intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp chỉ đạo dạy lồng ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết hoạt động tập thể cho học sinh trường tiểu học.

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:21

25
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đánh giá thực trạng, nguyên nhân, những hạn chế trong công tác lồng ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết hoạt động tập thể ở nhà trường. Nghiên cứu một số biện pháp lồng ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết hoạt động tập thể ở trường tiểu học Hoàng Hoa. Hiệu quả đạt được của sáng kiến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp chỉ đạo dạy lồng ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết hoạt động tập thể cho học sinh trường tiểu học.

  1. 1. Lời giới thiệu  Mỗi người Việt Nam chúng ta đều có thể  tự hào rằng nước ta có đường bờ  biển dài 3260km, phần biển có diện tích hơn 1.000.000km2, có khoảng hơn 4.000  hòn đảo, ở trong miền nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên đa dạng, có nguồn khoáng sản   phong phú, nhiều đồng bằng rộng lớn, có hàng chục nghìn loài sinh vật sống và   phân bố  khắp mọi miền đất nước, có rừng nhiệt đới gió mùa…tạo nên nhiều hệ  sinh thái khác nhau. Câu thành ngữ “Rừng vàng biển bạc” ,câu nói quen thuộc của  ông cha ta chỉ sự giàu có, trù phú của nước ta về tài nguyên thiên nhiên. Câu nói thể  hiện lòng tự  hào, niềm yêu quý của chúng ta  đối với của cải, giang sơn gấm vóc   của dân tộc Việt Nam. Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất phong phú và đa dạng,  nhất là tài nguyên biển. Mỗi người phải biết giữ gìn, bảo vệ và khai thác hợp lý thì  tài nguyên không bị cạn kiệt và trở thành vàng bạc thực sự. Tuy nhiên trong thời gian qua và hiện nay ,vấn đề biên giới ,biển đảo luôn là  vấn đề thời sự nóng thu hút sự quan tâm của mọi người .Đặc biệt là tình hình Biển  Đông rất phức tạp nguyên nhân chính là do từ phía Trung Quốc đang cố áp đặt chủ  quyền ,tham vọng của mình  ở  khu vực này .Chính vì vậy chúng ta cần phải có   những định hướng đúng đắn về  cách tư  duy ,nhìn nhận ,đánh giá vấn đề   về  chủ  quyền biển đảo một cách hết sức cụ thể ,thuyết phục . Cần phải tăng cường mở  rộng giáo dục về  tài nguyên , môi trường  biển đảo cho học sinh trong các trường  học và thầy cô giáo  là những người trực tiếp giáo dục các em . Thầy cô không chỉ  truyền đạt kiến thức mà còn truyền lại cho thế hệ sau một tình yêu thắm thiết đối  với những  vùng biển, đảo của Tổ  quốc .Qua đó , giúp cho các em xác định được   tình yêu lớn nhất cao cả và thiêng liêng nhất là tình yêu Tổ quốc  và hiểu được trách   nhiệm của mình cần phải làm gì đối với Tổ quốc ,đối với chủ quyền về  biển đảo  quê hương. Ở một số trường chưa đẩy mạnh việc lồng ghép, tích hợp việc bảo vệ môi  trường cho học sinh.  Đa số  giáo viên chưa thật sự  quan tâm đến việc giáo dục ý  thức bảo vệ  môi trường cho học sinh trong quá trình giảng dạy, mà chỉ  chú trọng   đến việc giảng bài,truyền thụ  các kiến thức cơ  bản của các môn học làm sao cho   học sinh hiểu. Trong quá trình soạn giáo án có tích hợp nội dung bảo vệ môi trường   vào trong từng bài nhưng mà chỉ  để  đối phó với thanh tra, kiểm tra, còn trong tiết   dạy có lồng ghép việc giáo dục bảo vệ  môi trường nhưng chỉ  dừng lại  ở  mức độ  giảng giải chung chung, khô khan, cứng nhắc, rời rạc giữa nội dung và kiến thức,   gây cho học sinh cảm giác gượng gạo, chưa có tác dụng cao.  Chính vì vậy, các bài giảng chỉ có tác dụng giáo dục trong thời gian ngắn sau   đó các em lại nhanh quên. Chúng ta cần lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường cho  học sinh tiểu học phải đi từ: kiến thức­nhận thức,  kĩ năng­hành động,  ý thức – thái  
