Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh người Mông học tốt môn Toán lớp 4
lượt xem 27
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận án này nhằm đổi mới nâng cao chất lượng dạy - học môn Toán ở lớp 4 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động tư duy cá nhân phối hợp với học tập giao lưu, sáng tạo. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng những kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt và sáng tạo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số giải pháp giúp học sinh người Mông học tốt môn Toán lớp 4
- A. SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN 1. Sự cần thiết của giải pháp. Ở cấp Tiểu học môn Toán và môn Tiếng Việt có vị trí đặc biệt quan trọng vì hai môn học này đem lại cho học sinh năm kĩ năng cơ bản (nghe, nói, đọc, viết, tính toán) cần thiết cho việc học tập và cho đời sống của mọi người lao động trong thế kỉ XXI (Lawrence K.Jones. Những kĩ năng nghề nghiệp bước vào thế kỉ XXI. Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh. 2000). Vấn đề được quan tâm hàng đầu của hầu hết các quốc gia nói chung cũng như đất nước Việt Nam nói riêng thì các bậc phụ huynh và các thầy cô giáo đều mong muốn làm sao cho con em mình học giỏi, năng động và sáng tạo trong mọi hoạt động. Cùng với tất cả các môn học khác trong chiến lược giáo dục học sinh phát triển toàn diện. Có thể nói toán học đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó rèn cho các em học sinh không phải chỉ đơn thuần là tính toán mà điều chủ yếu là năng lực tư duy, năng động, sáng tạo Với một vị trí quan trọng như vậy đòi hỏi mỗi người giáo viên phải thật chú trọng tới việc dạy và học môn Toán ngay từ bậc Tiểu học. Trong các hoạt động học tập toán ở tiểu học thì việc thực hành tốt bốn phép tính cộng, trừ, nhân, chia và giải toán có lời văn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc giúp học sinh học tiếp các mạch kiến thức khác của môn toán cũng như các môn học khác và giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Năm học 2019 2020, tôi được phân công giảng dạy lớp 4A1 ở trung tâm. Qua thực tế giảng dạy, qua dự giờ các đồng chí giáo viên giảng dạy lớp 4 cũng như giáo viên trong trường và kiểm tra chất lượng học sinh của lớp, tôi thấy: * Đối với giáo viên: Trong quá trình hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hành các phép tính cộng trừ, nhân chia và giải toán có lời văn nhiều giáo viên còn chưa thực sự chú ý tới việc tìm hiểu kĩ bản chất, phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh và ý nghĩa thực tế của việc học toán, . . . Đặc biệt là đặc điểm tâm sinh lí của học sinh người dân tộc Mông mà chỉ dừng lại ở việc hướng dẫn các em thực hành, làm theo sách giáo khoa, sách hướng dẫn hay sách thiết kế. Dẫn đến các em gặp rất nhiều khó khăn và lúng túng trong việc học, tiếp thu và chiếm lĩnh kiến thức mới nói chung và kiến thức môn Toán nói riêng. * Đối với học sinh: Hầu hết các em là học sinh người dân tộc Mông, khả năng hiểu và sử dụng từ tiếng Việt còn nhiều hạn chế dẫn đến sức học môn Toán không 1
- đồng đều. Các em tiếp thu bài một cách thụ động, một chiều. Một số học sinh tính toán chậm, thiếu chính xác, chưa có thói quen đọc và tìm hiểu kỹ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn trong khi thực hiện phép tính, xác định sai giữa các dạng toán, trình bày lời giải gặp nhiều khó khăn,… Học sinh Tiểu học có trí thông minh khá nhạy bén sắc xảo, có óc tưở ng tượng phong phú. Đó là tiền đề tốt cho việc phát triển tư duy toán học nhưng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt, căng thẳng, quá tải. Chính vì thế nội dung chương trình, phươ ng pháp giảng dạy, hình thức truyền đạt làm thế nào cho phù hợp với tâm lí lứa tuổi là điều không thể xem nhẹ. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 4 nhất lại là học sinh người dân tộc Mông, lớp mà các em học nhiều về kiến thức m ới, ki ến th ức gi ữa c ấp, kiến thức kĩ năng cơ bản của bậc tiểu học. Do vậy ng ười giáo viên không chịu khó tìm hiểu kĩ bài, không có phương pháp dạy học thích hợp, phù hợp với đối tượng học sinh người dân tộc Mông thì rất dễ gây hổng kiến thức cho các em, làm cho các em không duy trì đượ c tính liên tục, kế thừa của hệ thống kiến thức toán 4. Vậy trong thực tế muốn học sinh Tiểu học cũng như học sinh người dân tộc Mông học tốt được môn Toán thì mỗi giáo viên không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong sách giáo khoa, sách hướng dẫn và sách thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy móc, một chiều làm học sinh học tập một cách thụ động mà người giáo viên phải coi trọng trình độ, năng lực, tính cách của mỗi học trò cũng như thay đổi cách dạy thích hợp với từng học sinh, tức là đổi mới phương pháp dạy học theo cách “Lấy học sinh làm trung tâm”, gây được hứng thú học tập cho các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập một cách tự nhiên, hứng thú. Hướng dẫn học