intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp xác định đúng từ loại Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Mai Thủy

Chia sẻ: Tomjerry004 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:30

30
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điểm mới của đề tài là tập trung mô tả, đánh giá, phân tích thực trạng việc dạy từ loại cho học sinh lớp 5. Từ đó, đề xuất cách hướng dẫn học sinh xác định tốt từ loại, luyện tập các dạng bài tập về từ loại, bên cạnh đó kết hợp việc đổi mới các hình thức dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực phù hợp đối tượng học sinh. Từ đó giúp HS nắm vững ngữ pháp Tiếng Việt, hoàn thành tốt nội dung học tập bộ môn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp xác định đúng từ loại Tiếng Việt cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Mai Thủy

  1. CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÁC ĐỊNH ĐÚNG TỪ  LOẠI TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 1
  2. Quảng Bình, tháng 2 năm 2019 CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP XÁC ĐỊNH ĐÚNG TỪ  LOẠI  TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 5 Họ và tên: Nguyễn Thùy Nhung 2
  3. Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Mai Thủy Quảng Bình, tháng 2 năm 2019 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Thời đại CNH ­ HĐH đòi hỏi con người cần có tri thức và kĩ năng thực  hành. Theo định hướng đó thì bậc tiểu học là nền tảng. Mục tiêu giáo dục tiểu  học nhằm giúp cho học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự  phát triển   đúng đắn và lâu dài về  đạo đức, trí tuệ, thể  chất, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ  bản để  tiếp tục học trung học cơ  sở. Mỗi môn học  ở  tiểu học đều góp phần   hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh  (HS)  và cung cấp cho các em  những tri thức cần thiết. Nghị  quyết số  29 ­ Nghị  quyết hội nghị trung  ương 8 khóa XI về  đổi mới   căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách   hàng đầu, là sự  nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư  cho giáo   dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch   phát triển kinh tế ­ xã hội”. Tại Văn bản hợp nhất 07/VBHN­VPQH năm 2015 hợp nhất Luật giáo dục  do Văn phòng Quốc hội ban hành đã nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con   người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và   nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình   thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng với   yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Như vậy, giáo dục giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc đào tạo và bồi  dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.  3
  4. Môn Tiếng Việt ở trường phổ thông có nhiệm vụ hoàn thành năng lực hoạt  động ngôn ngữ cho học sinh. Năng lực hoạt động ngôn ngữ được thể hiện trong  bốn dạng hoạt động, tương ứng với bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Mỗi phân  môn đều có nhiệm vụ  riêng song mục đích cuối cùng của chúng ta là cung cấp   cho học sinh những kiến thức phổ  thông về  ngôn ngữ, là cơ  sở  để  hình thành   vốn ngôn ngữ chuẩn, làm nền tảng cho các bậc học về sau. Phân môn Luyện từ  và câu rất quan trọng đối với học sinh bậc tiểu học. Nếu học tốt phân môn này  nó sẽ giúp các em học tốt hơn các phân môn của bộ môn Tiếng Việt bởi nó giúp  học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ, dùng từ, đặt câu chính xác.         Trong phân môn Luyện từ  và câu, học sinh được học những kiến thức cơ  bản về từ, từ loại, câu,… Qua đó giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu của   những kiến thức mới. Trong đó, phần từ  loại được trải đều trong nội dung bài  học từ lớp 2 cho đến lớp 5. Việc học từ  loại là vấn đề  quan trọng nhất bởi lẽ  nó là từ  loại cơ  bản   không thể thiếu được trong quá trình giao tiếp.  Ở tiểu học cac em hoc các khái ́ ̣   niệm danh từ, động từ, tính từ… và kiến thức về  cac t ́ ừ  loại này cùng với kĩ   năng xác định chúng được kiểm tra dưới dạng cho sẵn các từ  rồi yêu cầu học   sinh xác định từ loại cho những từ đó, hoặc yêu cầu các em tìm danh từ, động từ,   tính từ trong đoạn thơ, đoạn văn. Khi xác định các từ loại này, học sinh gặp khó   khăn và hay nhầm lẫn  những từ mà nghĩa và hình thức không tiêu biểu cho một   từ loại, nhầm danh từ với tính từ, danh từ với động từ, nhất là hay nhầm tính từ  với động từ. Từ việc nhầm lẫn dẫn đến các em xác định loại câu sai và viết câu   sai.   Năm học 2018 ­ 2019 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 5C, qua một   thời gian giảng dạy tôi thấy học sinh của mình rất cố  gắng học tập tất cả  các  môn học đặc biệt là môn Tiếng Việt. Nhưng trong thực tế khi học đến từ  loại   Tiếng Việt thì nhiều em còn lúng túng. Với suy nghĩ: "Làm thế nào để  học sinh  nắm chắc kiến thức này và tự  tin hơn trong học tập ?" nên tôi đã quyết định  chọn đề  tài:  “Một số  biện pháp xác định đúng từ  loại Tiếng Việt cho học   sinh lớp 5”. 1.2. Điểm mới của đề tài Điểm mới của đề  tài là  tập trung mô tả, đánh giá, phân tích thực trạng  việc day t ̣ ừ loai cho hoc sinh l ̣ ̣ ơp 5. T ́ ư đo, đ ̀ ́ ề xuất cách hướng dẫn học sinh xać   4
  5. ̣ ́ ừ loai, luy đinh tôt t ̣ ện tập các dạng bài tập về từ loại, bên cạnh đó kết hợp việc  đổi mới các hình thức dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực phù hợp  đối tượng học sinh. Từ  đó giup HS năm v ́ ́ ưng ng ̃ ữ phap Tiêng Viêt, hoàn thành ́ ́ ̣   tốt nội dung học tập bộ môn. 1.3. Phạm vi áp dụng đề tài Đề  tài được nghiên cứu thực nghiệm tại lớp 5C năm học 2018 ­ 2019 áp  dụng theo mô hình dạy học VNEN ở Trường Tiểu học nơi tôi công tác. 2. PHẦN NỘI DUNG 2.1.   Thực   trạng  của   việc   giảng   dạy   từ   loại   Tiếng   Việt   lớp   5   của   nhà  trường Bắt đầu từ năm học 2015 ­ 2016 trường chúng tôi mở rộng mô hình VNEN  toàn phần. Cùng với đó là sự  đổi mới về  nội dung và phương pháp giảng dạy.   Trong đó chú trọng nhất là việc phát huy tính tích cực, chủ  động, sáng tạo của   học sinh. Chính vì vậy đây là cơ  hội giúp các em tự  tin, mạnh dạn, năng động   hơn trong giao tiếp, học tập đồng thời đây cũng chính là cơ hội để các em tự rèn   luyện và chứng tỏ  khả  năng tự  học, tư  duy, sáng tạo của mình. Với phương   pháp và hình thức dạy học mới này thì người giáo viên (GV) giữ vai trò là người  quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ học sinh khi các em vướng mắc. Đầu năm học 2018 ­ 2019 tôi được nhà trường phân công dạy lớp 5C. Qua   quá trình giảng dạy và qua việc dự  giờ, để  học tập chuyên môn  ở  các đồng  nghiệp, tôi nhận thấy việc xác định các từ loại Tiếng Việt của khối 5 nói chung   và lớp 5C nói riêng còn gặp một số ưu điểm và khuyết điểm như sau:  5
  6. 2.1.1. Ưu điểm: Nhà trường chú trọng công tác bồi dưỡng năng lực, kiến thức chuyên môn  cho đội ngũ. Giao viên đ ́ ược hoc bôi d ̣ ̀ ương th ̃ ương xuyên vê phân môn Luy ̀ ̀ ện từ  ́ ợt hoc chuyên môn, đ và câu qua cac đ ̣ ược dự  giờ thăm lơp đê hoc hoi qua đông ́ ̉ ̣ ̉ ̀   ̣ nghiêp, được Ban giam hiêu nhà tr ́ ̣ ương tô ch ̀ ̉ ức thao giang, chuyên đê đê rút ra ̉ ̀ ̉   ̣ ̉ kinh nghiêm cho ban thân.          Theo đặc điểm tâm sinh lí cũng như kinh nghiệm qua các năm giảng dạy,   tôi nhận thấy học sinh lớp 5 cũng đã lớn nên nhận thức tôt h ́ ơn, co kha năng t ́ ̉ ự  học tốt hơn. Các em đã biết xác định từ loại trong những trường hợp đơn giản. 2.1.2. Nhược điểm: * Về phía giáo viên:   Để HS nắm vững kiến thức về từ, tạo nền tảng cho việc phát triển và sử  dụng ngôn ngữ ngày một phong phú, thì việc giảng dạy nội dung từ loại là một  vấn đề  không thể  xem nhẹ. Nhưng trên thực tế, nhiều GV cứ  theo hướng dẫn   hoàn thành đầy đủ  các bài tập và coi như  thế  là xong, mà không quan tâm xem,  sau bài học, cái gì còn đọng lại trong HS và các em đã vận dụng bài học ấy như  thế  nào. Đó là lí do khiến nhiều HS khi học lên đến lớp 5 mà kiến thức về  từ  loại vẫn còn rất mới mẻ. Thực tế  cũng cho thấy, GV cũng gặp nhiều khó khăn, lúng túng và đã có  những nhầm lẫn khi giảng dạy nội dung này. Sở dĩ như vậy là do khi xét từ loại   cho những từ  cụ  thể, GV thường dựa vào nghĩa chứ  không nắm được hết các   dấu hiệu hình thức từ loại. Mà nghĩa của từ loại không phải lúc nào cũng dễ xác  định. Một từ cụ thể chỉ sự vật hay hoạt động, trạng thái hay đặc điểm, tính chất   không phải lúc nào cũng có thể tìm ra ngay được. Sự khác nhau về nghĩa hay có  dấu hiệu hình thức đi kèm như thế nào đôi khi GV cũng không nắm được.   Do thiếu kinh nghiệm cũng như  chưa biết đầu tư  đúng mức cho tiết dạy  nên GV chưa tạo lập được cơ  sở  vững chắc cho thành công của tiết dạy: Chưa  đầu tư thích đáng cho việc thiết kế bài giảng, chưa có sự công phu rèn luyện của   bản thân. Nhiều GV còn rụt rè, e ngại, chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy   học theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh.  * Về phía học sinh:  6
  7. Trong quá trình thực tế trực tiếp giảng dạy  ở nhà trường tôi thấy học sinh   khối 5 nói chung, học sinh lớp 5C nói riêng, việc xác định từ loại Tiếng Việt và  vận dụng từ  loại Tiếng Việt vào các kỹ  năng nói, viết vẫn còn nhiều hạn chế  do một số nguyên nhân sau:    ­ HS chưa tập trung, đầu tư chú trọng cho học tập. ­ Thiếu mạnh dạn, tư  tin trước những vấn đề  thắc mắc nên không nắm  được kiến thức. ­ Chất lượng học của học sinh chưa đồng đều. ­ Do không phân định đúng ranh giới của từ  mà học sinh xác định từ  loại   sai. ­ Nhiều em không nắm được thuật ngữ "từ loại" nên không hiểu đúng yêu   cầu của bài tập. ­ Khi xác định từ loại học sinh còn gặp khó khăn trong những trường hợp  mà nghĩa của từ hoặc dấu hiệu hình thức không rõ ràng. ­ Thời gian luyện tập, số tiết luyện tập về từ loại Tiếng Việt  ở chương   trình lớp 5 còn chưa được nhiều. * Về phía phụ huynh: Đa số  gia đình của các em đều làm nông thuần túy nên kiến thức và sự  hiểu biết về các môn học của phụ huynh không nhiều, không sâu. Chính vì vậy,   việc giúp đỡ các em trong học tập còn gặp nhiều khó khăn.  Nhiều em bố mẹ  đi làm ăn xa, sống với ông bà nên một số  bộ  phận phụ  huynh học sinh còn mang nặng tư tưởng phó mặc con em mình cho giáo viên. Do  đó họ  ít quan tâm và thậm chí không quan tâm đến việc học tập của con em   mình, chính vì vậy dẫn đến nhiều em không có ý thức tự  học. Chính vì những  khó khăn và hạn chế nêu trên nên sự ham học của học sinh chưa cao.  Trước thực trạng trên, khi dạy các bài Luyện từ  và câu liên quan đến từ  loại Tiếng Việt, đầu năm tôi đã khảo sát chất lượng học của học sinh lớp tôi  chủ nhiệm. Đề bài: Em hãy xác định danh từ, động từ, tính từ trong hai câu thơ sau: “Cảnh rừng Việt Bắc thật là hay      Vượn hót chim kêu suốt cả ngày” Ở bài tập này, học sinh cần phải xác định ranh giới các từ  rồi xét ý nghĩa  và các khả năng kết hợp của từ rồi xếp. 7
  8. Danh từ: cảnh, rừng, Việt Bắc, vượn, chim, ngày. Động từ: hót, kêu. Tính từ: hay Qua khảo sát chất lượng xác định các từ loại của học sinh lớp tôi đầu năm   học 2018­ 2019 tôi đã thu được kết quả như sau: ́ ̣ HS xac đinh HS chưa  Tổng số  ́ ̣ HS xac đinh đung ́ chưa chăc chăn ́ ́ ́ ̣ xac đinh được HS SL % SL % SL % 25 4 16 15 60 6 24 Căn cứ vào khảo sát, theo dõi quá trình học trên lớp tôi tiến hành phân loại  học sinh theo các nhóm: Nhóm 1: Học sinh xác định được các dạng từ loại. Nhóm 2: Học sinh xác định được các dạng từ loại trong trường hợp đơn giản. Nhóm 3: Học sinh xác định các dạng từ loại chưa chắc chắn. Trước thực trạng xác định từ  loại của học sinh, bản thân tôi không khỏi   băn khoăn, trăn trở. Dựa trên kinh nghiệm giảng dạy trong những năm qua, tôi  mạnh dạn đưa ra một số  biện pháp giúp học sinh lớp 5 xác định đúng từ  loại  tiếng Việt. 2.2. Các biện pháp giúp học sinh xác định đúng từ loại Biện pháp 1: Giúp học sinh nắm chắc lí thuyết về từ loại Để giúp các em nắm chắc về từ loại, tôi đã củng cố cho các em hiểu  “Từ  loại là các loại từ phân chia về mặt ngữ pháp. Nói cách khác, phân loại các từ về  mặt ngữ  pháp, ta được các từ  loại: Danh từ  (DT), động từ  (ĐT), tính từ  (TT),  quan   hệ từ,…”.           Để phân chia từ Tiếng Việt thành các từ loại, ta dựa vào những tiêu chuẩn  sau:         ­ Ý nghĩa khái quát của từ.         ­ Khả năng kết hợp của từ với các từ khác.        ­ Khả năng đảm nhận các chức vụ ngữ pháp của từ trong câu.  Muốn xác định được chính xác các từ loại trong câu, ta tiến hành theo các  bước sau:  + Bước 1: Vạch ranh giới giữa các từ để xác định được từng từ trong câu.  Như  chúng ta đã biết, tiếng cấu tạo nên từ, từ dùng để tạo nên câu. Từ là đơn vị nhỏ   8
  9. nhất có nghĩa, có kết cấu vỏ  ngữ  âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi   tên, được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo câu. Tiếng có thể  có nghĩa hoặc không có nghĩa, từ nào cũng có nghĩa. Từ chỉ gồm một tiếng gọi là   từ đơn. Từ gồm nhiều tiếng gọi là từ phức. Có hai cách chính để tạo từ phức là:  Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau. Đó là các từ  ghép. Phối hợp những  tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống nhau. Đó là các từ láy.  Nắm cấu tạo từ sẽ giúp HS chia từ theo cấu tạo một cách chính xác. Trong tiếng Việt, nhiều khi xác định một tổ hợp hai tiếng nào đó là một từ  hay hai từ là rất khó và đặc biệt là cũng không cần thiết.  Tuy nhiên, vơi hoc sinh, cân l ́ ̣ ̀ ưu y viêc các em tách câu thành t ́ ̣ ừ nhưng để  tìm được các từ đơn, từ ghép, từ láy, để tìm được các danh từ, động từ, tính từ,...  ở trong câu, trước hết các em cần phải tách câu ra thành từ  cho đúng. Ví dụ, do  nhầm xoài biếc, cam vàng, dừa nghiêng,  cau thẳng là một từ  nên nhiều em đã  tìm thiếu các tính từ biếc, vàng, nghiêng, thẳng khi giải bài tập tìm các tính từ  trong hai câu thơ Xum xuê xoài biếc, cam vàng / Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng   hàng nắng soi (Việt Nam − Lê Anh Xuân). Để xác định được hai tiếng nào đó là một từ  hay hai từ, tôi hướng dẫn học   sinh thử hai mẹo sau: ­ Thử thêm vào giữa hai tiếng đã cho một từ nào đó: Nếu giữa hai tiếng đã   cho có thể thêm một từ nào đó vào giữa mà nghĩa của chúng không thay đổi, tức  là có thể  thêm được, thì ta kết luận hai tiếng đã cho là một từ. Ngược lại, nếu   giữa hai tiếng đã cho ta thêm một từ nào đó vào giữa sẽ làm cho nghĩa của chúng  thay đổi hoặc mất nghĩa, tức là không thể thêm được, thì ta kết luận hai tiếng đã   cho là hai từ.  ­ Xét xem trong kết hợp có yếu tố  nào đã chuyển nghĩa hay mờ  nghĩa gốc   hay không. ́ ̣   HS sau khi vach đ Vi du: ̣ ược ranh giơi t ́ ừ cua cac câu văn sau thi se tim đ ̉ ́ ̀ ̃ ̀ ược  danh tư, đông t ̀ ̣ ừ, tinh t ́ ừ kha đ ́ ơn gian. ̉ Một/ dải mây/ mỏng/ mềm mại/ như/ một/ dải lụa/ trắng/ dài/ vô tận/ ôm   ấp/, quấn/ ngang/ các/ chỏm núi/ như/ quyến luyến/, bịn rịn./ Danh từ: dải mây, dải lụa, chỏm núi Động từ: ôm ấp, quấn, quyến luyến, bịn rịn Tính từ: mỏng, mềm mại, trắng, dài, vô tận, ngang 9
  10. + Bước 2: Đối chiếu từng từ  với các tiêu chuẩn nêu trên để  xác định giá trị  từ  loại  của từ ấy: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ. Bởi vậy để  giúp học sinh của mình nhận định và phân chia từ  loại một  cách chính xác theo các nhóm từ loại (dựa vào khái niệm và dấu hiệu nhận biết),   tôi bắt đầu giúp cho các em nắm chắc, hiểu sâu, hiễu kĩ về  từng từ  loại thông  qua bài học lí thuyết và bài tập thực hành để từ đó các em có thể tự tin trong học  tập và làm bài một cách chính xác trong các kì thi.   ̣ Viêc phân chia tư loai thanh cac nhom t ̀ ̣ ̀ ́ ́ ư loai sao cho thât chinh xac cân chu ̀ ̣ ̣ ́ ́ ̀ ́  y xem xet: ́ ́ ­ Ý nghĩa khái quát: ví dụ như ý nghĩa về sự  vật, về hành động, về  trạng   thái, về tính chất, về quan hệ,... ­ Khả  năng kết hợp của từ  thường  xác định được ba lớp từ  chính trong  tiếng Việt là: lớp danh từ, lớp động từ  và lớp tính từ. Ví dụ: những từ  có thể  đứng trước các chỉ  định từ này, nọ thì thuộc lớp danh từ; những từ có thể đứng  sau đang, vẫn... thì thuộc lớp động từ; những từ  đứng sau rất thường thuộc lớp  tính từ. ­ Chức vụ ngữ pháp: Khả năng giữ chức vụ ngữ pháp trong một câu: Chu ̉ ngư, vi ng ̃ ̣ ữ.  Bên cạnh việc giúp HS nắm vững kiến thức về  từ  (từ  đơn, từ  phức, từ  ghép, từ láy) đã được học trong lơp 4, GV c ́ ần cung cấp cho HS đầy đủ các kiến   thức về  từ  loại (phần danh từ, động từ, tính từ), yêu cầu HS nắm chắc khái   niệm về  danh từ, động từ, tính từ. Để  làm được vấn đề  này, đòi hỏi GV phải   nắm chắc các kiến thức về từ loại. Cu thê:  ̣ ̉ Trong chương trình tiếng Việt tiểu học, hệ thống từ  loại bao gồm: danh   từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ và một số từ loại khác. Các từ loại cơ bản của Tiếng  Việt Danh từ   Động từ    Tính từ Đại từ   Quan hệ  từ Chỉ t/c  Chỉ t/c  DT  DT  ĐT  ĐT  chung  ở mức  Đại từ  chung riêng chỉ  chỉ  không  độ cao  chỉ  trạng  hoạt  kèm mức  nhất ngôi thái động độ 10
  11. Từ loại là sự phân loại vốn từ của một ngôn ngữ cụ thể thành những loại,   những lớp hạng dựa vào những đặc trưng ngữ  pháp. Từ  loại là một phổ  niệm   của mọi ngôn ngữ, không phụ thuộc vào phương thức biểu hiện của nó. Dựa vào sự giống nhau về đặc điểm ngữ pháp, các từ được phân ra thành   từng loại, gọi là từ loại. Từ loại là các loại từ có chung đặc điểm ngữ pháp và ý nghĩa khái quát. Các từ loại cơ bản của Tiếng Việt gồm: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ,   quan hệ từ.  a. Danh từ: * Danh từ là từ chỉ sự vật (người, vật, con vật, cây cối, hiện tượng,...). Ví dụ:  ­ Chỉ người: Ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, thầy giáo, cô giáo, học sinh,... ­ Chỉ vật: Bút, nhà, bàn, ghế, sách, vở,... ­ Chỉ con vật: Chó, mèo, kiến, thỏ, gấu,... ­ Chỉ cây cối: Cau, sấu, phượng, bàng, dừa,... ­ Chỉ hiện tượng: Mưa, bão, gió, mây,... * Danh từ có nhiều loại: ­ Danh từ chung: là tên gọi một loại sự vật.  Ví dụ: Áo quần, bàn ghế, nhà cửa, cây cối,... ­ Danh từ riêng: là tên riêng của một sự vật. Danh từ riêng luôn luôn được viết   hoa. Ví dụ: Cửu Long, Trường Sơn, Thái Sơn, Ngô Quyền,...  * Trong câu, danh từ (đứng một mình hoặc kèm theo các từ phụ thuộc) có   thể làm nhiều chức vụ khác nhau: Làm chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ. Ví dụ: Bài 15C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1):  Hoạt động 2 yêu cầu: Điền vào chỗ  trống các từ ngữ thích hợp trong bảng nhóm: a) Chỉ những người trong gia đình: M: cha, mẹ,... b) Chỉ những người làm việc trong trường học: M: cô giáo,... 11
  12. c) Chỉ các nghề nghiệp: M: công nhân,... d) Chỉ các dân tộc anh em: M: Tày, Thái,... Ở  bài tập này, HS xác định được những từ  cần tìm là những danh từ.  Riêng câu d bao gồm các danh từ riêng. Ví dụ: Bài 14A (HDH Tiếng Việt 5, tập 1) Hoạt động thực hành 4 yêu cầu: Tìm và ghi vào vở danh từ chung có trong  câu văn thứ nhất và danh từ riêng có trong đoạn văn sau: Chiều hôm ấy có một em gái nhỏ  đứng áp trán vào tủ  kính cửa hàng của   Pi­e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngửng đầu lên: ­ Cháu có thể xem chuỗi ngọc lam này không ạ ? Pi­e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô bé thốt lên: ­ Đẹp quá ! Xin chú gói lại cho cháu ! Pi­e ngạc nhiên: ­ Ai sai cháu đi mua ? ­ Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô­en. Chị  đã nuôi cháu từ  khi mẹ cháu   mất. Đối với bài tập này, để xác định danh từ chung có trong câu văn thứ nhất,  trước hết HS cần xác định được ranh giới của từ: Chiều/ hôm/  ấy/ có/ một/ em gái/ nhỏ/ đứng/ áp/ trán/ vào/ tủ  kính/ cửa   hàng/ của/ Pi­e/, nhìn/ từng/ đồ vật/ như/ muốn/ kiếm/ thứ gì/. Sau đó, các em dựa vào khái niệm để xác định danh từ chung. Đối với danh  từ riêng, HS chỉ cần dựa vào dấu hiệu nhận biết (Danh từ riêng luôn luôn được   viết hoa) để xác định. b. Động từ: * Động từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Ví dụ:  ­ Chỉ hoạt động của người: Ăn, uống, đi, đứng, chạy, nhảy, nói, cười,… ­ Chỉ trạng thái của sự vật: Bay, phi, đổ,… Đặc điểm ngữ  pháp nổi bật nhất của động từ  chỉ  trạng thái là: nếu như  động từ  chỉ  hoạt động, hành động có thể  kết hợp với từ   xong  ở  phía sau (tắm  12
  13. xong, học xong,...) thì động từ chỉ trạng thái không kết hợp với  xong  ở phía sau  (không nói: còn xong, hết xong, kính trọng xong,...).  * Trong tiếng Việt có một số loại động từ chỉ trạng thái sau: ­ ĐT chỉ trạng thái tồn tại (hoặc trạng thái không tồn tại): còn, hết, có,... ­ ĐT chỉ trạng thái biến hoá: thành, hoá,... ­ ĐT chỉ trạng thái tiếp thụ: được, bị, phải, chịu,... ­ ĐT chỉ trạng thái so sánh: bằng, thua, hơn, là,... Ví dụ: Bài 15C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1), hoạt động 7 yêu cầu: Viết đoạn văn  tả hoạt động của bạn nhỏ hoặc em bé.  Để viết được đoạn văn, trước hết HS cần tìm những từ chỉ hoạt động của  bạn nhỏ hoặc em bé: ăn, uống, nói, cười, đi, đứng, nhảy, múa, hát,... Những từ  này chính là những động từ. Sau đó, HS sử  dụng những động từ  này vào viết  đoạn văn hoàn chỉnh theo yêu cầu. c. Tính từ: * Tính từ  là những từ  miêu tả  đặc điểm hoặc tính chất của sự  vật, hoạt  động, trạng thái,... Ví dụ: Xanh, đỏ, xanh biếc, đỏ thắm (chỉ màu sắc)    Vuông, tròn, thon (chỉ hình thể)    To, nhỏ,dài, ngắn...(chỉ kích thước)     Nặng, nhẹ, nhiều, ít...(chỉ khối lượng, dung lượng)     Tốt, xấu, thông minh...(chỉ phẩm chất) Ví dụ: Bài 15C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1), hoạt động 4 yêu cầu: Viết vào vở các  từ ngữ miêu tả hình dáng của một người. a) Miêu tả mái tóc: (M: óng mượt...) b) Miêu tả đôi mắt: (M: đen láy...) c) Miêu tả khuôn mặt: (M: bầu bĩnh...) d) Miêu tả làn da: (M: trắng hồng...) e) Miêu tả dáng người: (M: dong dỏng...) Đối với bài tập này, HS xác định được những từ cần tìm là những tính từ. * Có hai loại tính từ: ­ Tính từ chỉ tính chất chung, không có mức độ. Ví dụ: Xanh, đỏ, dài, tốt.. 13
  14. ­ Tính từ  chỉ  tính chất có xác định mức độ  hoặc có tác dụng gợi tả  hình  ảnh,   cảm xúc. Ví dụ: Xanh biếc, gầy nhom, chi chít... * Phân biệt từ chỉ đặc điểm, từ chỉ tính chất, từ chỉ trạng thái: ­ Từ chỉ đặc điểm: Ví dụ: Từ chỉ đặc điểm bên ngoài: cao, thấp, rộng , hẹp, xanh, đỏ,...  Từ chỉ đặc điểm bên trong: tốt, ngoan, chăm chỉ, bền bỉ,... ­ Từ chỉ tính chất: Ví dụ: Tốt, xấu, ngoan, hư, nặng, nhẹ, sâu sắc, nông cạn, suôn sẻ, hiệu quả,  thiết thực,... Như vậy, đối với HS tiểu học, khi phân biệt (một cách tương đối) từ  chỉ  đặc điểm và từ  chỉ  tính chất, GV có thể  tạm thời cho rằng: Từ  chỉ  đặc điểm  thiên về nêu các đặc điểm bên ngoài, còn từ  chỉ tính chất thiên về nêu các đặc  điểm bên trong của sự  vật, hiện tượng. Một quy  ước mang tính sư  phạm như  vậy được coi là  hợp lí và giúp HS tránh được những thắc mắc không cần thiết  trong quá trình học tập. d. Đại từ: * Đại từ dùng để thay thế cho danh từ, động từ hoặc tính từ trong câu. Ví dụ: Đến sáng, chuột tìm đường trở  về   ổ, nhưng bụng to quá, nó không sao  lách qua khe hở được. * Trong giao tiếp người ta có thể dùng đại từ để xưng hô. Đó là đại từ chỉ ngôi.  Các đại từ chỉ ngôi thường dùng là: ­ Ngôi thứ nhất: tôi, chúng tôi, tao, chúng tao ­ Ngôi thứ hai: mày , chúng mày… ­ Ngôi thứ ba: nó, chúng nó… * Danh từ chỉ người cùng thường được dùng trong xưng hô như đại từ chỉ ngôi. Ví dụ: anh, chị, ông, bà,... Ví dụ: Bài 14A (HDH Tiếng Việt 5, tập 1) Hoạt động thực hành 6: Tìm và viết vào bảng nhóm các đại từ xưng hô có   trong đoạn văn sau: ­ Chị  ! ­ Nguyên quay sang nhìn tôi, giọng nghẹn ngào. ­ Chị  ... Chị là chị   gái của em nhé ! Tôi nhìn em cười trong hai hàng nước mắt kéo vệt trên má: ­ Chị sẽ là chị của em mãi mãi ! 14
  15. Nguyên cười rồi đưa tay lên quệt má. Tôi chẳng buồn lau mặt nữa. Chúng   tôi đứng như vậy nhìn ra phía xa sáng rực ánh đèn màu, xung quanh là tiếng đàn,   tiếng hát khi xa khi gần chào mừng mùa xuân. Một năm mới bắt đầu. (Theo Thùy Linh) Đối với bài tập này, HS dựa vào khái niệm đại từ và danh từ để xác định  đúng đại từ xưng hô (kết hợp văn cảnh), tránh sự nhầm lẫn. Lưu ý: Các từ  chị, chị  gái in đậm sau đây là danh từ, còn các từ  chị, em  được in nghiêng là đại từ xưng hô: ­ Chị ! ­ Nguyên quay sang nhìn tôi, giọng nghẹn ngào. ­  Chị ... Chị  là chị   gái của em nhé ! Tôi nhìn em cười trong hai hàng nước mắt kéo vệt trên má: ­ Chị sẽ là chị của em mãi mãi ! e. Quan hệ từ * Quan hệ  từ là từ  nối các từ  ngữ  hoặc các câu, nhằm thể  hiện mối quan  hệ giữa những từ ngữ hoặc các câu ấy với nhau: và, với, hay, hoặc, nhưng,   mà, thì, của, ở, tại, bằng,... Ví dụ: Bài 11C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1): HS xác định được các từ  in đậm là  quan hệ từ vì chúng nối các từ ngữ và các câu với nhau. a) Rừng say ngây và ấm nóng. (Ma Văn Kháng) b) Tiếng hót dìu dặt của Hoạ  Mi giục các loài chim dạo lên những khúc nhạc  tưng bừng ca ngợi núi sông đang đổi mới. (Võ Quảng) c) Hoa mai trổ  từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành  mai uyển chuyển hơn cành đào. Biện pháp 2: Tập thói quen nhận biết ý nghĩa của từ loại Mục đích của dạy từ  loại là giúp học sinh phân loại, nhận diện được từ  theo từ  loại và sử  dụng từ  đúng với từ  loại của chúng. Vậy cần có thói quen  nhận biết ý nghĩa của từ loại, đó là luôn đặt ra trong tư duy của mình từ loại đó  chỉ đối tượng, chỉ hành động hay chỉ tính chất. Trong quá trình tìm kiếm, các em cần tập đặt câu hỏi trong đầu, tự  mình  tìm để khi đọc lên “nghe nó” chỉ về ai, cái gì ? hay nghe nó biểu thị “động đậy”   15
  16. không? hoặc cảm thấy nó chỉ đặc điểm gì ? Nếu nó chỉ về ai, cái gì tức là có đối   tượng vậy nó là danh từ, nếu nó biểu thị “động đậy” thì nó là động từ còn nó thể  hiện mà ta cảm được có cái gì đó “ở bên trong” toát ra thì nó là tính từ. Ví dụ:  thông minh, công sở, bảo vệ, tươi tốt, tấn công, tình cảm. Lần lượt suy nghĩ về ý nghĩa của từng từ và phân ra như sau:  * Chỉ về ai, chỉ về cái gì cụ thể có: trương, tình c ̀ ảm          danh từ Ví dụ: Bài 15C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1):  Hoạt động 2 yêu cầu: Điền vào chỗ  trống các từ ngữ thích hợp trong bảng nhóm: a) Chỉ những người trong gia đình: M: cha, mẹ,... b) Chỉ những người làm việc trong trường học: M: cô giáo,... c) Chỉ các nghề nghiệp: M: công nhân,... d) Chỉ các dân tộc anh em: M: Tày, Thái,... HS xác định được các câu a,b, chỉ người; câu c: chỉ nghề nghiệp; câu d: chỉ  dân tộc. Các từ này đều là danh từ.   * Biểu thị sự “động đậy” có: đi, nhay mua           đ ̉ ́ ộng từ  * Cảm nhận được cái gì đó toát ra từ bên trong: đep, ṭ ươi tốt           tính từ Ví dụ: Bài 15C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1), hoạt động 4 yêu cầu: Viết vào vở các  từ ngữ miêu tả hình dáng của một người. a) Miêu tả mái tóc: (M: óng mượt...) b) Miêu tả đôi mắt: (M: đen láy...) c) Miêu tả khuôn mặt: (M: bầu bĩnh...) d) Miêu tả làn da: (M: trắng hồng...) e) Miêu tả dáng người: (M: dong dỏng...) HS xác định được những từ tả hình dáng chính là những từ  chỉ  đặc điểm.   Vậy chúng là những tính từ. Biện pháp 3: Luyện tập các dạng bài tập về từ loại Để  giúp các em nắm vững lí thuyết, tôi đã sử  dụng nhiều phương pháp  dạy học có hiệu quả  (đặc biệt trong các tiết ôn tập, tôi đã lập bảng ôn tập từ  16
  17. loại   để   học  sinh có sự  phân biệt rõ các từ  loại đã học). Để  học sinh được ôn luyện về  từ  loại  và củng cố  kĩ năng xác định từ  loại, cách sử  dụng từ  loại đúng, tôi đã đưa ra  một số dạng bài tập từ cơ bản đến nâng cao như sau:  Dạng 1:  Dạng bài tập nhận diện từ loại Đối với dạng bài tập này, HS cần nắm chắc kiến thức về cấu tạo từ kết   hợp các khái niệm: Danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ  từ. Dựa vào đặc   điểm và dấu hiệu nhận biết của từng loại từ loại để nhận diện.  ­ Kiểu 1: Nhận diện từ trong nhóm từ cho sẵn. Ví dụ: Cho các từ  sau:  núi đồi, rực rỡ, chen chúc, vườn, dịu dàng, ngọt, thành   phố, ăn, đánh đập. Hãy xếp những từ trên thành các nhóm: danh từ, động từ, tính   từ. Nếu xếp theo từ loại, ta sẽ xếp như sau: ­ Danh từ: núi đồi, thành phố, vườn ­ Động từ: chen chúc, đánh đập, ăn ­ Tính từ: rực rỡ, dịu dàng, ngọt.          ­ Kiểu 2: Nhận diện từ trong đoạn văn, đoạn thơ. Ví dụ: Bài 14C (HDH Tiếng Việt 5, tập 1) Hoạt động 2: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào ba nhóm: động từ,   tính từ, quan hệ từ. Ghi kết quả vào bảng nhóm theo mẫu: Không thấy Nguyên  trả  lời, tôi  nhìn  sang. Hai tay Nguyên  vịn  vào song   cửa sổ, mắt nhìn xa vời vợi. Qua ánh đèn ngoài đường hắt vào, tôi thấy  ở hai   khóe mắt nó hai giọt lệ  lớn sắp sửa lăn xuống má. Tự  nhiên nước mắt tôi trào  ra. Cũng giờ này năm ngoái, tôi còn đón giao thừa với ba ở bệnh viện. Năm nay   ba bỏ con một mình ba ơi ! (Theo Thùy Linh) Động từ Tính từ Quan hệ từ trả   lời,   nhìn,   vịn,   hắt,  xa, vời vợi, lớn qua, ở, với thấy, lăn, trào, đón, bỏ Ví dụ: Tim DT, ĐT, TT trong đoan văn sau: ̀ ̣ 17
  18. “Buổi chiều, xe dừng lại  ở một thị trấn nhỏ. Nắng phố huyện vàng hoe.   Những em bé H mông mắt một mí, những em bé Tu Dí, Phù Lá cổ đeo móng hổ,   quần áo sặc sỡ đang chơi đùa trước sân.” Ở bài tập này học sinh xác định các tính từ: nho, vang m ̉ ̀ ột cách dễ  dàng.   Khi xét đến: “săc s ̣ ơ” các em lúng túng nên nhi ̃ ều em xác định từ loại sai.  * Các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn văn: ­ Danh từ: buổi, chiều, xe, thị trấn, nắng, phố, huyện, em bé, mắt, mí, cổ, móng,   hổ, quần áo, sân, H mông, Tu Dí, Phù Lá. ­ Động từ: dừng lại, chơi đùa, đeo. ­ Tính từ: nhỏ, vàng hoe, sặc sỡ. Dạng 2:  Dạng bài tập vận dụng thực hành ­ Kiểu 1: Xác định từ loại trong những trường hợp dấu hiệu hình thái từ loại không  rõ. Ví dụ: Xác định từ loại của các từ trong các thành ngữ sau: ­ Bốn mùa một sắc trời riêng đất này. ­ Non cao gió dựng sông đầy nắng chang. ­ Họ đang ngược Thái Nguyên, còn tôi xuôi Thái Bình. ­ Nước chảy đá mòn. Các từ  loại học sinh xác định nhanh và rõ ràng chính xác “bốn mùa, sắc   trời, đất, non, gió, sông, nắng, Thái Nguyên, Thái Bình, nước, đá”  là danh từ;  “cao” là tính từ. Nhưng các em lúng túng và hay xếp các từ  “ngược”, “xuôi”,   “mòn” tính từ. Vậy giáo viên phải phân tích ý nghĩa của từ  và hướng dẫn học   sinh xếp từ “ngược” “xuôi”,  “mòn” là động từ chứ không phải là tính từ. Danh từ Động từ Tính từ bốn mùa, sắc trời,  đất, non,    mòn,   dựng,  riêng, đầy, cao. gió, sông, nắng, Thái Nguyên,  ngược, xuôi. Thái Bình, nước, đá. Lưu ý:  ở  dạng này học sinh có thể cho thêm một số  ví dụ  để  xác định từ  loại. ­ Kiểu 2:  Xác định từ  loại trong các trường hợp chuyển từ  loại theo một kiểu   cấu tạo nào đó. 18
  19. Ví dụ: Xác định từ loại của các từ sau:  ­ Vui, buồn, đau khổ, đẹp. ­ Niềm vui, nỗi buồn, cái đẹp, sự đau khổ  Ở  dạng bài tập này, học sinh thường xếp tất cả  các từ  trên là động từ.   Bởi vậy, để giúp các em hiểu sâu hơn và không bị mắc lỗi khi gặp dạng bài tập   này, tôi đã giảng để các em hiểu: vui, buồn, đau khổ là các từ chỉ trạng thái của  người,   bởi  vậy chúng là động từ. Còn “đẹp” là tính từ. Các từ  còn lại: “ niềm vui, nỗi   buồn,  cái đẹp, sự đau khổ” chính là các danh từ chỉ khái niệm. Đó là sự chuyển từ loại   của động từ, tính từ  khi chúng kết hợp với các từ: sự, cuộc, cái, nỗi, niềm  ở  trước.  Ví dụ: Cho đoạn văn: “Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương  bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn”.  + Hãy tìm các tính từ có trong đoạn văn. + Nhận xét về từ loại của các từ: cái béo, mùi thơm.  Ở  dạng bài này, tôi chỉ  cần nhấn mạnh về  sự  kết hợp, chuyển loại của   động,  tính từ, các em sẽ dễ dàng nhận biết ra được cái béo, mùi thơm là danh từ. Nhờ  có sự kết hợp từ: cái béo, mùi thơm… là các danh từ. ́ ̣ Bài 14A (HDH Tiếng Việt 5, tập 1) Vi du:  Hoạt động thực hành 6: Tìm và viết vào bảng nhóm các đại từ xưng hô có   trong đoạn văn. Đối với bài tập này, GV cần giúp HS xác định được các từ  chị, chị gái in  đậm sau đây là danh từ, còn các từ chị, em được in nghiêng là đại từ xưng hô: ­ Chị ! ­ Nguyên quay sang nhìn tôi, giọng nghẹn ngào. ­  Chị ... Chị  là chị   gái của em nhé ! Tôi nhìn em cười trong hai hàng nước mắt kéo vệt trên má: ­ Chị sẽ là chị của em mãi mãi ! ­ Kiểu 3: Xác định từ loại tuỳ trong văn cảnh mà từ loại cũng có thể thay đổi. Ví dụ:  Xác định từ loại của từ “danh dự” trong câu văn sau: “Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế  tượng trưng cho một đoàn quân  danh dự đứng trang nghiêm” 19
  20. ­ Ở bài tập này học sinh phải dựa vào ý nghĩa của từ trong văn cảnh. ­ Từ “danh dự” vốn là danh từ. ­ Trong câu văn: Từ được sử dụng để chỉ đặc điểm nên ta xếp từ  “danh dự” vào  từ loại là tính từ. ­ Kiểu 4: Xác định từ loại khi thay thế danh từ bằng đại từ chỉ ngôi. Ví dụ: Bài 26C (HDH Tiếng Việt 5, tập 2) Hoạt động 2 yêu cầu: Thay thế  những từ  ngữ  lặp lại (in đậm) trong hai  đoạn văn sau bằng đại từ hoặc từ ngữ đồng nghĩa: Triệu Thị  Trinh quê  ở  vùng núi Quan Yên (Thanh Hóa).  Triệu Trị Trinh  xinh xắn, tính cách mạnh mẽ, thích võ nghệ.  Triệu Thị Trinh bắn cung rất giỏi,   thường theo các phường săn đi săn thú. Có lần, Triệu Thị Trinh đã bắn hạ một   con báo gấm hung dữ trước sự thán phục của trai tráng trong vùng. Hằng ngày, chứng kiến cảnh nhân dân bị  giặc Ngô đánh đập, cướp bóc,   Triệu Thị Trinh vô cùng uất hận, nung nấu ý chí trả thù nhà, đền nợ nước, quét   sạch chúng ra khỏi bờ  cõi. Năm 248, Triệu Thị  Trinh cùng anh là Triệu Quốc   Đạt  lãnh đạo cuộc khởi nghĩa chống quân xâm lược. Cuộc khởi nghĩa tuy không   thành công nhưng tấm gương anh dũng của Triệu Thị Trinh sáng mãi với non sông   đất nước. Học sinh nhận xét được danh từ lặp lại: Triệu Thị Trinh. Việc lặp từ  làm cho câu văn không hay vậy ta có thể  thay các danh từ  bị  lặp lại đó bằng các đại từ hoặc từ đồng nghĩa thích hợp. Ví dụ: Bài 9A (HDH Tiếng Việt 5, tập 1) ­  Hoạt động thực hành 3: A B Một con quạ khát nước. Quạ tìm thấy  Một con quạ khát nước. Nó tìm thấy  một chiếc lọ có nước. Song nước trong  một   chiếc   lọ   có   nước.   Song   nước  lọ  có ít, cổ  lọ  lại cao,  quạ  không sao  trong lọ có ít, cổ lọ lại cao, nó không  thò mỏ  vào uống được. Quạ  liền nghĩ  sao thò mỏ vào uống được. Quạ liền  ra một kế.  Quạ lấy mỏ  gắp từng hòn  nghĩ ra một kế. Nó lấy mỏ gắp từng  sỏi bỏ vào lọ. Nước dâng lên dần dần.  hòn   sỏi   bỏ   vào   lọ.   Nước   dâng   lên  Thế là quạ tha hồ uống. dần dần. Thế là quạ tha hồ uống.     HS xác định được cách dùng từ ở hai đoạn văn A và B khác nhau. Để tránh  việc lặp từ, danh từ quạ trong các từ in đậm được thay bằng đại từ nó. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2