  2. độ, có như thế  mới hình thành ý thức, kĩ năng, hành vi bảo vệ môi trường của các   em. Là một người lãnh đạo hàng ngày trực tiếp chỉ đạo công tác giảng dạy cho   các em, tôi nhận ra một điều quan trọng trong công việc của mình là cần phải giáo  dục cho   học sinh ngay từ    những năm đầu bậc học tiểu học ý thức bảo vệ  môi   trường, đặc biệt là bảo vệ  môi trường biển và hải đảo. Đó là nền móng cho sự  hiểu biết về  sự phát triển bền vững biển và hải đảo Việt Nam.  Quan điểm phát triển bền vững này có thể  trở  thành hiện thực hay không  điều đó phụ  thuộc rất lớn vào nhóm đối tượng còn ngồi trên ghế  nhà trường .Vì  vậy, để   nhận thức rõ trách nhiệm  của mình đầu năm học tôi đã lựa chọn đề  tài:  “Một số  giải pháp chỉ  đạo dạy lồng ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi   trường biển, hải đảo trong tiết sinh hoạt lớp cho học sinh trường tiểu học”  làm  đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ  đạo dạy lồng ghép tích hợp giáo   dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết sinh hoạt lớp cho học   sinh trường tiểu học. 3. Tác giả sáng kiến ­ Họ và tên: Trần Trung Kiên ­ Địa chỉ  tác giả  sáng kiến: Trường Tiểu học Hoàng Hoa – Tam Dương –   Vĩnh Phúc ­ Số điện thoại: 0967559399; E_mail: trankiendta@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Trung Kiên 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Lĩnh vực áp dụng sáng kiến kinh nghiệm của tôi là biện pháp lồng ghép tích   hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết hoạt động tập thể ở  trường tiểu học. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: 31/8/2018 7. Mô tả bản chất của sáng kiến ­ Về nội dung của sáng kiến: Đánh giá thực trạng, nguyên nhân, những hạn  chế trong công tác lồng ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải   đảo trong tiết hoạt động tập thể ở nhà trường.  Nghiên cứu một số biện pháp lồng  ghép tích hợp giáo dục tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trong tiết hoạt động   tập thể ở trường tiểu học Hoàng Hoa. Hiệu quả đạt được của sáng kiến. Các giải pháp Chương trình tích hợp các môn học về việc bảo vệ môi trường ở học sinh  tiểu học có ở các môn học như: Tiếng Việt, Đạo đức, Tự nhiên và Xã hội và Mĩ  thuật ... Tuy nhiên việc giáo dục lồng ghép trong các hoạt động chính khóa ở các  môn học thôi chưa đủ mà mỗi giáo viên chúng ta cần tận dụng thời gian ở những 
  3. tiết sinh hoạt cuối tuần để tuyên truyền vận động học sinh ý thức bảo vệ môi  trường thường xuyên qua mỗi tuần, mỗi tháng, thông qua các hoạt động, trò chơi,  tìm hiểu...sẽ kích thích tinh thần học tập, ý thức bảo vệ môi trường biển đảo của  các em, góp phần bảo vệ môi trưòng chung của nhân loại. Thời gian mỗi tiết sinh hoạt tập thể  không nhiều, ngoài nhận xét tình hình  học tập, các hoạt động khác của lớp,giáo viên nên dành một ít thời gian nhất định  (khoảng 10­15 phút) tổ  chức lồng ghép một số  hoạt động giáo dục ý thức và thực   hành bảo vệ  môi trường cho học sinh thông qua các hoạt động  sau mỗi tuần một  việc.  + Xây dựng kế hoạch tích hợp các nội dung vào từng chủ đề, hoạt động cụ thể. Nội dung giáo dục được xây dựng theo hướng tích hợp nhẹ nhàng, hợp lý trong các  chủ đề, các hoạt động, không gây quá tải trong thực hiện chương trình giáo dục bậc Tiểu  học . Tuy nhiên , không phải trong tiết sinh hoạt lớp nào cũng lồng ghép giáo dục tài   nguyên và môi trường biển đảo. Vì như vậy sẽ tạo ra sự rập khuôn và gây nhàm chán.  Nội dung lồng ghép phải  phù hợp với nội  dung giáo dục , chủ điểm , đặc điểm lứa tuổi,  nhu cầu và kinh nghiệm của học sinh STT Tuần  Môn Tên bài Nội dung tích hợp Hoạt động 1 6 Đạo  Nghiêm  ­ Tự hào là người Việt Nam; Giới thiệu về   một số  Đảo ở  đức trang khi  ­ Yêu tổ quốc, biển, hải đảo  Bình Định và của Tổ Quốc  chào cờ Việt Nam 2 9 Tự    Hoạt  Giới thiệu một số  các hoạt  ­Cho   học   sinh   xem   một   số  nhiên  động   và  động   nghỉ   ngơi   của   con  biển đẹp của Việt Nam và vị  xã  nghỉ  người gắn với biển: không  trí địa lí của các biển . hội  ngơi khí   trong   lành,   nhiều   cảnh  đẹp, du lịch bãi biển  ­Cho   học   sinh   chơi   trò   chơi  Qua đó, giới thiệu cho học   “tinh mắt , nhanh tay” sinh một nguồn lợi của biển  ­Cho học sinh xem lợi ích của  đối   với   sức   khỏe   của   con  biển   đối   với   cuộc   sống   con  người người