sinh cách thực hiện các phép tính cũng như giải toán có lời văn một cách tỉ mỉ, có tính lôgíc, sáng tạo không ngừng, không phụ thuộc dập khuôn theo sách giáo khoa hay sách thiết kế; đòi hỏi người giáo viên phải không ngừng sáng tạo, hết lòng, tận tâm vì học sinh, luôn tìm tòi cách dạy cũng như phương pháp dạy học phù hợp với học sinh, từng đối tượng học sinh, tâm lí của học sinh từng vùng miền. Tạo cho các em học sinh nói chung cũng như các em học sinh người dân tộc Mông nói riêng về niềm tin gần gũi với hoạt động xã hội, tự tin trong giao tiếp, say mê, hứng thú trong học toán. Khi chúng ta dạy học dựa vào tâm sinh lí của các em, hướng dẫn tỉ mỉ, có tính lôgíc một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Toán sẽ ngày một được cải thiện và nâng cao. 2. Mục đích của giải pháp. Giúp học sinh người dân tộc Mông còn hạn chế về khả năng đọc hiểu văn bản bằng tiếng Việt; giúp các em hiểu được nội dung, các tri thức toán học cũng như các bài toán có lời văn. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo 2
- hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá nhân phối hợp với hoạt động giao lưu, tự tin trong học tập. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn. Góp phần gây hứng thú học tập môn toán cho học sinh ngườ i dân tộc Mông, môn học đượ c coi là khô khan, hóc búa thì việc hướ ng dẫn học sinh thực hi ện các các phép tính cũng như thực hiện các bài toán có lời văn một cách tỉ mỉ nhằm m ục đích học – thực hành và sáng tạo. Việc tìm ra phươ ng pháp mới phù hợp, hướ ng dẫn h ọc sinh th ực hi ện các phép tính, giải bài toán có lời văn không những chỉ giúp các em lĩnh hội đượ c tri thức mới mà còn giúp các em củng cố kh ắc sâu các tri thức, sáng tạo trong học tập, giải quy ết đượ c các vấn đề thực tiễn liên quan trong cu ộc s ống. Giúp các em mạnh dạn t ự tin, sáng tạo hơn trong h ọc t ập. Nh ằm góp phần nâng cao chất l ượng giáo dục. Góp phần đổi mới nâng cao chất lượ ng dạy h ọc môn Toán ở lớ p 4 theo hướ ng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cườ ng hoạt động tư duy cá nhân phối hợp với học tập giao lưu, sáng tạo. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng những ki ến th ức toán học vào thực tiễn cu ộc s ống m ột cách linh hoạt và sáng tạo. * Tóm lại: Xuất phát từ những lí do đã nêu trên và cũng nhằm khắc phục những vướ ng m ắc, thi ếu sót trong việc hướ ng dẫn h ọc sinh th ực hành và lĩnh hội kiến th ức toán nói chung cũng như việc hướ ng d ẫn h ọc sinh dân tộc Mông thực hành và lĩnh hội kiến thức toán nói riêng. Tôi chọn viết ra một số kinh nghi ệm c ủa b ản thân về "Một số giải pháp giúp học sinh ngườ i Mông học tốt môn Toán lớp 4". B. PHẠM VI TRIỂN KHAI TH ỰC HI ỆN Áp dụng cho 37 h ọc sinh dân tộc Mông lớp 4A1 Tr ườ ng PTDTBT TH Sín Chải. C. NỘI DUNG I. Tình trạng giải pháp đã biết: 1. Ưu điểm Bản thân nhiêu năm tr ̀ ực tiêp gi ́ ảng dạy ở bâc tiêu h ̣ ̉ ọc nên kinh nghiêm ̣ thực tê tích lũy đ ́ ược tương đôi nhiêu. ́ ̀ ̣ ̀ ư phạm trường nhiêu đông chí có kinh nghiêm, nhiêu năm Hôi đông s ̀ ̀ ̣ ̀ giảng dạy lại luôn có quyêt tâm nhât quán trong đôi m ́ ́ ̉ ới phương pháp nên bản thân học hỏi và rút kinh nghiêm đ ̣ ược nhiêu vân đê h ̀ ́ ̀ ữu ích. Học sinh phân l ̀ ớn chăm ngoan và rât ch ́ ịu khó, lại tiêp cân khá nhanh ́ ̣ với phương pháp mới nên viêc th ̣ ử nghiêm đê tài luôn nhân đ ̣ ̀ ̣ ược sự ủng hô ṭ ừ phía các em. 3
- Tiến hành dạy học, truyền thụ kiến thức và thực hành hướng dẫn học sinh làm các bài tập toán theo tuần tự như sách giáo khoa hay sách hướng dẫn và học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã được học vào thực hiện, giải quyết vấn đề (bài tập) trước mắt chỉ đơn thuần là để thực hiện các phép tính, giải các bài tập và tìm ra đáp số. Dễ vận dụng, vận dụng được với đa số các học sinh, giáo viên ít phải chuẩn bị đồ dùng dạy học, không tốn thời gian trong quá trình dạy học. 2. Nhược điểm Năng lực và thói quen nghiên cứu của bản thân còn nhiêu h ̀ ạn chế ́ ́ ắng, kêt qu nên cho dù đã rât cô g ́ ả thu được vân ch ̃ ưa đáp ứng đượ c yêu câu đê ra. ̀ ̀ ̣ Tài liêu tham kh ảo thiêu, th ́ ời gian và điêu kiên nghiên c ̀ ̣ ứu hạn hẹp ảnh hưởng khá nhiêu đên viêc s ̀ ́ ̣ ử dụng các giải pháp mới. ̣ Môt bô ̣ phân h ̣ ọc sinh chây lườ i trong học tâp, gia đình l ̣ ại không quan tâm nên viêc t ̣ ự học của các em cho dù đã được giáo viên hướ ng dân ̃ rât kĩ nh ́ ưng chưa thê đáp ̉ ứng đượ c yêu câu đê ra. ̀ ̀ ́ ượng học sinh trong môi l Đôi t ̃ ớp không đông đêu, nhiêu em quá yêu. ̀ ̀ ̀ ́ ̣ ́ ượ ng đã ảnh hưở ng nhiêu đên quá trình nghiên c Viêc chú ý đôi t ̀ ́ ứu. Phương tiên d ̣ ạy học vân ch ̃ ưa thê đáp ̉ ứng tôt nhât yêu câu c ́ ́ ̀ ủa thực ̃ ạy học hiên đ tiên d ̣ ại. 3. Mục đích Làm thế nào để học sinh người dân tộc Mông học tốt môn Toán lớp 4. Giúp học sinh người dân tộc Mông còn hạn chế về khả năng đọc hiểu văn bản bằng tiếng Việt; giúp các em hiểu được nội dung, các tri thức toán học cũng như các bài toán có lời văn. Góp phần đổi mới phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động cá nhân phối hợp với hoạt động giao lưu, tự tin trong học tập. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức toán vào thực tiễn. Góp phần gây hứng thú học tập môn toán cho học sinh người dân tộc Mông, môn học được coi là khô khan, hóc búa thì việc hướng dẫn học sinh thực hiện các các phép tính cũng như thực hiện các bài toán có lời văn một cách tỉ mỉ nhằm mục đích học – thực hành và sáng tạo. Việc tìm ra phương pháp mới phù hợp, hướng dẫn học sinh thực hiện các phép tính, giải bài toán có lời văn không những chỉ giúp các em lĩnh hội được tri thức mới mà còn giúp các em củng cố khắc sâu các tri thức, sáng tạo trong học tập, giải quyết được các vấn đề thực tiễn liên quan trong cuộc sống. Giúp các em mạnh dạn tự tin, sáng tạo hơn trong học tập. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo 4
- dục. Góp phần đổi mới nâng cao chất lượng dạy học môn Toán ở lớp 4 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cường hoạt động tư duy cá nhân phối hợp với học tập giao lưu, sáng tạo. Hình thành và rèn luyện kĩ năng vận dụng những kiến thức toán học vào thực tiễn cuộc sống một cách linh hoạt và sáng tạo. II. Nội dung của giải pháp mới 1. Khảo sát. Qua kết quả khảo sát chất lượng đầu năm của ban giám hiệu cho thấy: Kết quả kiểm tra chất lượng học sinh đầu năm Điểm 9 – 10 7 – 8 5 6 Dưới 5 Học sinh 0 5 20 12 2. Một số giải pháp giúp học sinh người Mông học tốt môn toán lớp 4: Ngày nay dạy học phải theo hướng phát triển năng lực cá nhân. Do vậy người dạy phải có phươ ng pháp dạy học phù hợp với từng mảng kiến thức và đối tượng học sinh. Phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020 của nước ta, chỉ rõ “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truy ền th ụ m ột chi ều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên cứu khoa học, sản xuất và đời sống”. Để đạt được mục tiêu đó chúng ta – người giáo viên phải đổi mới phương pháp, tổ chức “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm”. Từ thực tế dạy học môn Toán lớp 4 cho thấy yếu tố quan tr ọng hàng đầu là phải tăng tạo động lực đổi mới PPDH cho giáo viên. Hoạt động đổi mới PPDH chỉ có thể thành công khi giáo viên có động lực hành động và chuyển hóa đượ c từ ý chí trở thành tình cảm và tinh thần trách nhiệm. Bản thân tôi luôn yêu thích môn Toán và có nhiều năm dạy lớp 4 tôi đã đúc kết đượ c “Một số giải pháp giúp học sinh người Mông học tốt môn Toán lớp 4” như sau: a, Bổ sung kiến thức hổng cho học sinh. Phải kh ảo sát chất l ượ ng đầ u năm, kế t hợ p trao đổ i vớ i giáo viên ở lớ p 3 để biết khả năng củ a từ ng h ọc sinh và hơ n nữ a là để biế t mả ng kiến th ức, k ỹ năng nào các em còn hạ n ch ế. Hàng năm tôi nhậ n thấy h ọc sinh ng ườ i dân tộ c Mông lớ p 3 mới lên lớ p 4, kỹ năng giả i toán có lờ i văn của nhi ều em còn hạn ch ế, các em lúng túng không biết làm gì, thự c hiện nh ững thao tác nào để giải m ột bài toán nhanh và có kế t quả đúng. 5
- Do v ậy giáo viên cần ph ải hướ ng d ẫn cho các em biết các bướ c thao tác chung trong quá trình gi ải toán sau: Bước 1: Đọc kỹ đề bài. Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài toán. Tôi rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề toán thì chưa tìm cách giải. Khi giải bài toán ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần. Bướ c 2: Phân tích tóm tắt đề toán. Để biết bài toán cho biết gì? Hỏi gì? Đây chính là bướ c trình bày lại một cách ngắn gọn, cô đọ ng phần đã cho và phần phải tìm của bài toán để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán học của bài toán, đượ c thể hiện dướ i dạng câu văn ngắn gọn hoặc sơ đồ đoạn thẳng. Bước 3: Tìm cách giải bài toán: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính thích hợp. Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói viết) dựa vào yêu cầu cũng như câu hỏi của bài toán (hướ ng dẫn học sinh dựa vào câu hỏi trong bài tập để viết lời giải, ở bước này tôi hướ ng dẫn học sinh trình bày miệng lời giải bằng tiếng Mông rồi dịch sang tiếng Việt, sau đó mới viết lời giải vào vở); phép tính tươ ng ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử xem đáp số tìm được có trả lời đúng câu hỏi của bài toán, có phù hợp với các điều kiện của bài toán không?; trong một số trường hợp cho các em thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay hơn không?). Như vậy các em đã hình thành được kĩ năng giải toán có lời văn. Ngoài các dạng toán có lời văn, trong quá trình học toán lớp 4, thực tế qua nhiều năm giảng dạy tôi thấy học sinh người dân tộc Mông còn gặp khó khăn, thiếu kĩ năng thực hiện phép tính cộng, trừ có nhớ,… Do đặc điểm tâm lí của các em là "Dễ nhớ, nhanh quên". Vậy khi hướng dẫn các em thực hiện phép cộng, trừ có nhớ, tôi hướng dẫn một cách tỉ mỉ như sau: Hướng dẫn thực hiện phép cộng có nhớ: Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 56346 + 2845 = ? (Bài 2b SGK trang 5). Hướng dẫn học sinh đặt tính rồi thực hiện từ phải sang trái, như sau: 56346 6 cộng 4 bằng 10, viết 0, nhớ 2854 1. 59200 Thêm 1 vào 5 ở hàng chục của số hạng thứ hai được 6. 4 cộng 6 bằng 10, viết 0 nhớ 1. Thêm 1 vào 8 ở hàng trăm của số hạng thứ hai được 9. 3 cộng 9 bằng 12, viết 2, nhớ 1. 6
- Thêm 1 vào 2 ở hàng nghìn của số hạng thứ hai được 3. 6 cộng 3 bằng 9, viết 9. 5 hạ 5. * Lưu ý: Đối với học sinh nhận thức chậm không thực hiện nhớ nhẩm mà cần viết số nhớ sang bên cạnh (hoặc viết số nhớ vào giấy nháp nếu là bài kiểm tra) và hướng dẫn các em viết luôn kết quả lượt cộng cuối cùng vào không nhớ nữa kể cả kết quả đó là số có một hay hai chữ số. Hướng dẫn thực hiện phép trừ có nhớ: Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 7035 – 2316 = ? (Bài 2a SGK trang 4). Hướng dẫn học sinh đặt tính rồi thực hiện từ phải sang trái. 7035 5 nhỏ hơn 6, 5 không trừ được 6. Ta lấy 15 trừ 6 bằng 9, viết 2316 9 nhớ 1. 4719 Thêm 1 vào số 1 ở hàng chục của số trừ được 2. 3 trừ 2 bằng 1, viết 1. 0 nhỏ hơn 3, 0 không trừ được 3. Ta lấy 10 trừ 3 bằng 7, viết 7, nhớ 1. Thêm 1 vào số 2 ở hàng nghìn của số trừ được 3. 7 trừ 3 bằng 4, viết 4. Như vậy tôi đã củng cố được kĩ năng cộng, trừ có nhớ cho các em. b, Tạo điều kiện cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức mới . Trong quá trình lĩnh hội kiến thức toán lớp 4, thực tế qua nhi ều năm giảng dạy tôi thấy học sinh người dân tộc Mông còn gặp khó khăn, thiếu kỹ năng thực hiện phép tính nhân, chia cho số có hai, ba chữ số. Đối với các phép tính chia cho số có hai chữ số, cho số có ba chữ số đa số các em tính sai vì các em chưa biết ước lượng và khi hướng dẫn học sinh lớp 4 thực hành chia còn có một vấn đề nữa đó là: Do đặc điểm tâm lí của học sinh là "Dễ nhớ, nhanh quên". Mà theo chương trình thì học sinh học phép tính chia đến hết tuần 17, thì học sang Kilômét vuông, hình bình hành và phân số,. . . đến tuần 30, học sinh m ới b ắt đầu ôn lại về phép chia. Do vậy khả năng học sinh quên các kĩ năng chia rất dễ xảy ra nhất là đối với học sinh người dân tộc Mông ở các điểm bản lẻ miền núi xa xôi. Tôi hướ ng dẫn tỉ m ỉ cho các em cách ước lượng tìm thương trong mỗi lượ t chia: Ví dụ: Tính: 18408 : 52 = ? (Bài 1b SGK trang 84). 7
- Khi học sinh đặt tính xong, tôi giúp các em nhận ra phép tính có mấy lượt chia thì có bấy nhiêu chữ số ở thương (có 3 lượt chia có 3 chữ số ở thương). Và hướng dẫn giúp các em tập ước lượng tìm thương trong mỗi lượt chia như sau: Ở lần chia đầu lấy 184 chia 52 muốn biết bằng bao nhiêu thì đọc bảng nhân 5 đọc đến bao giờ được kết quả lớn hơn 18 thì dừng lại và lấy kết quả trước đó. Ví dụ: Khi lấy 18 chia 5. Học sinh đọc đến 4 nhân 5 bằng 20 thì dừng lại và lấy kết quả 18 chia 5 được 3. Sau đó tiếp tục hướng dẫn như vậy đối với các lượt chia tiếp theo. Như vậy ta ước lượng được 18 : 5 = 3, 3 nhân 2 bằng 6, viết 6. 3 nhân 5 bằng 15, được 156. Ta lấy 184 – 156 = 28 (dư 28) Hạ 0 ta được 280 : 52 = ? Ta ước lượng 28 : 5 = 5, 5 nhân 2 bằng 10, viết 0 nhớ 1. 5 nhân 5 bằng 25 thêm 1 bằng 26, được 260. Ta lấy 280 – 260 = 20 (d ư 20). Hạ 8 ta được 208 : 52 = ? Ta ước lượng 20 : 5 = 4, 4 nhân 2 bằng 8, 4 nhân 5 bằng 20, được 208. Ta lấy 208 – 208 = 0. Kết quả chia: 18408 52 280 354 208 0 Cho các em thử lại: 354 x 52 = 18408. * Lưu ý: Với học sinh nhận thức chậm thì không thực hiện trừ nhẩm mà đặt tính trừ vào phép tính chia, ví dụ: 18408 52 − 156 354 280 − 260 208 − 208 0 Từ đó hình thành kĩ năng chia cho học sinh. Cũng như phép tính chia thì phép tính nhân với số có hai, ba chữ số cũng vậy. Các em được học phép nhân với số có hai, ba chữ số từ tuần 12, 13 đến tận tuần 32 mới ôn lại về phép nhân. Do việc thực hành và rèn luyện kiến thức, kĩ năng không được liên tục nên các em học sinh người dân tộc Mông 8
- rất hay quên. Vậy khi hướng dẫn học sinh người Mông thực hiện phép tính nhân với số có hai chữ số tôi hướng dẫn các em thực hiện như sau: Ví dụ: Đặt tính rồi tính: 237 x 24 = ? (Bài 1b SGK trang 74). Đây là phép nhân số có ba chữ số cho số có hai chữ số, khi thực hiện các em gặp nhiều khó khăn, nhất là với học sinh dưới chuẩn. Sau khi các em đặt tính xong, tôi giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích riêng? (2 tích riêng) cách viết các tích riêng để tìm tích chung như sau: 23 24 948 474 5688 Tích riêng thứ nhất: Thực hiện nhân tương tự như nhân với số có một chữ số. Tích riêng thứ hai: Ta lấy số thứ hai từ phải sang trái của thừa số thứ hai nhân lần lượt với các số của thừa số thứ nhất và viết kết quả thẳng với số thứ hai mà chúng ta vừa lấy để nhân, kết quả các lượt nhân tiếp theo viết dịch sang bên trái thẳng hàng với các số của tích riêng thứ nhất. Rồi thực hiện cộng hai tích đó ta được kết quả: 237 x 24 = 5688. Khi hướng dẫn học sinh người dân tộc Mông thực hiện phép nhân với số có ba chữ số tôi cũng giúp các em nhận ra phép tính có mấy tích riêng? (3 tích riêng), rồi hướng dẫn các em thực hiện tương tự như phép nhân với số có hai chữ số. Cứ như vậy tôi đã rèn kĩ năng làm tính nhân cho các em một cách thành thạo. c, Tạo ra tình huống có vấn đề: Trong dạy giáo viên cần thường xuyên đặt ra tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò, tìm hiểu của các em. Khi tình huống có vấn đề được đặt ra, giáo viên tổ chức cho các em giải quyết vấn đề dựa trên những kiến thức đã học, tạo cơ hội cho các em còn chậm tìm cách giải quyết vấn đề. Khi vấn đề được giải quyết đồng thời các em lĩnh hội kiến thức mới một cách có hiệu quả và hứng thú, từ đó kích thích tính tò mò, ham học hiểu, tự giác trong học tập. Ví dụ 1: Dạy bài “Phép cộng phân số (tiếp theo) – SGK trang 127”. Việc yêu cầu học sinh tính tổng hai phân số khác mẫu số là mộ t tình huống gợi vấn đề, là một yêu cầu nhận thức mà học sinh chưa thể gi ải quyết đượ c (học sinh chỉ m ới bi ết tính tổng hai phân số có cùng mẫu số). Tuy nhiên nếu học sinh v ận dụng ki ến th ức m ới h ọc k ết h ợp ch ịu khó suy nghĩ, thảo luận với b ạn tìm cách biến đổi để đư a hai phân số đã cho thành hai phân số có cùng mẫu số (Quy đồng mẫu số) thì học sinh có thể giải quyết vấn đề, kết hợp với ph ươ ng pháp dạy học vấn đáp để tổ chứ c hoạt 9
- động dạy học hình thành phép cộng 2 phân số khác mẫu số. Ví dụ 2: Dạy bài “So sánh hai phân số khác mẫu số” – SGK trang 121. Việc yêu cầu học sinh so sánh hai phân số khác mẫu số là một tình huống gợi vấn đề, học sinh chưa thể giải quyết được (học sinh chỉ mới biết tso sánh hai phân số cùng mẫu số). Vấn đề mới đặt ra kích thích sự tìm tòi của hoc sinh. Lúc này giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận tìm ra cách so sánh hai phân số khác mẫu số bằng cách là quy đồng hai phân số rồi so sánh hai phân số mới có cùng mẫu số mà các em đã biết từ tiết học trước. d, Phát huy tính trực quan cụ thể trong tư duy của học sinh. Ở lớp 4 dạng bài hình thành tri thức mới rất nhi ều. Để các em lĩnh hội kiến thức mới một cách nhẹ nhàng có hiệu quả, cần sử dụng phươ ng pháp phù hợp đặc điểm tư duy của l ứa tu ổi này, đặ c biệt là họ c sinh ngườ i dân tộc Mông (Tư duy tr ực quan hành động, hình tượ ng). Các em có trực tiếp thực hiện các thao tác trên vật thật hoặc quan sát mới kích thích tư duy để tìm ra tri th ức m ới. Ví dụ 1: Dạy bài “Phép cộng phân số” – SGK Trang 126. Để hình thành phép cộng hai phân số có mẫu số bằng nhau, tôi và học sinh cùng thực hành trên băng giấy. Chia băng giấy thành 8 phần bằng nhau, bằng cách gấp đôi ba lần theo chiều ngang: 3 Thực hiện Tô màu vào băng giấy. 8 2 Thực hiện Tô màu vào băng giấy. 8 5 Nhìn vào băng giấy học sinh dễ nêu được: hai lần đã tô màu được 8 băng giấy. 3 2 5 Học sinh nêu: + = . 8 8 8 Học sinh thảo luận để hình thành cách cộng hai phân số cùng mẫu số. 3 2 3 2 5 Học sinh nêu: + = = . 8 8 8 8 Kết luận: Nêu được cách cộng hai phân số bằng cách lấy tử số cộng với tử số giữ nguyên mẫu số. * Lưu ý: Chỉ rõ cho học sinh số 5 (tử số) là tổng số phần đã tô mầu, số 8 (mẫu số) là số phần bằng nhau ta đã chia của băng giấy. 10
- Ví dụ 2: Dạy bài “Phép nhân phân số” – SGK – Trang 132. Hình thành phép tính nhân của 2 phân số cho học sinh nói chung và học sinh người dân tộc Mông nói riêng là một vấn đề mới. Nếu giáo viên chỉ giới thiệu quy tắc tính sau đó áp dụng vào luyện tập thì không phát huy được tính tích cực, tư duy, sáng tạo của học sinh. Do đó, tôi đã suy nghĩ, sử dụng hình ảnh trực quan kết hợp hệ thống câu hỏi phù hợp để hướ ng dẫn học sinh tiếp thu tri th ức m ới m ột cách tích cực, sáng tạo. Trước hết giáo viên nêu bài toán và hướ ng dẫn như sau: 4 2 Tính diện tích hình chữ nhật có chiều dài m và chiều rộng m. 5 3 Để tính diện tích của hình chữ nhật trên ta phải thực hiện phép nhân: 4 2 Ta tính diện tích này dựa vào hình vẽ dưới đây. 5 3 1m A B 1m 2 m 3 D C 4 m 5 Giáo viên yêu cầu HS quan sát hình vẽ và hỏi: Hình vuông ABCD có cạnh là 1m, vậy diện tích hình vuông là bao nhiêu? (Học sinh nhớ lại kiến thức tính diện tích hình vuông và tính được diện tích hình vuông đó là 1m2) Hình vuông có mấy ô bằng nhau? (15 ô bằng nhau) 1 2 Mỗi ô có diện tích bằng bao nhiêu? ( m ) 15 Hình chữ nhật (phần tô mầu) có mấy ô bằng nhau? ( 8 ô) 8 2 Vậy diện tích hình chữ nhật bằng bao nhiêu? ( m ). 15 4 2 8 Vậy : 5 3 15 Từ đây học sinh nhận ra cách nhân hai phân số. 11
- e, Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy toán. Chúng ta đã quen thuộc v ới cách dạy gắn liền với b ảng đen và phấn trắng. Nhưng n ếu thay dòng chữ và tranh ảnh cứng nh ắc b ằng nh ững hình ảnh, những đoạn phim ngắn sinh động, phong phú, phù hợp với âm thanh vui nhộn thì chắc chắn một điều rằng học sinh ngườ i dân tộ c Mông sẽ rất thích thú, lôi cuốn các em. Hơn thế nữa sẽ ghi sâu vào tâm trí của các em hơn (vì các em chưa đượ c mở rộng tầm nhìn, chưa tiếp xúc nhiều với xã hội bên ngoài, việc áp dụng công nghệ sẽ kích thích tính tò mò, thích thú, tập trung chú ý). Dẫu rằng để thực hiện một bài giáo án điện tử không phải là dễ dàng vì chúng ta phải bỏ ra rất nhi ều công sức để thiết kế, tìm kiếm tư liệu và phải đủ cơ sở vật chất. Tuy nhiên giáo viên cầ n phải xem bài học nào có nội dung phù hợp với ứng dụng công nghệ thông tin, không ngần ng ại áp dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Đối với môn Toán không có nhiều tranh ảnh nh ư các môn học khác, nhưng không phải vì thế mà không cần đến ứng dụng CNTT. Môn Toán tuy ít tranh ảnh, nh ưng m ỗi bài học hay mỗi bài toán ta đưa lên màn hình lớn sẽ giúp học sinh chú ý hơn. Những từ ngữ tr ọng tâm trong bài ta có thể đổi màu hoặc gạch chân sẽ giúp học sinh hiểu bài hơn, từ đó giải bài toán một cách dễ dàng. Hoặc khi tóm tắt đề bài ta có thể dùng những hình ảnh phù hợp với đề bài (như con gà, con cá, bông hoa...) những hình ảnh này ta có thể lấy trên mạng Internet. Cách tóm tắt đề bài đó sẽ giúp học sinh dễ hiểu bài và làm bài tốt hơn. Những bài toán về hình học ta có thể đưa lên màn hình lớn, tô màu những phần cần thi ết, nh ư vậy s ẽ giúp họ c sinh dễ hiểu bài hơn. Hoặc những bài toán về ghép hình, mỗi bài toán có thể có nhiều cách ghép khác nhau. Cùng một lúc giáo viên đưa các đáp án lên bảng sẽ rất vất v ả và mất thời gian. Nhưng n ếu d ạy bằng giáo án điện tử thì chỉ cần thiết k ế trong m ột Slide là có đủ các đáp án của bài. Dựa vào đó học sinh bi ết đượ c mình đã ghép theo cách nào, và còn có những cách ghép nào nữa. Từ đó học sinh có thể vận dụng các cách ghép hình cho các bài học sau. Ví dụ : Dạy bài “Diện tích hình thoi” – SGK – Trang 141. Giáo viên tổ chức cho học sinh tính diện tích hình thoi dựa trên cách tính diện tích hình chữ nhật thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Giáo viên trình chiếu cho học sinh quan sát: Hình thoi. Vẽ hai đường chéo của hình thoi. Cắt ghép hình thoi thành hình chữ nhật (cách cắt hình tam giác AOD và hình tam giác COD rồi ghép với hình tam giác ABC để được hình chữ nhật AMNC. 12
- B M N n n O 2 2 n A n C A C 2 D m m Từ đó học sinh tính được diện tích hình thoi: Diện tích (hình thoi ABCD) = diện tích (hình chữ nhật AMNC) n m n và = m = . 2 2 g, Luyện tập, rèn luyện theo hướng phát triển năng lực của mỗi cá nhân học sinh. Dạy học ngày nay ngoài việc dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh còn cần dạy theo hướng triển năng lực của mỗi cá nhân. Do vậy trong quá trình luyện tập, rèn kĩ năng ở mỗi tiết học học sinh phải làm các bài tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và được giáo viên động viên khuyến khích làm thêm các bài tập khác. Cùng một thời gian các em có sức học tốt có thể làm nhiều hơn các em khác. h, Tổ chức các hình thức thi đua và trò chơi học tập. Học toán đối với học sinh người dân tộc Mông là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp, làm cho các em dễ mệt mỏi, chán nản. Do vậy để tăng thêm sự hào hứng, thích thú trong học tâp đồng thời cũng vừa củng cố, khắc sâu kiến thức; rèn thêm kĩ năng giáo viên nên thường xuyên tổ chức cho các em thi đua cá nhân, nhóm, tổ hoặc cho các em thư giãn bằng các trò chơi có nội dung toán học lí thú và bổ ích phù hợp với nhận thức của các em sẽ tạo cho các em sự hứng thú khi học toán. Thông qua các trò chơi các em sẽ lĩnh hội những tri thức toán học một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách tự nhiên, vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong trong học toán. Khi chúng ta đưa ra các trò chơi toán học một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn toán sẽ ngày một nâng cao. Ví dụ 1: Dạy bài “Góc nhọn, góc tù, góc bẹt” – SGK – Trang 49. Ở bước củng cố bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò “Cô Tấm lựa đậu”. Cách chơi như sau: Giáo viên có các tấm bìa cứng trên mỗi tấm bìa vẽ một góc (góc nhọn, góc tù, góc vuông, góc bẹt). Giáo viên chia lớp thành các nhóm thi nhau “lựa đậu” nghĩa là chọn ra và xếp riêng các tấm bìa có góc giống nhau. Trong một 13
- thời gian bằng nhau, đội, nhóm nào lựa được nhiều tấm bìa thì thắng cuộc. Ví dụ 2: Dạy bài “So sánh hai phân số cùng mẫu số” – SGK – Tràng 119. Ở bước củng cố bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò “ Tiếp sức con thoi ”. Cách chơi như sau: Giáo viên chia lớp thành các đội, nhóm các em nối tiếp nhau viết ra trên bảng lớp những phân số lớn hơn 1, bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1. Sau một thời gian quy định đội nào, nhóm nào có nhiều phân số hơn đúng theo yêu cầu thì nhóm đó thắng cuộc. Ví dụ 3: Dạy bài “Yến, tạ, tấn” – SGK – Trang 23. Ở bước củng cố bài, giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò “ Trao đổi ”. Chuẩn bị và cách chơi như sau: Chuẩn bị: + Các tấm bìa. Mỗi tấm bìa ghi: 1 yến; 5 yến; 1 tấn; 1000 kg; 4 tạ; 40 yến; …. + Tất cả bày trên bàn giáo viên. Cách chơi: Gọi 2 em chơi 1 lần: + 1 em cần nhiều tấm bìa (là người bán hàng). + 1 em chỉ cần 1 tấm bìa (là người mua hàng). + Người mua hàng đưa cho người bán hàng một tấm bìa và người bán hàng phải trả lại một tấm bìa khác có đơn vị khác bằng giá trị với tấm bìa vừa nhận. Ví dụ: Ngườ i mua hàng mang tấm bìa ghi “4 tạ” đi đổi thì ngườ i bán hàng phải tr ả t ấm bìa “40 yến” nh ư v ậy là đúng và hai bạn đượ c khen. Trong lúc đổi trả xong ch ủ trò có thể hỏi bạn mua hàng (đi đổ i) là: Bạn bán hàng trả lại bạn tấm bìa đó là đúng hay sai? Nếu bạn đó trả lời là “đúng” mà ngườ i bán hàng đưa sai thì hai bạn đều sai, còn nếu bạn bán hàng đưa đúng mà bạn đó trả lời là “sai” thì bạn đó sai. Rồi đến lượt các bạn khác lên chơi. * Tổng kết: Khen ngợi những bạn làm đúng. Bạn nào sai được xử thua cuộc và được đề nghị hát hay múa một bài cho cả lớp cùng xem,… i, Phát huy tính tự học của học sinh. Để rèn luyện cho học sinh người dân tộc Mông yêu thích và say mê học toán, giáo viên cần tìm mọi cách tạo cho các em có nhiều người “thầy”. Tôi thường xuyên hướng dẫn, động viên học sinh nêu cao tinh thần tự học. Nó thể hiện ý thức ham học, tự giác và trung thực trong học tập; thể hiện khả năng, năng khiếu của từng em. Đối với môn Toán lớp 4 có những cách tự học như: 14
- Đối với mỗi bài toán ở mức chuẩn các em suy nghĩ tự giải, thử lại kết quả rồi so sánh kết quả trong phần hướng dẫn đối chiếu cách giải. Từ đó các em đã tự phát hiện ra phương pháp học tập tự tìm ra cách giải hay. Đối với các bài toán khó chưa tự giải được, các em có thể tham khảo phần bài giải rồi suy luận tìm phương pháp giải của mình, hoặc có thể tham khảo ý kiến của bàn bè, anh chị trong gia đình, gần nhà... sau đó hỏi các thầy cô giáo để lấy ý kiến đúng và có phương pháp giải hay nhất, sát nhất. Ngoài việc làm bài tập trong sách, tôi thường động viên các em làm thêm các bài toán nâng cao trong sách tham khảo ở thư viện hay tự ra bài tập cho học sinh làm vào những buổi chiều hoặc sau giờ học. * Trong quá trình vận dụng các giải pháp trên vào giảng dạy, tôi còn thường xuyên sử dụng phương pháp song ngữ để học sinh hiểu được các tri thức. 3. Những kết quả đạt được. Giải pháp mới đã làm thay đổi hoạt động học tập của học sinh người dân tộc Mông. Từ làm bài tập đơn thuần chuyển sang hiểu vận dụng và sáng tạo. Thông qua cách hướng dẫn tỉ mỉ giúp học sinh được củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng một cách tích cực, chủ động, tự giác và có sáng tạo hơn đồng thời giúp học sinh người dân tộc Mông phát huy được vốn kinh nghiệm đã tích lũy được, khả năng làm việc cá nhân, nhóm, sáng tạo trong học tập, thực hiện và giải quyết được các bài tập toán lớp 4 và một số vấn đề thực tiễn liên quan. Tạo cơ hội học tập đa dạng hơn cho các em. Tiết học toán trở nên sinh động hơn, ý nghĩa hơn, vui vẻ hơn, nhẹ nhàng hơn và thu hút được sự tập trung chú ý của các em hơn, các em có hứng thú, tìm tòi kiếm thức với môn Toán hơn. Bảng kết quả so sánh trước và sau khi thực hiện các giải pháp: Kết quả kiểm tra chất lượng Kết quả kiểm tra chất lượng học sinh đầu năm học sinh cuối năm Dưới Điểm 9 – 10 7 – 8 5 – 6 9 – 10 7 – 8 5 – 6 Dưới 5 5 Học 0 5 20 12 8 15 9 0 sinh Qua đối chiếu so sánh chất lượng trước và sau khi thực hiện các giải pháp cho thấy: Khi thường xuyên thực hiện các giải pháp như trên ở các tiết Toán thì chất lượng môn Toán có sự thay đổi rõ rệt. III. Khả năng áp dụng của giải pháp. 15
- Đây là những giải pháp đã được áp dụng trong thực tế cho 37 học sinh người Mông lớp 4A1 điểm trường trung tâm, bước đầu đã đem lại những thành công đáng kể. Những giải pháp này sẽ được tiếp tục đưa vào ứng dụng trong những năm tiếp theo, góp phần ngày càng nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường. Với nội dung sáng kiến đã áp dụng tại lớp tôi, sáng kiến này có thể áp dụng ở rất nhiều các tiết học toán với học sinh người Mông cũng như học sinh dân tộc khác ở các môn học khác của tiểu học , nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy và học để đáp ứng nhu cầu đổi mới dạy học hiện nay. IV. Hiệu quả, lợi ích thu được Không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn củng cố, khắc sâu kiến thức cho học sinh. Giúp các em thấm nhuần, vận dụng sáng tạo, nhớ lâu hơn các kiến thức toán đã học. Các em được rèn khả năng suy đoán, nhanh nhẹn, khéo léo và mạnh dạn trong học tập, giao tiếp. Các em háo hức, chờ đợi được học môn Toán, các em yêu thích say mê với môn Toán hơn. Chất lượng môn Toán có sự thây đổi rõ rẹt, các đợt kiểm tra định kì hầu như các em đều làm được bài. V. Phạm vi ảnh hưởng, tầm hiệu quả của giải pháp Giải pháp mới đã làm thay đổi hoạt động học tập của học sinh người Mông. Từ làm bài tập đơn thuần chuyển sang hiểu vận dụng và sáng tạo. Thông qua cách hướng dẫn tỉ mỉ giúp học sinh được củng cố kiến thức, rèn luyện kĩ năng một cách tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo hơn đồng thời giúp học sinh người Mông phát huy được vốn kinh nghiệm đã tích lũy được, khả năng làm việc cá nhân, nhóm, sáng tạo trong học tập, thực hiện và giải quyết được các bài tập toán 4 và một số vấn đề thực tiễn liên quan. Tạo cơ hội học tập đa dạng hơn cho các em. Tiết học toán trở nên sinh động hơn, ý nghĩa hơn, vui vẻ hơn, nhẹ nhàng hơn và thu hút được sự tập trung chú ý của các em hơn, các em có hứng thú, tìm tòi kiếm thức với môn Toán hơn. VI. Kiến nghị, đề xuất. * Đối với giáo viên: ̣ Day toan ́ ở Tiêu hoc noi chung, ̉ ̣ ́ ở lơp 4 noi riêng la ca môt qua trinh ́ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ̀ ̀ ự sang tao, nhât la đôi v kiên tri, đây s ́ ̣ ́ ̀ ́ ới học sinh là ngườ i dân tộc Mông chung ta cân phai: ́ ̀ ̉ 16
- ̣ ̀ ưng thu, s 1. Tao niêm h ́ ́ ự say mê giai toan, b ̉ ́ ởi cac em co thich hoc toan thi cac ́ ́ ́ ̣ ́ ̀ ́ em mơi co s ́ ́ ự suy nghi, tim toi cac ph ̃ ̀ ̀ ́ ương phap giai bai toan môt cach thich h ́ ̉ ̀ ́ ̣ ́ ́ ợp. 2. Hương dân hoc sinh năm đây đu cac ki năng cân thiêt khi giai toan băng ́ ̃ ̣ ́ ̀ ̉ ́ ̃ ̀ ́ ̉ ́ ̀ phương phap phu h ́ ̀ ợp, nhe nhang, không go bo. ̣ ̀ ̀ ́ ́ ư duy sang tao, kha năng phân tich, tông h 3. Kich thich t ́ ́ ̣ ̉ ́ ̉ ợp trong khi tim ̀ ̀ ́ ̣ ường lôi trong giai toan. toi, phat hiên đ ́ ̉ ́ 4. Thươ ̀ng xuyên thay đôi hinh th ̉ ̀ ức day hoc ̣ ̣ ở môi bai đê ̃ ̀ ̉ tranh s ́ ự nham chan. ̀ ́ ̣ ̣ 5. Tâp cho hoc sinh co ki năng t ́ ̃ ự phân tich bai toan, t ́ ̀ ́ ự kiêm tra đanh gia kêt ̉ ́ ́ ́ ̉ ̉ ̀ ́ ̣ ̣ ́ ̉ ợi mở cho cac b qua cua bai toan, tâp đăt cac câu hoi g ́ ươc giai trong bai toan. ́ ̉ ̀ ́ ̉ ̣ ̉ ́ ̀ ̉ ̣ ́ ̀ ́ ̣ 6. Phai coi viêc giai toan la ca môt qua trinh, không nong vôi ma phai ̀ ̉ ̣ ̃ ̉ ̃ ̀ ướng dân đê khăc phuc, kiên tri tim va phat hiên ra “chô hông” sau môi lân h ̀ ̀ ̀ ́ ̃ ̉ ́ ̣ ̣ ren luyên. ̀ ̣ 7. Đông viên, khuyên khich cac em đ ́ ́ ́ ưa ra phương phap giai h ́ ̉ ợp li, tranh ́ ́ đưa ra tinh huông phu đinh ngay. ̀ ́ ̉ ̣ ̀ ̃ ̣ 8. Gân gui, đông viên nh ưng em hoc ch ̃ ̣ ưa tốt môn Toan đê cac em co tiên ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ́ ỡ nhe nhang khi cân thiêt. bô, giup đ ̣ ̀ ̀ ́ * Đối với nhà trường: 1. Trang bị thêm các thiết bị, đồ dùng dạy học cho môn Toán để nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 2. Thường xuyên tổ chức các chuyên đề cấp trường về phương pháp dạy học môn Toán. 3. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để giáo viên đi học hỏi chuyên môn ở các trường bạn. Trên đây là một số giải pháp giúp học sinh ng ười Mông học tốt môn Toán lớp 4 nhằm nâng cao chất l ượ ng học t ập cho h ọc sinh mà tôi đã nghiên cứu, đúc rút và áp dụng có hiệu quả trong quá trình giảng dạy toán cho học sinh l ớp 4 đặc biệt là học sinh ngườ i dân tộc Mông. Sín Chải, ngay 22 thang 05 năm 2020 ̀ ́ NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Cách hướng dẫn giải toán tìm X ở bậc Tiểu học
30 p | 2238 | 370
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số kinh nghiệm lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường Tiểu học Krông Ana
18 p | 434 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp dạy giải bài toán có lời văn cho học sinh lớp 2
21 p | 216 | 30
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hiệu quả hoạt động trải nghiệm ở trường tiểu học
17 p | 187 | 20
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao hoạt động của thư viện trường học nhằm xây dựng thói quen đọc sách cho học sinh trường Tiểu học Ngọc Lâm
18 p | 163 | 17
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Tập đọc
15 p | 148 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Thiết kế một số trò chơi học tập trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1
17 p | 174 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh lớp 4 trong môn Tiếng Việt
49 p | 122 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng đọc cho học sinh lớp 5
20 p | 168 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Nâng cao chất lượng sử dụng sơ đồ đoạn thẳng trong giải toán có lời văn
27 p | 126 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp nâng cao chất lượng học toán cho học sinh lớp 1A2, lớp 1a4, lớp 1A6 trường Tiểu học Thị Trấn
33 p | 163 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Kinh nghiệm rèn chữ viết cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học Mỹ Thuỷ
12 p | 101 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động thư viện
23 p | 133 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Phương pháp phát triển các bài hát nhằm mục đích gây hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học
17 p | 127 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Xây dựng đội ngũ, hoạt động phù hợp mang lại hiệu quả và thiết thực trong dạy và học ở Trường tiểu học An Lộc A
14 p | 55 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt bài thể dục phát triển chung
24 p | 188 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Giáo dục thể chất theo định hướng tích hợp các môn học nhằm phát huy năng lực học sinh tiểu học
23 p | 145 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm Tiểu học: Hướng dẫn giải toán có lời văn cho học sinh lớp 1
27 p | 65 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn