intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn Tập làm văn

Chia sẻ: Mucnang999 Mucnang999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:16

73
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân môn Tập làm văn rất quan trọng trong chương trình dạy học ở Tiểu học, nó không chỉ giúp cho các em hình thành các kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết mà còn rèn cho các em khả năng giao tiếp, quan sát, phân tích tổng hợp và đặc biệt còn hình thành cho các em những phẩm chất tốt đẹp của con người mới hiện đại và năng động. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt phân môn Tập làm văn

  1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 5 HỌC TỐT  PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN A. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân môn Tập làm văn rất quan trọng trong chương trình dạy học ở Tiểu   học, nó không chỉ  giúp cho các em hình thành các kĩ năng: Nghe, nói, đọc, viết   mà còn rèn cho các em khả  năng giao tiếp, quan sát, phân tích tổng hợp và đặc   biệt còn hình thành cho các em những phẩm chất tốt đẹp của con người mới   hiện đại và năng động. Qua nhiều năm giảng dạy lớp 5 tôi nhận thấy rằng đa số các em biết làm  một bài văn hoàn chỉnh nhưng trong quá trình làm bài văn các em chưa biết dùng  biện pháp tu từ so sánh, nhân hóa cả biện pháp liên tưởng vào các bài văn. Trong   cách làm bài của các em chưa sử dụng câu mở  đoạn cho một đoạn văn mặc dù   kiến thức này đã được học ở lớp 4. Các câu trong đoạn văn chưa có sự liên kết  chặt chẽ, không theo một trình tự  nhất định. Chính vì vậy, bài văn của các em  thường miêu tả  lung tung, không theo một thể  thống nhất. Lúc này đây các em  muốn đòi hỏi  ở  người thầy cái tâm, cái tài để  truyền cho các em niềm say mê,  để  động viên bồi dưỡng các em trở  thành học sinh có năng khiếu, những nhân  tài có tâm hồn văn học. Chính vì những lý do trên tôi xin trình bày: “Một số giải   pháp  giúp học sinh lớp 5  học tốt phân môn Tập làm văn”  để  bạn bè đồng  nghiệp cùng tham khảo. B. PHẦN NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG 1. Thuận lợi ­ Sách giáo khoa Tiếng việt lớp 5 được biên soạn theo các quan điểm dạy  giao tiếp, quan điểm tích hợp, quan điểm tích cực hóa hoạt động của học sinh.  1    
  2. ­ Sách giáo viên không trình bày kiến thức bằng những kết quả  cho sẵn   mà xây dựng hệ  thống câu hỏi yêu cầu học sinh hoạt động nhằm chiếm lĩnh  kiến thức. ­ Giáo viên được dự  giờ thăm lơp và tham d ́ ự  các buổi hội thảo chuyên  đề, hội giảng của tổ chuyên môn, của trường, của cụm trường đê rút ra nh ̉ ững  ̣ ̉ kinh nghiêm cho ban thân.  ­ Hằng ngày, giáo viên được gần gũi và tiếp xúc trực tiếp với các em nên  tìm hiểu và nắm bắt được những khó khăn, sai sót của các em khi làm bài văn  miêu tả.                        ­ Đa số các em co kha năng t ́ ̉ ưởng tượng phong phú, biết nhìn nhận những   hình  ảnh vào tri thức và nhớ  có hệ  thống, các em đã biết sử  dụng dùng từ  đặt  câu, viết như thế nào cho đầy đủ  ý, các em lĩnh hội nhanh và biết sử  dụng các   biện pháp tu từ để đưa vào bài tập làm văn của mình.  ­ Hơn nữa các em còn được học 9 buổi/ tuần nên kiến thức được nắm kĩ   hơn. ­ Các em càng có điều kiện tiếp cận vẻ  đẹp của con người, của thiên   nhiên qua các bài văn, đọan văn điển hình.   2. Khó khăn  2.1. Về phía giáo viên ­ Một số  giáo viên dạy còn áp đặt, chỉ  hướng dẫn học sinh theo yêu cầu  của sách mà chưa chú ý đến việc khám phá cái hay, cái đẹp của bài văn. ­ Một số giáo viên chỉ chú ý đến việc học ở lớp mà chưa chú ý đến việc  luyện tập ở nhà, chưa hướng dẫn cho các em tìm hiểu thêm sách, báo... ­ Để  đối phó với việc học sinh làm bài kém, để  đảm bảo chất lượng   kiểm tra một số giáo viên cho học sinh chép bài mẫu.  ­ Những tiết trả  bài viết giáo viên trả  bài cho các em và nêu một số  lỗi,  chữa bài qua loa, chưa quan tâm nhiều đến sửa câu, cách dùng từ trong câu, dùng  từ sai của học sinh.  2    
  3. 2.2. Về phía học sinh ­ Một số  học sinh vẫn chưa có thói quen chuẩn bị  bài chu đáo trước khi   đến lớp, thậm chí khi cần thiết chỉ chép lại bài của bạn.  ­ Năng lực cảm thụ văn bản cũng như những kĩ năng phân tích đề, làm bài   văn còn nhiều hạn chế. Không ít học sinh tỏ ra thờ ơ, ít có nhu cầu được tự bộc   lộ cảm nhận của mình qua một tiết học hay một bài làm. ­ Kĩ năng làm văn của các em còn hạn chế  như: chưa biết quan sát, miêu   tả  còn chung chung chưa thể hiện được đặc điểm nổi bật của từng đối tượng  mình định tả ; chưa biết sử  dụng những từ gợi tả và các biện pháp nghệ  thuật   trong bài văn ; chưa biết thể hiện cảm xúc của mình khi miêu tả. ­ Vốn từ  ngữ  của các em còn hạn chế. Khi miêu tả, các em chưa biết  chọn lọc những nét tiêu biểu để tả nên đã biến bài văn miêu tả thành bài kể lan  man.  - Các em còn thiếu sự trải nghiệm thực tế. 2.3. Số liệu thống kê Ngay từ  đầu năm học tôi thống kê chất lượng làm bài văn của học sinh  lớp 5.1 (Lớp đối tượng học sinh Giỏi) do tôi chủ nhiệm sau khi dạy hết 02 tuần   ôn tập như sau:       Bảng 1: Chất lượng phân môn Tập làm văn lớp 5.1: Số em viết  Số em viết  Tổng  Số em viết đạt  Số em viết đạt  đạt điểm 5 ­  đạt điểm 7 ­  Lớp số  điểm dưới 5 điểm 9 ­ 10 6 8 HS SL % SL % SL % SL % 5.1 34 02 5,88 20 58,82 10 29,41 0 0 II. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 1. Bồi dưỡng vốn sống Khi thấy học sinh ngồi trước một đề  văn khoảng 15 – 20 phút chưa viết  được, tôi hiểu rằng nguyên nhân đầu tiên làm các em không có hứng thú viết là  3    
  4. do các em đã không tạo được một quan hệ  thân thiết giữa mình với đối tượng  miêu tả, kể, tranh luận,… nghĩa là các em không có nội dung, không có gì để nói,  để viết về  cái đó. Nguyên nhân của tình trạng trên là việc thiếu hụt vốn sống,   vốn cảm xúc. Vì vậy phải bồi dưỡng vốn sống cho các em.  Trước hết là vốn sống trực tiếp, tôi cho các em quan sát, trải nghiệm   những gì sẽ  phải viết. Ví dụ  tôi hướng dẫn các em quan sát con đường từ  nhà  đến trường hoặc một dòng sông hoặc một cánh đồng trước khi yêu cầu tả  nó   hoặc tôi tham mưu với lãnh đạo nhà trường tổ  chức cho các em tham quan một   cảnh đẹp của địa phương trước khi yêu cầu các em tường thuật một buổi tham   quan. Tất nhiên, tôi cần làm cho vốn sống thực này không cản trở  trí tưởng  tượng phong phú của các em. Nhưng trí tưởng tượng dù bay bổng đến mấy vẫn  phải có cơ sở, bắt nguồn từ đời sống thực. Khi các em tham quan hoặc quan sát,  tôi đóng vai trò dẫn dắt, gợi mở, tạo nguồn cảm hứng, khơi dậy suy nghĩ trong   các em. Sau khi các em đã quan sát, làm quen với đối tượng rồi thì cần phải viết   những bài cụ thể về những gì đã quan sát được, những gì đã được tham quan.        