  4. 3 14 Đạo    Bảo vệ  ­ Chăm sóc, bảo vệ  cây và  +   Xem   tranh   các   loại   cây  đức  cây   và  hoa   ở   các   vùng   biển,   hải  trồng ở vùng biển , hải đảo. hoa   nôi  đảo quê hương. + Chăm sóc cây xanh, không  công  hái lá bẻ cành. cộng 4 18+19 Tự    Cuộc  Có thể  hiện về  môi trường  Tổ   chức   cho   học   sinh   thảo  nhiên  sống  sống   gắn   bó   với   biển   đảo  luận   nhóm   về   môi   trường  xã  xung  của HS tại những vùng biển  biển Quy Nhơn. Nêu việc làm  hội  quanh đảo đúng và sai trong việc bảo vệ  môi trường biển , hải đảo. 5 25 Tự   Con cá Liên   hệ   giới   thiệu   các   loài  Giới thiệu cho học sinh về lợi  nhiên  cá   biển   (và   sinh   vật   biển)  ích của sinh vật biển đối với  xã  đối với HS vùng biển đảo cuộc sống con người.Kể  tên  hội các   nguồn   sinh   vật   biển   mà  các em biết . 6 24 Tập    Khai thác đoạn thơ  và bức  Cho học  sinh làm  chơi  trò  ô  đọc tranh cảnh kéo lưới đánh cá,  chữ bí mật gồm các ô chữ về  qua   đó   giúp   học   sinh   hiểu  những vấn đề biển đảo. Ôn tập về   phong   cảnh   biển   (sóng,  gió), về hoạt động khai thác  tài nguyên biển (đánh cá) 7 28 Tập  Quà  Qua bài đọc HS biết các chú  ­ Đọc thơ, hát các bài hát, trò  đọc của bố bộ   đội   ngoài   đảo   xa   đang  chuyện về hải quân. ngày đêm canh giữ biển, trời   ­ Xem các hình  ảnh về    hải  Tổ quốc. quân. Giáo dục HS ý thức về  chủ  quyền   biển,   đảo;   lòng   yêu  nước. 8 31 Tập  Đi học HS trả  lời câu hỏi tìm hiểu  Tổ  chức cho học sinh thi vẽ  đọc bài   (đường   đến   trường   có  tranh   về   biển   đảo   .   Chọn  những cảnh đẹp ghì ?). GV  tranh đẹp và có nội dung hay  nhấn mạnh ý nghĩa gián tiếp  về biển đảo đẻ giáo dục. về  môi trường, liên hệ  với  môi   trường   biển,   đảo   đối  với HS vùng biển 9 34 Tập  Anh  HS trả  lời câu hỏi SGK và  ­ Xem phim về động vật sống  đọc hùng  kết hợp luyện nói, trao đổi  dưới biển: cá heo, cá voi.... biển cả về  cá heo theo nội dung của  ­ Vẽ các loài động vật biển. bài: Cá heo sống  ở biển hay  ở  hồ? Cá heo đẻ  trứng hay  đẻ  con? Cá heo thông minh  như   thế   nào?   Cá   heo   trong  bài học đã cứu sống được ai 
  5. ? Giáo dục Hs thái độ yêu quý  và bảo vệ  cá heo­ một loài  động vật có ích. 10 35 TNX Tự  Có   thể   liên   hệ   về   môi  ­   Trò   chuyện,   xem   hình   ảnh  H nhiên trường   sống   gắn   bó   với  môi trường sạch, môi trường  biển   đảo   của   HS   những  bị ô nhiễm. vùng biển đảo ­   Trò   chơi:   Phân   loại   môi  trường sạch, bẩn, ô nhiễm. * Cần lưu ý rằng  ,trong từng thời điểm diễn ra hoạt động, giáo viên luôn có ý   thức lồng ghép các hoạt động có nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển,   hải đảo một cách hợp lý, tự nhiên nhằm giúp trẻ hình thành thái độ, thói quen và kĩ  năng sống tích cực.    +  Giúp   học   sinh   tìm   hiểu   tên  một   biển     và   hải   đảo  nổi   tiếng   của   địa   phương nói riêng và  của Việt Nam nói chung Như chúng ta đã biết sự thiếu hiểu biết về môi trường biển đảo chính  là một  trong các nguyên nhân chính gây nên suy thoái và ô nhiễm môi trường.  Đặc biệt,  các em học sinh tiểu học nhất là học sinh lớp 3 chưa có cơ  hội được làm quen ,   tìm hiểu về  biển và hải đảo . Do đó , ý thức ,thói quen, hành vi bảo vệ  môi   trường biển đảo chưa được hình thành trong cộng động học sinh. Cho nên việc  cần làm đầu tiên của chúng ta là làm sao giúp các em hiểu biết nhiều hơn về biển   đảo . Tuy nhiên với học sinh lớp 3 không thể giáo dục cho các em bằng những lời  giảng suông mà cần kết hợp bằng những hình ảnh cụ thể, dễ hiểu sẽ làm cho các   em tiếp thu nhanh và dễ nhớ. Vì vậy , đối với học sinh lớp 3, sử dụng kênh hình   là chủ yếu và phải hướng dẫn từng bước một . Nên có thể chia ra từng phần nhỏ  để giới thiệu . Chẳng hạn . khi hướng dẫn các em về tên các đảo cần hướng dẫn  theo từng vùng, miền và tỉnh thành. Mỗi ngày giáo dục một ít . a .Nhận biết vùng biển Việt Nam thông qua tên gọi, vị trí địa lí và một vài  đặc điểm nổi bật của một số bãi biển nổi tiếng ở Việt Nam  Việt Nam là một quốc gia biển với đường bờ  biển dài 3260km, có 28 trong   số  63 tỉnh và thành phố  trực thuộc Trung  ương trực tiếp giáp với biển và có vùng  biển rộng hơn 1 triệu km2. Từ bao đời nay, biển và hải đảo đã gắn bó chặt chẽ với   các hoạt động sản xuất và đời sống của dân tộc ta. Trên nhiều tấm bản đồ  cổ  của nước ta cũng như  của nước ngoài đều thể  hiện chủ quyền biển đảo của Việt Nam :
  6. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu một số biển thông qua một số hình ảnh cụ thể:   b. Nhận biết đảo nổi tiếng Việt Nam thông qua tên gọi, một vài đặc điểm   nổi bật, vị trí địa lý của một số đảo lớn của Việt Nam GV có thể cho học sinh kể về tên một đảo ở  Quy Nhơn mà các em biết .Sau đó   cho các em xem một số hình ảnh đảo ở địa phương.           Đảo Nhơn Lý­ Quy Nhơn       Đảo Nhơn Châu­ Quy Nhơn Điều quan trọng nhất  ở  phần này là giáo viên phải cho học sinh nhận biết   Hoàng Sa và Trường Sa là hai quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam .  Quần đảo Hoàng Sa là một quần đảo san hô nằm giữa Biển Đông. Từ  lâu  Hoàng Sa cũng như  Trường Sa đã thuộc lãnh thổ  Việt Nam với tên Bãi Cát Vàng,  Hoàng Sa.  Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa khoảng 200 hải lý về  phía   Nam. Quần đảo Trường Sa bao gồm hơn 100 đảo nhỏ, bãi ngầm, bãi san hô nằm   trải rộng trong một vùng biển khoảng 180.000 km2  Hiện nay, đang có sự tranh chấp của các nước trong khu vực về chủ  quyền  trên Biển Đông và về các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. Quan điểm của chúng ta  là vừa quyết tâm đấu tranh giữ vững độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vừa giữ  vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển.    Sau khi các em đã tìm hiểu và biết về một số biển đảo nổi tiếng ở Việt Nam  ,giáo viên có thể kiểm tra lại kiến thức của các em bằng một số hình thức sau: +Giáo viên còn có thể cho  các em  tìm hiểu tên gọi và vị trí đại lý của một số  bãi biển , đảo một số  tỉnh thành  bằng cách  giáo vien cho các em chơi trò chơi   “tinh mắt , nhanh tay”. 
  7. Với trò chơi này , giáo viên chuẩn bị 2 bản đồ  Việt Nam, một số mảnh giấy   màu xanh ( tượng trưng cho biển) màu nâu ( tượng trưng cho đảo quần đảo )   Cách chơi : Giáo viên cho hai đôi chơi đứng vạch xuất phát . Cô giáo cho các bạn   còn lại hát một bài hát và hai đội bắt đầu chơi. Các em ở 2 đội lên chọn mảnh giấy   màu xanh nước biển dán vào vị trí tỉnh thành có biển , mảnh giấy màu nâu vào vị trí   tỉnh có đảo hoặc quần đảo. dán xong học sinh thứ nhất về vị trí để  học sinh thứ 2   của đội tiếp tục lên chơi. Hết bài hát cả hai đội đề dừng lại . Sau đó giáo viên và học sinh cùng kiểm tra kết quả bằng cách : Giáo viên chỉ  vào tỉnh, thành phố học sinh dán lên bản đồ , học sinh phải nói được tên biển hoặc   tên đảo / quần đảo của tỉnh đó. Ví dụ  : Giáo viên chỉ  vào thành phố  Đà Nẵng học  sinh đọc Đà Nẵng có bãi biển Đà Nẵng và quần đảo Hoàng Sa…… Như  vậy , sau trò chơi học sinh  nhận biết được tên gọi , vị  trí một số  bãi  biển , đảo ở một số tỉnh thành một cách nhanh chóng và nhớ lâu  + Giáo viên cho học sinh điền tên các tỉnh/thành có các huyện đảo theo bảng   dưới đây : STT Tên đảo Tỉnh/thành phố 1 Vân Đồn 2 Cô Tô 3 Bạch Long Vĩ 4 Cồn Cỏ
  8. 5 Hoàng Sa 6 Lý Sơn 7 Trường Sa 8 Phú Quý 9 Côn Đảo 10 Phú Quốc  ĐÁP ÁN STT Huyện đảo Tỉnh/thành phố 1 Vân Đồn Quảng Ninh
  9. 2 Cô Tô Quảng Ninh 3 Bạch Long Vĩ Hải Phòng 4 Cồn Cỏ Quảng Trị 5 Hoàng Sa Đà Nẵng 6 Lý Sơn Quảng Ngãi 7 Trường Sa Khánh Hòa 8 Phú Quý Bình Thuận 9 Côn Đảo Bà Rịa ­ Vũng Tàu
  10. 10 Phú Quốc  Kiên Giang + Giúp học sinh tìm hiểu lợi ích của biển và hải đảo   Vùng biển và hải đảo nước ta có vị trí chiến lược hết sức to lớn, có ảnh hưởng  trực tiếp đến sự nghiệp bảo vệ nền độc lập dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội,  có liên quan trực tiếp đến sự phồn vinh của đất nước, đến văn minh và hạnh phúc  của nhân dân.  Có tài nguyên sinh vật và khoáng sản phong phú, đa dạng, quý hiếm.  a. Cung cấp tài nguyên sinh vật biển Ở  vùng biển nước ta đến nay có khoảng 2.040 loài cá gồm nhiều bộ, họ  khác nhau, trong đó có giá trị kinh tế cao khoảng 110 loài. Trữ lượng cá ở vùng biển  nước ta khoảng 3 triệu tấn/năm. ­ Rong biển: Trên biển nước ta có trên 600 loài rong biển là nguồn thức ăn có  dinh dưỡng cao và là nguồn dược liệu phong phú. b. Lợi ích về du lịch:  Bờ biển dài có nhiều bãi cát, vụng, vịnh, hang động tự nhiên đẹp, là tiềm năng du  lịch lớn của nước ta. c. Lợi ích về giao thông hàng hải biển : Bờ biển nước ta chạy dọc từ Bắc tới Nam theo chiều dài đất nước, với 3.260km  bờ biển có nhiều cảng, vịnh… rất thuận liện cho giao thông, đánh bắt, hải sản.  Nằm liên trục giao thông đường biển quốc tế từ Thái Bình Dương sang Đại Tây  Dương, trong tương lai sẽ là tiềm năng cho ngành kinh tế dịch vụ trên biển (đóng  tàu, sửa chữa tàu, tìm kiếm cứu trợ, thông tin dẫn dắt...).   d. Lợi ích về phát triển một số nghề ­Khi học sinh đã biết lợi ích của biển đối với con người giáo viên tổ cho các  em thảo luận theo nhom để  đưa ra ý kiến của mình đối với nguồn tài nguyên này.   Các em dần dần hiểu được cần phải làm   gì và không nên làm gì để  nguồn tài  
  11. nguyên này trở  thành phong phú, không cạn kiệt để  từ  đó giúp ích cho cuộc sống  của các em. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường  biển , hải đảo cho học sinh Giáo dục bảo vệ môi trường biển trở thành một nội dung thiết yếu, làm tăng   sự hiểu biết của học sinh đối với thế  giới tự nhiên và xã hội, về  mối quan hệ  tác   ðộng qua lại giữa con ngýời với tự  nhiên trong sinh hoạt và trong lao ðộng sản   xuất, góp phần hình thành thế  hệ  trẻ  thái độ  và hành động tích cực, đúng đắn với  môi trường. Do vậy, cần phải giáo dục cho học sinh hiểu tầm quan trọng của môi trường   biển trong sự  phát triển bền vững và những yêu cầu ,cách thức để  bảo vệ  môi  trường cũng như có hiểu biết, thái độ  đúng đắn, có năng lực phát hiện và xử  lí các   vấn đề  môi trường trong thực tiễn. Do đó việc giáo dục bảo vệ  môi trường biển   đảo  không chỉ giúp học sinh tiểu học phát triển toàn diện mà còn thúc đẩycác em  có những hành động tích cực đối với môi trường để  chuẩn bị  cho một cuộc sống  phát triển ổn định, bền vững trong tương lai. Giáo viên cần giáo dục, tuyên truyền những hiểu biết về  môi trường biển  đảo cho học sinh. Ở độ này, trẻ thường hiếu động, nếu không được giáo dục sẽ rất   dễ dẫn tới những hành động phá hoại môi trường. Nếu giáo dục ý thức bảo vệ môi  trường trong giờ lên lớp chủ yếu là truyền thụ kiến thức thiên về lí thuyết thì tuyên   truyền ý thức bảo vệ môi trường trong tiết sinh hoạt tập thể sẽ là hoàn thiện khả  năng hoạt động thực tiễn, biến nhận thức của học sinh thành hành động, giúp cải  tạo môi trường xung quanh. Vì vậy giáo dục cho các em biết về  vai trò của môi  trường đối với cộng đồng, gia đình và cả tương lai của các em,  dưới các hình thức  sau: a. Phát tờ rơi cho các em học tập và tìm hiểu về môi trường và cách bảo vệ môi  trường biển đảo Ví dụ:                                                                                                                     
  12. Ngoài ra , giáo viên và học sinh có thể trò chuyện với nhau thông qua một số  tình huống giả định  Điều gì sẽ xảy ra nếu môi trường biển ,đảo bị ô nhiễm ngày   càng nặng? Khi ra biển chơi nếu em thấy nhiều rác  ở  đó thì các em sẽ  làm gì?  Nếu thấy một bạn nhỏ đang vứt rác ra biển , các em sẽ nói gì với bạn ? Trên cơ sở  các câu trả lời của các em giáo viên giải thích để các em hiểu tại  sao cần phải tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và hải đảo: Vì nếu   có hành động   đúng với môi trường thì biển , hải đảo sẽ  sạch đẹp không bị  ô  nhiễm, con người có thể  đi đến những vùng biển và hải đảo để  du lịch, tham   quan , nghỉ ngơi, tắm mát mà không sợ bị bẩn. Các loại động thực vật trên biển  sẽ  không bị  chết mà sinh sôi ,phát triển cung cấp nhiều thức ăn dinh chất và   nguyên  liệu làm thuốc chữa bệnh cho con người.   b. Cho các em xem một số  hình  ảnh một số  nguyên nhân gây ô nhiễm/làm  ảnh   hưởng biển, hải đảo .Từ đó giáo viên liên hệ giáo dục ý thức bảo vê môi trường  cho học sinh.              MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG                ­   Sau khi học sinh đã được xem một số  hình  ảnh trên. Giáo viên giúp học   sinh tìm hiểu một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển, hải đảo. Các em đã   thảo luận theo nhóm và đưa ra được một số nhận xét như sau : + Do con người khai thác cạn kiệt tài nguyên biển: đánh bắt cá tùy tiện, khai thác   các loài rong, tảo biển quá mức… + Do rác thải từ hoạt động của các nghề đánh bắt cá, nuôi tôm, cá, chế biến hải sản   thành nước mắm, tôm, cá đông lạnh không được xử lý đổ thẳng ra biển. Thông qua đó các em còn mạnh dạn trao đổi và quan tâm đến bảo vệ  môi trường   biển đảo: Nhận xét và tỏ thái độ với hành vi đúng, sai, tốt xấu đối với môi trường. c.Tổ chức một số trò chơi nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học  sinh   * Thi v   ẽ tranh   Mỗi tổ ( nhóm)  thi vẽ và bình tranh theo chủ đề môi trường Ví dụ: Vẽ về đề tài: Hãy cứu lấy môi trường, môi trường và con người.... *Yêu cầu:  ­Tranh vẽ  đúng chủ  đề, đường nét hợp lý, có tác dụng tuyên truyền giáo  dục, đảm bảo thời gian, trình bày có sức thuyết phục.            ­Học sinh trình bày sản phẩm và thuyết minh về ý tưởng của bức tranh. Từ  đó giáo viên tiến hành liên hệ  giáp dục về  trách nhiệm giữ  gìn và bảo vệ  môi  trường bằng những việc làm cụ thể của mỗi học sinh. Khi học sinh vẽ  tranh xong, giáo viên chọn những tranh đẹp, có tác dụng   giáo dục, tuyên truyền bảo vệ môi trường biển đảo trưng bày trước lớp, hay trưng  
  13. bày  ở  góc học tập của lớp để  nhắc nhở  học sinh luôn luôn có ý thức bảo vệ  môi  trường biển đảo qua những việc làm cụ thể.    MỘT SỐ TRANH VẼ TIÊU BIỂU VỀ ĐỀ TÀI  MÔI TRƯỜNG CỦA HỌC SINH LỚP 3C– Năm học 2018­2019 Tranh vẽ của em: Đỗ Trần Gia Hân       Tranh vẽ của em: Võ Ngọc Ánh  Phương     Thi “bàn tay vàng”       Mỗi tổ ( nhóm)  thi  làm 1 sản phẩm từ những đồ phế liệu. *Yêu cầu:­  Sản phẩm làm từ  đồ  phế  liệu phải đẹp , có tác dụng bảo vệ  môi trường biển đảo   Ví dụ: từ  các vỏ   ốc , vỏ  sò , giấy loại,   học sinh có thể  sáng chế, trang trí làm   những chiếc chuông gió xinh, làm hoa hoặc làm những bức tranh từ vỏ sò...)  Phần này giáo viên có thể  tổ  chức dưới nhiều hình thức khác nhau theo từng tuần  cụ  thể, mỗi tuần   đều phát thưởng cho những cá nhân , nhóm đạt thành tích   để  tuyên dương động viên khích lệ  tinh thần cho học sinh .  Tổ chức cuộc thi: Giải ô chữ :             Giáo viên tổ  chức trò chơi có thưởng dưới hình thức chơi theo nhóm (tổ) cá   nhân về chủ đề bảo vệ môi trường. *Yêu cầu: Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi gần gũi ,phù hợp với trình độ  của học sinh, tổ chức cho học sinh chơi, tìm hiểu để giải đáp ô chữ. Các ô chữ giáo   viên kẻ sẵn ở bảng phụ lớn. Ví dụ: Có thể điền những từ ngữ nào vào các ô trống ở từng dòng dưới đây ? ­Dòng 1 :  Đảo Phú Qúy thuộc địa phận tỉnh thành nào của nước ta ?Có 9 từ  bắt đầu bằng chữ B ­Dòng 2: Các chiến sĩ làm việc ở nơi các vùng đảo được gọi là gì? Có  7 chữ  cái bắt đầu bằng chữ H. ­ Dòng 3: Tên Đảo lớn ở Đà Nẵng. Có 7 chữ cái , bắt đầu bằng chữ H ­ Dòng 4: Ba chữ còn thiếu trong câu “ Mùa xuân là .......  ( có 11 chữ cái, bắt  đầu bằng chữ T ) ­Dòng 5:  Những hoạt động giữ  cho môi trường trong lành, sạch đẹp, khắc  phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường, khai thác  và sử dụng hợp lý các tài nguyên thiên nhiên.Có 13 chữ cái bắt đầu bằng chữ B ­Dòng 6: Đảo lớn nhất của Việt Nam. Có 7 chữ cái , bắt đầu bằng chữ P     GIẢI ĐÁP Ô CHỮ
  14. ­ Sau những cuộc thi, giáo viên  phát thưởng cho những tổ, cá nhân, nhóm đạt  thành tích đúng với yêu cầu bằng những cây bút, quyển vở ( tiền mua phần thưởng   từ  quỹ  kế  hoạch nhỏ  của lớp : bán giấy vụn) để  khích lệ  tinh thần học tập, tìm  hiểu, sáng tạo của các em. Như  vậy việc lồng ghép giáo dục cho học sinh tiểu học phải đi từ: kiến   thức­nhận thức,  kĩ năng­hành động,  ý thức –thái độ, có như  thế  mới hình thành ý   thức , kĩ năng, hành vi bảo vệ  tài nguyên môi trường nơi em  ở  nói riêng và tài  nguyên biển đảo của quốc gia nói chung Xây   dựng   giáo   án   mẫu   tiết   sinh   hoạt   lớp   có   lồng   ghép   giáo   dục   tài   nguyên ,môi trường biển và hải đảo: Tieát 16 :                            SINH HOAÏT TAÄP THEÅ I. MUÏC TIEÂU:   ­ Hoïc sinh nhaän xeùt öu khuyeát ñieåm cuûa mình trong tuaàn qua , höôùng  phaán ñaáu cho tuaàn tôùi  ­ Hoïc sinh bieát pheâ vaø töï pheâ  ­ Giaùo duïc hoïc sinh tính töï giaùc laøm chuû taäp theå  II. CHUAÅN BÒ: Giaùo vieân:  1 quyeån soå tay ghi cheùp III. CAÙC HOAÏT ÑOÄNG DAÏY HOÏC 1. OÂån ñònh lôùp:  (1’) Haùt 2. Noäi dung: (29’)  TG Hoaït ñoäng cuûa giaùo vieân Hoaït ñoäng cuûa hoïc sinh
  15.  Hoaït ñoäng 1: Tổng kết công tác tuần 15 ­  Giaùo vieân nhaän xeùt  nhöõng öu  khuyeát  ­   Lôùp   tröôûng   cho   4   tổ  ñieåm cuûa lôùp trong tuaàn qua. trưởng  nhaän  xeùt   caû   lôùp  veà caùc maët nề  nếp, ñaïo  ñöùc   cuûa   töøng   caù   nhaân  trong tổ. ­  Giaùo vieân choát laïi theo bảng sau: ­Các tổ nhận xét  ­   Lớp   trưởng   cho   lớp   phó  ­ Giaùo vieân tuyeân döông : học   tập   tổng   kết   số   bông  * Toå … hoaït ñoäng raát toát , coù caùc baïn  hoa được nhận trong tuần phaùt bieåu soâi noåi   ñeàu . Ngoaøi ra coøn  coù baïn toát hoïc chăm học ………………. Phát thưởng cho các nhân và tổ  đạt xuất sắc  tuần 15. ­   Nhaéc   nhôû   moät   soá   em   thöïc   hieän   chöa  toát: ………………………………………  ­ Caùc öu ñieåm caùc em caàn phaùt huy hôn  nöõa   ,   nhöõng  maët  toàn  taïi   caàn  coá   gaéng  khaéc phuïc , söûa chöõa  Hoạt động 2:  Xây dựng kế hoạch tuần 17 ­ Hoïc sinh laéng nghe GV cho cả lớp thảo luận theo tổ để xây dựng  kế hoạch tuần 17(2 phút) ­Cho HS nêu ý kiến. GV chốt lại nội dung chính : 1 Học tập :Học bài và làm bài đầy đủ, phát  biểu xây dựng bài sôi nổi. Ôn tập tốt để  kiểm tra cuối kì 1  2.Nề nếp: Duy trì nề nếp, giữ vệ sinh, thực  hiện tốt 15 phút đầu giờ  3. Phong trào thi đua: Tập luyện để  tham  ­4 tổ thảo luận theo tổ  gia thi kể chuyện Bác Hồ tốt.  Hoạt   động   3:   Sinh   hoạt   theo   chủ   điểm  “Em yêu chú bộ đội” ­HS nêu ý kiến , các tổ khác  GV treo tranh: bổ sung. HS theo dõi. Cả lớp nhắc   Hỏi: Tranh vẽ ai? lại theo GV ­ Chú bộ đội làm công việc gì?
  16. ­GV giới thiệu nội dung sinh hoạt  ­GV  cho lớp phó  văn thể  lên điều khiển  sinh hoạt theo chủ điểm: ­ GV cho các  tổ  nhận xét , bình chọn tổ  xuất  sắc. ­ GV phát thưởng cho tổ xuất sắc. ­ GV cho HS xem Video về  công việc luyện  tập của chú bộ đội  Hỏi: Nhận xét sau khi xem Video. Giáo dục HS về tình cảm đối với bộ đội : ­Tình cảm của em với  chú bộ đội ­ Chú bộ đội. HS trình bày: Có thể trả lời :  ­Em phải làm gì để thể hiện tình cảm đó ? Bảo vệ Tổ Quốc . ­Các nhóm lên trình bày nội  ­ GV nhận xét tiết học và dặn dò dung tổ mình trình bày. Các tổ nhận xét, bình chọn. ­HS xem. ­HS nhận xét. HS theo dõi trả lời: yêu  thương, kính trọng , biết ơn. ­Học tập giỏi, nghe lời cô  giáo . ­HS lắng nghe 8. Nhữn thông tin cần được bảo mật: Không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến ­ Giáo viên phải nhuần nhuyễn về lí luận công tác chủ  nhiệm lớp qua việc  nắm chắc nội dung các Module về công tác chủ  nhiệm lớp như Module 34, 35, 36. ­ Giáo viên phải mạnh dạn trong việc tiếp thu và áp dụng cái mới để  nâng   cao hiệu quả công tác chủ nhiệm lớp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. ­ Có rút kinh nghiệm nghiêm túc sau mỗi lần thử nghiệm để hoàn thiện sáng  kiến.
  17. ­ Giáo viên cần uốn nắnn học sinh bằng cái TÂM của người mẹ thứ hai của   các em, có như thế mới tạo ra sự tin tưởng và nghe theo của các em học sinh. 10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả 10.1. Đánh giá lợi ích thu đượchoặc dự  kiến có thể  thu dược do  ấp dụng   sáng kiến: Để biết được thực tế về công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường hiện nay,   tôi đã tiến hành điều tra và quan sát các giáo viên chủ  nhiệm  ở  trường tiểu học  Hoàng Hoa. Với hơn 90% giáo viên đều ý thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác  chủ nhiệm và nhiệm vụ cao cả của giáo viên chủ nhiệm. Trong khi đó một số giáo  viên có tuổi vẫn nặng về áp dụng các phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên  vẫn làm việc nhiều còn học sinh thụ động và chưa sâu sát tình hình học sinh. Thêm  vào đó, do tác động của điều kiện thời gian, cơ sở vật chất, đặc điểm học sinh cho   nên việc áp dụng các giải pháp nâng cao về công tác chủ nhiệm chưa có hiệu quả.  Tài liệu tham khảo về công tác chủ nhiệm có nhiều nhưng một bộ  phận giáo viên  chưa nắm được một cách tường minh.  Kết quả  kiểm tra năng lực hs đầu năm đầu năm học 2018­2019 môn Tiếng   Việt kết quả như sau:  Tổng  Điểm Ghi chú Lớp số  Trung  Yếu Tỉ lệ Giỏi Tỉ lệ Khá Tỉ lệ Tỉ lệ HS  bình 30 0 0 % 5 16,7 % 15 50% 10 33,3 % 28 0 0% 4 14,3% 13 46,4% 11 39,3 % 29 0 0% 4 13,7% 11 37,9% 14 48,3 % Khối 3 87 0 0% 13 14,9% 39 44,8% 35 40,2 % 10.2. Đánh giá kết quả đạt được sau khi áp dụng sáng kiến Qua 2 năm làm công tác chủ  nhiệm, năm đầu tôi đã áp dụng các biện pháp  nêu trên tôi thấy đạt kết quả cao. Đặc biệt năm học này kết quả được thể hiện rất   rõ như sau:    * Chất lượng các mặt giáo dục khá cao: Kết quả đến cuối học kì I Toán :                29/37 HS đạt điểm 9.10                  8/37 HS đạt điểm 8. 
  18. Tiếng Việt:        31/37 HS đạt điểm 9.10       6/37 HS đạt điểm 7,8.     *Kết quả các phong trào:    Lớp đạt kết quả cao các phong trào do nhà trường tổ chức như: ­ Đạt giải nhì hội thi vẽ tranh “ Vì môi trường thân thiện”  ­ Lớp đạt lớp xuất sắc học kỳ I năm học 2018­ 2019 11. Danh sách tổ chức đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu  Số TT Tên tổ chức/cá  Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực nhân áp dụng sáng kiến 1 Nguyễn Văn Đủ  Trường TH Hoàng  Đổi mới phương  Hoa – Tam Dương – pháp dạy học, vận  Vĩnh Phúc dụng và thiết kế trò  chơi học tập trong  môn  Tiếng Việt 5 Hoàng Hoa, ngày 26 tháng 02 năm 2019 Hoàng Hoa, ngày 18 tháng 02 năm 2019 Phó Hiệu trưởng Tác giả sáng kiến Phạm Thị Thái Trần Trung Kiên                Hoàng Hoa, ngày 26 tháng 02 năm 2019 ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG Điểm: ..................................................................... Xếp loại: ...............................................................                                      TM. HỘI ĐỒNG KHOA HỌC                                                                       P.Chủ tịch                                                                                                     CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2