intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tăng cường năng lực nghe - nói cho học sinh lớp 1 thông qua môn Tiếng Việt

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:8

53
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của biện pháp là đi sâu vào nghiên cứu vấn đề cốt lõi dạy năng lực “nghe –nói” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 thông qua môn Tiếng Việt. Tìm ra được một số biện pháp vận dụng trong quá trình dạy kĩ năng nghe nói. Qua đó phát triển khả năng tư duy sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động. Giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tăng cường năng lực nghe - nói cho học sinh lớp 1 thông qua môn Tiếng Việt

  1. 1. PHẦN MỞ ĐẦU  1.1. Lý do chọn biện pháp Năm học 2020 ­ 2021 là năm học đầu tiên thực hiện chương trình giáo  dục phổ  thông 2018. Theo quan điểm xây dựng chương trình sách giáo khoa  mới là hướng đến hình thành và phát triển 5 phẩm chất và 10 năng lực cho  học sinh. Trong 10 năng lực gồm có 3 năng lực chung và 7 năng lực đặc thù.   Một trong 7 năng lực đặc thù cần hình thành đó là năng lực ngôn ngữ. Năng   lực ngôn ngữ  được hình thành và phát triển ở tất cả các môn học song trong  đó môn Tiếng Việt là một môn học đóng vai trò quan trọng bậc nhất.      Môn Tiếng Việt hình thành cho học sinh 4 kĩ năng nghe ­ nói ­ đọc ­  viết. Trong đó kĩ năng nghe ­ nói là năng lực đầu tiên, cần thiết phải hình  thành cho học sinh. Đặc biệt đối với học sinh lớp 1, đó là lứa tuổi nhỏ “ như  tờ giấy trắng” lại càng cần phải được quan tâm. Thông qua hoạt động nghe ­   nói các em sẽ  phát huy được vốn ngôn ngữ  mẹ  đẻ, nghe đúng và hiểu đúng   thông tin cần tiếp nhận, nói đúng cấu trúc ngữ  pháp, mở  rộng thêm vốn từ,  làm cơ sở cho việc tiếp thu tri thức sau này.      Bản thân tôi là giáo viên dạy lớp 1, tôi luôn trăn trở  làm cách nào để  hình   thành và phát triển kĩ năng nghe – nói một cách tốt nhất.  Bên cạnh đó trong  cấu trúc của Bộ sách Cùng học để phát triển năng lực mỗi bài học, học sinh  phải thực hiện 4 hoạt động: nghe ­ nói ­ đọc ­ viết. Điều này cho thấy việc  hình thành và phát triển năng lực nghe ­ nói rất được chú trọng. Nhận thức   được tầm quan trọng đó tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và đưa ra: “  Một số   biện pháp tăng cường năng lực nghe ­ nói cho học sinh lớp 1 thông qua   môn Tiếng Việt”. 1.2. Mục đích của biện pháp Đi sâu vào nghiên cứu vấn đề cốt lõi dạy năng lực “nghe –nói” theo định  hướng phát triển năng lực cho học sinh lớp 1 thông qua môn Tiếng Việt.  Tìm ra được một số  biện pháp vận dụng trong quá trình dạy kĩ năng  nghe nói. Qua đó phát triển khả năng tư duy sáng tạo, chiếm lĩnh tri thức một   cách chủ động. Giúp các em tự tin, mạnh dạn hơn trong giao tiếp. Góp phần   nâng cao chất lượng học tập cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương  trình sách giáo khoa hiện nay.
  2. 2. PHẦN NỘI DUNG: 2.1. Thực trạng của vấn đề mà sáng kiến cần giải quyết:  2.1.1. Thuận lợi: 2.1.1.1.Về nhà trường: Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao từ phía Lãnh đạo nhà trường, sự phối   hợp chặt chẽ của giáo viên bộ môn trong công tác giảng dạy và giáo dục học   sinh lớp 1.            Cơ sở vật chất được trang bị khá đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu giảng  dạy chương trình mới hiện nay như màn hình ti vi, tài liệu tham khảo.... 2.1.1.2. Về giáo viên: Bản thân có bề dày kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm và dạy học   lớp một. Nắm bắt kịp thời các văn bản, chỉ  thị  về  đổi mới chương trình GDPT  2018. Tham gia tập huấn chương trình sách giáo khoa lớp 1 một cách nghiêm  túc và hiệu quả. Không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ  nhằm đáp  ứng yêu cầu   đổi mới phương pháp dạy học trong công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá  đất nước. 2.1.1.3. Về học sinh: Phần lớn các em đều chăm ngoan và luôn có ý thức tốt trong học tập và  các hoạt động. Đa số học sinh đã được làm quen với bảng chữ cái ở Mầm non. Nhiều  em có kĩ năng nghe – nói khá tốt, mạnh dạn trao đổi ý kiến với thầy cô và bạn   bè. 2.1.1.4. Về phụ huynh: Phụ huynh quan tâm, luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho việc học tập   của con em mình, hợp tác tốt với giáo viên.  Đa số phụ huynh đồng thuận cao với định hướng và quan điểm đổi mới  của nền giáo dục, coi trọng việc phát triển năng lực nghe – nói cho học sinh. 2.1.2. Khó khăn 2.1.2.1. Về nhà trường
  3. Cơ  sở  vật chất đáp  ứng yêu cầu dạy học chưa đồng bộ  theo yêu cầu  đổi mới. 2.1.2.2. Về phía giáo viên Một số  giáo viên còn xem nhẹ  hoạt động nghe ­ nói của học sinh , chỉ  chú trọng đến kĩ năng đọc, viết nên trong giờ học tiếng Việt thời lượng dành   cho hoạt động nghe ­ nói của học sinh quá ít nên dẫn đến năng lực giao tiếp  còn hạn chế. 2.1.2.3. Về phía học sinh: Số  lượng học sinh đông nên việc giành thời gian luyện nghe ­ nói cho  các em trong tiết học chưa được nhiều lượt. Học sinh lớp 1 do đặc điểm tâm sinh lí nên chưa chú ý lắng nghe một   cách tích cực khi giáo viên nêu yêu cầu dẫn đến trả  lời câu hỏi không đúng   mục đích hoặc chưa hết ý.   2.1.2.4.Về phía gia đình: Đa số phụ huynh học sinh là công nhân cạo mủ  cao su, điều kiện kinh  tế thu nhập còn thấp nên việc đầu tư cho con em học tập chưa thật đảm bảo. Một số gia đình chưa hiểu rõ tầm quan trọng của việc hình thành năng  lực giao tiếp, năng lực ngôn ngữ. Chưa thấy được tác dụng của việc nói năng   lưu loát, gãy gọn trong học tập và cuộc sống sau này của học sinh . Sau 4 tuần học tôi đã tiến hành khảo sát kĩ năng nghe ­ nói của học sinh  và kết quả như sau: Số học sinh  Số học  Số học sinh  Số học sinh  nghe ­ nói  sinh nghe ­  nghe ­nói  nhút nhát, ít  Năm học TS mạch lạc, diễn  nói đủ ý chưa đủ ý phát biểu đạt tốt SL % SL % SL % SL % Tháng 01/ 10/ 2020 32 5 15.6 7 21.9 14 33.7 6 18.8 Xuất phát từ  những thực trạng tôi mạnh dạn đưa ra một số  biện pháp   nhằm nâng cao năng lực nghe ­ nói cho học sinh cụ thể là: 2.2.Các biện pháp nhằm nâng cao năng lực nghe – nói cho học sinh   lớp 1 thông qua môn Tiếng Việt 2.2.1.Biện pháp 1: Nắm rõ đặc điểm tâm sinh lý và khả năng nghe –   nói của từng học sinh
  4. Ngay từ  đầu năm học, giáo viên cần tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí và  năng lực ngôn ngữ của từng em, em nào có khả năng giao tiếp tốt, em nào còn   rụt rè ít nói. Đối với những học sinh giao tiếp tốt, trong quá trình dạy học giáo   viên đặt thêm các câu hỏi mở  rộng để  giúp các em phát triển năng lực giao   tiếp. Đối với những học sinh thiếu tự tin, rụt rè, ít nói  giáo viên chia nhỏ câu  hỏi và tăng cường lượt hỏi, động viên kịp thời, ghi nhận những ý kiến dù nhỏ  của các em; với những trường hợp các em nói quá nhỏ giáo viên cần sắp xếp   chỗ ngồi hợp lí (cho các em ngồi bàn ở khoảng giữa lớp) và phân tích để các  em hiểu rõ những hạn chế của việc trình bày rụt rè và âm lượng nhỏ sẽ dẫn   tới việc người khác có thể  không nghe rõ. Từ  đó yêu cầu các em nói lại,  ở  mỗi lần nói lại thì yêu cầu các em nói to hơn, dần dần các em sẽ quen với âm  lượng nói thế nào là đủ nghe.  2.2.2.Biện pháp 2: Phân bố thời gian hợp lí trong tiết dạy. Giáo viên cần xác định rõ hoạt động nghe ­ nói là hai trong bốn hoạt   động (nghe, nói, đọc, viết) quan trọng của môn Tiếng Việt vì vậy cần được  quan tâm đúng mức. Trong giờ  dạy Tiếng Việt lớp Một, giáo viên nên phân  chia thời lượng rõ ràng phù hợp với từng hoạt động của bài để đảm bảo nội  dung kiến thức được truyền đạt đúng, đủ và vừa sức đối với học sinh. Ví dụ: Khi dạy các bài  ở  sách Tiếng Việt 1 bộ  sách Cùng học và phát   triển năng lực thì giáo viên không được cắt xén thời gian hay lướt qua phần  nghe ­ nói mà phải dành thời gian cho các em hoạt động nhằm đảm bảo mục  tiêu của phần này. 2.2.3. Biện pháp 3: Coi trọng phương pháp làm mẫu, sử dụng tranh   ảnh, clip, vật thật. Lớp 1 là học sinh đầu cấp Tiểu học, tư duy của các em chủ yếu là trực   quan, cụ thể do vậy giáo viên cần cho học sinh luyện theo mẫu, quan sát hình  ảnh ( tranh, video, vật thật) để  học sinh nghe lời kể  mẫu, quan sát tranh và   ghi nhớ từng sự việc của câu chuyện. Giáo viên cũng có thể tham gia với học  sinh cùng đóng vai, cùng hỏi ­ đáp, một câu chuyện nào đó để  học sinh dễ  dàng hình dung và làm theo. Trong các tiết học, giáo viên cần đầu tư sưu tầm   thêm vật thật, tranh  ảnh, video,... để  minh họa cho bài dạy tạo hứng thú cho   học sinh giúp các em tiếp thu bài một cách hiệu quả. Ví dụ: Trong bài 1D: d ­ d sau khi cho học sinh quan sát tranh, giáo viên   nêu yêu cầu của phần nghe ­ nói trước khi học sinh thực hiện đóng vai theo  nhóm thì giáo viên có thể gọi một em lên đóng vai người mua hàng còn mình  đóng vai người bán hàng cho cả lớp quan sát và theo dõi. Thực hiện theo Thông tư 27/2020 của Bộ GD&ĐT về đánh giá thường  xuyên, trong mỗi tiết học, mỗi hoạt động tôi tăng cường nhận xét học sinh   bằng lời. Trong quá trình nhận xét giáo viên phải thực sự  gương mẫu trong   lời nói, nói đủ ý, diễn đạt gãy gọn . Phải hết sức cởi mở, thân thiện với các e,  
  5. động viên, khích lệ để các em cố gắng. Như vậy thì hoạt động nghe ­ nói của  các em mới diễn ra một cách tự nhiên. Điều đó góp phần quan trọng để  phát  triển năng lực nghe ­ nói cho học sinh . 2.2.4. Biện pháp 4: Thiết kế  hệ  thống câu hỏi theo cấu trúc từ  dễ   đến khó phù hợp với năng lực học tập của từng đối tượng học sinh trong   lớp. Khi tổ chức đàm thoại  ở lớp, giáo viên cần nêu yêu cầu, câu lệnh một  cách rõ ràng cho mọi đối tượng đều nghe và hiểu được vấn đề  mà giáo viên   đặt ra. Giáo viên cần đặt câu hỏi phù hợp với từng đối tượng học sinh, không  chỉ  tập trung vào những học sinh hoàn thành tốt mà phải tạo điều kiện cho  mọi đối tượng học sinh đều được tương tác với cô giáo và bạn. Đối với học   sinh hoàn thành tốt, giáo viên cần đặt thêm các câu hỏi mở rộng, nâng cao để  giúp các em phát triển năng lực tư  duy. Đối với học sinh hoàn thành hoặc   chưa hoàn thành, giáo viên cần dẫn dắt hệ thống câu hỏi, đơn giản, dễ  hiểu  để giúp các em giải quyết nhiệm vụ học tập. Từ đó giúp các em hứng thú học  tập, tăng cường năng lực nghe – nói của bản thân. Ví dụ: Khi dạy hoạt động nghe ­ nói ở bài 1C: ô ­ ơ giáo viên xây dựng   hệ thống câu hỏi dành cho mọi đối tượng trong lớp như sau: + Tranh vẽ  gì ? (Tranh vẽ  thầy cô giáo, học sinh, lá cờ) Dành cho học  sinh trung bình ­ yếu. + Mọi người trong tranh đang đứng trong tư  thế  như  thế  nào? (tư  thế  nghiêm)Dành cho học sinh trung bình ­ yếu. + Mọi người trong tranh đang làm gì ? (đang tham gia lễ chào cờ) Dành  cho học sinh khá + Hai bạn học sinh đang làm gì? (đang kéo cờ) Dành cho học sinh giỏi. Nếu các em trả lời đúng nhưng chưa thành câu, giáo viên chú ý uốn nắn  sửa chữa ngay và cho học sinh nói lại để các em nhớ. Ví dụ: Khi giáo viên hỏi: + Bức tranh vẽ gì ? Học sinh trả lời: thầy cô giáo, học sinh  Lúc này giáo viên yêu cầu học sinh nói lại cho thành câu như sau: + Bức tranh vẽ thầy cô giáo và các bạn học sinh). 2.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao năng lực nghe ­ nói cho học sinh thông   qua hoạt động nhóm, đóng vai, trò chơi học tập, tạo cơ hội cho học sinh   trao đổi, nhận xét, góp ý lẫn nhau. Khi tiến hành lập kế hoạch dạy học cho hoạt động nghe ­ nói giáo viên  phải xác định được hoạt động nói và hoạt động nghe luôn gắn với nhau như  hai mặt của một tờ  giấy. Do đó học sinh học nói đồng thời với học nghe   trong mối quan hệ tương tác, mỗi em vừa là người nói đồng thời vừa là người 
  6. nghe nên cần tăng cường tổ  chức cho học sinh học theo nhóm, đóng vai, tổ  chức, trò chơi. Việc học theo nhóm giúp các em tương tác lẫn nhau, trao đổi,  đánh giá nhận xét lẫn nhau, hỗ  trợ  cùng nhau phát triển từ  đó mở  rộng vốn  ngôn ngữ, nâng cao kĩ năng nghe – nói. Qua hoạt động đóng vai, học sinh sẽ  phát triển tư  duy sáng tạo, linh hoạt xử  lý tình huống, diễn đạt bằng ngôn   ngữ nói. Trò chơi học tập giúp các em hào hứng thi đua học tập lẫn nhau, tạo  cơ hội cho các em phát triển năng lực nghe ­ nói của mình một cách tự nhiên. Ví dụ: Khi dạy bài 14C: Ôn tập. Giáo viên tổ  chức cho học sinh trò  chơi: Nói nhanh tiếng chứa có vần kết thúc bằng ng hoặc ngh. Hoặc tổ chức   các trò chơi khác phù hợp với nội dung của bài. 2.2.6. Biện pháp 6: Nêu gương và khen thưởng Tâm lí của học sinh Tiểu học rất thích được khen, thích được động  viên nên giáo viên cần thường xuyên khen ngợi, khích lệ và nêu gương những   em có kĩ năng nghe ­ nói tốt để các bạn trong lớp noi theo. Bên cạnh giáo viên   gần gũi luôn động viên, tạo cơ hội cho những em nói chưa lưu loát, dẫn dắt,   mạnh dạn tự tin bày tỏ ý kiến trước lớp. Giáo viên có thể tặng một cây bút, một lá cờ hay một ngôi sao cho mỗi   học sinh có những ý kiến đặc sắc, lời nhận xét hay. Thông qua biện pháp nêu gương, khen thưởng tạo cho các em động lực  hứng thú trong học tập và phát triển năng lực nghe nói hiệu quả hơn. 2.2.7. Biện pháp 7: Phối hợp tốt với phụ  huynh và các lực lượng   trong và ngoài nhà trường để tăng cường năng lực nghe nói cho học sinh. Giáo viên thường xuyên gặp gỡ, trao đổi thông tin kịp thời với phụ  huynh thông qua nhiều kênh như trực tiếp, qua điện thoại từ đó tác động tích  cực để  gia đình nhận thức một cách đúng đắn về  tầm quan trọng của việc  hình thành và phát triển kĩ năng nghe ­ nói. Bên cạnh việc giáo dục, động viên  các em thì phụ  huynh phải thực sự  gương mẫu trong lời ăn tiếng nói hằng  ngày với trẻ  con, trong việc lắng nghe người khác nói và lắng nghe tâm sự  của con, nói năng có chừng mực, lịch sự, nhã nhặn với mọi người xung quanh  để các em học tập, noi theo. Phối hợp tốt vơi Liên đội và Thư viện để tổ chức các sân chơi cho các   em như: Trại đọc, Thi kể chuyện….. Gia đình, nhà trường và xã hội là cầu nối giúp các em phát triển năng  lực nghe nói, hoàn thành nhiệm vụ học tập tốt hơn. 3. Kết quả, hiệu quả mang lại: Bằng tâm huyết của mình tôi đã thực hiện tốt các biện pháp đã đề  ra,  qua thời gian thực hiện kết quả  đạt được rất khả  quan. Giờ  đây trong hoạt   động nghe ­ nói phần lớn các em đã tự giác giơ tay để phát biểu, nói đủ nghe,  diễn đạt vấn đề  khá gãy gọn, những em trước đây còn hạn chế  về  năng lực 
  7. nghe ­ nói nay đã nói được thành câu đơn giản và giải thích sự  việc theo ý   hiểu của mình chứ  không rụt rè, nhút nhát như  trước. Đó là điều làm cho tôi  cảm thấy rất vui vì việc sử  dụng các biện pháp trên đã đáp  ứng được mục  tiêu của môn Tiếng Việt, tạo điều kiện cho các em học tốt các môn học khác   và ở bậc học cao hơn. Sau đây là bảng so sánh đánh giá chất lượng vềnăng lực nghe ­ nói của  học sinh trước và sau khi áp dụng sáng kiến: Số học sinh  Số học sinh  Số học sinh  Số học sinh  nghe ­ nói mạch  nghe ­ nói  nghe ­nói  nhút nhát, ít  Năm học TS lạc, diễn đạt  đủ ý chưa đủ ý phát biểu tốt SL % SL % SL % SL % 01/10/ 2020 32 5 15.6 7 21.9 14 33.7 6 18.8 (Trước khi áp dụng) 30/01/ 2020 32 10 31,2 15 46.9 4 12.5 3 9,4 (Sau khi áp dụng) 3. PHẦN KẾT LUẬN: 3.1.Ý nghĩa của biện pháp:  "Nâng cao năng lực nghe – nói thông qua môn Tiếng Việt cho học sinh   lớp Một " là một nội dung hết sức mới mẻ  đối với bộ  sách giáo khoa mới   này. Nó có tác dụng tốt trong việc hình thành năng lực giao tiếp cho học sinh,  góp phần hoàn thiện bản thân các em. Một tiền đề vô cùng quan trọng để các  em học tập các môn học khác, các lớp học trên cũng như giao tiếp hằng ngày.   Đồng thời cũng góp phần vào thực hiện thành công việc đổi mới chương trình  giáo dục phổ thông 2018. 3.2. Kiến nghị, đề xuất: * Đối với nhà trường: Tăng cường dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng thêm về đổi mới phương pháp  dạy học lớp Một.   * Đối với Phòng Giáo dục: Tổ  chức nhiều hơn các chuyên đề  đổi mới phương pháp dạy học lớp  Một (Nhất là chuyên đề  môn Tiếng Việt) để  GV giữa các trường được học   hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Trên đây là một số biện pháp mà tôi đã thực hiện trong thời gian qua.  Mặc dù bước đầu đã có những kết quả khá khả quan song bởi đây là năm đầu  tiên thực hiện đổi mới chương trình nên việc dạy và học phần nào còn bỡ 
  8. ngỡ và chắc chắn những biện pháp mà tôi đã áp dụng cũng không tránh được   những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý Ban giám khảo và  các đồng chí đồng nghiệp để  các biện pháp trên được hoàn thiện hơn, được  chia sẻ và áp dụng rộng rãi nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng đúng  như quan điểm và định hướng đổi mới mà chương trình GDPT 2018 đã đề ra. Tôi xin chân thành cảm ơn !
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2