Ngoài ra, trong đời sống thường ngày các em phải tiếp xúc với nhiều người  khác   nhau   và   trong   từng   trường   hợp   cụ   thể   ấy   các   em   cũng   sẽ   giữ   những   “vai” khác nhau. Chính “vai”giao tiếp này buộc các em trau dồi thêm vốn sống   lựa chọn chi tiết để nói, chọn ngôn từ để thể hiện. 2. Bồi dưỡng cảm thụ văn học Cảm thụ  văn học phụ  thuộc rất nhiều vào vốn sống của các em. Trước  hết tôi tạo điều kiện để các em tiếp xúc với tác phẩm, tôn trọng những suy nghĩ  cảm xúc thực, thơ ngây của các em và nâng chúng lên ở chất lượng cao hơn. Sau   đó tôi trang bị  cho các em một số  kiến thức về văn học như  hình ảnh, chi tiết,  các đặc trưng nghệ  thuật, một số  biện pháp tu từ, … Một trong những biện   pháp có hiệu quả  để  bồi dưỡng cảm thụ  văn học là rèn luyện cách đọc diễn  cảm có sáng tạo. Nó giúp các em nâng cao khả  năng cảm xúc thẩm mĩ, kích  thích các em khám phá ra cái hay, cái đẹp của văn chương.  4    
  5. Ví dụ: Rèn kĩ năng cho học sinh cách nghe để cảm thụ cái hay của bài văn   “Hoàng hôn trên sông Hương” (Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1, trang 11)           ­ Trước tiên tôi đọc bài văn thật hay.                                                            .           ­ Cho một vài em đọc thật tốt đọc lại toàn bộ bài văn.  ­ Tôi lần lượt cho học sinh phân tích bài văn bằng hệ  thống câu hỏi để  khai .   thác   cái   hay   của   bài.  * Tìm phần mở bài:  Đoạn 1: Từ “Cuối buổi chiều, ... yên tĩnh này”                                    ”                               ”          ­ Câu mở bài diễn tả nhận xét gì của tác giả ?                                        ?          ­ Tác quan sát cảnh vật  ở vị trí nào ?                                                 ?                  ­ Tác giả  quan sát cảnh vật và tả  vào thời điểm nào trong ngày ?   ?          ­ Từ đó tôi kết luận: Câu mở bài phải giới thiệu được vị trí quan sát, giới  thiệu vị  trí quan sát bằng cách thể  hiện được cảm xúc người viết. Tác giả  đã     ới   thi   ệu    đ  ượ  c    nơ  i    mà   mình       đ  ịnh    t ả   vào   ờ i   đi   ể m    nào gi .     th      đó    trong       ngày.              * Tìm phần thân bài:                                                                          :         ­ Xác định trong phần thân bài gồm có mấy đoạn, mỗi đoạn miêu tả những   gì?         ­ Có 2 đoạn:  Từ “Mùa thu,….chấm dứt” + Đoạn 2:   Sự  thay đổi màu sắc của sông Hương từ  lúc bắt đầu hoàng  hôn đến lúc tối hẳn. + Đoạn 3: Tả hoạt động của con người bên bờ sông, trên mặt sông từ lúc   hoàng hôn đến lúc thành phố lên đèn. ­ Xác định câu mở đoạn của từng đoạn.                                               .                     ­ Cho học sinh tìm hiểu sự  liên kết giữa các câu trong đoạn văn, sự       ể n ý c     ủ                               ả   v  ề  không gian, th                 ờ  i gian trong bài văn. chuy .   a các câu, quá trình miêu t                                 * Tìm phần kết bài: “Huế thức dậy trong một nhịp chuyển động mới, đi   vào cuộc sống ban đầu của nó” : Sự thức dậy của Huế sau hoàng hôn 5    
  6. Tôi kết luận: Kết thúc bài vừa tả  cảm xúc của mình vừa gây ra truyền  cảm cho người đọc và kết bài theo kiểu mở rộng khiến người đọc cần phải suy  nghĩ về cảnh mình tả, nơi mình tả. Để làm được bài văn hay các em phải có năng lực cảm thụ văn học, kiên trì  rèn luyện từng bước, nhất định các em sẽ viết được những đoạn văn hay, bài văn   hay để  phát hiện biết bao điều đáng quý trong văn học và trong cuộc sống của   chúng ta. 3. Cung cấp thêm một số vốn từ ngữ theo chủ đề Chương trình Tiếng Việt có các phân môn Tập đọc, Chính tả, Luyện từ  và câu, Kể chuyện, Tập làm văn làm cơ sở để các em học tốt phân môn Tập làm   văn. Tuy nhiên nội dung sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 thường không đáp ứng   được khi dạy một thể loại Tập làm văn thì nội dung của phân môn Tập đọc và   từ ngữ tương ứng nhằm cung cấp cho học sinh vốn từ ngữ để học thể loại này  là rất ít. Tất nhiên chúng ta đều biết rằng vốn từ ngữ của các em được tích luỹ  từ lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo và cả suốt những năm đầu ở bậc Tiểu học. Nhưng   vốn từ  ấy thực sự  vẫn chưa đủ  để  các em làm tốt bài Tập làm văn nếu không   được cung cấp thêm các từ ngữ theo chủ đề. Chính vì vậy để hỗ trợ các em, tôi  đã soạn thêm vốn từ ngữ giúp các em tham khảo để làm văn. Ví dụ 1: Khi dạy bài tập làm văn: Viết một đoạn miêu tả cảnh sông nước   (Tiếng Việt 5 Tập 1, trang 74). Tôi giúp các em hệ thống hoá các từ ngữ thuộc chủ đề sông nước.  Chẳng hạn: lăn tăn, êm đềm, man mác, quanh co, xanh thẳm, lung linh,  ầm ầm, ì ầm, rì rào, ào ào, ì oạp, oàm oạp, lao xao, thì thầm, lửng lơ, trườn lên,  bò lên, cuồn cuộn, trào dâng, ào ạt, cuộn trào, điên cuồng, dữ dội, khủng khiếp,   dềnh, đập nhẹ lên,... Ví dụ 2: Từ thường dùng khi làm bài văn tả người: TẢ HÌNH DÁNG 6    
  7. ­ Tả mái tóc: đen nhánh, đen mượt, đen mướt, nâu đen, hoa râm, muối tiêu,   bạc phơ, mượt mà, mượt như tơ, óng ả, óng mượt, lơ thơ, xơ xác, cứng như rễ  tre, dày dặn,… ­ Tả  vóc người: Cao, lùn, gầy gò,  ốm yếu, nho nhã, tầm thước, mảnh  khảnh, dong dỏng, thon thả, đẫy đà, yểu điệu, béo phệ, mập mạp, lực lưỡng,   vạm vỡ, trẻ trung, cân đối, gầy guộc, mảnh mai, cường tráng, tiều tuỵ, lụ khụ,  uể oải, bụ bẫm, còm nhom, thanh tú,… ­ Tả  khuôn mặt, diện mạo: Bầu bĩnh, trẻ  măng, hồng hào, đen sạm, rám  nắng, xanh xao, tái mét, không còn chút máu, vuông vắn, vuông chữ  điền, trái  xoan, hốc hác, vô tư, đần độn, thông minh sáng sủa, khôi ngô, khả ái, xấu xí, rỗ  như  tổ  ong, tươi tỉnh, niềm nở, hớn hở,  ủ  rũ, cau có, bơ  phờ, hung tợn, ngờ  nghệch khờ  khạo, lầm lì, là lạ, thơ  ngây, nhăn nheo, thờ  thẫn, đăm chiêu, hiền   hậu, dễ thương, phúc hậu,… ­ Tả làn da: Nhăn nheo, xanh như tàu lá, bạch tạng, trắng nõn, trắng trẻo,   nõn nà, mịn màng, nứt nẻ, có nhiều vết xẹo, sần sùi, tái mét, xanh xao, xanh lét,  hồng hào, đỏ thắm, đen sạm, da bánh mật, ngăm ngăm, ngăm đen, đen đủi,… ­ Tả  đôi mắt: Đen huyền, đen láy, trong sáng, u buồn, thâm quầng, trắng  đục, đỏ ngầu, nâu đen, mù loà, lồi, tròn vo, một mí, mất ốc bươu, trao tráo, ti hí,   mắt bồ  câu, hai mí, linh hoạt, soi mói, láu lỉnh, sáng long lanh, trầm tư, trầm   tĩnh, trầm lặng, hiền hậu, mơ màng, tinh ranh, lanh lợi,… ­ Tả  cái nhìn của đôi mắt: Đăm đắm, đắm đuối, dáo dác, trìu mến, mơ  màng, chăm chú, ngơ ngác, hằn học,… TẢ TÍNH TÌNH ­ Diễn tả  tính cách: Nóng nảy, khoác lác, ba hoa, nham hiểm, xảo quyệt,  tham lam, ích kỉ, ưa giễu cợt, cau có, gắt gỏng, hấp tấp, khắt khe, láu táu, ít nói,  nhã nhặn, bạo dạn, vị tha, hời hợt, lười nhác, lì lợm, trầm tính, đứng đắn, thật   thà, ôn hoà, hiền hậu, vui vẻ, nhút nhát, nghiêm nghị, dè dặt, siêng năng, thận   trọng, lỗ mãng,… 7    
  8. ­ Diễn tả  thái độ: Vui sướng, hớn hở, hân hoan, hả  hê, thoả  thích, sảng  khoái, khoái chí, vui nhộn, vui đáo để, vui mừng, đắc chí,… 4. Khai thác sự sáng tạo, suy nghĩ trên cơ sở quan sát bằng hệ thống   câu hỏi mở          Ví dụ : Miêu tả ngôi trường (Tiếng Việt 5 Tập 1, trang 43). Một số câu hỏi khai thác ý đòi hỏi sự quan sát: (Phần thân bài) ­ Tả  khu vực sân trường: Sân trường rộng hay hẹp ? Cây cối trồng trên  sân đã cao lớn chưa ? Có tán toả  bóng mát cho các em trong giờ chơi chưa hay  chỉ là khu đất nắng chói chang ? ­ Tả  chậu kiễng: chậu kiễng được trồng  ở  trước các lớp học với nhiều  loài hoa màu sắc rực rỡ, nhiều cây xanh hay chỉ toàn những cây cỏ dại ? ­ Lớp học: Lớp học có mấy tầng ? Có thoáng mát, rộng rãi, có đèn, điện,  quạt ? Cửa ra vào, cửa sổ như thế nào ? Bàn ghế được xếp như thế nào ? ­ Có đầy đủ phòng chức năng không ? Được trang trí như thế nào ? ­ Tả  bảng thông báo: Bảng thông báo thường xuyên có những thông tin   mới hay thường ngày chỉ là một mặt trắng xóa, im lìm ? ­ Tả các bạn đang làm gì ? Thầy cô đang làm gì ? 5. Rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng viết 5.1. Rèn luyện kĩ năng nói Cùng với kĩ năng nghe, đọc, viết phân môn Tập làm văn ở  lớp 5 dạy cho  các em kĩ năng nói trong các giờ học văn kể chuyện, miêu tả và một số loại văn  khác. Thông qua các bài tập thực hành luyện nói theo đề tài hoặc tình huống cho  trước, tôi hướng dẫn các em thực hiện tốt yêu cầu sau: ­ Xác định rõ nội dung cần nói (nói về  nội dung gì ? gồm những ý nào ?  sắp xếp các ý đó ra sao ?…).            Ví dụ:  Đề  bài Tập làm văn lớp 5 trang 94 ­ Luyện tập thuyết trình, tranh  luận: Hãy trình bày ý kiến của em nhằm thuyết phục mọi người thấy rõ sự  cần   thiết của cả trăng và đèn trong bài ca dao sau: 8    
  9.                                 Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng                           Đèn ra trước gió còn chăng, hỡi đèn ?                                  Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn                           Cớ sao trăng phải chịu luồn đám mây ?          Sau khi tìm ý, sắp xếp ý theo một trình tự hợp lí để thuyết trình về vấn đề  nêu ra trong đề  bài, các em có thể  chọn từ, tạo câu để  trình bày các ý cần nói   thành một đoạn văn và liên kết các đoạn thành bài thuyết trình ngắn như sau:           “Đèn và trăng đều vô cùng quan trọng đối với cuộc sống của chúng ta.   Đây là hai nhân vật cùng tỏa sáng vào ban đêm. Trăng soi sáng khắp nơi. Trăng   làm cho cuộc sống thêm đẹp, thơ  mộng. Nếu không có trăng, cuộc sống ra sao   nhỉ ? Chúng ta sẽ không có đêm rằm trung thu, không được nhìn ngắm những vì   sao lung linh trên trời… Nhưng vì thế  mà coi thường đèn. Trăng chỉ  sáng vào   một số ngày trong tháng và cũng có khi phải luồn vào mây. Còn đèn, đèn tuy nhỏ   bé nhưng cũng rất có ích. Đèn soi sáng cho con người quanh năm, đèn giúp em   học bài, đèn giúp mẹ làm việc… Nhưng đèn không nên kiêu ngạo với trăng. Đèn   không thể  sáng nếu không có dầu, có điện. Đèn dầu ra trước gió sẽ  có thể  bị   gió thổi tắt. Trong cuộc sống chúng ta, cả trăng và đèn đều rất cần thiết”. ­ Lắng nghe ý kiến đóng góp của bạn bè, thầy cô giáo để tự kiểm tra, đối   chiếu văn bản nói của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt ;  biết sửa lỗi về nội dung, hình thức diễn đạt.           Tôi luôn quan tâm rèn luyện kĩ năng nói cho các em theo yêu cầu trên, như  vậy vừa giúp các em nâng cao năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ, phát triển tư  duy, vừa tạo điều kiện cho kĩ năng viết phát triển tốt. 5.2. Rèn luyện kĩ năng viết            Dựa vào yêu cầu bài tập (hay đề bài) để viết một đoạn văn (hay bài văn),  các em có thời gian suy nghĩ, tìm cách diễn đạt (dùng từ, đặt câu, sử dụng các  biện  pháp so sánh, nhân hoá,…) thuận lợi hơn làm văn nói. Tuy nhiên,  các em  cũng  cần đạt được những yêu cầu rèn luyện về kĩ năng sản sinh văn bản ở  mức cao  9    
  10. hơn, lời văn viết vừa cần rõ ý vừa cần sinh động, bộc lộ được cảm xúc ; bố cục   bài văn cần chặt chẽ, hợp lí  ở  từng đoạn và cả  bài. Kĩ năng viết của  các em  được rèn luyện chủ  yếu qua các bài tập viết đoạn văn trước khi viết một bài  văn hoàn chỉnh. Do vậy, trong quá trình rèn luyện kĩ năng viết, tôi giúp học sinh  thực hiện tốt những yêu cầu sau: ­ Phân tích đề bài, xác định nội dung viết ; tìm dàn ý, sắp xếp ý để chuẩn  bị thực hiện yêu cầu viết theo loại văn, kiểu bài đã học.  ­ Tập viết đoạn văn đảm bảo sự  liên kết chặt chẽ  về  ý: Viết các đoạn  phần thân bài, viết đoạn mở  bài (trực tiếp, gián tiếp), viết đoạn kết bài (mở  rộng, không mở rộng) sao cho có sự liền mạch về ý, các ý trong đoạn được diễn   tả theo một trình tự nhất định nhằm minh hoạ, cụ thể hoá ý chính. ­ Viết bài văn có bố  cục chặt chẽ, có lời văn phù hợp với yêu cầu nội  dung và thể  hiện cụ  thể: Các đoạn văn trong một bài phải liên kết với nhau   thành một văn bản hoàn chỉnh, bố cục chặt chẽ theo ba phần (Mở bài, thân bài,   kết bài). Lời văn trong bài cần phù hợp với yêu cầu nội dung và thể loại. Ví dụ:           + Tả cảnh thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dạng, đặc điểm ; có thể  so sánh, nhân hoá làm cho cảnh vật được miêu tả  thêm sinh động ; cần bộc lộ  cảm xúc trước sự vật được miêu tả trong cảnh.          + Tả người thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc ; từ ngữ  chỉ hoạt động, đặc điểm, trạng thái của người ; có thể  sử  dụng biện pháp liên   tưởng, so sánh để  miêu tả  cho sinh động và bộc lộ  mối quan hệ  tình cảm với  người được tả.           + Tả  đồ  vật thường dùng nhiều từ  ngữ  gợi rõ hình dạng, đặc điểm, so  sánh, nhân hoá làm cho đồ vật được miêu tả thêm sinh động.           + Tả cây cối thường dùng nhiều từ ngữ gợi tả hình dáng, màu sắc, hương   thơm, mùi vị ; có thể sử dụng biện pháp liên tưởng, so sánh để gợi ra hình ảnh   cây cối ở thời kì phát triển hay mùa khác nhau. 10    
  11.            + Tả  con vật thường dùng nhiều từ  ngữ  gợi rõ hình dáng, màu sắc,  âm  thanh ; từ ngữ chỉ hoạt động, trạng thái của con vật ; có thể sử dụng biện pháp   liên tưởng, so sánh, nhân hoá để tả cho sinh động và bộc lộ mối quan hệ gần gũi   với con người. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Tuy thời gian không dài, với cách tổ chức dạy học theo các biện pháp nêu   trên tôi nhận thấy chất lượng giảng dạy phân môn Tập làm văn của lớp đã có   sự tiến bộ rõ rệt. Đa số các em đã biết cách dùng từ, đặt câu trong miêu tả, các   em biết sử dụng ngữ nghĩa chính xác. Các bài tập làm văn của các em không còn  mang tính liệt kê, kể  lể  nữa. Sau đây là bảng thực nghiệm chất lượng bài làm  văn của lớp 5.1 thời điểm cuối học kì I như sau: Bảng 2: Kết quả thực nghiệm: Số em viết  Số em viết  Tổng  Số em viết đạt  Số em viết đạt  đạt điểm 5 ­  đạt điểm 7 ­  Lớp số  điểm dưới 5 điểm 9 ­ 10 6 8 HS SL % SL % SL % SL % 5.1 34 0 0 11 32,35 18 52,94 05 14,7 Do vậy, từ  nay đến cuối năm học tôi luôn cố  gắng phát huy, tìm tòi và   vận dụng phương pháp tốt nhất để học sinh lớp tôi đạt chất lượng tốt hơn. IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM             Muốn các em học tốt phân môn Tập làm văn tôi cần rèn luyện cho các   em một số kĩ năng cơ bản sau: ­ Trau dồi hứng thú khi tiếp xúc với thơ văn nhằm rèn luyện mình để  có   nhận thức đúng, tình cảm đẹp đối với văn học. ­ Tích luỹ vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học qua hoạt động,   quan sát hằng ngày trong cuộc sống. Nhưng quan sát như  thế  nào mới có kết   quả tốt, phục vụ cho việc tích luỹ “Vốn sống”. ­ Nắm vững kiến thức cơ bản đã học trong chương trình môn Tiếng Việt   ở Tiểu học. Có hiểu biết về ngữ âm, chữ viết Tiếng Việt ; nắm vững kiến thức   11    
  12. ngữ pháp tiếng việt, các em sẽ không chỉ nói – viết tốt mà còn có thể cảm nhận  được nét đẹp của nội dung qua những hình thức diễn đạt sinh động, sáng tạo  của tác giả. ­ Rèn luyện kĩ năng cảm thụ  văn học là một trong những nhiệm vụ  cần  thiết đối với học sinh lớp 5. Có năng lực cảm thụ  văn học tốt, các em sẽ  cảm  nhận được nhiều nét đẹp của văn thơ, được phong phú thêm về  tâm hồn, nói –  viết tiếng việt thêm trong sáng, sinh động.  C. KẾT LUẬN Mỗi phương pháp  đều có những  ưu  điểm và hạn chế  nhất  định. Tuy  nhiên vận dụng có hiệu quả  hay không còn tùy thuộc vào khả  năng truyền đạt   của người giáo viên và sự chăm chỉ học tập của học sinh. Để học sinh đạt được   kết quả cao trong học tập, ngoài kinh nghiệm giảng dạy, người giáo viên phải  luôn luôn theo dõi những tiến bộ trong học tập của học sinh, qua đó kịp thời cải   tiến, điều chỉnh hoạt động dạy cho có hiệu quả  hơn. Điều quan trọng là với   lương tâm và trách nhiệm, trí tuệ và tâm huyết, mỗi người giáo viên cần biết tự  rèn luyện, tự học tập, tự sáng tạo để  trở  thành tấm gương sáng cho thế  hệ  trẻ  phấn đấu và rèn luyện, xứng đáng với niềm tin của nhân dân, góp phần trong sự  nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo. Với kinh nghiệm ít ỏi tích lũy được trong thực tế giảng dạy của bản thân,   tôi rất mong nhận sự góp ý, giúp đỡ của đồng nghiệp để  rút kinh nghiệm trong   việc giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ngày càng đi lên. Trên đây là một số  kết quả  mà bản thân tôi đã đạt được tôi muốn được   trình bày với bạn bè đồng nghiệp. Song ý kiến của tôi cũng không tránh khỏi   những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của Ban giám hiệu nhà   trường và các cấp lãnh đạo. Xin chân thành cảm ơn !                                                        12    
  13. MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………… trang 1 B. PHẦN NỘI DUNG..................................................................................... trang 1         I. THỰC TRẠNG.................................................................................... trang 1 1. Thuận lợi ..........................................................................................  trang  1 2. Khó khăn........................................................................................... trang 2 3. Số  liệu thống kê................................................................................. trang  2         II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN………………………………………..... trang 3 1. Bồi dưỡng vốn sống.......................................................................... trang  3 2. Bồi dưỡng cảm thụ văn học.......................................…………....... trang  4 3.  Cung   cấp   thêm   một   số   vốn   từ   ngữ   theo   chủ  đề..................................trang 5 13    
  14. 4. Khai thác sự sáng tạo, suy nghĩ trên cơ  sở  quan sát bằng hệ thống câu   hỏi   mở....................................................................................................................  trang 7 5. Rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng viết...................................................trang  7        III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC…………………………………………......trang  9        IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM………………………………………..trang 10 C. KẾT LUẬN……………………………………………………………...trang 10 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG  Phong Thạnh Đông, ngày 15 tháng 5 năm  XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI  2020 PHÁP TRƯỜNG  NGƯỜI VIẾT               Huỳnh Kiều Phương  14    
  15. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG  XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT  XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN, GIẢI  SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP THỊ XÃ PHÁP PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO  TẠO           15    
  16. 16    
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0