Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học trực tuyến môn Khoa học lớp 4
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học trực tuyến môn Khoa học lớp 4" nhằm tìm và nêu ra các biện pháp cụ thể, khả thi để tạo hứng thú cho các em học sinh khi học trực tuyến môn Khoa học lớp 4, mang đến cho giáo viên một cách nhìn mới trong dạy học môn Khoa học nói chung và Khoa học lớp 4 nói riêng. Từ đó khơi dậy ở các em học sinh sự hứng thú đam mê môn Khoa học và các môn học khác.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học trực tuyến môn Khoa học lớp 4
- 1 MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………… 4 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………. 4 2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………. 6 3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu……………………………... 6 4. Điểm mới của đề tài …………………………………………………….. 6 5. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………. 7 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ………………………………………………… 8 1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………… 8 1.1. Khái quát về môn Khoa học ở Lớp 4………………………………... … 8 1.2. Hứng thú học tập của học sinh ………………………………………… 8 2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………. 9 2.1. Thực trạng của việc dạy và học môn Khoa học hiện nay……………… 9 2.1.1. Nhà trường………………………………………..……………………. 9 2.1.2. Giáo viên…………………………………………………………..…… 9 2.1.3. Học sinh………………………………………………………………… 10 2.1.4. Công tác phối hợp giáo dục của cha mẹ học sinh ……………………... 11 2.2. Khảo sát thực tế………………………………….………………………...11 2.3. Phân tích chương trình môn Khoa học lớp 4 ….………………………...13 3. Các biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học trực tuyến môn Khoa học lớp 4………………………………………………………… ……. 17 3.1. Biện pháp 1: Lựa chọn phần mềm dạy học, lập nhóm tạo sự tương tác………………………………………………………………… ……………17 3.1.1. Lựa chọn ứng dụng Zoom, lập nhóm Zalo thống nhất với phụ huynh về sử dụng thiết bị dạy học và phối hợp giám sát HS…………………………………17 3.1.2. Tăng cường tương tác giữa giáo viên và học sinh…………………….... 19 3.1.3. Tăng cường tương tác giữa học sinh với học sinh……..………….……. 21
- 2 3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bài giảng theo hướng kích thích động cơ học tập của học sinh và tăng cường liên hệ với thực tiễn cuộc sống………. 22 3.3. Biện pháp 3: Tổ chức hoạt động dạy học dưới hình thức trò chơi…….. 26 3.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn trực tiếp học sinh thực hành thí nghiệm tạo sự hấp dẫn trong giờ học……………………………………………………………… 30 3.5. Biện pháp 5: Sử dụng lồng ghép bài giảng điện tử E-learning để học sinh có thể học ở bất cứ đâu, mọi lúc, mọi nơi…………………………………………35 3.6.Biện pháp 6: Tạo không gian chờ trong phần khởi động, tăng cường hiệu ứng kênh hình, kênh tiếng nhằm thu hút và gợi động cơ học tập cho học sinh.37 3.6.1. Tạo không gian chờ nhằm gợi động cơ học tập…………………………... 37 3.6.2. Chú trọng thiết kế hoạt động vào phần khởi động………………………....37 3.6.3. Tăng cường hiệu ứng kênh hình, kênh tiếng nhằm thu hút và gợi động cơ học tập cho học sinh…………………………………………………………………. 38 3.7.Biện pháp 7: Kích thích thi đua học tập bằng hình thức thư khen cuối tuần đăng lên nhóm lớp ……………………………………………………………… 38 4. Kết quả………………………………………………………………………...39 4.1. Tiêu chí đánh giá…………………………………………………………… 39 4.2. Kết quả đạt được……………………………………………………………. 39 5. Bài học kinh nghiệm…………………………………………………………. 40 III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ…………………………………………….. 42 1. Kết luận……………………………………………………………………….. 42 2. Một số ý kiến đề xuất, khuyến nghị…………………………………………. 43 2.1. Đối với nhà trường………………………………………………………….. 43 2.2. Đối với tổ chuyên môn……………………………………………………….43 2.3. Đối với phòng giáo dục………………………………………………………44 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..… 45
- 3 Phụ lục 1: Một số trò chơi được gợi ý sử dụng trong các bài học…………… …46 Phụ lục 2: Một số hoạt động thí nghiệm được sử dụng trong các bài học … …47
- 4 I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Ở cấp Tiểu học, định hướng được việc học tập thông qua nghiên cứu khoa học là một việc làm rất quan trọng vì đây là độ tuổi có khả năng quan sát, suy luận nhạy bén và nó là tiền đề để học sinh có khả năng phát triển năng lực nghiên cứu, sáng chế khoa học trong tương lai. Ở lớp 4, học sinh bắt đầu được làm quen với môn Khoa học. Đây là môn học có nội dung mới mẻ, thiết thực, hấp dẫn, liên quan trực tiếp đến nội dung học tập và đời sống hàng ngày. Lí luận dạy học Tiểu học đã khẳng định rằng, học sinh chỉ học tập đạt kết quả tốt khi yêu thích môn học, đồng thời cũng phải tìm được cảm hứng từ môn học đó. Điều đó có nghĩa là trong quá trình dạy học, giáo viên phải gây dựng cho người học động cơ học tập đúng đắn, hấp dẫn hứng thú, khơi gợi lòng ham hiểu biết, thôi thúc con người hành động cống hiến hết mình, góp phần phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ. Vậy làm thế nào để học sinh có động cơ học tập tốt, có niềm đam mê với khoa học, đảm bảo nguyên tắc dạy học Tiểu học ? Đây là vấn đề cấp bách đang cần giải quyết trong quá trình dạy học hiện nay. Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động học tập là một việc làm không phải dễ và cũng không phải ngày một ngày hai mà làm được. Nó đòi hỏi sự đầu tư lâu dài, với một quá trình rèn luyện không ngừng. Mỗi một cố gắng dù nhỏ nhất trong nhận thức của giáo viên về đổi mới phương pháp hình thức dạy học đều là động lực tạo hứng thú học tập cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Những năm qua, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 , học sinh không thể đến trường. Để đảm bảo công tác dạy học, Đảng và Nhà nước đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của việc dạy học trực tuyến (online), lấy tin học và Công nghệ thông tin là nền tảng; đã tổ chức nhiều hoạt động nghiên cứu, tập huấn, đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học, đào tạo nguồn
- 5 nhân lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của giáo dục trong bối cảnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập. Trong thực tế hiện nay, việc dạy học trực tuyến là bắt buộc, là một hình thức mới và được mọi người hưởng ứng và áp dụng bởi tính chủ động về mặt thời gian và phong phú hình thức học tập, học sinh tự học, tự nghiên cứu và nắm được nội dung kiến thức của bài tốt. Trong Công văn số 3969/BGD ĐT – GDTH ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông cấp Tiểu học năm học 2021-2022, ngành Giáo dục xác định dạy học trực tuyến không còn là giải pháp tạm thời nữa mà là hình thức dạy học kết hợp linh hoạt để hoàn thành nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, lí luận và thực tiễn dạy học ở Tiểu học hiện nay cho thấy, việc dạy học trực tuyến vừa mang lại những ưu điểm nhưng cũng còn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết. Học sinh Tiểu học chưa quen với hình thức học tập mới này. Ý thức tự giác và độc lập suy nghĩ của một số học sinh chưa cao, một số còn lơ là, thụ động trong học tập. Việc quản lí học sinh trong dạy học chưa hiệu quả. Học sinh ít chuẩn bị bài ở nhà, một số làm việc riêng, không chú ý học tập, thậm chí có trường hợp còn phát sinh những hiện tượng phản cảm trong lớp học. Việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh gặp khó khăn do thay đổi về không gian, thời gian, hình thức tổ chức dạy học. Trong dạy học, học sinh làm việc nhóm khó khăn, có việc giáo viên còn làm thay học sinh. Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập có chỗ chỉ làm hình thức, thiếu khách quan. Chất lượng dạy học chưa đạt như mong muốn. Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập nói chung, môn Khoa học nói riêng cho học sinh khi tham gia học trực tuyến thật sự hiệu quả? Đó là câu hỏi được rất nhiều người quan tâm trong thời điểm này. Chính vì những lí do nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học trực tuyến môn Khoa học lớp 4”.
- 6 2. Mục đích nghiên cứu Tìm và nêu ra các biện pháp cụ thể, khả thi để tạo hứng thú cho các em học sinh khi học trực tuyến môn Khoa học lớp 4, mang đến cho giáo viên một cách nhìn mới trong dạy học môn Khoa học nói chung và Khoa học lớp 4 nói riêng. Từ đó khơi dậy ở các em học sinh sự hứng thú đam mê môn Khoa học và các môn học khác. 3. Đối tượng, phạm vi, thời gian nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp dạy học tạo hứng thú cho học sinh khi học trực tuyến môn Khoa học lớp 4. Phạm vi nghiên cứu tại khối 4 trường Tiểu học Nam Trung Yên, Cầu Giấy, Hà Nội (Đặc biệt là lớp 4A5 do tôi chủ nhiệm). Thời gian nghiên cứu từ tháng 9 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022. 4. Điểm mới của đề tài Môn Khoa học là môn học vừa chứa các yếu tố xã hội vừa chứa các yếu tố tự nhiên. Cách tiếp cận nguồn tri thức mới khi các con học trực tuyến đòi hỏi đòi hỏi GV phải có những biện pháp dạy học hợp lý. Tuy nhiên, để chú trọng đồng bộ “từ khâu chuẩn bị bài đến hình thành, lĩnh hội kiến thức” thành hệ thống; lựa chọn các hình thức, phương pháp phù hợp với nội dung các bài học thì không phải giáo viên nào cũng có hứng thú và khả năng thực hiện được. Điểm mới của đề tài là: Lựa chọn được phần mềm dạy học tạo sự tương tác cao giữa giáo viên với học sinh và học sinh được tương tác với nhau; Xây dựng kế hoạch bài giảng theo hướng liên hệ với thực tiễn cuộc sống, kích thích tối đa động cơ học tập của học sinh. Khai thác và phát huy ưu điểm của kênh hình, kênh tiếng trong phần khởi động giờ học để kích thích tối đa hứng thú học tập của học sinh;
- 7 Tổ chức nhiều hoạt động học tập hấp dẫn, hiệu quả, có sự tương tác cao. Không khí học tập sôi nổi, hứng thú. Học sinh vừa học vừa chơi nên tâm lí thoải mái giúp tiếp thu bài nhẹ nhàng, hiệu quả. Chất lượng dạy học nâng cao. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận và thực tiễn: Nghiên cứu các vấn đề lí luận về giáo dục tiểu học hiện hành; - Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động dạy học tạo hứng thú cho học sinh; - Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích tài liệu thu được trong qúa trình nghiên cứu; - Phương pháp phỏng vấn: Lấy ý kiến chuyên gia, giáo viên và học sinh; - Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu thu thập được từ các phương pháp khác.
- 8 II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Cơ sở lí luận 1.1. Khái quát về môn Khoa học ở Lớp 4 Môn Khoa học ở lớp 4 được kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và Xã hội ở lớp 1, 2, 3 và được xây dựng trên nền tảng cơ bản ban đầu của Khoa học tự nhiên và các lĩnh vực nghiên cứu về giáo dục sức khỏe, giáo dục môi trường. Môn học đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh học tập môn khoa học tự nhiên. Môn học chú trọng khơi dậy trí tò mò khoa học, bước đầu tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu khám phá thế giới tự nhiên, vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào thực tiễn, học cách giữ gìn sức khỏe và ứng xử phù hợp với môi trường sống xung quanh. Môn Khoa học góp phần hình thành phát triển ở học sinh tình yêu con người, thiên nhiên, trí tưởng tượng khoa học; hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên, ý thức bảo vệ sức khỏe của bản than, gia đình, cộng đồng; ý thức tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên tinh thần trách nhiệm với môi trường sống. Môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Đặc biệt môn học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực khoa học tự nhiên, giúp các em có hiểu biết ban đầu về thế giới tự nhiên bước đầu có kỹ năng tìm hiểu môi trường tự nhiên xung quanh và khả năng vận dụng kiến thức để giải thích các sự vật … 1.2. Hứng thú học tập của học sinh Theo Tâm lý học, “hứng thú” là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, vừa có ý nghĩa trong đời sống vừa có khả năng mang lại khoái cảm. Hứng thú luôn có hai yếu tố: đối tượng phải có ý nghĩa đối với đời sống cá nhân (yếu tố nhận thức); đối tượng có khả năng hấp dẫn tạo ra những khoái cảm (yếu tố cảm xúc). Chính vì đặc điểm này mà hứng thú lôi cuốn con người hướng về phía nó, tạo ra tâm lý khát khao tiếp cận và đi sâu tìm hiểu nó. Hứng thú làm tăng hiệu quả của hoạt
- 9 động nhận thức hoạt động trí tuệ, làm tăng sức làm việc, hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động sáng tạo. Hứng thú học tập phụ thuộc vào động cơ học tập của học sinh, phương pháp dạy học của giao viên, hình thức tổ chức dạy học và phương tiện dạy học. Do đó, trong dạy học Tiểu học cần chú ý gợi động cơ học tập cho học sinh, để học sinh dễ dàng chuẩn bị tâm thế và sẵng sàng các trạng thái tâm lí tốt, phấn khởi tham gia các hoạt động học tập. Qua một thời gian dạy học ở lớp 4, bản thân tôi nhận thấy để một tiết học đạt hiệu quả, cần phải có không khí học tập sôi nổi, tạo hứng thú cho học sinh, giúp các em khắc sâu kiến thức, vừa tạo không khí vui tươi. Các em sẽ được vừa học vừa chơi nên tâm lí sẽ thoải mái giúp các em tiếp thu bài nhẹ nhàng, hiệu quả. Nội dung môn Khoa học chiếm một thời gian học bài không nhỏ với các em nên việc giúp học sinh nắm bài những môn này tại lớp học trực tuyến là vấn đề cần thiết. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng của việc dạy học môn Khoa học hiện nay 2.1.1. Nhà trường *Ưu điểm: - BGH hướng dẫn tổ khối xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện vừa học tập vừa phòng chống dịch COVID-19. * Tồn tại: - Nhà trường chưa có điều kiện để làm một số phòng thí nghiệm, mô hình dạy học cho học sinh và giáo viên thực hành khi có thí nghiệm hoặc hoạt động dạy học cần tham quan thực tế. - Nhà trường ít có những cuộc thi sáng tạo các sản phẩm mô hình … về chủ đề của môn Khoa học. 2.1.2. Giáo viên * Ưu điểm:
- 10 - Giáo viên trong khối nhiệt tình, năng động, tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn vững vàng, luôn học hỏi để từng bước hoàn thiện nhiệm vụ được giao. - Giáo viên đã có kế hoạch bài học phù hợp với điều kiện vừa học tập vừa phòng chống dịch COVID-19. * Tồn tại: - Do phải học trực tuyến nên giáo viên còn làm thay học sinh mà đáng nhẽ ra học sinh sẽ phải làm thí nghiệm trực tiếp. - Giáo viên chưa chuẩn bị đồ dùng dạy học đủ cho các tiết học, đôi khi còn coi nhẹ các thí nghiệm thực hành, liên hệ thực tế. - Giáo viên thường gọi những học sinh khá, giỏi phát biểu do giới hạn thời gian học trực tuyến để khỏi mất nhiều thời gian. 2.1.3. Học sinh *Ưu điểm: - Học sinh (HS) được cha mẹ, gia đình tạo điều kiện cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ phục vụ quá trình học online. * Tồn tại: - Trong quá trình học tập, học sinh không chịu tập trung, không chú ý nghe thầy cô giáo giảng bài, không chịu sưu tầm vật mẫu để làm thí nghiệm, ít phát biểu. - Một số em còn chưa tích cực đọc sách. Khi giáo viên hỏi các em còn ngồi làm việc riêng, ngại hỏi bạn, hỏi thầy cô. - Một số em xem nhẹ môn Khoa học, chủ yếu học các môn Toán và Tiếng Việt. - Học sinh chưa ý thức được nhiệm vụ của mình, chưa chịu khó tích cực tư duy suy nghĩ tìm tòi cho mình những phương pháp học đúng để biến tri thức của thầy thành tri thức của mình cho nên sau khi học bài xong các em chưa nắm được lượng kiến thức bài học, nhanh quên và kỹ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống cũng như giải quyết các vấn đề hàng ngày chưa tốt.
- 11 2.1.4. Công tác phối hợp giáo dục của cha mẹ học sinh *Ưu điểm: - Cha mẹ học sinh (Phụ huynh) luôn cố gắng điều kiện cung cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ phục vụ quá trình học online cho HS. - Phối hợp thường xuyên với Giáo viên chủ nhiệm (GVCN). * Tồn tại: - Do điều kiện dịch bệnh Covid -19, nhiều gia đình gửi con về quê sống với ông bà nên số phụ huynh không trực tiếp kèm cặp đôn đốc con hàng ngày ngày. Việc học của các em chủ yếu là người thân và giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm. Các em thiếu sự quan tâm nhắc nhở, kiểm tra việc học từ phía gia đình. - Nhiều phụ huynh mang nặng tư tưởng cho rằng Khoa học là môn phụ, chủ yếu học các môn Toán và Tiếng Việt vì vậy một số học sinh còn ỷ lại khi học Khoa học. 2.2. Khảo sát thực tế Năm học 2021 - 2022, tôi được phân công chủ nhiệm lớp 4A5 với sĩ số 58 học sinh. Qua kiểm tra, khảo sát mức độ yêu thích, hứng thú khi học môn Khoa học của HS lớp 4A5 đầu năm học 2021-2022, kết quả như sau: Tổng số Rất thích môn Không thích nhưng Không Không thích HS KH ghét môn KH môn KH SL % SL % SL % 58 12 20,7 30 51,7 16 27,6 Khảo sát chất lượng môn Khoa học đầu năm học 2021-2022 của lớp 4A5: Tổng số HS Hoàn thành Tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành SL % SL % SL % 58 16 27,6 39 67,2 3 5,2
- 12 Kết quả khảo sát (bảng trên) cho thấy, tỉ lệ học sinh Hoàn thành Tốt kiến thức môn Khoa học còn chưa cao, trong đó kỹ năng vận dụng kiến thức của một số em còn hạn chế. Đa số các em còn “hời hợt” với môn học, chưa có “hứng thú” với môn học. *Phân tích nguyên nhân - Nhiều em rất thụ động trong việc chuẩn bị bài ở nhà, nhút nhát khi tham gia hoạt động nhóm, nói nhỏ, thiếu tự tin trong giao tiếp và bày tỏ ý kiến riêng. - Như ta đã biết, nội dung dạy học môn Khoa học ở Tiểu học nói chung và lớp 4 nói riêng có rất nhiều vấn đề khó hiểu; vừa chứa các yếu tố xã hội vừa chứa các yếu tố tự nhiên. Để hỗ trợ việc dạy học các nội dung này, sách giáo khoa cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Nhiều giáo viên tâm huyết cũng đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện bổ trợ như tranh, ảnh, sơ đồ, làm đồ dùng dạy học. Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát, làm thí nghiệm, kèm theo lời mô tả, giải thích, với mục đích giúp cho học sinh hiểu bài hơn. Tuy nhiên, đối với những nội dung khó, như mô tả các thí nghiệm về đặc điểm, bản chất của sự vật, sự việc mà chỉ dùng lời nói và giáo viên thao tác thí nghiệm để minh họa thì học sinh vẫn rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn hạn chế. Hoặc các em học theo kiểu Đọc – nghe sẽ rất dễ gây cảm giác nhàm chán, mệt mỏi. Nhiều học sinh rất thuộc bài mà không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận dụng thực tế chưa tốt. Từ những nguyên nhân nêu trên, câu hỏi đặt ra là làm sao để các em có thể hoàn thành tốt các môn học về kiến thức lẫn kĩ năng sống hàng ngày của các em ? Làm sao để vừa hài hòa giữa việc dạy học trực tuyến và chất lượng học tập cũng phải đảm bảo ? Đây là điều cấp bách và cần thiết, cần khẩn trương có những biện pháp ưu việt khắc phục để nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
- 13 2.3. Phân tích chương trình môn Khoa học lớp 4 Chương trình môn Khoa học lớp 4 gồm 3 nội dung chính: Con người và sức khỏe; Vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật. Cụ thể: * Phần Con người và sức khỏe: TT Tên bài 01 Con người cần gì để sống 02 Trao đổi chất ở người 03 Trao đổi chất ở người (tt) 04 Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn. Vai trò của chất bột đường 05 Vai trò của chất đạm và chất béo 06 Vai trò của vi-ta-min, chất khoáng và chất xơ 07 Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn? 08 Tại sao cần ăn phối hợp đạm động vật và đạm thực vật 09 Sử dụng hợp lí các chất béo và muối ăn 10 Ăn nhiều rau và quả chín. Sử dụng thực phẩm sạch và an toàn 11 Một số cách bảo quản thức ăn 12 Phòng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng 13 Phòng bệnh béo phì 14 Phòng một số bệnh lây qua đường tiêu hóa 15 Bạn sẽ thấy thế nào khi bị bệnh? 16 Ăn uống khi bị bệnh 17 Phòng tránh tai nạn đuối nước
- 14 18 Ôn tập: Con người và sức khỏe 19 Ôn tập: Con người và sức khỏe (tt) *Phần Vật chất và năng lượng: TT Tên bài 20 Nước có những tính chất gì? 21 Ba thể của nước 22 Mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra? 23 Sơ đồ vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên 24 Nước cần cho sự sống 25 Nước bị ô nhiễm 26 Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm 27 Một số cách làm sạch nước 28 Bảo vệ nguồn nước 29 Tiết kiệm nước 30 Làm thế nào để biết có không khí? 31 Không khí có những tính chất gì? 32 Không khí gồm những thành phần nào? 33-34 Ôn tập và kiểm tra học kì 35 Không khí cần cho sự cháy 36 Không khí cần cho sự sống 37 Tại sao có gió?
- 15 38 Gió nhẹ, gió mạnh. Phòng chống bão 39 Không khí bị ô nhiễm 40 Bảo vệ bầu không khí trong sạch 41 Âm thanh 42 Sự lan truyền âm thanh 43 Âm thanh trong cuộc sống 44 Âm thanh trong cuộc sống (tt) 45 Ánh sáng 46 Bóng tối 47 Ánh sáng cần cho sự sống 48 Ánh sáng cần cho sự sống (tt) 49 Ánh sáng và việc bảo vệ đôi mắt 50 Nóng lạnh và nhiệt độ 51 Nóng lạnh và nhiệt độ (tt) 52 Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt 53 Các nguồn nhiệt 54 Nhiệt cần cho sự sống 55 Ôn tập vật chất và năng lượng 56 Ôn tập vật chất và năng lượng (tt)
- 16 *Phần Thực vật và động vật: TT Tên bài 57 Thực vật cần gì để sống? 58 Nhu cầu nước của thực vật 59 Nhu cầu chất khoáng của thực vật 60 Nhu cầu không khí của thực vật 61 Trao đổi chất ở thực vật 62 Động vật cần gì để sống? 63 Động vật cần gì để sống ? 64 Trao đổi chất ở động vật 65 Quan hệ thức ăn trong tự nhiên 66 Chuỗi thức ăn trong tự nhiên 67 Ôn tập: Thực vật và động vật 68 Ôn tập: Thực vật và động vật (tt) 69-70 Ôn tập và kiểm tra học kì Qua việc phân tích chương trình Khoa học lớp 4 chúng ta thấy nội dung về vật chất và năng lượng chiếm một nửa chương trình. Qua những nội dung trên, chúng ta thấy bước sang lớp 4 các em đã bước đầu bước vào chặng đường nghiên cứu khoa học với những vấn đề xung quanh cuộc sống của con người, đặc biệt là nội dung vật chất và năng lượng có nhiều bài cần có dụng cụ thiết bị máy móc phòng thí nghiệm để dạy học. Thật là mới mẻ nhưng cũng có nhiều nội dung khó, cần sự đào sâu suy nghĩ, tìm phương pháp, biện pháp hay, giúp học sinh nắm bắt tất cả các kiến thức khoa học một cách nhẹ nhàng tự nhiên mà không bị áp lực.
- 17 Giáo viên cần có cái nhìn tổng thể đưa ra những biện pháp hữu hiệu cho việc dạy học môn Khoa học một cách hợp lý, phù hợp với thực tiễn dạy học trực tuyến. Nội dung chương trình Khoa học lớp 4 có sự thay đổi rõ nét theo chiều hướng tích cực, các bài học đều có tranh ảnh minh họa đẹp rõ nét gắn liền với nội dung bài học và thực tế cuộc sống. 3. Các biện pháp tạo hứng thú cho học sinh trong dạy học trực tuyến môn Khoa học lớp 4 Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng ở trên, qua dạy học thử nghiệm và đánh giá bước đầu,,tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm tạo hứng thú cho học sinh khi học trực tuyến môn Khoa học lớp 4 như sau: 3.1. Biện pháp 1: Lựa chọn phần mềm dạy học, lập nhóm tạo sự tương tác 3.1.1. Lựa chọn ứng dụng Zoom, lập nhóm Zalo thống nhất với phụ huynh về sử dụng thiết bị dạy học và phối hợp giám sát HS Có thể khẳng định rằng, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trục tuyến là một phương pháp thể hiện cao tính sáng tạo về khoa học. Trong giảng dạy bằng phương pháp truyền thống, người giáo viên phải chuẩn bị rất nhiều đồ dùng trực quan rồi lỉnh kỉnh mang đến lớp. Có đồ dùng chỉ dùng được một lần rồi bỏ đi. Vào tiết dạy vừa giảng bài, giáo viên vừa phải ghi nhớ và sắp đặt đồ dùng để treo lên bảng, thời gian tháo gắn đồ dùng cũng chiếm một phần không nhỏ trong tiết học, chưa nói đến những tranh cần thiết phải sử dụng nhưng nó quá nhỏ, màu sắc không rõ ràng, phần nào đã làm giảm sự tập trung ở các em. Còn với việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học thì khác. Nó như mở ra một cái nhìn mới cho các em học sinh, được tiếp xúc với phương tiện hiện đại tầm nhìn của các em được mở rộng hơn, bài giảng không còn trở nên khó hiểu với các em nữa vì những hình ảnh minh họa cho lời nói của giáo viên giờ đây sinh động, hiện thực, phong phú. Giáo viên có nhiều thời gian truyền thụ kiến thức cho học sinh, học sinh hiểu bài sâu hơn, vận dụng kiến thức đã học vào thực hành tốt hơn.
- 18 Qua tìm tòi tôi thấy việc dạy học trực tuyến với ứng dụng Zoom trong phần mềm rất phù hợp. Zoom là một công cụ hội thoại trực tuyến, gần giống như Skype không cần phải vào các nhóm chat mới gọi điện được nên dễ dùng hơn. Người học chỉ cần một đường link Zoom hoặc một mã Zoom để tham gia vào lớp học trực tuyến. Khi mà dịch COVID-19 vẫn còn phức tạp thì họp hành, thậm chí tổ chức lớp học online qua Zoom là giải pháp rất tốt mang lại nhiều lợi ích kinh tế và tiết kiệm được thời gian tiền bạc, phù hợp với xu thế đổi mới ứng dụng CNTT trong nhà trường và trong giáo dục. Hình ảnh minh họa dạy học trực tuyến qua phần mềm Zoom Để đảm bảo cho việc liên lạc thông suốt, chuẩn bị cho việc tổ chức tiến trình dạy học qua mạng, tôi lập nhóm Zalo cho lớp; thống nhất với phụ huynh về khung giờ nhất định để học sinh được sử dụng thiết bị và phối hợp giám sát HS. Khi dạy học sinh qua lớp học trực tuyến, tôi cũng cố gắng tạo sự tương tác nhiều nhất với học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được tương tác với nhau.
- 19 3.1.2. Tăng cường tương tác giữa giáo viên và học sinh Không giống với việc giảng dạy và tương tác trực tiếp với học sinh trên lớp học, các bài giảng trực tuyến dường như giới hạn giáo viên trong một màn hình nhỏ, khiến học sinh xa vời với nội dung học. Các buổi học trực tuyến kéo dài, truyền đạt một chiều rất dễ khiến học sinh xao nhãng. Ngoài tương tác và sử dụng lời nói thì tôi kết hợp lời nói và câu lệnh thông qua tín hiệu ngôn ngữ riêng của cô và trò để biểu đạt cảm xúc; biểu cảm nội dung muốn truyền đạt tới học sinh hoặc khi gặp sự cố mạng học sinh không nghe rõ lời nói giáo viên trong buổi học. Cụ thể các tín hiệu như sau: - Chỉ tay vào miệng: Học sinh hiểu cần phải tương tác. - Chỉ tay vào tai: Học sinh hiểu lắng nghe lời thoại, nghe bạn đọc. - Khi quay tay: Học sinh hiểu nhắc bạn lời cô giáo hoặc lời bạn nói. - Giơ tay trước trán: Học sinh hiểu nhìn, quan sát. - Dùng ngón tay trỏ: Học sinh hiểu khoanh tròn đáp án. Giáo viên nên dạy học theo cách hài hước, mềm mỏng chính là “phương tiện” giúp giáo viên gần gũi với học sinh hơn, vừa giúp cho giờ dạy bớt căng thẳng, tạo được không khí lớp học thoải mái. Chính vì thế, giáo viên thường xuyên trau dồi vốn sống của mình bằng cách đọc nhiều tài liệu tham khảo. Trong mỗi giờ học giáo viên thường xuyên giao lưu, trao đổi, thảo luận, chia sẻ cùng với học sinh bằng nhiều cách khác nhau. Giáo viên giúp các em thư giãn bằng việc cùng các em nói chuyện về vấn đề trong cuộc sống liên quan đến bài học. Yếu tố không thể thiếu để kích thích sự hứng thú, tò mò của học sinh trong thiết kế bài chính là lồng ghép câu chuyện minh họa cho bài giảng. Chúng được phép tưởng tượng theo những gì thầy cô kể thay vì nhìn chằm chằm vào sách, khiến chúng nhàm chán. Vì vậy, lồng ghép các câu chuyện minh họa chính là một trong những cách tạo hứng thú học tập, giúp học sinh giải tỏa những căng thẳng trong buổi học.
- 20 Ví dụ: Môn Khoa học- Lớp 4 bài “Nước bị ô nhiễm”, tôi đã lồng ghép mỗi một nội dung bài học tương ứng với 1 đoạn video clip hoạt hình (nguồn Youtube) Nội dung “Nguyên nhân làm nước bị ô nhiễm” Nội dung “Tác hại của ô nhiễm nguồn nước”
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số phương pháp nâng cao cất lượng hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường Tiểu học
7 p | 1313 | 365
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 440 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Toán lớp 5
36 p | 88 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Vận dụng sơ đồ tư duy trong dạy học văn miêu tả lớp 5
27 p | 42 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 25 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên dạy học phân môn học vần lớp 1 bộ sách Cánh diều đạt hiệu quả
39 p | 40 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức hiệu quả hoạt động thảo luận nhóm trong giờ dạy Đạo đức lớp 3
38 p | 17 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 5
30 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tiếp tục chỉ đạo hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực ở trường Tiểu học (2021)
21 p | 14 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh học tốt phân môn Địa lí lớp 4
28 p | 10 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng lớp học thân thiện tại lớp 5B trường tiểu học Giao Châu năm học 2021 - 2022
14 p | 15 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp dạy chuyên đề hình học cho học sinh lớp 5
26 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh yếu vươn lên trong học tập môn Toán ở lớp 2
25 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp lưu giữ sản phẩm của học sinh lớp 1 sau các tiết học
18 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng tổ chức trò chơi vận động trong tiết dạy Thể dục cho học sinh lớp 1 ở Tiểu học
59 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 phát huy tính tích cực, sáng tạo trong môn Khoa học
25 p | 13 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Đổi mới phương pháp tổ chức lễ kỉ niệm ngày thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh cho thiếu nhi trường tiểu học Thanh Liệt (2021)
25 p | 10 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 15 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn