Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1
lượt xem 20
download
Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp cho học sinh có thói quen học tập để tạo hứng thú học tập và tự củng cố được kiến thức của mình, tích cực hoạt động tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng bằng nhiều hình thức cá nhân, nhóm lớp. Vì thế cùng với phương pháp khác, trò chơi học tập là phương pháp nhằm tích cực hóa đối tượng học sinh. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1
- ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP MÔN TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 Lĩnh vực : Tiếng Việt Cấp học : Tiểu học Tên Tác giả : Nguyễn Thị Lan Phương Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung Chức vụ : Giáo viên cơ bản NĂM HỌC 2019 -2020
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Trong các môn học ở Tiểu học, môn Tiếng Việt có vị trí hết sức quan trọng, là một môn học trung tâm, làm nền móng cho các môn học khác. Có thể nói: Không có Tiếng Việt sẽ không có bất cứ một hoạt động nào trong nhà trường và chỉ khi đọc thông, viết thạo, học sinh mới có thể tiếp thu chắc chắn kiến thức ở những lớp tiếp theo. Ngoài ra, môn Tiếng Việt còn rèn cho học sinh một số phẩm chất: cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về tự nhiên - xã hội và con người, bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Hơn nữa, chương trình Tiếng Việt lớp 1 hiện nay có nhiệm vụ vô cùng quan trọng đó là hình thành cả bốn kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết cho học sinh, dạy cả hai dạng ngôn ngữ: nói và viết. Khi triển khai chương trình lớp 1, sách Tiếng Việt nêu ra các loại bài học như: - Phần Học vần: Bài học âm, bài học vần, bài ôn tập âm - vần. - Phần luyện tập tổng hợp: Bài tập đọc, tập viết, chính tả, kể chuyện. Vậy làm thế nào để dạy tốt môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 khi mà ở lứa tuổi này, các em rất dễ nhàm chán khi nghe những lời nói mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc hoặc những yêu cầu khô khan mà các em phải thực hiện theo. Để tạo hứng thú cho học sinh chú ý vào tiết học, tích cực tham gia các hoạt động. Cũng như nhiều giáo viên lớp 1 khác, tôi luôn suy nghĩ, tìm tòi để đưa ra phương pháp giảng dạy mang lại hiệu quả nhất. Và một điều không thể thiếu đó là lồng ghép trò chơi có nội dung bài học vào các hoạt động dạy học. Trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu đối với lứa tuổi Tiểu học, nhất là với học sinh lớp 1. Giai đoạn chuyển từ chơi là hoạt động chủ đạo sang hoạt động chính là học. Mặt khác, khi chơi trò chơi học tập, các em phải huy động nhiều giác quan để tham gia. Khi quan sát một tiết học của học sinh lớp 1: các em chỉ tập trung nghe bạn, nghe cô nói một lúc đầu, sau đó thì đa số trẻ bắt đầu mất trật tự, không chú ý hoặc làm việc riêng. Phải làm thế nào để thu hút học sinh trong lớp vào việc học mà không gây cho các em cảm giác mệt mỏi là vấn đề vô cùng khó khăn đối với một giáo viên phụ trách lớp 1. Bởi vì chỉ khi học sinh tự giác tham gia vào các hoạt động học thì lúc đó các em mới thực sự tiếp thu bài học và biến sự “ hiểu biết” thành kiến thức, kĩ năng của chính mình. Là một giáo viên lớp 1 tôi luôn cố gắng đi tìm lời đáp cho câu hỏi: “ Làm thế nào để thu hút học sinh tích cực, tự giác tham gia các hoạt động học tập ?”. Sau khi tìm hiểu tôi thấy học sinh rất hứng thú khi được tham gia. Trò chơi học tập giữ vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cho tiết học thêm 2/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 sinh động, nhẹ nhàng và hiệu quả, tạo cho lớp học không khí hào hứng, sôi nổi, tránh cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Và đặc biệt, nó còn giúp phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, phát hiện kiến thức mới theo hướng đổi mới phương pháp dạy học. Những băn khoăn, trăn trở này chính là lý do tôi quyết định chọn đề tài: “ Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1”. II. Mục đích nghiên cứu Bậc Tiểu học là tiền đề cơ bản để đào tạo và dạy dỗ các thiếu nhi Việt Nam trở thành người có ích, người công dân tốt của xã hội. Đặc biệt lớp 1 là nền tảng để các em học tốt các lớp và các cấp bậc học tiếp theo. Đề tài nghiên cứu này nhằm giúp cho học sinh có thói quen học tập để tạo hứng thú học tập và tự củng cố được kiến thức của mình, tích cực hoạt động tiếp nhận kiến thức, rèn luyện kĩ năng bằng nhiều hình thức cá nhân, nhóm lớp. Vì thế cùng với phương pháp khác, trò chơi học tập là phương pháp nhằm tích cực hóa đối tượng học sinh. Tạo không khí học tập sôi nổi, hào hứng trong học sinh phù hợp với tâm lý lứa tuổi của trẻ “ Vừa học vừa chơi” phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của các em trong việc lĩnh hội kiến thức của bài học. Tạo sự gắn bó, thân thiện giữa các em học sinh với nhau, giữa giáo viên và học sinh. Trò chơi học tập là nhằm phát huy tính tích cực, tính chủ động, tính sáng tạo của học sinh trong học tập. Trò chơi nói chung và trò chơi học tập nói riêng giúp học sinh phát triển toàn diện về: Đức - Trí -Thể - Mĩ. III. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thực trạng tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 ở trường Tiểu học hiện nay nói chung và học sinh lớp 1A7 của tôi chủ nhiệm. IV. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm Học sinh lớp 1A7 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung. V. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng phương pháp sau: - Phương pháp thu nhận tài liệu. - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế. 3/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 - Dạy thực nghiệm. - Trao đổi, tọa đàm với đồng nghiệp. VI. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu Tôi tiến hành nghiên cứu và áp dụng các biện pháp để tổ chức các trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 trong các tiết học Tiếng Việt ngay từ khi bắt đầu năm học. 4/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 B. PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Cơ sở lý luận chung Tổ chức trò chơi trong giờ học nhằm tạo không khí lớp học sôi động, học sinh hào hứng chủ động tích cực tham gia vào bài học. Vì vậy các trò chơi được giáo viên tổ chức phải tạo ra khí thế thi đua lành mạnh giữa các tổ, các nhóm và giữa các cá nhân học sinh. Những hoạt động này cũng tăng cường hoạt động tay chân để thay đổi tư thế ngồi học của học sinh. Trò chơi phải mang rõ tính chất học tập. Cụ thể là phải xác định rõ mục đích hình thành hay khắc sâu, củng cố kiến thức, kĩ năng gì liên quan đến bài học. Và giáo viên cần bám sát mục đích đó khi đánh giá các học sinh tham gia trò chơi. 2. Cơ sở về tâm lý, sinh lý của việc dạy học Đặc điểm sinh lí của trẻ em lứa tuổi Tiểu học là đi từ tư duy cụ thể tiến đến hình thành và phát triển tư duy trừu tượng, cho nên trong dạy học “ trò chơi học tập” giúp các em chú ý đến trực quan, việc làm cụ thể. Đặc điểm tâm lý của học sinh ở lứa tuổi này là ham hiểu biết, ưa thích hoạt động, giàu trí tưởng tượng cho nên cách dạy học phải khơi gợi tính tò mò, phải tránh đơn điệu về hình thức hoạt động, phải gợi mở được vấn đề, các em được tham gia, trải nghiệm, tuy chơi mà học. Khi học tập học sinh sẽ sử dụng hết các giác quan như mắt, tai và các hoạt động của tay, miệng để tham gia vào việc học, do đó hình thức tổ chức dạy học mà hiệu quả nhất là thầy tổ chức - trò hoạt động. 3. Cơ sở về quan hệ hợp tác trong xã hội Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Việc tổ chức dạy học có trò chơi học tập rèn luyện tính tự chủ và sáng tạo của học sinh, có những hoạt động học sinh tự làm giáo viên không cần can thiệp trực tiếp vào. Tạo ra cơ hội để học sinh hòa nhập với cộng đồng: Học sinh tập lắng nghe ý kiến của người khác, tập thể hiện quan điểm của chính mình. Tạo điều kiện để học sinh phát huy hết khả năng của mình theo hướng phân hóa trong dạy học. Giúp các em biết được có những nhiệm vụ cần có sự hợp tác của nhiều người, đó là tinh thần đoàn kết, đó là sự cần thiết phải có sự giúp đỡ của những người xung quanh, từ đó tạo vốn kĩ năng sống cho các em là trong gia đình cũng như trong xã hội đôi lúc cần có sự đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc. Các em là 5/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 những chủ nhân của nước nhà trong tương lai, vì thế trong trường học cần tạo và hình thành cho các em thói quen, kĩ năng trong việc “ quan hệ hợp tác” với đối tác để hoàn thành nhiệm vụ chung. Từ những hoạt động tưởng chừng là vui chơi nhưng nó lại mang lại những thông điệp về tri thức, giá trị nghệ thuật cao, chơi chỉ là phương tiện để đạt được mục đích khác. 4. Cơ sở về đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. Trong định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, việc coi trọng và khuyến khích dạy học trên cơ sở phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập của học sinh để giúp cho học sinh tự phát hiện, tự giải quyết các vấn đề của bài học, để có thể tự chiếm lĩnh kiến thức và biết vận dụng chúng là một trong những nội dung cơ bản để nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình học. Trước đây trong dạy học chúng ta chỉ chú ý đến truyền thụ tri thức thuần túy. Việc tổ chức trò chơi học tập cho phép các cá nhân trong lớp cùng thảo luận, nghiên cứu, chia sẻ những băn khoăn, suy nghĩ, kinh nghiệm của mình, cùng nhau xây dựng nhận thức mới về các nội dung môn học. Khi hoạt động trong việc chơi, mỗi cá nhân có thể hiểu rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy được điều mình cần phải học hỏi thêm về các nội dung của bài học. 5.Cơ sở về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Để thực hiện tốt các nội dung cơ bản của phong trào thi đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn hiện nay. Hoạt động trò chơi học tập góp phần lớn vào hình thành các kĩ năng sống cho các em, rèn luyện về đạo đức, ý thức trách nhiệm giúp các em trở thành con người càng hoàn thiện hơn. Thực chất là giúp các em tiếp cận các kĩ năng sống trong việc học đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống. Thực chất là giúp các em tiếp cận các kĩ năng sống trong việc học đó là: Học để biết, học để làm, học để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống. 6/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CỦA VIỆC SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 Qua nhiều năm công tác giảng dạy ở trường Tiểu học Thanh Xuân Trung và trao đổi với đồng nghiệp tôi đã có những nhận xét chung về thực trạng dạy học như sau: 1. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về vai trò của trò chơi trong dạy học Tiếng Việt Giáo viên đều có nhận thức đúng đắn, đánh giá cao về vai trò và tầm quan trọng của trò chơi trong Tiếng Việt. Qua đó ta thấy được rằng trò chơi có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình dạy học cũng như giáo dục học sinh. Qua điều tra cho thấy phần lớn học sinh đều cảm thấy tích cực, vui vẻ khi tham gia trò chơi. Vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp, nhiều hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh là một trong những đặc điểm lớn nhất của phương pháp dạy học Tiếng Việt. Nhưng lứa tuổi học sinh lớp 1 còn quá nhỏ. Thời gian 35 - 40 phút của một tiết học chỉ đơn thuần là những kiến thức cơ bản theo một phương pháp máy móc sẽ khiến các em rất căng thẳng, mệt mỏi dẫn đến chất lượng bài giảng không đạt hiệu quả. Đối với đặc điểm tâm lí của học sinh lớp 1 khi được tổ chức trò chơi trong các tiết học các em sẽ có thái độ tích cực, hăng say hơn trong việc học và từ đó hiệu quả học tập cũng được nâng lên. Để giờ học thêm sinh động, trò chơi cần được sử dụng thường xuyên trong các tiết học Tiếng Việt. Dưới hình thức “Học mà chơi - Chơi mà học”, học sinh được củng cố lại các kiến thức đã học trong bài một cách tự nhiên, phấn khởi và rất hào hứng, sôi nổi. Bởi vậy, không khí lớp học tránh được sự gò bó, căng thẳng. Điều đó xuất phát từ đặc điểm tâm lí của học sinh, các em không thể tập trung chú ý lâu trong giờ học và thường bị thu hút bởi các hoạt động ở môi trường xung quanh. Khi được chơi thì các em rất thích và vui vẻ. Học sinh tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức một cách thoải mái, nhẹ nhàng, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của các em. 2. Thực trạng về mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1. Từ kết quả tác dụng của trò chơi ta thấy rằng hầu hết giáo viên đều nhận 7/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 thức rõ về tầm quan trọng của trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 nhưng mức độ sử dụng thì hoàn toàn khác nhau. Giáo viên có tổ chức trò chơi cho học sinh trong dạy học Tiếng Việt nhưng còn ở mức độ hạn chế hoặc hiệu quả chưa cao. 3. Nguyên nhân của thực trạng mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 Kết quả nghiên cứu cho thấy giáo viên rất ít sử dụng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nổi bật lên có những nguyên nhân sau: - Về cơ sở vật chất và trang thiết bị đồ dùng dạy học còn hạn chế. - Do tâm lí của giáo viên còn e ngại trong việc thay đổi phương pháp dạy học bằng trò chơi sẽ tốn thời gian. - Kĩ năng xây dựng và sử dụng trò chơi của giáo viên còn rất nhiều hạn chế, các trò chơi mà giáo viên sử dụng chủ yếu là học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp, ti vi, internet,... Khi tổ chức trò chơi thì giáo viên chưa khai thác hết được các tác dụng của trò chơi cũng như phát triển năng lực của học sinh vào trò chơi. 8/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 CHƯƠNG III XÂY DỰNG TRÒ CHƠI TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 A. Nguyên tắc xây dựng trò chơi Khi xây dựng trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1, giáo viên cần đảm bảo các nguyên tắc sau: I. Nguyên tắc khoa học Quy trình tổ chức trò chơi phải hướng vào mục tiêu dạy học, nhằm giải quyết mục tiêu dạy học đã đề ra. Đó là hiệu quả dạy học , gây tính hứng thú học tập và tính tích cực nhận thức hay khả năng hợp tác trong quá trình học tập. Khi xây dựng trò chơi cho học sinh phải tuân thủ theo một trình tự logic, khoa học. Tổ chức trò chơi trong dạy học phải tiến hành theo thứ tự các bước và tuân thủ luật chơi đã đề ra. II. Nguyên tắc vừa sức Ở mỗi lứa tuổi, có những đặc điểm tâm sinh lí nhất định. Trong tất cả các hoạt động giáo dục, việc đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh là một yếu tố quan trọng quyết định tính hiệu quả của hoạt động. Khi xây dựng trò chơi cần phải đảm bảo nguyên tắc này mới thu hút được các em tham gia. Do đó, các trò chơi giáo viên lựa chọn và sử dụng cần có mức độ khó và dễ khác nhau để phù hợp với sức của từng đối tượng học sinh, trò chơi vừa có các yếu tố dễ để học sinh chưa nhanh cũng có thể tham gia vừa có yếu tố nâng cao đòi hỏi sự tư duy, thông minh, khéo léo để giải quyết tình huống học tập, phát triển hết năng lực của học sinh trong lớp. III. Nguyên tắc kết cấu Khi xây dựng và sử dụng trò chơi cho học sinh phải đảm bảo phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung bài học và nhiệm vụ đặt ra cho học sinh. Các trò chơi giáo viên lựa chọn phải đảm bảo tính kết cấu, mỗi trò chơi phải gắn với một nội dung kiến thức cụ thể và có thể dùng để tổ chức dạy học một đơn vị kiến thức nào đó trong bài học hay nói cách khác phải trả lời được câu hỏi: Trò chơi đó dùng vào mục đích gì? Có như thế, khi sử dụng trò chơi cho học sinh mới đạt kết quả cao, phát huy hiệu quả mục đích của trò chơi. IV.Nguyên tắc phát huy tính tích cực của học sinh Học sinh không những là đối tượng của hoạt động dạy, cũng như hoạt động giáo dục mà các em còn là chủ thể của nhận thức. Vì vậy trong quá trình tổ chức trò chơi, người giáo viên cần phải quan tâm đến mức độ tham gia của học sinh 9/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 từ thấp đến cao. Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 1 vì về mặt nhận thức còn nhiều hạn chế nên phần lớn giáo viên sẽ là người chọn trò chơi, hướng dẫn và tổ chức cho các em chơi. Vì vậy, khi sử dụng trò chơi cần phải có chất liệu gần gũi với trẻ, với nội dung phong phú, phù hợp với trẻ, nhằm phát huy tối đa tính tích cực của học sinh. B. Xây dựng một số trò chơi trong dạy học Tiếng Việt cho học sinh lớp 1. I. Các trò chơi sử dụng khi dạy Học vần 1. TRÒ CHƠI “Ô CHỮ KÌ DIỆU” A. Chuẩn bị: - Giáo viên viết sẵn một từ có âm hoặc vần mới học lên bảng và dùng các tấm bảng màu đen (có nam châm ở mặt sau) che từng con chữ. B. Mục tiêu: - Củng cố kiến thức cho các bài đã học đồng thời rèn luyện sự nhanh nhạy trong tư duy và tăng sự hào hứng trong học tập. C. Cách chơi: - Gợi ý cho học sinh về số chữ cái và nội dung ô chữ. - Học sinh đoán từng chữ cái. Học sinh đoán đúng chữ nào, giáo viên lật bỏ tấm viết che chữ cái đó ra. - Cuối cùng, học sinh đọc ra toàn bộ chữ. Ví dụ: Khi dạy bài vần ong - ông 10/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 c o n c ô n g - Gợi ý: Ô chữ này có 7 chữ cái. Đây là tên một loài chim lớn sống ở rừng. Con vật này có bộ lông được tô điểm bằng những đốm tròn đủ màu sắc. - Học sinh đoán: “Con đoán chữ c” Giáo viên nói: “Có 2 chữ c” (lật 2 ô che chữ c ra) Tương tự như vậy với các chữ khác. - Cuối cùng, học sinh đoán cả ô chữ: Con công Để củng cố vần ông, hỏi “Từ này có chứa vần gì các con mới học?” 2. TRÒ CHƠI “ĐOÁN Ô CHỮ” A. Chuẩn bị: - Giáo viên kẻ sẵn các hàng ô được che bằng một băng giấy. B. Mục tiêu: - Khơi gợi trí tò mò, tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức, củng cố kĩ năng, tạo không khí vui vẻ. C. Cách chơi: - Học sinh được quyền lựa chọn một trong các hàng ô vuông. Khi đó, giáo viên sẽ đưa ra gợi ý để học sinh đọc được từ ở các ô vuông đó (giáo viên bỏ băng giấy che khi học sinh đoán đúng). - Dựa vào việc giải từ hàng ngang, người thắng cuộc sẽ là học sinh đọc được từ hàng dọc (các con chữ ở từ hàng dọc được ghi bằng phấn màu). Ví dụ: Khi dạy bài ôn tập 59 (vần có ng, nh ở cuối). 1 c o n m è o g à t r ố n g đ u đ ủ 4 q u ả v ả i b à n ộ i h ò n t ẩ y c o n o n g - Học sinh chọn hàng thứ 1: Giáo viên đọc gợi ý. 1. Con này thường kêu “meo... meo” Học sinh đoán ra: con mèo (giáo viên bỏ giấy băng giấy che từ con mèo) - Trò chơi cứ tiếp tục như vậy. Dưới đây là gợi ý về ô chữ của các hàng: 11/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 2. Con gì mào đỏ Lông mượt như tơ Sáng sớm tinh mơ Gọi người thức dậy? 3. Tên em không thiếu, chẳng thừa Chín vàng ngon ngọt rất vừa lòng anh (quả gì?) 4. Da cóc mà bọc bột lọc Bột lọc mà bọc hòn son (quả gì) 5. Mẹ của cha em thì gọi là gì? 6. Nhỏ như cái kẹo Dẻo như bánh giầy Ở đâu mực giây Có em là sạch? (là cái gì) 7. Con gì bé tí Chăm chỉ suốt ngày Bay khắp vườn cây Tìm hoa gây mật?(là con gì) - Cuối cùng, dựa vào các con chữ được viết phấn màu học sinh sẽ ghép được từ hàng dọc “màu vàng”. Hỏi thêm: + Từ này có chứa vần gì các con vừa ôn? + Ngoài từ “màu vàng”, trong 7 từ hàng ngang còn có những từ nào cũng có chứa vần vừa ông, ong? (gà trống: vần ông; con ong: vần ong) + Học sinh đọc đồng thanh một lượt các từ. 12/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 3. TRÒ CHƠI: TÌM RA TỪ “LẠC VẦN” A. Chuẩn bị: - Giáo viên đưa ra các dãy từ. - Trong mỗi dãy từ, các từ đều có tiếng chứa vần giống nhau. Tuy nhiên ở đó cũng có một từ không có tiếng chứa vần giống các từ khác (lạc vần). B.Mục tiêu: - Giúp học sinh phân biệt được sự khác nhau giữa các vần để giúp học sinh đọc, viết đúng vần. C. Cách chơi: - Học sinh đọc các từ trong dãy, tìm ra được từ “lạc vần”. - Chỉ ra từ đó có gì khác các từ trong dãy. Ví dụ: Khi dạy bài vần oa - oe Giáo viên đưa ra dãy từ: tỏa sáng, đóa hoa, độc đáo, cái loa, họa sĩ. - Học sinh đọc và tìm ra từ “lạc vần” là từ độc đáo. - Hỏi học sinh: Vì sao con lại chọn từ này? (Vì các từ khác có vần oa, từ độc đáo có vần ao) - Khi đó, giáo viên khắc sâu kiến thức cho học sinh về sự giống nhau và khác nhau của 2 vần này để giúp học sinh đọc, viết đúng. 4. TRÒ CHƠI “ĐÓ VẦN” A. Chuẩn bị: Chép sẵn các câu đố trên bảng phụ (nếu là bài ôn tập đố nhiều câu) hoặc ghi ở các băng giấy để đọc (nếu là bài học âm, vần chỉ sử dụng ít câu). B. Mục tiêu: - Giúp học sinh khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn từ cho học sinh. C. Cách chơi: - Học sinh đọc các câu đố trên bảng (cá nhân - đồng thanh) - Thảo luận (nhóm 2) để tìm ra đáp án. - 2 đội lên tham gia chơi (A - B). 13/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 + Em thứ 1 của đội A đọc câu đố 1 (đội B trả lời). Sau đó em thứ 1 của đội B lại đọc câu đố 2 (đội A trả lời). + Trò chơi cứ tiếp tục như vậy (giáo viên ghi câu trả lời của các đội bên cạnh câu đố). - Cả lớp nhận xét, bổ sung, tính điểm thi đua. Sau đây là một số loại câu đố tôi đã sử dụng (kèm đáp án): Quả gì vần ít cả nhà muốn ăn ? (mít) Quả gì lại có vần ân? (cân, mận, thận) Quả gì vần ât muôn dân sống cùng? (đất) Bạn tìm các quả vần ông (hồng, thông) Quả gì vần âc ung dung giữa trời? (gấc) Quả gì lại có vần ôi? (ổi, đồi) Trung thu có quả vần ươi đang chờ (bưởi) Quả gì em thích vần ưa? (dưa, dừa, dứa) Quả gì vần ươp đung đưa trên giàn? (mướp) Vần ong có quả lăn sân (bóng) Cay xè có quả lấy vần làm tên (ớt) Lạ kì có quả vần im (sim, tim) Bao nhiêu thứ quả bạn tìm được chăng? Có một điều thú vị là: Khi lời giải cho ra các thứ “quả đặc biệt” như quả cân, quả tạ, quả đất, quả đồi, quả tim... học sinh rất thích thú, sôi nổi, tạo nên những giây phút sảng khoái, sống động, vui tươi và khắc một ấn tượng khó phai mờ trong tâm hồn trẻ. 14/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 5. TRÒ CHƠI “GHÉP THÀNH BÔNG HOA” A. Chuẩn bị: - Nhị hoa có các vần vừa học (gắn sẵn trên bảng). - Các cánh hoa bằng giấy có ghi các từ (chứa vần ở nhị hoa). B.Mục tiêu: - Mở rộng vốn từ cho học sinh, khắc sâu vần vừa học. C. Cách chơi: - Mỗi học sinh chọn ngẫu nhiên một cánh hoa. Đọc thầm từ ghi trên cánh hoa đó và gắn vào xung quanh các nhị hoa để tạo thành bông hoa mang vần vừa học. Ví dụ: Khi dạy bài vần au - âu. - Chuẩn bị các cánh hoa có ghi các từ: số sáu, láu táu, cá sấu, con sâu, mai sau, hau háu, rầu rĩ, màu đỏ, cần cẩu, đỏ ngầu. - Khi tiến hành chơi, học sinh sẽ ghép được bông hoa vần au - âu. - Học sinh đọc lại các từ có vần au (tổ 1), các từ có vần âu (tổ 2). Giải nghĩa từ khó (nếu có). - Cả lớp đọc đồng thanh 1 lượt các từ. 6. TRÒ CHƠI “ĐOÁN ĐÚNG CÁC TỪ” A. Chuẩn bị: - Một số bức tranh (ảnh) để gợi từ. - Từ được ghi ở dưới tranh (có âm, vần vừa học). B.Mục tiêu: -Học sinh hiểu nghĩa các từ, từ đó đoán ra từ đúng có chứa vần vừa học. C. Cách chơi: Học sinh được nhìn tranh sẽ mô tả (không được nhắc đến các tiếng có trong từ) để bạn mình đọc ra được từ (học sinh đoán từ không được nhìn tranh). Ví dụ: Khi dạy bài vần ong - ông - Chuẩn bị 4 tranh: Cái vòng, con - Chia lớp thành 2 đội (theo dãy). Mỗi đội cử 2 bạn lên nhìn tranh để mô tả. 15/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 Giáo viên cầm tranh quay về phía các em đó. Học sinh dưới lớp không được nhìn tranh và đoàn từ. - Gợi ý: Mỗi từ đều có 2 tiếng. Đội 1 đoán các từ có vần ong. Đội 2 đoán các từ có vần ông. - Học sinh có thể mô tả như sau: 1. Đội 1: + cái vòng: vật này có hình tròn, người ta đeo ở cổ hoặc ở tay cho đẹp. + Con ong: Loài vật này thường đi hút mật hoa (hoặc đọc câu đố về con ong như ở trò chơi đoán ô chữ). 2. Đội 2: + con công: loài vật này xoè đuôi rất đẹp. + Đồng hồ: muốn biết giờ bạn phải xem cái này. - Đội thắng cuộc sẽ là đội đoán được đúng, nhiều từ hơn. - Cuối cùng, cho học sinh đọc đồng thanh các từ. 7. TRÒ CHƠI “AI NHANH - AI ĐÚNG” A. Chuẩn bị: Câu hỏi có các từ như thế nào, bao nhiêu, cái gì, con gì... có liên quan đến nội dung bài. B.Mục tiêu: - Giúp học sinh có kĩ năng tìm từ nhanh, mở rộng vốn từ cho học sinh. C. Cách chơi: - Mỗi học sinh chọn 1 từ, giáo viên đọc câu hỏi có từ đó cho các em trả lời. - Có thể chia lớp thành các đội để phân thắng - thua. Mỗi câu trả lời đúng được tính 1 điểm. Ví dụ: Khi dạy bài iu - êu: Học sinh chơi với những câu hỏi sau: - Vần iu được đánh vần như thế nào? - Chữ lều được viết như thế nào? 16/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 - Cái gì mà có vần iu? (rìu, dịu...) - Con gì mà có vần êu? (sếu, nghêu) - Vần êu do bao nhiêu âm ghép lại? - Cây gì mà có vần êu? (câu nêu...) 8. TRÒ CHƠI “THI NÓI NHANH” A. Luật chơi: Học sinh phải nói tên đồ vật, đồ chơi, con vật, hoa, quả... có chữ cái bắt đầu bằng chữ cái do người chơi yêu cầu. B.Mục tiêu: -Rèn tư duy, phản xạ nhanh, mở rộng vốn từ cho học sinh. C. Cách chơi: - Chia học sinh thành 2 đội. Người điều khiển trò chơi (giáo viên) đứng giữa. - Mỗi nhóm cử 1 nhóm trưởng lên rút thăm (Thăm là các chữ cái trong bộ học vẫn biểu diễn). - Nhóm trưởng rút được chữ cái nào thì nhóm đó phải nói nhanh, đúng, nhiều tên đồ vật, con vật... bắt đầu bằng chữ cái đó. Ví dụ: Khi dạy bài l - h. + Chuẩn bị 2 chữ cái l - h (bộ học vần biểu diễn). + Mỗi nhóm trưởng lên bốc thăm 1 chữ cái. + Cho các nhóm thảo luận (1-2 phút) + Từng nhóm phát biểu. Giáo viên cùng nhóm kia nhận xét, tính số từ đúng: - l: làn, lạc, lươn, lúa, lồng, loa, lều, lò, lẽ... - h: hổ, hành hẹ, hồng, hương, huệ, hến, hươu, hòm, heo... + Hỏi thêm mỗi nhóm: Các tiếng con vừa tìm có gì giống nhau? 17/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 (Nhóm 1: l đứng đầu) (Nhóm 2: h đứng đầu) 9. TRÒ CHƠI “CÁNH CỬA KỲ DIỆU” A. Luật chơi: Chỉ được qua cửa khi nói đúng yêu cầu. B.Mục tiêu: - Giúp học sinh tìm được các từ có tiếng chứa vần, vốn từ của học sinh phong phú, diễn đạt tốt. C. Cách chơi: - Chia học sinh ra làm 2 đội, xếp hàng dọc. - Chọn 2 học sinh đứng ở giữa lớp, cầm tay nhau làm cánh cửa. Khi nào có người nói đúng thì cánh cửa mở ra bằng cách giơ tay lên cao đầu cho các bạn chui qua. - Đội nào có nhiều người qua được cửa thì đội đó thắng. Ví dụ: Khi dạy bài vần oc - ac - Giáo viên nêu yêu cầu để được qua cổng. Đội 1: Nói từ chứa tiếng có vần oc Đội 2: Nói từ chứa tiếng có vần ac - Lần lượt từng học sinh của mỗi đội tiến lên phía “cửa” gọi: “Cửa thần ơi? Hãy mở ra! Đó là từ......”. Chú ý: + Nếu đọc đúng từ thì chui qua cửa rồi xếp theo hàng của nhóm mình (phía sau cửa). + Nếu chưa nghĩ ra từ thì hô “chuyển” rồi về chỗ ngồi (học sinh đứng liền sau chơi tiếp). + Nếu nói từ không có tiếng chứa vần oc - ac thì cũng phải về chỗ ngồi 18/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 (không được chui qua cửa). - Cuối cùng, giáo viên cùng học sinh đếm số người được qua cửa của mỗi đội để phân thắng - thua. II.CÁC TRÒ CHƠI SỬ DỤNG KHI DẠY TẬP ĐỌC Phân môn Tập đọc ở lớp 1 được dạy theo quy trình khác với các lớp trên. Ở lớp 1, mỗi bài Tập đọc được dạy trong 2 tiết. - Yêu cầu cơ bản của tiết 1 là: luyện đọc trơn bài, kết hợp ôn luyện các vần đã học hoặc học thêm các vần khó (chưa dạy ở phần học vần). - Yêu cầu cơ bản của tiết 2 là: luyện đọc hiểu và luyện nói. Sau khi nắm được các yêu cầu trên, trong quá trình dạy Tập đọc, tôi đã tổ chức các trò chơi sau: TIẾT 1: 1. TRÒ CHƠI “TÌM TỪ NHANH VÀ ĐÚNG” A. Chuẩn bị: Bộ chữ thực hành Tiếng Việt. B.Mục tiêu: - Giúp học sinh ôn lại các vần đã học, mở rộng vốn từ cho học sinh. C. Cách chơi -Khi ôn các cặp vần, tôi đã tổ chức cho học sinh thi tìm nhanh, đúng các từ 19/28
- Một số biện pháp tổ chức trò chơi học tập môn Tiếng Việt cho học sinh lớp 1 ngoài bài có tiếng chứa vần ôn và cài vào bảng gài. Ví dụ: Khi dạy bài “Trường em”. Vần cần ôn là ai - ay. + Tổ 1 tìm các từ chứa tiếng có vần ai -> cài bảng + Tổ 2 tìm các từ chứa tiếng có vần ay -> cài bảng. Tổ nào tìm đúng, nhanh, nhiều từ là thắng. 2. TRÒ CHƠI “TÌM CÂU ĐÚNG VỚI TRANH” A. Chuẩn bị - Nhiều bức tranh liên tiếp, nội dung tranh ứng với nhiều câu trong bài tập đọc. - Viết sẵn các câu văn vào các băng giấy. B.Mục tiêu: - Rèn kĩ năng nói cho học sinh giúp các em tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp. C. Cách chơi - Giáo viên treo song song các bức tranh lên bảng. - Học sinh quan sát từng bức tranh, đọc thầm bài tập đọc ở sách giáo khoa, tìm câu văn ứng với từng tranh. - Gọi học sinh lên tham gia trò chơi: + Các em rút thăm (các băng giấy), đọc các câu ghi ở đó và gắn lên bảng dưới nội dung tranh thích hợp. + Các học sinh khác nhận xét. - Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện đọc các câu. Ví dụ: Khi dạy bài “Cái nhãn vở” Chuẩn bị 4 tranh ứng với 4 câu của bài. Tranh 1 Tranh 2 Tranh 3 Tranh 4 Bố cầm quyển Quyển vở có dán Giang cầm bút để Giang viết xong bố vở đưa cho nhãn vở ở giữa. viết nhãn vở. đứng cạnh nhìn. Giang. Câu: Bố cho Câu: Giữa trang Câu: Giang lấy bút Câu: Bố nhìn những Giang một bìa là một chiếc nắn nói viết tên dòng chữ ngay quyển vở mới. nhãn vở trang trí trường, tên lớp, họ ngắn, khen con gái rất đẹp. và tên của em vào đã tự viết được nhãn vở. nhãn vở. TIẾT 2: 20/28
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 439 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 218 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh làm tốt dạng bài tập tìm hình ảnh so sánh trong phân môn luyện từ và câu lớp 3
27 p | 169 | 24
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 188 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 175 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 123 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp giáo viên lớp 1 dạy tốt Hoạt động trải nghiệm theo chủ đề ở trường Tiểu học Thanh Liệt
39 p | 24 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 164 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 102 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 129 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 147 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp huấn luyện chạy cự ly ngắn cho học sinh
14 p | 96 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục tại Trường Tiểu học Ngọc Lâm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông
9 p | 60 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Cổ Đô
40 p | 14 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn