinh sau khi làm bất kỳ bài toán nào,  và đối chiếu để  tự  kiểm tra kết quả  đặc biệt là toán có lời văn vì nó liên  bài làm của mình. quan   đến   việc   học   sinh   xác   định  dạng   toán   và   các   bước   giải.Giáo  viên yêu cầu học sinh gắn kết quả  tìm được nếu khớp với các dữ  liệu  bài toán đã cho thì kết quả bài toán là  đúng, sau đó báo cáo cách làm và kết  quả cho giáo viên. ­ Giải pháp 4: Giáo viên chữa bài cho  ­   Giải   pháp   4:  Nâng   cao   kĩ   năng  học sinh nhận xét và chữa bài Sau khi học sinh giải xong bài toán         Giúp học sinh biết nhận xét cụ  giáo viên thường cho học sinh  nhận  thể  về  bài làm của bạn, hướng dẫn  xét   và   chữa   bài   để   thống   nhất   cách  cho bạn sửa sai. Học sinh biết trình  giải bài toán và yêu cầu học sinh tìm  bày bài đẹp. thêm các cách giải khác (nếu có). 15
  16. Qua một số năm công tác, chúng tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm  từ những việc làm cụ thể của bản thân mình bằng các biện pháp hướng dẫn cho  sinh giải toán có lời văn dạng  “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”   như sau:            3.2.2 Các giải pháp mới áp dụng Giải pháp 1: Rèn kĩ năng nhận diện dạng toán, xác định các bước   giải, kĩ năng trình bày bài giải.   * Nội dung: Giúp cho học sinh nhận diện dạng toán, xác định cách giải,   trình bày bài giải.  * Các bước tiến hành: Bước 1: Học sinh tìm hiểu nội dung bài toán, xác định yêu cầu của đề  bài. + Chỉ ra những yếu tố đã biết. + Xác định được các yếu tố cần tìm. + Từ  điều kiện của bài toán xác định dạng toán, đâu là số  bé, đâu là số  lớn.  Bước 2: Học sinh nêu lại cách giải. + Vẽ sơ đồ bài toán (dựa vào tỉ số). + Tìm hiệu số phần bằng nhau. + Tìm giá trị của một phần. + Tìm số lớn. + Tìm số bé. Bước 3: Trình bày bài giải. Bước 4: Tổ  chức cho học sinh nhận xét kết quả  và cách trình bày bài  giải. + Có xác định được hiệu hay tỉ số không, có vẽ được sơ đồ không. + Dựạ vào điều kiện bài toán kiểm tra kết quả có đúng không. + Trình bày bài giải có khoa học không. 16
  17. Bài toán áp dụng Đây là dạng toán cơ  bản nhất các em chỉ  cần dựa vào các bước giải   của dạng toán “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”. 1 Ví dụ: An có nhiều hơn Bình 15 viên bi. Biết số bi của Bình bằng   số  4 bi của An? Bài giải Bước 1: Theo đề bài ta có sơ đồ: ? viên bi                   15 viên bi         Bình                                An ? viên bi Bước 2: Hiệu số phần bàng nhau là::       4 ­ 1 = 3 (phần) Bước 3: Giá trị 1 phần chính là số bi của Binh: 15 : 3 = 5 (viên bi) Bước 4: Số bi của An là:                                               5 × 4 = 20 (viên bi)                                       Đáp số: Bình: 5 viên                                                     An: 20 viên Giải pháp 2: Giới thiệu và hướng dẫn giải các bài toán nâng cao * Nội dung: Giúp cho học sinh biết vận dụng cách giải các bài toán cơ  bản để giải các bài toán nâng cao. * Các bước tiến hành: Bước 1: Học sinh tìm hiểu nội dung bài toán, xác định yêu cầu của đề  bài. + Từ  điều kiện của bài toán xác định dạng toán, đâu là số  bé, đâu là số  lớn. + Chỉ ra đâu là hiệu, hiệu đã biết chưa; để tìm hiệu ta làm như thế nào? + Chỉ ra đâu là tỉ số, tỉ số đã biết chưa; để tìm tỉ số ta làm như thế nào? 17
  18. Bước 2: Học sinh nêu cách giải. + Xác định cách tìm hiệu hoặc tỉ số của hai số + Dựa vào cách giải của dạng toán cơ bản để giải bài toán. Bước 3: Trình bày bài giải. Bước 4: Nhận xét đánh giá kết quả và cách trình bày bài giải. Bài toán áp dụng: Dạng 1: Cho biết tỉ số nhưng dấu hiệu 4 Ví dụ: Một đàn trâu, bò có số trâu bằng   số bò. Nếu bán 15 con bò và  7 9 con trâu thì số bò hơn số trâu là 24 con. Hỏi đàn trâu, bò có tất cả bao nhiêu   con? Dạng này học sinh rất lúng túng do không xác định được hiệu hoặc   4 nhầm hiệu hai số là 24 ứng với tỉ số là  . Khi đó, giáo viên cần giải thích cho  7 học sinh biết bài toán cho hiệu và tỉ  số   ở hai thời điểm khác nhau. Với hiệu   về sau là 24 thì chưa biết tỉ số. Vậy trước hết ta phải xác định hiệu tại thời   4 điểm có tỉ số là   , tức là tìm hiệu giữa bò và trâu trước khi bán, sau đó đưa   7 về  dạng cơ  bản và cuối cùng mới xác định đúng hiệu cần tìm tại thời điểm  ban đầu.                               Bài giải Bước 1: Theo đề bài, trước khi bán số bò hơn số trâu là: 24 + ( 15 – 6 ) = 33 (con) Theo bài ra ta có sơ đồ: ? con 33 con Trâu:   Bò: 18
  19.    ? con Bước 2: Hiệu số phần bàng nhau là::       7 ­ 4 = 3 (phần) Bước 3: Số trâu có là:: 33 : 3 × 4 = 44 (con) Bước 4: Số bò có là:   44 + 33 = 77 (con)                                                     Đáp số: Trâu 33 con                                              Bò 77 con Tóm lại: Cách giải dạng bài cho biết tỉ  số  nhưng dấu hiệu: Vì bài toán  cho hiệu của hai số và tỉ số của hai số ở hai thời điểm khác nhau do đó phải   đưa hiệu và tỉ về cùng một thời điểm với tỉ số, từ đó đưa về dạng cơ bản và   giải bình thường theo các bước đã học. Dạng 2: Cho biết hiệu nhưng dấu tỉ số Đối với dạng này, tỉ  số  cho dưới dạng  ẩn, học sinh rất khó khăn vì  không xác định được tỉ số, do vậy giáo viên cần hướng dẫn các em cách tìm tỉ  số của hai số, từ đó đưa về dạng cơ bản. Ví dụ: Hiệu của hai số là 312, biết rằng nếu lấy số lớn chia cho số bé thì  được thương là 4. Tìm hai số đó.. Hướng dẫn cho học sinh cách tìm tỉ số: Theo đề bài nếu lấy số lớn chia  1 cho số bé thì được thương là 4. Như vậy số bé bằng   số lớn hay tỉ số giữa  4 1 số bé và số lớn là  . 4 Bài giải Bước 1: Theo đề bài ta có sơ đồ:      312 Số bé:   ?                      Số lớn ? Bước 2: Tổng số phần bằng nhau:     4 ­ 1 = 3 (phần) Bước 3: Giá trị 1 phần chính là số bé: 312 : 3 = 104  19
  20. Bước 4: Số lớn là:                                104 × 4 = 416                                           Đáp số:   Số bé: 104                                                          Số lớn: 416 Dạng 3: Ẩn cả hiệu và tỉ số Ví dụ: Một cửa hàng có số  gạo tẻ  gấp 3 lần số  gạo nếp, cửa hàng đã  bán 12kg gạo tẻ và 7 kg gạo nếp thì phần còn lại của số gạo tẻ hơn số gạo   nếp là 51 kg. Hỏi trước khi bán, cửa hàng có bao nhiêu kg gạo mỗi loại ? Dạng bài này là khó nhất với học sinh bởi các em phải xác định cả hiệu và tỉ  số. Phân tích:  Ở  ví dụ  này cả  hiệu và tỉ  đều cho dưới dạng  ẩn thì ta phải  lập luận để tìm được các yếu tố đó, sau đó áp dụng các bước giải cụ thể dạng   cơ bản. + Tìm hiệu: dựa vào dữ kiện “cửa hàng đã bán 12kg gạo tẻ và 7 kg gạo  nếp”. Vậy số  gạo tẻ bán nhiều hơn số  gạo nếp là 12 – 7 = 5 kg. Nên trước  khi bán số gạo tẻ hơn số gạo nếp là: 51 + 5 = 56 (kg). + Tìm tỉ  số: Vì số  gạo tẻ  gấp 3 lần số  gạo nếp, nên số  gạo tẻ  là 3   phần bằng nhau và số gạo nếp là một phần như thế. Bài giải  Theo đề bài ta có sơ đồ: ? kg 56 kg                       Gạo nếp:                         Gạo tẻ: ? kg Hiệu số phần bằng nhau:                            3­ 1 = 2 (phần) Số gạo nếp là:  56 : 2 × 1 = 28 (kg) Số gạo tẻ là: 28 + 56 =  84 (kg)                            Đáp số:  Gạo nếp 28 kg 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
13=>1